Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Anh huong cua nuoc bien dang doi voi huyen phu tan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.27 KB, 19 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hiện tượng trái đất nóng lên kéo
theo tốc độ tan băng ngày càng nhanh ở Nam cực và Bắc cực là
một thực tế buộc cả nhân loại phải ứng phó. Biến đổi khí hậu và
nước biển dâng (NBD) đã ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của
hàng trăm triệu người, đặc biệt là ở các quốc gia, các vùng lãnh thổ
ven biển. Đặt cả thế giới đứng trước thảm họa mang tính toàn cầu.
Việt Nam là một trong 5 nước được dự báo sẽ chịu nhiều ảnh
hưởng lớn của biến đổi khí hậu (BĐKH) trên toàn cầu, trong đó
Đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng bằng bị tổn
thương nghiêm trọng nhất do NBD.
Là một huyện có bờ biển dài 27km, chiếm 10,6% chiều dài
bờ biển toàn tỉnh Cà Mau, 45% dân số tập trung sống ở các vùng
ven biển, huyện Phú Tân được đánh giá là một trong ba huyện của
tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do nước biển dâng gây ra. Đứng
trước tình hình đó, tại Đại hội Đảng bộ huyện Phú Tân nhiệm
kỳ 2015- 2020 xác định: “Ứng phó với nước biển dâng là một
trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng và cấp bách
hiện nay”.
Nhận thức rõ và đánh giá những tác động của hiện tượng
NBD đối với sự tồn tại và phát triển của huyện Phú Tân, trên cơ sở
đó có những hành động ứng phó phù hợp và kịp thời là công việc
cấp bách cần được thực hiện một cách nghiêm túc, có hệ thống.
1


Với lí do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của hiện
tượng nước biển dâng đối với huyện Phú Tân” làm tiểu luận
chuyên đề bắt buộc.
Trong chuyên đề này tác giả tập trung vào nghiên cứu những
ảnh hưởng của hiện tượng NBD đối với huyện Phú Tân, từ đó đề


xuất giải pháp cho vấn đề trên.

2


PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
BĐKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình
và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian
dài, thường là vài thập kỹ hoặc dài hơn. BĐKH có thể do quá trình
tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động
của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay khai
thác, sử dụng đất.
Ứng phó với BDKH là các hoạt động của con người nhằm
thích ứng và giảm nhẹ BDKH.
NBD là một trong những hệ quả của biến đổi khí hậu, là hiện
tượng mực nước biển tăng lên do nhiều nguyên nhân khác nhau và
gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội của một
số vùng, lãnh thổ ven biển.
1.2. Nguyên nhân của hiện tượng nước biển dâng
Nhiều nghiên cứu cho thấy, mực nước biển dâng như hiện
nay là do một số nguyên nhân cơ bản sau:
Nguyên nhân thứ nhất là do BĐKH làm tăng nhiệt độ nước
tại các đại dương, nước sẽ giãn nở góp phần tăng mực nước biển.
Độ giãn nở của nước do nhiệt độ có thể làm mực nước biển tăng
lên khoảng 2,5cm.

3



Nguyên nhân thứ hai, là do sự tan chảy của các sông băng và
chỏm băng. Theo báo cáo của IPCC ước tính rằng, trong nữa thế
kỷ XX sự tan chảy này đã làm mực nước biển tăng lên 2,5cm. Và
ước tính đến thế kỷ XXI sự tan chảy này sẽ tăng lên 10 – 12cm
mực nước biển.
Nguyên nhân thứ ba là do băng tan ở Greeland và Nam Cực.
Đây được xem là nguyên nhân lớn nhất, bởi vì các tảng băng ở
Greeland và Nam Cực chứa đủ nước để làm tăng mực nước lên
70m. Do đó sự thay đổi nhỏ của lượng băng này sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến mực nước biển.
Về cơ bản NBD trong lịch sử là do kiến tạo bên trong trái đất
gây ra, hay các biến động thời tiết. Tuy nhiên nguyên nhân chính
và quan trọng nhất của mực nước biển tăng lên hiện nay là do hoạt
động của con người.
1.3. Tác động của hiện tượng Nước biển dâng
Dựa vào kịch bản NBD của huyện Phú Tân, có thể đánh giá
mức độ dễ bị tổn thương của các đối tượng, các khu vực trên địa
bàn huyện Phú Tân do NBD như sau:
- Vùng nhạy cảm, dễ bị tổn thương: Một số xã, thị trấn ven
biển: Phú Tân, Tân Hải, Rạch Chèo, Việt Khái, Việt Thắng, Tân
Hưng Tây, đặc biệt là thị trấn Cái Đôi Vàm.
- Ngành, đối tượng dễ bị tổn thương: Ngành nông nghiệp
và an ninh lương thực; Thủy sản; các hệ sinh thái biển và ven biển;
4


