Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH vật liệu xây dựng và vận tải HTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.36 KB, 86 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh
tế hàng hóa, điều kiện để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất
kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Nếu không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh nào. Và nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả cao nhất. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn
bỏ ra sẽ càng lớn.
Quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan tọng, là điều kiệu
tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình và tìm chỗ đứng vững chắc
trong cơ chế mới. Chính vì thế vấn đề quản lý và sử dụng vốn đang là một vấn đề rất nan giải
đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp.
Trong có chế bao cấp trước đây, vốn của doanh nghiệp hầu hết được Nhà nước tài trợ
qua việc cấp phát, số còn lại được Ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi. Do được bao cấp về
vốn đã gây sự ỷ lại trông chờ vào Nhà nước của các doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn
vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn thấp, nhiều doanh nghiệp
không bảo toàn và phát triển được vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều loại hình khác
nhau, có quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn,
đồng thời có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình
hình mới, đã phát huy được tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, chất lượng sản
phẩm và dịch vụ tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
không ít doanh nghiệp ngày càng lúng túng trong việc quản lý và sử dụng vốn. Nhiều doanh
nghiệp không thể tái sản xuất giản đơn, vốn sản xuất bị mất dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thực tế này do nhiều nguyên nhân, một trong số đó là công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp
còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Do đó việc đẩy mạnh công tác sử dụng vốn

SVTH: Trần Thị Mai



Page 1


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết định sự sống còn của mỗi doanh
nghiệp.
Trong thời gian nghiên cứu tại công ty TNHH vật liệu xây dựng và vận tải HTH, được
sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài chính- kế toán của Công ty, em đã bước vào làm
quen với thực tế. Đồng thời, từ thực tiễn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã học. Qua đó thấy
được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn hiệu quả tại công ty. Em đã đi sâu nghiên cứu
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty và thực hiện đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty TNHH vật liệu xây dựng và vận tải HTH”.
Bố cục đề tài gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH vật liệu xây dựng và vận tải
HTH
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tài công ty TNHH vật
liệu xây dựng và vận tải HTH
Do trình độ lý luận cũng như khả năng thực tế còn hạn chế, nên đề chuyên đề nghiên
cứu của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn nhận được sự chỉ bảo đóng
góp ý kiến của các thầy cô, các cán bộ công nhân viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo Th.s Nguyễn Phương Anh và các cô chú, anh chị
trong công ty TNHH vật liệu xây dựng và vận tải HTH đã tận tình giúp đỡ em thực hiện đề tài
này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!


SVTH: Trần Thị Mai

Page 2


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

ĐVT

Đơn vị tính


VCSH

Vốn chủ sở hữu

LN

Lợi nhuận

KD

Kinh doanh

DT

Doanh Thu

SVTH: Trần Thị Mai

Page 3


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1.


Cơ sở lý luận về vốn trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về vốn
Đầu tư là việc huy động các nguồn lực nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong
một khoảng thời gian đủ dài trong tương lai. Một nguồn lực quan trọng mà mọi dự án đầu tư
đều phải huy động đó là nguồn vốn.
Theo K Marx, vốn là tư bản (Capital), là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Theo đó vốn được
xem xét dưới giác độ giá trị, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Quan điểm này có tính khái
quát cao mang ý nghĩa thực tiễn đến tận ngày nay tuy nhiên nó hạn chế ở chỗ cho rằng vốn
luôn tạo ra giá trị thặng dư và chỉ ở khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh
tế.
Sau Marx, các nhà kinh tế học đại diện cho các trường phái kinh tế khác nhau đã đưa ra
nhiều quan điểm về vốn. Trong các quan điểm đó phải kể đến quan điểm về vốn của P.
Samuelson và của D. Begg. Theo P. Samuelson vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để
phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là một trong ba yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (vốn, lao động, đất đai). Như vậy vốn ở đây được xem xét dưới hình
thái hiện vật, là tài sản cố định của doanh nghiệp. Khác với Samuelson, trong cuốn "Kinh tế
học " của David Begg, tác giả đưa ra hai định nghĩa về vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính.
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất ra hàng hoá khác. Vốn tài chính
là tiền và các loại giấy tờ có giá khác của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, vốn được xem xét dưới góc độ là một yếu tố đầu vào
của không chỉ một quá trình sản xuất riêng lẻ mà là của một quá trình sản xuất và tái sản xuất
diễn ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, thậm chí ngay cả khi doanh
SVTH: Trần Thị Mai

