Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.5 KB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Họ và tên sinh viên

: NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG

MSV

: 0741270065

Lớp

: ĐH TCNH1 - K7

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Bùi Thị Hạnh

HÀ NỘI – 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH



Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT
VỀ CHUYÊN MÔN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Phương Mã số sinh viên: 0741270065
Lớp: ĐH-TCNH1-K7

Ngành: Tài chính ngân hàng

Địa điểm thực tập: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Bùi Thị Hạnh
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

Hà Nội, ngày ……, tháng……năm 2016
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)



Mục lục



Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

DANH MỤC VIẾT TẮT
SCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

TMCP

Thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHCP

Ngân hàng cổ phần

CCTG

Chứng chỉ tiền gửi


CBNV

Cán bộ nhân viên

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCXH

Tổ chức xã hội

VCSH

Vốn chủ sở hữu

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

5

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10
Hình 2.11
Hình 2.12

Diễn giải
Trang
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn năm 2013

28
– 2015
Bảng kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gịn - Chi nhánh Hà
34
Nội
Quy mơ huy động vốn tiền gửi các năm 2013 – 2015
37
Hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội
38
Quy mô huy động vốn tiền gửi trong giai đoạn 2013 - 2015
41
Vốn VNĐ và vốn ngoại tệ trong giai đoạn 2013 – 2015
45
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
48
Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
53
Bảng lãi suất tiền gửi bằng VNĐ lĩnh lãi cuối kỳ của một số ngân hàng
58
trên địa bàn thành phố Hà Nội cập nhật ngày 11.04.2016
Chi phí huy động vốn bình quân
59
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà
61
Nội giai đoạn 2013 - 2015
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội
30
Kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội
34
giai đoạn 2013 - 2015

Tốc độ tăng trưởng dư nợ và nợ xấu giai đoạn 2013 - 2015
39
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
41
Biểu đồ thể hiện tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn
43
Vốn VNĐ và vốn ngoại tệ trong giai đoạn 2013 – 2015
45
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
49
Tốc độ tăng trưởng tiền gửi không kỳ hạn
50
Tốc độ tăng trưởng tiền gửi có kỳ hạn
51
Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
53
Tốc độ tăng trưởng tiền gửi tổ chức kinh tế
54
Tốc độ tăng trưởng tiền gửi tổ chức dân cư
55

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa chọn cho mình
con đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu, nâng cao năng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

6

Luận văn tốt nghiệp



Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết vấn đề của mình trong bối cảnh
hiện nay là các ngân hàng thương mại phải tăng cường hoạt động huy động vốn, đặc biệt
là vốn tiền gửi để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của đất nước, từ đó có thể
đảm bảo khả năng thanh tốn, phát triển các hoạt động đầu tư và cho vay, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mình.
Hiện nay ngân hàng TMCP Sài Gòn đang xây dựng các mối quan hệ tốt với các
khách hàng của mình trên thị trường. Tuy nhiên tình hình huy động vốn vẫn gặp phải
những khó khăn nhất định ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng
đã gặp phải những khó khăn và thách thức lớn từ việc ngày càng có nhiều đối thủ cạnh
tranh gay gắt trên địa bàn, sự xuất hiện của những kênh đầu tư khác đang hút tiền nhàn
dỗi nên cho dù ngân hàng đang tăng lãi suất để mong hút thêm tiền tiết kiệm, cân đối
nguồn nhưng vẫn là khó khăn để huy động được vốn trong bối cảnh hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động trong sự phát triển của ngân
hàng, nhất là những thời điểm diễn biến tình hình tài chính biến động như hiện nay, em đã
chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực tế hoạt động huy động vốn của SCB – Chi nhánh Hà Nội qua 3 năm
2013 – 2015 nhằm nhận dạng những khó khăn và thuận lợi để từ đó đưa ra giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