Tài nguyên thiên nhiên; Năng lượng; Du lịch; Hạ tầng kỹ thuật,
khu công nghiệp; Sức khỏe cộng đồng; Nơi cư trú…..
- Cộng đồng dễ bị tổ thương: Ngư dân và một bộ phận

người dân sống ven biển; Người già, trẻ em
II. THỰC TRẠNG NBD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ
TÂN
2.1. Tổng quan về huyện Phú Tân
* Vị trí địa lý: Huyện Phú Tân được thành lập theo Nghị định
của Chính phủ số 138/2003/NĐ-CP ngày 17/11/2003, do tách ra từ
huyện Cái Nước. Toàn huyện có tổng diện tích là 44.595 ha
(446 km²), với dân số 109.642 người.
* Địa hình, địa mạo: Phú Tân là huyện đồng bằng ven biển
có địa hình thấp trũng, độ dốc bề mặt tương đối nhỏ, có xu hướng
thấp dần từ Bắc xuống phía Nam, cao trình trung bình 0,5 - 0,7m
so với mặt nước biển, trừ những liếp vườn có độ cao 1,2 -1,5m.
Địa hình bị chia cắt bởi các sông và kênh rạch lớn.
* Tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên nước: Bao gồm nước mưa, nước mặt sông rạch,
nước ngầm là nguồn tài nguyên quan trọng. Sự kết hợp hài hoà
giữa sử dụng tài nguyên nước mặn và nước ngọt là giải pháp khai
thác tài nguyên bền vững.
- Tài nguyên đất đai: Đất đai của huyện hình thành từ trầm
tích đầm lầy ven biển, nhìn chung nền đất yếu. Toàn bộ đất đai của
5


huyện Phú Tân bị nhiễm mặn và mặn phèn với các mức độ khác
nhau, bao gồm các nhóm đất khác nhau với thành phần cơ giới
nặng, tỷ lệ sét trong đất cao.
- Tài nguyên rừng: Rừng ở huyện Phú Tân là rừng ngập
mặn, được phân bố dọc theo ven biển, có 6.108 ha đất lâm nghiệp.
Rừng ngập mặn ven biển của huyện có vai trò phòng hộ và môi
trường quan trọng, giúp cho nuôi thủy sản bền vững.

- Tài nguyên biển: Huyện Phú Tân có bờ biển dài 27km,
chiếm 10,6% chiều dài bờ biển toàn tỉnh, chạy dài từ cửa Mỹ Bình
đến cửa sông Bảy Háp. Vùng biển của huyện Phú Tân (Vịnh Thái
Lan) thuộc miền thềm lục địa nước nông, có độ sâu trung bình
46m, chỗ sâu nhất là 83m.
Thủy hải sản là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng
của biển, khai thác hải sản đang là một trong các ngành kinh tế chủ
lực của huyện. Khu vực cửa Cái Đôi Vàm của huyện Phú Tân là
một trong số các cụm kinh tế thủy sản ven biển, có số lượng tàu cá
neo đậu khá lớn.
- Tài nguyên du lịch: Huyện Phú Tân có 2 dạng tiềm năng du
lịch đó là: Tài nguyên du lịch sinh thái Đầm Thị Tường và Tài
nguyên du lịch nhân văn (gồm có: Khu chứng tích tội ác chiến
tranh Bình Hưng - Hải Yến và Khu căn cứ Tỉnh ủy Xẻo Đước).
2.2. Thực trạng nước biển dâng tại huyện Phú Tân