Page 4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa: Quản lý kinh doanh

nghiệp không còn tồn tại thì vốn của nó lại được chuyển vào các quá trình sản xuất kinh doanh
khác. Theo quan điểm này vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo, vốn
được biểu hiện bằng cả tiền mặt lẫn các giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp. Vốn
ở đây khác với tiền tệ thông thường khác. Tiền sẽ được coi là vốn khi chúng được bỏ vào sản
xuất kinh doanh, ngược lại nó không được coi là vốn khi chỉ được dùng để mua sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và xã hội.
Quan điểm này kế thừa các quan điểm trước về vốn. Quan điểm này chỉ rõ vốn là giá trị
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đem lại lợi nhuận, tức là mang lại giá trị
thặng dư. Vốn có hình thái biểu hiện là các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh như nhà
xưởng máy móc thiết bị, vật tư cũng như các loại hàng hoá dự trữ, các khoản nợ, tiền mặt (ngân
quỹ)...Đồng thời vốn tồn tại dưới dạng hiện vật hoặc hình thái phi hiện vật.
Vốn là giá trị ứng ra để bỏ vào sản xuất kinh doanh, hình thành lên các tài sản của doanh
nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có vốn, vốn có vai trò rất quan trọng đối
với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về vốn
cũng như những đặc trưng cơ bản của vốn. Đó là tiền đề cho việc quản lý sử dụng vốn một
cách có hiệu quả. Căn cứ vào khái niệm trên, ta có thể thấy vốn có những đặc trưng cơ bản sau:


Vốn được biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất

kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình. Đó là các loại
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu...hay vị trí kinh doanh, nhãn hiệu sản phẩm, bản
quyền phát minh...
• Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp trong tương lai. Do đó vốn phải được tích luỹ đến một mức độ nhất định.
• Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói chung một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao
hơn một đồng vốn vào ngày mai. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán lùa chọn
phương án đầu tư và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

• Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ. Nếu không
xác định rõ được chủ sở hữu vốn thì việc sử dụng vốn sẽ kém hiệu quả. Đặc trưng này đòi hỏi
chủ sở hữu vốn phải thực hiện quản lý vốn.
SVTH: Trần Thị Mai

Page 5


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội



Khoa: Quản lý kinh doanh

Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Trước hết nói vốn là một loại hàng hoá bởi nó có

giá trị sử dụng và giá trị. Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi lẽ quyền sở hữu và quyền sử dụng có thể
tách rời nhau, tức là vốn có thể được đem ra trao đổi lấy quyền sử dụng trên thị trường (thị
trường vốn).
1.1.2. Phân loại vốn
Tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà có nhiều tiêu thức phân loại vốn khác nhau như theo
nguồn hình thành, theo phương thức chu chuyển, theo thời gian huy động và sử dụng vốn...Để
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, người ta thường phân loại vốn theo phương
thức chu chuyển, tức là phân chia vốn làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động, đồng thời
kết hợp với các tiêu thức khác nhau để xem xét vốn dưới nhiều góc độ hơn.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển :
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục. Nó biểu hiện
bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu lao động, hàng hoá dự trữ...Sự
khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm chu chuyển vốn, theo đó người ta phân chia vốn
thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.

a. Vốn cố định
Là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái giá trị của những tư liệu lao động đang phát
huy tác dụng trong sản xuất. Khi xem xét những hình thái giá trị của những tư liệu lao động
đang nằm trong vốn cố định, không chỉ xét về mặt hiện vật mà quan trọng là phải xem xét tác
dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với tất cả các tư liệu lao động đang
phát huy tác dụng trong sản xuất đều là vốn cố định, tuỳ theo tình hình thực tế, từng thời kỳ mà
có những quy định cụ thể khác nhau. Hiện tại Nhà nước quy định các tư liệu sản xuất có đủ hai
điều kiện thời gian sử dụng lớn hơn một năm và giá trị tài sản lớn hơn 5 triệu đồng thì được
coi là tài sản cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần vào sản xuất, giá trị
của tài sản cố định giảm dần, theo đó nó được tách ra làm hai phần: Một phần gia nhập vào chi
SVTH: Trần Thị Mai