7


Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng về công tác huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội trong 3 năm 2013 – 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thông tin từ thực tiễn SCB qua quan sát và trao đổi trực tiếp với các nhân
viên, lãnh đạo phụ trách hoạt động huy động vốn
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng
- So sánh các số liệu qua các thời kỳ để đánh giá hiệu quả huy động vốn
- Dựa vào các chỉ tiêu tài chính để phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền
gửi
5. Ý nghĩa
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng quyết định các hoạt động khác của ngân
hàng. Qua phân tích ngân hàng có thể nhận xét, đánh giá được tầm quan trọng của huy
động vốn và đưa ra các biện pháp, chính sách thu hút lượng vốn nhàn rỗi từ các tổ chức,
khách hàng doanh nghiệp và cá nhân cũng như quản lý tốt hơn tình hình huy động vốn để
có thể sử dụng vốn một cách hợp lý.
Từ kết quả nghiên cứu nhận thức được nghiệp vụ huy động vốn của SCB – Chi
nhánh Hà Nội có được củng cố theo chiều hướng tốt hơn hay khơng và các chính sách
đang thực hiện có phù hợp để có thể phát huy và duy trì những mặt mạnh cũng như khơi
phục kịp thời khi có chiều hướng xấu đi.
6. Kết cấu của đề tài luận văn tốt nghiệp


SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

8

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu thao khảo, luận văn chia làm 3
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội
Do thời gian nghiên cứu ngắn cùng với kiến thức thực tế không nhiều, luận văn của
em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và cịn có những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cơ giáo và các động chí lãnh đạo của ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội để luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo ngân hàng, các anh chị trong
phòng kinh doanh và các phòng ban liên quan đã giúp đỡ em về nghiệp vụ cũng như tài
liệu phục vụ cho việc hoàn thiện luận văn này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến cô giáo – Th.S. Bùi Thị Hạnh, người đã trực tiếp chỉ bảo tận tình để em có thể
hồn thiện bài viết này.


SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

9

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về nguồn vốn ngân hàng thương mại
1.1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ. Các NHTM có thể được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau, chẳng hạn ngân
hàng tư nhân, ngân hàng cổ phần, ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng liên doanh. Dù
dưới bất kỳ hình thức nào, các NHTM luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt
được điều đó, cơng cụ duy nhất mà các ngân hàng phải có là vốn.
NHTM lấy tiền tệ làm đối tượng kinh doanh. Do đó, vốn của NHTM chủ yếu phải
là vốn bằng tiền. Để có thể hoạt động, ngân hàng phải có một số vốn nhất định (vốn pháp
định), tuy nhiên ngân hàng kinh doanh phần lớn dựa trên số vốn huy động. Đó là một bộ
phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu
dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác
nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng, để
rồi ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Với số vốn huy động được, các
NHTM tiến hành kế hoạch kinh doanh để trang trải chi phí huy động và tích lũy, phục vụ
sự phát triển lâu dài. Có nhiều hình thức sử dụng vốn với các mức độ sinh lời và rủi ro
khác nhau, tùy thuộc vào định hướng cũng như cách thức thực hiện của từng đơn vị.

Như vậy, nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập,
huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân
hàng. (Phan Thị Thu Hà, 2013. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế
quốc dân)
Thực chất, nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà người chủ sở hữu chúng gửi vào
ngân hàng với mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chỉ có quyền sở hữu cịn quyền
sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho ngân hàng rồi ngân hàng trả cho họ một khoản
thu nhập. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối vốn dưới hình
thức tiền tệ, làm tăng quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

10

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát
triển hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2. Kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
* Khái niệm: Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do
NHTM tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Do có tính chất thường xun ổn định của chủ sở hữu, ngân hàng có thể chủ động sử
dụng vào các mục đích khác nhau như: trang bị cơ sở vật chất, tạo tài sản cố định (như:

văn phòng, kho tàng, trang thiết bị,…) phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay và đặc
biệt tham gia đầu tư, góp vốn liên doanh.
* Cơ cấu vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
Một NHTM muốn bắt đầu hoạt động thì ngân hàng đó phải đáp ứng được u cầu
của NHNN về mức vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành
lập ngân hàng do pháp luật quy định. Khác với vốn pháp định, vốn điều lệ lại là vốn do
các cổ đơng đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng và theo quy định
tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Khi ngân hàng bước vào hoạt động thì nguồn vốn này
được thể hiện dưới dạng văn phòng, trụ sở, trang thiết bị dự trữ,… và ngân hàng không
được phép sử dụng vốn này chia lợi tức hay trích lập quỹ phúc lợi khen thưởng.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng, vốn điều lệ không phải luôn giữ cố
định mà vẫn được bổ sung và tăng dần theo các hình thức: ngân sách nhà nước cấp thêm
huy động thêm từ các cổ đơng, lợi nhuận tích lũy,… tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
+ Cổ phần phát hành thêm, ngân sách nhà nước cấp thêm
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