6


Mực nước biển trung bình các năm không giống nhau, tuy
nhiên đều có xu hướng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Trung
bình 0,15m đến 0,3m/năm.
Theo báo cáo quan trắc của tỉnh, khảo sát mực nước biển tại
huyện Phú Tân cho thấy đỉnh triều cường trong các năm từ 2012
đến 2015 là: +1,5m; +1,7m; +1,85m; +1,98m.
Riêng tháng 1 năm 2016, tổng chiều dài bị tràn trên địa bàn
huyện là 115.630 mét, bị ngập 40 căn nhà và 446,4 ha diện tích
vuông nuôi tôm, rau màu ước thiệt hại khoảng 701,3 triệu đồng.
2.2.1. Tác động đến tự nhiên
* Tác động đến tài nguyên và môi trường đất

Với địa hình tương đối bằng phẳng và thấp, cao trình phổ
biến từ 0,5 – 0,7m so với mặt nước biển nên diện tích đất của
huyện có nguy cơ ngập nước khá cao. Nếu mực nước biển tiếp tục
như hiện nay thì trong thời gian tới có khoảng 78% diện tích đất
sản xuất nông nghiệp của huyện bị ngập mặn.
Năm 2020
S (ha) %

Năm 2050
S
%

KB

39.337 84,7

(ha)
40.05 86,2 42.778, 92,1 43.139, 92,9

phát

,21

9,50

2

7

Năm 2070

S (ha) %

55

3

Năm 2100
S (ha) %

89

1

thải
thấp
KB

40.628 87,5

41.40 89,1 42,873, 92,3 43.147, 92,9
7


phát

,16

0

1,60


6

03

3

26

3

thải
TB
KB

41.004 50,3

41.60 90,4 43.139, 92,9 44.220, 95,2

phát

,25

9,80

5

6

44


1

17

7

thải
cao
Thứ hai, gia tăng diện tích nhiễm mặn và độ mặn trong đất
Phú Tân chịu ảnh hưởng của triều biển Tây. Mặc dù đã xây
dựng tuyến đê biển Tây, song nhiều đoạn vẫn bị xâm nhập mặn sâu
vào đất liền. Tình trạng mặn hóa tài nguyên đất làm cho việc sản
xuất các loại cây, con hệ nước ngọt như lúa, hoa màu, cây ăn trái,
cá nước ngọt… không phát triển được, đặc biệt là vùng đất trồng
lúa.
* Tác động đến tài nguyên môi trường nước: Nhiều vùng
ngọt hóa trong huyện trở thành môi trường nước lợ, nước mặn, làm
thu hẹp diện tích đất ngọt hóa, làm thay đổi dòng chảy, nước mặn
từ biển, theo dòng chảy của các sông ngòi, kênh rạch lấn sâu vào
nội đồng, làm giảm nguồn tài nguyên nước ngọt (cả nước mặt và
nước ngầm).
Nguồn tài nguyên nước mặt càng trở nên khan hiếm, một số
kênh rạch sâu trong nội đồng cũng bị nhiễm mặn ở mức độ cao
như Tân Hưng Tây, Việt Thắng. Những năm gần đây tình trạng
nước ngầm bị nhiễm mặn trên địa bàn huyện, buộc người dân phải
8