Page 6


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

phí sản phẩm dưới hình thức khấu hao tương ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố
định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn lưu chuyển dần tăng lên thì phần
vốn cố định giảm đi tương ứng với mức suy giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc
quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu tư mua sắm các loại tài
sản cố định dưới hai hình thức: Ngân sách cấp phát và vay công ty ( một phần được trích từ
quỹ phát triển sản xuất). Vốn cố định giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nó
quyết định đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quyết định việc ứng
dụng các thành tựu khoa học tiên tiến. Do có vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó có

tính quy luật riêng nên việc quản lý nâng cao hiệu quả vốn cố định được coi là công tác trọng
điểm của quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, người ta thường tiến hành phân
chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
 Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:
- Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
- Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
- Tài sản cố định bảo quản giữ hộ
 Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:


Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nó thể

hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi phí mua bằng phát
minh sáng chế…
Trong nền kinh tế thị trường do sự tác động của các quy luật kinh tế và để nâng cao khả
năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư những khoản chi phí lớn cho phần tài sản vô

SVTH: Trần Thị Mai

Page 7


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

hình. Những chi phí này cần phải được quản lý và thu hồi dần dần như những chi phí mua sắm
tài sản cố định khác.



Tài sản cố định hữu hình bao gồm:

-

Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.

-

Máy móc thiết bị

-

Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn

-

Thiết bị, dụng cụ quản lý

-

Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm

-

Các loại tài sản cố định khác

Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu tài sản cố định
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng của một loại

tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá các loại tài sản cố định của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một ngành sản xuất
cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu tài sản cố định là
việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu tài sản cố định sao cho có lợi
nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
b. Vốn lưu động:
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm những giá trị của tài sản
lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ; nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế; công cụ dụng
cụ; thành phẩm; hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm; vật tư thuê ngoài chế biến;
vốn tiền mặt; thành phẩm trên đường gửi bán…

SVTH: Trần Thị Mai

Page 8


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

Khác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động chỉ được tham gia vào một chu kỳ sản xuất để
góp phần hợp thành giá trị và giá trị sử dụng của một sản phẩm. Vì vậy vốn lưu động có đặc
điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong cùng một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động trong các doanh nghiệp vận động liên tục qua các giai đoạn trong quá trình
sản xuất, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Bắt đầu từ hình thái tiền tệ ban đầu. Sự vận
động liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác giữa lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông
tạo nên sự luân chuyển của vốn lưu động.

Qua phân tích trên cho thấy vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo thành, mỗi
yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả ta phải tiến hành
phân loại theo một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
 Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động được chia làm
ba loại:


Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế

và chuẩn bị đưa vào sản xuất.


Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất như sản

phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân.


Vốn lưu thông:Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông, tiêu thụ hàng hoá.

 Căn cứ vào phương pháp xác lập vốn, người ta chia vốn lưu động ra làm hai loại:


Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định mức tối thiểu cần thiết

thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm vốn dự trữ,
vốn trong sản xuất và thành phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, thuê ngoài
chế biến.


Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình sản


xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được, chẳng
hạn như thành phẩm trên đường gửi bán, vốn kết toán.
SVTH: Trần Thị Mai

Page 9


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

 Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động gồm:


Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật

cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.


Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư công ty…

 Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lưu động bao gồm:


Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp



Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán


Tóm lại, từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động
của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và
mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp Nhà nước khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau. Việc phân
tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp
hiểu rõ thêm những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ
đó xác định đúng biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn. Qua đó cũng có thể thấy
được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý
vốn lưu động của doanh nghiệp mình.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
a. Vốn chủ sở hữu:
Là phần giá trị do những người sở hữu doanh nghiệp, những nhà đầu tư ứng ra để thành lập
và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không phải cam
kết thanh toán. Những người chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể là nhà nước hay chủ doanh
nghiệp, các cổ đông hoặc các thành viên của doanh nghiệp. Có thể chia vốn chủ sở hữu làm ba
loại là:
Vốn góp: là phần giá trị do các chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của doanh nghiệp đóng
góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì phần lớn
SVTH: Trần Thị Mai

Page 10


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

vốn góp là do nhà nước đầu tư. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, vốn
góp là do các thành viên hoặc cổ đông đóng góp được ghi trong điều lệ của công ty.