11

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Để mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường khả năng chống đỡ rủi ro các NHTM cổ
phần có thể huy động thêm vốn bằng con đường phát hành thêm cổ phiếu (có thể là cổ
phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi), các NHTM thuộc sở hữu nhà nước có thể xin cấp

thêm vốn ngân sách, các ngân hàng tư nhân hay ngân hàng liên doanh có thể cùng nhau
góp thêm vốn.
+ Lợi nhuận bổ sung
Khi ngân hàng hoạt động hiệu quả và có lãi, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng
vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích
lũy tùy thuộc vào khả năng hoạt động cũng như chính sách gia tăng vốn chủ sở hữu của
mỗi ngân hàng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi
nhuận sẽ cao hơn so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
- Các quỹ
Ngồi nguồn vốn hình thành ban đầu, NHTM cịn có các quỹ dự trữ, các quỹ này
được coi là nguồn VCSH của ngân hàng và hàng năm được bổ sung từ lợi nhuận rịng của
ngân hàng đó. Tùy theo quy định của từng quốc gia, các ngân hàng phải thực hiện trích
lập các quỹ khác nhau. Thơng thường các NHTM phải lập các quỹ:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
Quỹ được trích lập theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng lợi nhuận rịng (có mức
giới hạn do pháp luật từng nước quy định). Tại Việt Nam, theo quy định, hàng năm các
NHTM được trích lập 5% lợi nhuận sau khi hoàn thành nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
để hình thành quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá
mức vốn điều lệ thực có của NHTM
+ Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ đầu tư phát triển dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh đổi mới
công nghệ, trang thiết bị của NHTM. Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, hội
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

12

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

đồng quản trị của NHTM quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có
hiệu quả, an tồn phát triển vốn.
+ Quỹ dự phịng tài chính
Quỹ dự phịng tài chính được hình thành từ lợi nhuận hàng năm và được dùng để bù
đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh
sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các cá nhân, tổ chức gây ra tổn thất, của
các tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phịng trích lập từ chi phí. Theo quy định của pháp
luật Việt Nam, quỹ này được trích bằng 10% lợi nhuân sau thuế thu nhập doanh nghiệp và
đã trừ đi các khoản phải trừ như trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ. Số dư tối đa của quỹ này bằng 25% vốn điều lệ của NHTM.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ
phần như trái phiếu có khả năng chuyển đổi có thể được coi là một bộ phận của VCSH
ngân hàng do một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa đất đai và
có thể khơng phải hồn trả khi đến hạn. Nguồn vốn này thực sự là một công cụ hữu hiệu
đối với ngân hàng trong việc gia tăng VCSH mà lại không làm mất đi quyền kiểm sốt
của các cổ đơng hiện hữu.
* Vai trị của VCSH
Do tính chất đặc thù trong kinh doanh nên VCSH chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM (khoản <10%). Song VCSH của ngân hàng đóng
vai trị quan trọng trong hoạt động của ngân hàng
- VCSH tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của ngân hàng
Nó cung cấp nguồn lực ban đầu giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động. Số vốn
này trước hết để mua sắm (thuê) trang thiết bị, văn phòng cần thiết cho quá trình kinh