khoan giếng ở tầng nước sâu hơn, có nơi trên 100m để có nguồn

nước sử dụng.
Môi trường nước tại các sông, kênh, rạch trong huyện ngày
càng nhiễm mặn và ô nhiễm gia tăng.
* Tác động đến hệ sinh thái nước mặn và đa dạng sinh học:
Một số diện tích rừng ngập mặn hiện nay sẽ có khả năng mất dần.
Sự tái sinh của các cánh rừng này có xu hướng di chuyển vào phía
trong đất liền, nơi có dòng nước ngọt và chế độ triều phù hợp. Việc
suy giảm diện tích và chất lượng rừng ngập mặn gây suy giảm đa
dạng sinh học; suy giảm khả năng chống xói mòn bờ biển, bờ
sông, ngăn cản sóng, gió; giảm khả năng bồi lắng, mất nơi cư trú
sinh trưởng của các loài thủy sản; gia tăng ô nhiễm môi trường
biển ven bờ.
* Tác động đến hệ sinh thái nông nghiệp: NBD đã đẩy nhanh
quá trình xâm nhập mặn sâu vào nội đồng, làm thay đổi cơ cấu sử
dụng đất từ nông nghiệp sang nuôi trồng thủy sản. Với mức độ
xâm nhập mặn như hiện nay thì tương lai hệ sinh thái nông nghiệp
với cây lúa là chủ đạo sẽ chuyển dần thành nuôi tôm. Trước đây
Phú Tân được mệnh danh là xứ dừa của Cà Mau, nhưng hiện nay
diện tích trồng dừa chủ yếu chỉ còn trên địa bàn xã Phú Tân không
đến 500ha.
2.2.2. Tác động đến các lĩnh vực kinh tế

9


* Ảnh hưởng đến ngành nông nghiệp: Với đặc thù là vùng đất
ngập trũng, hệ thống đê bao thấp, do đó Phú Tân chịu ảnh hưởng
khá lớn bởi tình trạng NBD và xâm nhập mặn. Hiện nay toàn
huyện có 51,2% diện tích đất nông nghiệp bị ngập mặn.
Tại các khu vực tôm lúa như Tân Hưng Tây, Việt Thắng, Phú

Mỹ, Phú Thuận, Tân Hải …độ mặn trong nước và đất tăng cao làm
giảm quá trình sinh trưởng của cây lúa, dẫn đến năng suất thấp, có
nơi độ mặn tăng ngay vào thời kỳ cây lúa trổ bông thì năng suất
lúa gần như mất trắng.
* Giảm giá trị sản xuất ngành chăn nuôi: NBD gây ngập làm
chết nhiều gia súc, gia cầm của các hộ dân, đồng thời gây ô nhiễm
môi trường, lây lan bệnh dịch trong gia súc, gia cầm; cùng với biến
động của các yếu tố thời tiết tác động làm giảm sức đề kháng, tốc
độ sinh trưởng và phát triển của vật nuôi, diện tích chăn nuôi bị thu
hẹp, nguồn nước ngọt dành cho chăn nuôi giảm.
* Ảnh hưởng đến ngành lâm nghiệp: Chế độ ngập triều, lực
tương tác sông biển, làm giảm lượng nước ngọt từ sông chảy ra.
Điều này làm cho điều kiện sống của cây rừng ngập mặn không
còn phù hợp nữa. Như vậy làm giảm năng suất sinh khối của cây
rừng ngập mặn; giảm trữ lượng thảm mục rừng; giảm khả năng
khai thác nguồn lợi từ rừng ngập mặn, gây ảnh hưởng đến đời sống
của người dân sống tại khu vực ven rừng ngập mặn. Gần đây có
tình trạng rừng phòng hộ ở Lâm ngư trường Sào Lưới bị chết (23,7
10


ha, mức độ cây rừng bị chết khoảng 45%), giảm tài nguyên động
thực vật sống dưới tán rừng, làm giảm hiệu quả kinh tế từ khai thác
tài nguyên rừng.
* Ảnh hưởng đến ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản:
Việc nuôi tôm bị ảnh hưởng nặng nề nhất do sự thay đổi đột ngột
môi trường và chất lượng nguồn nước, đặc biệt khu vực sản xuất
ven biển. Hệ sinh thái ven biển bị xáo trộn do chế độ thủy lý, thủy
triều thay đổi đã làm ảnh hưởng lớn đến môi trường sống của
nhiều loài thủy sản.