Lợi nhuận không chia: là phần lợi nhuận không phân chia cho các chủ sở hữu như là lợi tức
mà được tái đầu tư vào doanh nghiệp, do đó làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đây là
một nguồn vốn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là ở các
công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
Vốn chủ sở hữu khác: là vốn nội bộ của doanh nghiệp lấy từ hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng cách lấy một phần từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,... để đầu tư vào doanh
nghiệp. Ngoài ra đối với các Doanh nghiệp nhà nước còn có phần khấu hao tài sản cố định
được để lại doanh nghiệp để đầu tư, thay thế , đổi mới tài sản cố định...
b. Vốn huy động của doanh nghiệp:
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan
trọng nhưng không phải là tất cả nguồn vốn đầu tư vào doanh nghiệp đều là vốn chủ sở hữu.
Để đáp ứng nhu cầu vốn, doanh nghiệp có thể huy động dưới các hình thức khác nhau như: vay
nợ, liên doanh liên kết, đi thuê...., hình thành lên các nguồn vốn huy động khác nhau. Đó là:
Vốn vay: là phần vốn huy động được bằng cách đi vay của các cá nhân, đơn vị kinh tế hoặc
đi vay trên thị trường tài chính dưới các hình thức khác nhau như vay ngắn, trung, dài hạn của
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, vay qua phát hành trái phiếu. Ưu điểm của hình thức
này là không làm thay đổi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải trả chi
phí cho việc sử dụng vốn (lãi suất) và các chi phí khác để đi vay...
Vốn liên doanh liên kết: là phần vốn do các bên tham gia liên doanh, hợp tác sản xuất với
doanh nghiệp đóng góp. Thông qua hình thức này, tổng số vốn của doanh nghiệp được tăng lên
mà chất lượng, chủng loại của sản phẩm được cải thiện, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thương mại: là các khoản vốn có nguồn gốc từ các khoản mua chịu từ người
cung cấp cho doanh nghiệp hay các khoản ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời
chiếm dụng.
SVTH: Trần Thị Mai

Page 11


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa: Quản lý kinh doanh

Vốn tín dụng thuê mua: là phần giá trị tài sản có được do đi thuê trên thị trường. Có hai
hình thức đi thuê là thuê vận hành và thuê tài chính. Với sự phát triển của thị trường, tài chính
tín dụng thuê mua ngày càng đóng vai trò quan trọng nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng:
Theo phương pháp này vốn được chia thành hai loại là:
Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp.
Đặc điểm của nguồn vốn này là ổn định và dài hạn. Doanh nghiệp có thể dùng nó để đầu tư
mua sắm tài sản cố định và một phần tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản lưu động được đầu tư bởi vốn thường xuyên
được gọi là tài sản lưu động ròng.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các
tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù
hợp với thời gian và mục đích sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là một số cách phân loại vốn cơ bản thường được sử dụng. Ngoài ra còn có các
cách phân loại vốn khác tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu và mục tiêu quản lý vốn. Điều đó
chứng tỏ tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
riêng và đối với nền kinh tế nói chung.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm. Sản phẩm của doanh
nghiệp có thể là hàng hoá dịch vụ, có thể tồn tại ở hình thái vật chất hay phi vật chất nhưng đều
là kết quả của quá trình dùng sức lao động và tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động
SVTH: Trần Thị Mai


Page 12


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

để làm biến đổi nó. Tư liệu lao động và đối tượng lao động là điều kiện vật chất không thể
thiếu được của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Vì vậy có thể nói vốn (tư liệu lao động và đối
tượng lao động) là tiền đề cho sù ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh
tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng
cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ ... tất cả những yếu tố này muốn đạt
được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách thường xuyên liên tục, doanh nghiệp có thể chớp dược thời cơ và có lợi thế
trong cạnh tranh.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để
có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau mét chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp
phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo
toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm
nhập vào thị trường tiềm năng từ đó tăng khối lượng tiêu thụ, nâng cao uy tín của mình trên
thương trường.Trong cơ chế bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về vốn của doanh nghiệp đều
được bao cấp qua nguồn cấp phát của ngân sách nhà nước và qua nguồn tín dụng với lãi suất
ưu đãi của ngân hàng. Hơn nữa các doanh nghiệp đều sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh bởi vậy
vốn không được coi là vấn đề cấp bách, điều này đã làm thủ tiêu tính chủ động và sáng tạo của
doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước với nhiều thành phần kinh

tế, các doanh nghiệp nhà nước chỉ còn là một bộ phận song song tồn tại với các thành phần
kinh tế khác. Để duy trì hoạt động của mình, tất yếu các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt
nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá
sản phẩm của mình. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn. Nhu cầu về vốn đã trở