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương


13

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

doanh, phần cịn lại tham gia vào q trình kinh doanh của ngân hàng như cho vay hoặc
mua chứng khốn.
Nó cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức
dịch vụ mới, cho những chương trình, cơng nghệ mới, trang thiết bị mới. Khi ngân hàng
phát triển, nó cần vốn bổ sung để thúc đẩy tăng trưởng và cạnh tranh tốt với các ngân
hàng khác thông qua dịch vụ mới và trang thiết bị mới.
- VCSH đóng vai trị là một tấm đệm giúp NHTM chống lại rủi ro trong quá trình
hoạt động. Khi cơ quan bảo hiểm tiền gửi thành lập, VCSH góp phần giảm bớt rủi ro cho
cơ quan bảo hiểm.
- VCSH tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với người gửi tiền, chủ
nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng.
- VCSH là một trong những căn cứ góp phần điều chỉnh các hoạt động của NHTM.
Rất nhiều quy định về hoạt động của NHTM của các nhà chức trách tiền tệ có liên quan
chặt chẽ với VCSH.
1.1.2.2. Nguồn vốn huy động
* Khái niệm: Là những giá trị tiền tệ huy động được từ các tổ chức kinh tế, các cá
nhân và trong xã hội thơng qua việc thực hiện các dịch vụ tín dụng, thanh toán và các
nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác, ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu chúng. Vốn huy động đóng vai trị quan trọng
với hoạt động kinh doanh của NHTM. Vốn huy động luôn biến động nên ngân hàng

không được phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ một tỷ lệ hợp lý
để đảm bảo khả năng thanh toán.
* Cơ cấu vốn huy động

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

14

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Vốn huy động của NHTM được hình thành từ 2 bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi
và vốn huy động thơng qua phát hành giấy tờ có giá.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

15

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

- Vốn huy động từ tiền gửi

Các khoản tiền gửi là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng nhận được từ các tổ chức
kinh tế - xã hội và các cá nhân trong nền kinh tế thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ huy động, thanh tốn và các nghiệp vụ khác và được dùng để kinh doanh. Bản chất của
tiền gửi là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng
chứ khơng có quyền sở hữu.
Để huy động vốn, các NHTM đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau cho
khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những
điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết
kiệm và thực hiện thanh tốn. Vốn tiền gửi của NHTM có thể huy động từ các tổ chức
kinh tế - xã hội, dân cư, ngân hàng và các TCTD khác. Trong đó nguồn tiền gửi từ các
doanh nghiệp và dân cư là nguồn quan trọng nhất vì nó là nguồn chủ yếu và mang tính
chất lâu dài.
+ Tiền gửi khơng kỳ hạn: Là số tiền trên các tài khoản vãng lai, các tài khoản liên
ngân hàng và thanh tốn, khơng có kỳ hạn xác định với lãi suất thấp. Ở một số nước loại
tiền này không được hưởng lãi suất. Các cá nhân hoặc tổ chức khi gửi tiền được mở một
tài khoản, có thể gửi tiền vào đó và rút ra bất cứ lúc nào với lãi suất tương tự như loại tiết
kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm tiền gửi thanh tốn và tiền gửi khơng
kỳ hạn thuần túy.
+ Tiền gửi có kỳ hạn:
Phần lớn là nguồn vốn mang tính ổn định, ngân hàng có thể sử dụng loại nguồn vốn
này một cách chủ động làm vốn kinh doanh. Vì vậy để khuyến khích khách hàng gửi tiền
các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi
của khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

16

Luận văn tốt nghiệp



Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

+ Tiền gửi tiết kiệm:
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của NHTM. Tiền gửi tiết kiệm thường
là khoản thu nhập của dân cư tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng ngay gửi vào ngân hàng.
NHTM thường trả lãi cho tiền gửi tiết kiệm cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Người gửi được giao cho một sổ tiết kiệm phục vụ cho việc ghi chép gửi và rút tiền. Sổ
tiết kiệm này không dùng để thanh tốn tiền hàng và dịch vụ, song có thể dùng làm vật
cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.
+ Tiền gửi khác
Ngoài các loại tiền gửi trên, tại các NHTM cịn có một số khoản tiền gửi khác như:



Tiền gửi của các TCTD khác
Tiền gửi của kho bạc nhà nước
⋅ Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội
- Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Đây là phần vốn mà NHTM có được qua việc phát hành các GTCG như kỳ phiếu

ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
+ Phát hành trái phiếu:
Trái phiếu ngân hàng thực chất là một giấy nhận nợ của ngân hàng với khách hàng,
trong đó cam kết thanh toán một số tiền xác định bằng mệnh giá trái phiếu vào ngày đáo
hạn, với mức lãi suất cố định trong thời hạn định trước.
Trái phiếu là một công cụ nhằm huy động vốn trung và dài hạn để tài trợ cho các dự