* Ảnh hưởng đến ngành công nghiệp: NBD gây ngập một số
khu công nghiệp (công ty chế biến,xuất khẩu thủy sản Cái Đôi
Vàm) làm hư hỏng hạ tầng kỹ thuật.
* Ảnh hưởng đến ngành giao thông vận tải, xây dựng và hạ
tầng kỹ thuật: Nước biển dâng gây hư hỏng sạt lở các tuyến đường,
hệ thống hạ tầng giao thông, hệ thống thủy lợi bị ảnh hưởng do
dòng chảy bị thay đổi và quá trình bồi lắng.
2.2.3. Tác động đến con người và xã hội
* Tác động đến sức khỏe cộng đồng: Nước ngập làm lây lan
các bệnh truyền nhiễm như: tiêu chảy, thương hàn, suốt suất huyết,
viêm da,….ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân.
* Tác động đến nơi cư trú và sinh kế: NBD làm ảnh hưởng
nặng nề đến cuộc sống và sinh kế của người dân. Đường sá, nhà

11


cửa bị ngập, gây khó khăn trong việc vận chuyển, buôn bán và đi
lại của người dân cũng như trong quá trình sinh hoạt.
* Tác động đến xã hội: Như phân tích ở trên, NBD làm ảnh
hưởng rất lớn đến sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại địa phương…
dẫn đến tình trạng suy giảm diện tích sản xuất từ đó gây ra tình
trạng thiếu lương thực. Hạ tầng kỹ thuật dân dụng bị thiệt hại,
người dân mất nơi ở, nguồn tài nguyên nước ngọt và một số tài
nguyên khác bị cạn kiệt, ….đời sống người dân gặp nhiều khó
khăn. Gây nghèo đói, di dân ảnh hưởng đến các vấn đề an sinh xã
hội.
Ngành giáo dục là một trong những đối tượng chịu tác động
của NBD. NBD gây khó khăn cho GV và HS trong quá trình đến
lớp. Phòng học bị ngập nước gây trở ngại rất lớn cho quá trình học

tập, cơ sở vật chất của nhà trường bị hư hại nhiều.
Tác động đến văn hóa xã hội: một số cơ sở thờ tự tôn giáo bị
ngập nước gây khó khăn trong quá trình sinh hoạt của các tôn giáo.
Các khu di tích lịch sử, địa điểm du lịch bị thiệt hại do NBD, giảm
doanh thu do khách du lịch không thể tham quan trong điều kiện bị
ngập nước.
Như vậy, NBD đã gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện nhà. Trước tình hình
đó, nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho chính quyền địa phương và
nhân dân là phải có kế hoạch, giải pháp ứng phó với hiện tượng
12


NBD, đảm bảo đời sống người dân, bảo vệ an ninh kinh tế và an
ninh xã hội.
III. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI NƯỚC
BIỂN DÂNG
3.1. Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát:
- Đến năm 2020, cơ bản chủ động ứng phó với hiện tượng
NBD.
- Đến năm 2050, chủ động ứng phó với hiện tượng NBD.
* Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Nâng cao năng lực dự báo nhằm giảm nhẹ tác động của
NBD.
- Hình thành ý thức cho mọi thành viên trong xã hội về chủ
động thích ứng và giảm nhẹ tác động của triều cường, ngập lụt,
xâm nhập mặn do NBD. Giảm thiểu sự thiệt hại về tính mạng và
tài sản do các tác động NBD gây ra.
- Duy trì và bảo vệ nguồn nước và các nguồn tài nguyên khác

phục vụ sinh hoạt và sản xuất của người dân.
- Cải thiện môi trường sống, xây dựng hoàn thiện mô hình
“đô thị xanh”, “đô thị nước” ven biển.
3.2. Một số giải pháp Ứng phó với hiện tượng nước biển
dâng