SVTH: Trần Thị Mai

Page 13


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Nó quyết định cơ cấu
đầu tư, đảm bảo sự sống còn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, có đủ lượng vốn kinh doanh nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu quả vẫn
đang còn là vấn đề mà tất cả các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp hết sức quan tâm. Sau đây
ta sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản
lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp
là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng
vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn…nó còn phản ánh giữa quan hệ đầu ra và đầu
vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay đây chính là mối tương
quan giữa kết quả lợi nhuận doanh thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Kết quả lợi ích tạo ra sử dụng vốn phải thõa mãn yêu cầu: đáp ứng được lợi ích của doanh
nghiệp, lợi ích của nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất đồng thời nâng cao lợi ích của
nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho mình, nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích chung của nền
kinh tế xã hội sẽ không được phép hoạt động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt động đem
lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân bị lỗ vì sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy
kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn phải kết hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nền
kinh tế xã hội.

SVTH: Trần Thị Mai

Page 14


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn:
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của nó không thể tách
rời ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh cũng như đặc điểm của riêng nó. Vì vậy, hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của các yếu tố đó một cách gián tiếp hoặc trực
tiếp.
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan:
a) Môi trường tự nhiên: bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên có tác động đến doanh
nghiệp, như thời tiết, môi trường...Ngày nay khoa học càng phát triển thì sự lệ thuộc của con

người vào tự nhiên ngày càng giảm đi, ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng it hơn, trừ
các doanh nghiệp hoạt động mang tính thời vụ hoặc các doanh nghiệp khai thác...
b) Môi trường kinh tế: là tổng thể các biến số kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, lãi
suất, tỷ giá, tình trạng cạnh tranh...Các yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
c) Môi trường pháp lý: là hệ thống các chế tài pháp luật, các chủ trương chính sách...liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là tất
yếu và cần thiết nhưng tác động của nhà nước chỉ được thực hiên thông qua các chính sách
kinh tế vĩ mô, không can thiệp trực tiếp mà giao quyền chủ động sản xuất kinh doanh cho các
doanh nghiệp. ảnh hưởng của môi trường pháp lý thể hiện ở chỗ nó đưa ra các quy tắc buộc
doanh nghiệp phải tuân theo, nó bảo vệ những lợi Ých hợp pháp của doanh nghiệp. Nếu môi
trường pháp lý thuận lợi sẽ mang lại lợi Ých kinh tế cho các doanh nghiệp.

SVTH: Trần Thị Mai

Page 15


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

d) Môi trường chính trị văn hoá xã hội: khách hàng của doanh nghiệp luôn tồn tại trong
một môi trường văn hoá xã hội nhất định, thoả mãn nhu cầu của khách hàng, bán được sản
phẩm hay không phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm văn hoá xã hội. Nó ảnh hưởng đến việc ra
quyết định sản xuất sản phẩm nào, lùa chọn công nghệ sản xuất nào cũng như phân phối sản
phẩm như thế nào để đến được tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của yếu tố này.

e) Môi trường kỹ thuật công nghệ: sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với xu thế
chuyển giao công nghệ đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức mới. Việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp cũng phải thích ứng với sự tác động của các yếu tố này.
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan:

a) Lực lượng lao động:
Lực lượng lao động ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên hai yếu tố là
số lượng và chất lượng lao động, của hai bộ phận lao động là lao động trực tiếp sản xuất kinh
doanh và cán bộ lãnh đạo. Trình độ của người lao động cao sẽ làm tăng hiệu suất sử dụng tài
sản, kết quả kinh doanh cao hơn, do đó vốn được sử dụng hiệu quả hơn. Trình độ của cán bộ
điều hành cao thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không
cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và
phát triển...do đó hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
b) Đặc điểm của sản xuất kinh doanh:
Các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau sẽ có đặc điểm về chu kỳ sản xuất,
kỹ thuật sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, nhu cầu của thị trường... khác nhau do đó cũng có
hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Chẳng hạn nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn
nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh
nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay. Nếu sản phẩm là
SVTH: Trần Thị Mai