án lớn theo yêu cầu phát triển trên địa bàn hoặc tập trung vốn tài trợ cho các dự án được
Chính phủ chỉ định. Trái phiếu thường được phát hành với quy mô lớn và đồng loạt trong
cả hệ thống ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

17

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Trái phiếu thường gồm các loại: có ghi tên, khơng ghi tên, trả lãi trước, trả lãi sau,
có thể chuyển nhượng, thừa kế, hoặc có thể được ngân hàng mua lại theo hình thức chiết
khấu. Có thể mua trái phiếu bằng cách VNĐ hoặc USD với các mệnh giá và kỳ hạn khác
nhau. Hiện nay ở nước ta trái phiếu được phát hành theo kỳ hạn từ 1 đến 5 năm.
+ Chứng chỉ tiền gửi: CCTG được phát hành với mục đích huy động vốn trung dài
hạn góp phần phục vụ đầu tư phát triển đất nước và thực hiện kế hoạch kinh doanh của
ngân hàng. CCTG được phát hành với các hình thức CCTG vơ danh, CCTG ghi danh
bằng VNĐ với thời hạn 13, 18, 24 tháng; bằng USD với thời hạn 24, 36, 60 tháng. Đối
với các thời hạn từ 18 tháng trở xuống được trả lãi một lần khi đáo hạn, còn các thời hạn
từ 24 tháng trở lên sẽ trả lãi sau hàng năm. Mệnh giá CCTG được ghi trên chứng chỉ theo
yêu cầu của người mua, tối thiểu là một triệu VNĐ (hoặc trên 100 USD) và tối đa là một
tỷ VNĐ (hoặc 100.000 USD). Tiền lãi khách hàng được hưởng bằng mệnh giá nhân lãi
suất niêm yết nhân số ngày thực tế của năm và chia cho 360 ngày. Lãi suất được cố định
trong suốt thời hạn gửi với các mức khác nhau nhưng cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
* Vai trò vốn huy động

Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh
doanh (khoảng 80%) của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và
khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia
tăng phù hợp với xu hướng tăng trưởng nhưng ổn định của nền kinh tế, với việc gia tăng
nhu cầu thanh toán của dân cư và với việc cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ của
NHTM.
1.1.2.3. Vốn vay
Trong q trình kinh doanh của các NHTM có tình trạng tạm thời thừa vốn hoặc
thiếu vốn. Các ngân hàng sử dụng quan hệ vãng lai, vay và cho vay vốn để tận dụng cơ
hội kinh doanh hoặc bảo đảm khả năng thanh tốn. NHTM có thể vay vốn ở NHTM khác
hoặc vay vốn ở NHTW.
* Cơ cấu vốn vay
- Vay của TCTD khác:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

18

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Trong hoạt động kinh doanh của mình, việc thiếu hoặc thừa vốn là tình trạng thường
xuyên xảy ra. Để khắc phục hiện tượng này, thơng qua NHNN, các NHTM có thể vay vốn
của nhau để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc vay vốn hoặc cho vay vốn
chỉ thông qua NHNN với chức năng trung gian, tạo thành một thị trường liên ngân hàng,
đảm bảo hoạt động đi vay và cho vay của các NHTM luôn đạt hiệu quả cao nhất.
- Vay của các ngân hàng khác:

+ Vay trực tiếp giữa các NHTM: Ngoài vay vốn của các NHTM khác thơng qua
NHNN, các NHTM có thể trực tiếp vay vốn của nhau. Do tính chất đặc thù của ngân hàng
là hạch tốn kinh doanh theo tồn ngành vì thế việc vay vốn và cho vay vốn chỉ được thực
hiện ở NHTW của từng hệ thống.
+ Vay của NHNN: NHNN là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cuối
cùng cho vay trong nền kinh tế, vì vậy các NHTM có thể được NHNN cho vay vốn khi
cần thiết.
Nhìn chung vốn vay của các NHTM khác và của NHNN chiếm tỷ trọng không lớn
trong nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Cho nên, ngồi tác dụng góp phần gia tăng
nguồn vốn và mở rộng kinh doanh của ngân hàng nó cịn có ý nghĩa trong việc đảm bảo
khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM.
* Vai trò:
Vốn vay của TCTD khác và vay của ngân hàng khác thường chiếm tỷ trọng không
lớn trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, nhưng nó có vị trí quan trọng góp phần gia
tăng, mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt nó cịn có ý nghĩa trong việc đảm bảo
khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM.
1.1.2.4. Các nguồn vốn khác
Do quá trình hoạt động, thanh toán và cung cấp các dịch vụ, nguồn vốn của NHTM
còn bao gốm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và tiền khác.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