13


Để thực hiện các mục tiêu trên, huyện Phú Tân cần tiến hành
đồng bộ nhiều giải pháp với sự tham gia không chỉ bộ máy nhà
nước mà toàn thể nhân dân, cụ thể như sau:
3.2.2.1. Các biện pháp bảo vệ ( Bao gồm giải pháp bảo vệ
“cứng” và bảo vệ “mềm”)
* Trong đó các giải pháp bảo vệ “cứng” chú trọng đến các
can thiệp vật lý, giải pháp kĩ thuật công trình xây dựng cơ sở hạ
tầng như:
- Tiếp tục xây dựng và phát huy hiệu quả các hệ thống và
công trình thủy lợi đã có, làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch thủy
lợi, thực hiện các dự án trong thời gian tới. Triển khai nhiều công
trình, dự án phù hợp với thực tiễn.
- Phát triển nhanh hệ thống trạm bơm điện phục vụ bơm tưới
và chống úng cho sản xuất nông nghiệp.
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng cống ngăn mặn giữ nước
ngọt tại ấp Vàm Đình, xã Phú Thuận.
- Kịp thời khắc phục, sửa chữa những đoạn bị hư hỏng của
tuyến đê biển Tây. Tập trung đầu tư xây dựng hoàn thiện “đê
cứng” ở một số nơi xung yếu nhất.
* Trong khi đó các biện pháp bảo vệ “mềm” lại chú trọng các
giải pháp thích ứng dựa vào hệ sinh thái như:

- Trồng cây chắn sóng như: mắm, đước, bần, sú, vẹt, ráng,…..
chống sạt lỡ ven các tuyến lộ giao thông, tuyến đê biển.
14


- Ngoài ra, huyện cần chủ động quy hoạch diện tích trồng
rừng để từng bước nâng tỷ lệ che phủ rừng trên phạm vi toàn
huyện; và đẩy mạnh việc bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái
ngập mặn, vệ sinh ao đầm nuôi tôm đúng quy định, duy trì nguồn
nước hợp lý…
- Xanh hóa cảnh quan: Ưu tiên phân bố đất công để nhanh
chóng nâng cao diện tích không gian xanh và mặt nước ở các khu
vực đông dân cư như trung tâm xã, thị trấn.
- Thay vì xây dựng các rào cản kỹ thuật để chống chọi với
nước lũ, các giải pháp quy hoạch cần tạo ra nhiều không gian hơn
cho nước, để nước có thể thâm nhập vào đô thị theo cách có thể
kiểm soát, qua đó giúp cải thiện khí hậu, cảnh quan, chất lượng
nước, giảm thiểu chi phí xây dựng các công trình ngăn lũ và thoát
nước.
3.2.2.2. Các biện pháp thích nghi
* Các biện pháp này nhằm giảm thiểu tính dễ tổn thương,
tăng cường khả năng thích nghi, sống chung với lũ của cộng đồng
trước tác động của BĐKH và nước biển dâng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ trong ứng phó với NBD, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
Định hướng hành động thích nghi trong sản xuất nông
nghiệp: Trước hết cần có những khảo sát, nghiên cứu nghiêm túc,
15



có hệ thống để đánh giá một cách cụ thể những tác động của quá
trình NBD, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp ứng phó như: chuyển
đổi mùa vụ hay cây trồng, vật nuôi (thủy sản) phù hợp hoặc tăng
cường lượng nước ngọt từ thượng lưu bằng biện pháp công trình.
Lai tạo những giống cây trồng, vật nuôi thích nghi với môi trường
nước mặn (vịt biển,…)
- Triển khai nhiều biện pháp đảm bảo an toàn cho người dân
trong thời điểm nước biển dâng như: đưa rước học sinh vùng ngập
nước, thành lập các điểm cứu hộ tại các vị trí xung yếu, tổ chức
các điểm giữ trẻ tập trung trong mùa nước lên.
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cộng
đồng về tác hại do BĐKH, nước biển dâng gây ra, ý thức tự bảo vệ
trong mùa nước lên; tặng áo phao, phao cứu sinh…
- Tăng cường quản lý nhà nước về ứng phó với NBD, quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường (trong đó Phòng Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân huyện
chủ trì phối hợp với Phòng, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn để tổ chức thực hiện nội dung này)
- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính, tăng
cường và đa dạng hóa các nguồn lực cho ứng phó với NBD, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở những chính sách
của Trung ương, tỉnh về BĐKH và NBD, huyện cần xây dựng
những cơ chế đặc thù riêng nhằm chủ động thích ứng với NBD.
16