Page 16


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

tư liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu, bia, thuốc lá... thì sẽ có vòng đời
ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc

dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có
điều kiện đổi mới. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, được sản xuất trên
dây truyền công nghệ có giá trị lớn như ôtô, xe máy... việc thu hồi vốn sẽ lâu hơn.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo
năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực mỗi ngày
một hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả
nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
1.2.3.1.Các chỉ tiêu phân tích chung
 Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của doanh nghiệp
Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp được phân bổ
như thế nào cho tài sản của doanh nghiệp. Sự phân bổ này thể hiện qua các tương quan tỷ lệ
giữa nguồn vốn và tài sản được phản ánh qua cân đối chính sau:


Tài sản A (I,IV) + B (I): những tài sản thiết yếu của doanh nghiệp có ba tương quan tỷ

lệ với nguồn vốn B: chủ ở hữu của doanh nghiệp: bằng nhau, lớn hơn hoặc nhỏ hơn.
 Nếu tài sản A (I,IV) + B (I) > nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh nghiệp
không đủ trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp mà phải sử dụng nguồn vốn của bên
ngoài. Doanh nghiệp có thể thiếu vốn và rủi ro trong kinh doanh.
 Nếu tài sản A (I,IV) + B (I) < nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh nghiệp
thừa trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp và có thể trang trải các tài sản khác của doanh
nghiệp hoặc bị bên ngoài sử dụng.
 Hệ số quay vòng vốn ( S/A)

SVTH: Trần Thị Mai

Page 17



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

Chỉtiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn quay bao nhiêu
vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả.
 Sức sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ số ROA được xác định bằng cách lấy lợi nhuận ( ròng hoặc trước thuế) chia cho bình
quân giá trị tổng tài sản. Đứng trên góc độ chủ doanh nghiệp, ở tử số thường dùng lợi nhuận
sau thuế, trong khi đứng trên góc độ chủ nợ thường sử dụng lợi nhuận trước thuế hơn là lợi
nhuận sau thuế. Công thức xác định tỷ này như sau:

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 triệu đồng tài sản sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp càng hiệu quả.
 Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
( ROE). Tỷ số này được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng VCSH.

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh một 100 triệu đồng VCSH bỏ ra tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích để đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ở
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố nào ta sử dụng phân tích Dupont
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động= Tài sản ngắn hạn- Các khoản phải trả ngắn hạn
SVTH: Trần Thị Mai

Page 18



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở các chỉ số tài chính như tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, sức sinh lợi của đồng vốn.


Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu tài chính phản ánh năng lực sử dụng vốn hiệu
quả của đồng vốn trong lưu thông. Chỉ tiêu này gắn liền với hai nhân tố: số vòng quay vốn lưu
động và số ngày chu chuyển vốn lưu động.


Số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh vốn được thực hiện trong một kỳ nhất định, thường tính trong một
năm. Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.

 Số ngày chu chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian
của một vòng càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.

 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong
kỳ.


 Hàm lượng vốn lưu động

SVTH: Trần Thị Mai

Page 19


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

Đây là mức đảm nhận vốn lưu động, phản ánh số vốn lưu động cần có thể đạt được một
đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại



Suất hao phí của vốn lưu động

Đây chỉ là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu “ Sức sinh lợi của vốn lưu động”. Chỉ tiêu này
phản ánh số vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận.

Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp cũng
đòi hỏi hết sức thận trọng bởi những chỉ tiêu tổng hợp. Mỗi chỉ tiêu cũng có những mặt hạn chế
nhất định. Vấn đề phảỉ lựa chọn các chỉ tiêu phân tích để có thể bổ sung cho nhau nhằm đánh
giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó cải tiến việc sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng các thành phần của vốn lưu động
• Tỷ số hoạt động tồn kho
Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử dụng tỷ số hoạt
động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho một năm và

số ngày tồn kho.
-

Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ

để tạo ra doanh thu.

-

Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho

SVTH: Trần Thị Mai

Page 20


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho của doanh nghiệp mất hết bao
nhiêu ngày.