19

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


* Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức
trong và ngoài nhà nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Ngân hàng
chỉ đóng vai trị là trung gian hưởng phí. Trong thời gian vốn được ngân hàng tiếp nhận
nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến
hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có được nguồn vốn để kinh doanh. Khi thực
hiện các dịch vụ này, mạng lưới các NHTM được sử dụng như là kênh dẫn vốn tới các
mục tiêu. Do vậy, vốn hình thành tư nguồn ủy thác thường khơng mấy chi phí.
* Vốn trong thanh tốn:
Vốn trong thanh tốn là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh toán
trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển
vào tài khoản của người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán
- Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa thanh tốn
trong một số hình thức thanh toán
* Tiền khác: Bao gồm các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán như lương chưa trả,
thuế chưa nộp…

1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn tiền gửi
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn coi như khơng
có hoạt động của NHTM. Khi thành lập, ngân hàng phải có một số vốn điều lệ nhưng số
vốn này chỉ dùng để đầu tư cho các tài sản cố định như trụ sở, văn phịng, máy móc thiết
bị chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh như cấp tín
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương


20

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

dụng và cấp các hoạt động khác. Để có vốn thực hiện các hoạt động này, ngân hàng phải
huy động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn do vậy cũng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với ngân hàng cũng như với khách hàng.
Tiền gửi là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại
nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tiết kiệm và một
số mục đích khác
Ý nghĩa: hoạt động huy động vốn là điều kiện cần đối với hoạt động của một ngân
hàng, đảm bảo sự tồn tại của ngân hàng và thực hiện chức năng trung gian tài chính. Vốn
huy động quyết định quy mơ hoạt động và quy mơ tín dụng của ngân hàng. Để tồn tại và
ngày càng mở rộng quy mơ hoạt động, địi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị trường.
Do vậy, vốn huy động quyết định đến khả năng thanh tốn và đảm bảo uy tín của các
ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sàng
thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn
khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
với quy mơ lớn.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM
Sau khi đã sử dụng hết lượng vốn tự có nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu giao
dịch, thanh toán của khách hàng thì các NHTM phải tiến hành huy động vốn từ bên ngồi.
Thơng thường nguồn vốn huy động này chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong kết cấu
nguồn vốn của ngân hàng, và cũng đảm bảo cho ngân hàng có thể hoạt động một cách
bình thường. Quá trình huy động vốn của NHTM chủ yếu dưới các hình thức sau:

1.2.2.1. Huy động vốn bằng tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà chủ sở hữu của khoản tiền này có thể rút tiền
hoặc trả cho đối tác kinh doanh của họ bằng hình thức phát hành séc. Ở những nước có hệ
thống ngân hàng phát triển hoạt động dựa trên cơng nghệ cao, thì việc rút tiền từ tài khoản
này phần lớn được thực hiện bằng điện thoại hoặc thực hiện qua các máy rút tiền tự động
ATM được lắp đặt rộng rãi.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

21

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là thanh
tốn và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh một cách
thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ dàng thanh toán được xem là yếu tố
rất quan trọng, còn việc hưởng lãi đối với khoản tiền gửi này chỉ là thứ yếu. Do đó, loại
tiền gửi này còn được gọi là tiền gửi theo u cầu, nó khơng đem lại lợi tức cao cho người
gửi. Ngược lại, đối với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy động với mức chi phí
thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra
những khoản chi phí rất nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi (nếu có thì nó cũng rất nhỏ)
bù lại là được sử dụng một phần lớn làm vốn kinh doanh.
Tuy nhiên, vốn tiền gửi khơng kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều nhất,
số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của
người gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn này khi và chỉ khi
đưa ra được các dự đoán về sự biến động số dư trên tài khoản tiền gửi này một cách chính