- Phát triển công nghệ dự báo nhằm giảm nhẹ thiệt hại do
biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; bảo vệ, phát triển các hệ

sinh thái tự nhiên, tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính.
- Khuyến khích đầu tư, thu hút đầu tư phát triển các khoảng
không gian xanh trong các dự án đô thị và khuyến khích cộng
đồng, doanh nghiệp và các hộ gia đình huy động nguồn lực để
xanh hóa cảnh quan đô thị (thảm cỏ che phủ mặt đất, cây xanh trên
bề mặt công trình, sân trong, sân thượng và tầng lửng công trình).
- Quy hoạch xây dựng “ đô thị nước” ở những nơi có đặc
điểm về địa hình, điều kiện tự nhiên với nét nổi trội là hệ thống
sông rạch chằng chịt, diện tích rừng ngập mặn lớn như ở Phú Tân.
3.2.2.3. Các biện pháp di dời
Phương án cuối cùng khi mực NBD lên mà không có điều
kiện cơ sở vật chất để ứng phó là biện pháp di dời, rút lui vào sâu
trong lục địa. Đây là phương án né tránh tác động của việc NBD
bằng tái định cư, di dời nhà cửa, cơ sở hạ tầng ra khỏi vùng có
nguy cơ bị đe doạ bị ngập nước. Phương án này bao gồm cả việc di
dân từ vùng đất ngập nước vào sâu trong nội địa.
- Tiếp tục hướng dẫn nhân dân quản lý chăm bón rừng sản
xuất và cây phân tán đã được triển khai trồng trong năm 2015.

17


PHẦN KẾT LUẬN
Trước những ảnh hưởng to lớn của NBD - hệ quả của biến
đổi khí hậu toàn cầu đối với huyện Phú Tân đã đặt ra cho các cấp
chính quyền và nhân dân huyện Phú Tân một vấn đề cấp thiết cần
phải giải quyết đó là: Làm thế nào để ứng phó với hiện tượng
NBD?
Để ứng phó với quá trình NBD trước hết là nhận thức từ các
cấp quản lý cao nhất của nhà nước tới người dân về những thách

thức trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đặc biệt là trong
sản xuất nông nghiệp. Những tác động cần được đánh giá và
“lượng hóa” một cách khách quan, toàn diện và cụ thể làm cơ sở
hoạch định chiến lược cho thích ứng trong dài hạn và ứng xử phù
hợp đối với xây dựng và phát triển trong ngắn hạn.
Cần xây dựng hệ thống chủ trương, giải pháp đồng bộ, toàn
diện, đủ mạnh, đột phá và việc làm này không chỉ của riêng ai mà
là công việc của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta kết hợp nhằm
chủ động ứng phó với NBD một cách hiệu quả nhất trong thời gian
tới.

18


Tài liệu tham khảo
- Báo cáo tình hình Nước biển dâng trên địa bàn huyện Phú
Tân tháng 1 năm 2016, Phòng Nông nghiệp huyện Phú Tân,
1/2016.
- Bộ Tài nguyên & Môi trường, Giải pháp hạn chế nước biển
dâng ở Việt Nam, đăng tại , đăng ngày
18/08/2014,
- Ths. Nguyễn Văn Huy , Vấn đề thích ứng với nước biển
dâng do biến đổi khí hậu, , đăng ngày
12/3/2014
- Đảng bộ huyện Phú Tân, Văn kiện Đại hội Đảng bộ
huyện Phú tân lần thứ XIII, NXB, Trần Ngọc Hy, 2015;
- Đề xuất nhóm giải pháp hạn chế nước biển dâng ở Việt
Nam, , đăng ngày 02/11/14
-


Tài

nguyên

của

huyện

Phú

Tân,

, đăng ngày 20/11/2013
- Kịch bản ứng phó nước biển dâng cho Việt Nam, ,
, 15/10/2014
- Kịch bản ứng phó nước biển dâng cho Phú Tân, Phòng Tài
nguyên – Môi trường huyện Phú Tân, 11/6/2013

19



×