Kỳ thu tiền bình quân

Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho biết
bình quân mất bao nhiều ngày để công ty có thể thu hồi khoản phải thu.

-

Vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu cho biết bình quân khoản phải thu quay được bao nhiêu
vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình
quân càng thấp và ngược lại.

-

Số ngày của một vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu số ngày một vòng quay của khoản phải thu cho biết bình quân doanh nghiệp mất
bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu.

1.2.3.3. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh nghiệp, thể hiện
quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng hay không chất lượng, sử
dụng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn cố định = Giá trị tài sản dài hạn- Khấu hao tài sản cố định lũy kế


Hiệu suất sử dụng vốn cố định

SVTH: Trần Thị Mai

Page 21


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa: Quản lý kinh doanh

Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.



Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.



Hệ số hàm lượng vốn cố định

Hệ số hàm lượng vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần có để đạt được một đồng doanh
thu trong kỳ.



Suất hao phí vốn cố định

Suất hao phí vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận.



Hệ số hao mòn tài sản cố định


Hệ số hao mòn tài sản cố định thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố định tại thời điểm
đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.

1.2.3.4. Phân tích Dupont
• Phương trình Dupont
SVTH: Trần Thị Mai

Page 22


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập phương trình phân
tích, lần đầu tiên được công ty Dupont áp dụng nên thường được gọi là phương trình Dupont.
Phương pháp phân tích Dupont cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính cụ thể là
tỷ số hoạt động và doanh lợi để xác định khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư. Đây là mối quan hệ
hàm số giữa các tỷ số: Hệ số quay vòng vốn, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi
nhuận trên vốn.
Bên trên của mô hình Dupont khai triển hệ số quay vòng vốn. Nhìn vào đây chúng ta có thể
thấy vòng quay toàn bộ vốn sẽ bị ảnh hưởng bởi các nhân tố nào .
Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay vốn thì cần phải phân tích các nhân
tố quan hệ để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bên dưới mô hình Dupont khai triển tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để thấy những nhân tố
ảnh hưởng đến tỷ suất này . Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tham gia tăng tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu thì nhân tố chi phí của hàng tiêu thụ cần được quan tâm, cụ thể hơn có thể đi sâu
phân tích các loại chi phí cấu thành để có biện pháp hợp lý.
• Tác dụng của phương trình:
-


Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử nguồn

vốn.
-

Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của VCSH

bằng các phương pháp loại trừ .
Đề ra các quyết định phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng
nhân tố khác nhau để tăng suất sinh lời.

SVTH: Trần Thị Mai

Page 23


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

Hình 1.1: Sơ đồ phương trình Dupont
Tác dụng của phương trình:
-

Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhận tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.

-

Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của VCSH


bằng các phương pháp loại trừ.
-

Đề ra các quyết định phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của

từng nhân tố khác nhau để tăng năng suất sinh lời.
• Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ

SVTH: Trần Thị Mai

Page 24


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản lý kinh doanh

Trong quá trình sử dụng phương pháp Dupont, nếu được mở rộng và sử dụng cả tỷ số nợ
cho thấy mối quan hệ giữ tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu suất lợi nhuận trên vốn. Công
thức sau cho thấy rõ ảnh hưởng của tỷ số nợ trên lợi nhuận của chủ sở hữu.

Công thức trên cho thấy tỷ số nợ có thể sử dụng để tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu. Tuy nhiên, nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bằng cách sử dụng tỷ số nợ sẽ
làm cho tỷ số nợ tăng dần, các chủ nợ sẽ chống lại khuynh hướng này và do đó sẽ đạt tới giới
hạn cho phương thức trên. Hơn nữa, tỷ số nợ cao doanh nghiệp sẽ có nhiều rủi ro đi đến phá
sản.
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
1.2.4.1. Vai trò của việc đảm bảo huy động đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết quả tổng thể của hàng loạt các
yếu tố bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Việc đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ các lý do chủ yếu sau:
• Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở bất cứ quy mô, lĩnh vực nào đều
cần thiết có một lượng vốn nhất định.
• Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện khoa
học công nghệ phát triển nhanh đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn, đầy đủ và kịp thời. Do
đó việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doan nghiệp.

SVTH: Trần Thị Mai

Page 25


×