xác.
1.2.2.2. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là hai loại
tiền gửi có tính ổn định hơn, chi phí huy động và quản lý cao hơn, hơn nữa hai loại tiền
gửi này lại có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong quá trình huy động cũng có những
điểm khác biệt.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền và ngân hàng
về lãi suất và thời hạn rút tiền. Về cơ bản, các khoản tiền gửi này thường có kỳ hạn tương
đối dài và không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi trả bằng vốn
trên tài khoản vãng lai. Chính vì vậy, mức lãi suất đối với loại tiền gửi này có thể cố định
hoặc linh hoạt tùy thuộc vào sự thỏa thuận của khách hàng với ngân hàng. Đối với các
khoản tiền gửi có lãi suất linh hoạt, khách hàng có thể gửi thêm tiền trước hạn định.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

22

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

- Huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương đối trong cơ
cấu tiền gửi vào ngân hàng. Ví dụ: Tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM Việt Nam chiếm
khoảng 60 – 70% tổng tiền gửi, cịn có ở Mỹ là khoảng 25%. Lãi suất huy động tỷ lệ

thuận với thời gian gửi tiền sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn.
Ngân hàng thường dùng nguồn vốn có tính ổn định cao này để đầu tư các dự án dài hạn
nhưng phụ thuộc rất lớn vào đặc tính về dân số - xã hội, tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt
là thu nhập của dân cư, do đó các ngân hàng áp dụng mọi biện pháp để nâng cao uy tín và
danh tiếng của ngân hàng mình nhằm lơi kéo nhiều khách hàng gửi tiền tiết kiệm nhất.

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn tiền gửi
1.3.1. Quy mô tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi
Quy mô là chỉ tiêu phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng. Quy mô nguồn
vốn tiền gửi ngày càng tăng của nền kinh tế, tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt
động, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Một khi nguồn vốn tiền
gửi tăng trưởng không ổn định sẽ gây khó khăn cho NHTM trong việc hoạch định chính
sách sử dụng vốn, cản trở hoạt động cho vay và đầu tư của NHTM với các thành phần
kinh tế. Từ đó, làm giảm hiệu quả hoạt động của NHTM, giảm lợi nhuận và uy tín của
ngân hàng. Vì vậy, các NHTM đều đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tiền gửi để
tăng quy mô đồng thời chú trọng hơn vào nguồn vốn có tính ổn định cao để đảm bảo quy
mô nguồn vốn tăng trưởng ổn định. Tiền gửi của dân cư là nguồn vốn ổn định nhất. Do
đó, khi nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn thì nguồn vốn của ngân hàng đó
được xem là ổn định. Bên cạnh tiền gửi dân cư thì tiền gửi giao dịch của các tổ chức kinh
tế tuy có tính ổn định khơng cao nhưng nó đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn với chi
phí rẻ và lợi nhuận lớn hơn. Nếu biết tính toán hợp lý chu kỳ kinh doanh của các doanh
nghiệp thì ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc sử dụng hợp lý và linh hoạt nguồn vốn
này.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

23

Luận văn tốt nghiệp



Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn tiền gửi. Quy mô vốn tiền gửi lớn
sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thì quy mô huy động vốn là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao
nhất và có vai trị quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì cái
mà ngân hàng cần quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có thể lúc này
quy mơ vốn lớn, nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay hay
đầu tư nếu ngân hàng khơng kiểm sốt, khơng dự dốn được xu hướng biến động của
dịng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào.
1.3.2. Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi hoạt động
Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi có ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của
ngân hàng. Cơ cấu huy động và cơ cấu sử dụng vốn phải có sự phù hợp với nhau. Nếu cơ
cấu nguồn vốn không phù hợp với u cầu sử dụng vốn thì sẽ khơng tối đa được dư nợ tín
dụng và đầu tư. Ngược lại, huy động nhiều nhưng sử dụng khơng hết thì hoạt động không
hiệu quả, ngân hàng vẫn phải chịu lãi suất trên phần vốn huy động thừa, làm tăng chi phí
của ngân hàng. Cơ cấu nguồn vốn được xem là hợp lý nếu các thành phần của nó đáp ứng
được kế hoạch sử dụng vốn và chi phí huy động thấp nhất.
1.3.2.1. Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn
- Kỳ hạn của nguồn vốn là cơ sở để xây dựng kế hoạch sử dụng vốn. Khi nó đến kỳ
hạn của nguồn chúng ta quan tâm đến kỳ hạn danh nghĩa, kỳ hạn thực tế và khả năng
chuyển hoán kỳ hạn của nguồn. Các khoản nợ của ngân hàng thường gắn liền với kỳ hạn
nhất định, đó là kỳ hạn danh nghĩa của nguồn. Các kỳ hạn danh nghĩa thường gắn với một
mức lãi suất nhất định, nguồn có kỳ hạn danh nghĩa càng dài thì lãi suất càng cao. Khi gửi
tiền vào ngân hàng, người gửi tiền đều cố gắng duy trì kỳ hạn danh nghĩa để hưởng mức
lãi suất cao nhất. Cho nên, kỳ hạn danh nghĩa là một chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của
nguồn vốn. Để cho vay và đầu tư dài hạn, các ngân hàng cần duy trì tính ổn định nguồn
tiền.

- Kỳ hạn danh nghĩa tạo cơ sở để ngân hàng đưa ra kỳ hạn huy động phù hợp với thị
trường. Tuy nhiên, ngân hàng quan tâm hơn tới kỳ hạn thực tế của nguồn tiền bởi vì nó
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

24

Luận văn tốt nghiệp


Trường đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

liên quan chặt chẽ đến kỳ hạn của các khoản cho vay và đầu tư. Kỳ hạn thực tế của nguồn
tiền là thời gian mà khoản tiền tồn tại liên tục tại một ngân hàng. Sự thay đổi lãi suất sẽ
gây ra sự dịch chuyển giữa các loại tiền gửi trong một ngân hàng, tiền gửi từ ngân hàng
này sang ngân hàng khác, từ loại tiền này sang loại tiền khác, từ kỳ hạn này sang kỳ hạn
khác. Điều đó làm thay đổi kỳ hạn thực tế của các khoản tiền gửi.
Một nguồn tiền nào đó trong ngân hàng được tạo ra bởi sự tiếp nối liên tục của các
khoản huy động và đi vay. Chẳng hạn, khoản tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn danh nghĩa
trong 9 tháng nhưng người gửi tiền khơng rút ra mà duy trì nhiều lần 9 tháng thì sẽ trở
thành khoản tiền gửi trung và dài hạn. Như vậy, một nguồn vốn với kỳ hạn danh nghĩa là
ngắn hạn, có thế tồn tại liên tục trong nhiều năm, tức là thành nguồn có kỳ hạn thực tế
trung và dài hạn. Việc phân tích, đo lường kỳ hạn thực tế của nguồn tiền là cơ sở để ngân
hàng quản lý thanh khoản, chuyển hoán kỳ hạn của nguồn, sử dụng các nguồn có kỳ hạn
ngắn để cho vay với kỳ hạn dài hơn.
1.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
Cơ cấu vốn theo loại tiền của ngân hàng bao gồm vốn nội tệ và ngoại tệ. Vốn nội tệ
phục vụ cho nhu cầu tín dụng trong nội địa, cịn vốn ngoại tệ thì chỉ những doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mới được ngân hàng cho vay, thanh toán hộ.

Ngân hàng chỉ có thể chuyển đổi 15% số vốn ngoại tệ huy động được sang VNĐ để cho
vay. Một khi nhu cầu vốn nội tệ tăng lên nhưng không đủ đáp ứng, trong khi nguồn ngoại
tệ lại dư thừa, vẫn phải trả lãi sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng. Như vậy, chính nhu cầu
sử dụng vốn nội tệ hay ngoại tệ sẽ ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn nội tệ, ngoại
tệ của ngân hàng.
1.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể
Đối với đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế, hình thức mà các ngân hàng
có thể huy động được nhiều nhất là tiền gửi giao dịch, thơng qua việc làm trung gian
thanh tốn và chuyển hóa các phương tiện thanh tốn, các ngân hàng thu hút được số
lượng lớn các tổ chức mở tài khoản tạo ra tiền gửi giao dịch.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương

25

Luận văn tốt nghiệp


×