Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Văn hóa ứng xử ở trường học của sinh viên hà nội hiện nay (khảo sát trên địa bàn quận cầu giấy, hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.66 KB, 57 trang )

PHẦN I: ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
1.

Lí do chọn đề tài

Chủ tịch Hồ Chí Minh trong “Thư gửi các bạn thanh niên” từng viết :
“Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà… nước nhà thịnh hay suy, yếu
hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”. Thật vậy, thanh niên là một bộ phận
dân cư có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa , chính trị, xã hội của
một đất nước. Đó là thế hệ vừa kế thừa những giá trị truyền thống, tiếp bước những
thành quả của các thế hệ cha ông đi trước, vừa là thế hệ trẻ, năng động, tích cực,
sáng tạo trong mọi hoạt động học tập, rèn luyện, lao động, văn hóa… Sự phát triển
của thanh niên không chỉ đảm bảo cho sự tồn tại và vững mạnh của một quốc gia
trong hiện tại mà còn đảm bảo cho tương lai của quốc gia đó. Bởi vì vậy, vấn đề
phát triển thanh niên rất cần được cả xã hội hết sức quan tâm và coi trọng.
Sinh viên hay thanh niên sinh viên là một bộ phận của nhóm dân cư thanh
niên. Với tư cách là một phần của lớp thanh niên tri thức, sinh viên càng có vị trí
quan trọng hơn đối với sự phát triển của đất nước. Đó vừa là bộ phận thanh niên
đại diện cho tri thức dân tộc và tri thức thời đại; vừa là lực lượng lao động trẻ,
khỏe, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, giàu nhiệt huyết; vừa là những người
giữ vai trò của lực lượng chủ chốt, lãnh đạo tương lai của đất nước. Trong vài thập
kỉ gần đây, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, những thành tựu đạt được trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội của đất nước đã tạo điều kiện thuận lợi để
thanh niên nói chúng và sinh viên nói riêng có cơ hội được phát triển toàn diện cả
về thể chất và tinh thần. Sinh viên ngày nay không những được đáp ứng tương đối
đầy đủ những nhu cầu của đời sống vật chất như: ăn ngon, mặc đẹp, được tiếp cận
đầy đủ với giáo dục, y tế, phương tiện phục vụ giải trí, học tập hiện đại… mà đời
sống văn hóa tinh thần cũng ngày càng trở nên phong phú, đa dạng. Nhờ vậy, mà
sinh viên ngày càng phát huy những ưu điểm của sức trẻ năng động, đam mê sáng
tạo và khả năng hòa nhập cộng đồng; ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của
mình trong lực lượng lao động và trí tuệ của xã hội.



1


Tuy nhiên, xuất phát tính phức hợp của nhóm xã hội thanh niên là nhóm
dân cư chứa nhiều sự đa dạng về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa bàn cư trú,
định hướng giá trị, lợi ích, tâm linh và các mô hình ứng xử và lựa chọn xã hội,
trong khi ở độ tuổi thanh niên thì hệ giá trị chưa được định hình, thanh niên thích
khám phá những giá trị mới, kiểm nghiệm những giá trị cũ đã làm nảy sinh những
hành vi “lệch chuẩn xã hội”. Và hòa cùng dòng chảy với văn hóa thanh niên hiện
đại, sự biến đổi xã hội đã tác động sâu sắc đến sinh viên về cả mặt nổi như: hành
vi, ứng xử, trang phục, ngôn ngữ… đến cả những yếu tố “ẩn” như: giá trị, niềm tin,
chuẩn mực… Những thay đổi, những yếu tố mới đó, đã tạo nên sự khác biệt với
nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Chính vì vậy, có rất nhiều luồng dư
luận xã hội khác nhau về văn hóa sinh viên hiện nay có cả khen, chê, phê phán, đặc
biệt là vấn đề văn hóa ứng xử của sinh viên trong nhà trường.
Đối với sinh viên, trường học có vị trí rất quan trọng trong quá trình xã hội
hóa cá nhân, khi mà đây là môi trường để thế hệ tương lai của đất nước tiếp nhận
những kiến thức khoa học, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp và những kiến thức
kinh nghiệm về văn hóa xã hội. Khi tham gia vào những mối quan hệ xã hội trong
nhà trường dạy cho sinh viên cách thực hiện các vai trò gắn với vị thế của mình
cho phù hợp, truyền thụ cho họ những giá trị, khuôn mẫu ứng xử cộng đồng mong
muốn. Sinh viên đến trường vừa để học tri thức, nhưng cũng là học lễ, nghĩa, đó là
hành trang cần thiết để sau khi ra trường học họ có thể dễ dàng hòa nhập cộng
đồng, tham gia vào các mối quan hệ xã hội khác, phức tạp hơn. Bởi vì thế, văn hóa
ứng xử của sinh viên khi còn trên ghế nhà trường càng có ảnh hưởng lớn đối với
sinh viên và ý nghĩa lớn đối với việc giữ gìn những mối quan hệ xã hội có tính chất
tốt đẹp của dân tộc như quan hệ thầy- trò, quan hệ bạn bè. Nhưng trong nhiều năm
gần đây, văn hóa ứng xử của sinh viên trong các trường đại học nổi lên nhiều vấn
đề: phong cách ăn mặc khi đến trường học, thái độ đối với bạn bè, thầy cô giáo,

cán bộ trong trường, sinh viên vi phạm nội quy, kỷ luật trường lớp, thiếu lễ phép
với thầy cô giáo, bạo hành sinh viên với sinh viên, bạo hành của sinh viên với thầy
cô giáo… Tuy nhiên những vấn đề, hiện tượng xã hội liên quan đến thanh niên nói
2


chung, sinh viên thanh niên nói riêng là những vấn đề xã hội phức tạp, chúng ta
không thể nhìn những mặt nổi hay những mặt cá biệt mà có thể dự đoán được
những vấn đề ẩn bên trong, cũng không thể chủ quan đánh giá là sinh viên ngày
nay đang xem thường những giá trị truyền thống trong giao tiếp ứng xử ở trường
học, mà chúng ta cần đi sâu tìm hiểu làm rõ những đặc trưng trong văn hóa ứng xử
của sinh viên hiện nay thông qua những cử chỉ, hành vi, thái độ, ngôn ngữ trong
từng mối quan hệ, đi sâu vào bản chất của mối quan hệ để tìm hiểu xem những yếu
tố nào ảnh hưởng đến văn hóa ứng xử của sinh viên, nó có ảnh hưởng như thế nào
đến họ….
Trong nhiều năm trở lại đây, những vấn đề thanh niên nói chung và sinh
viên nói riêng đã thực sự trở thành đối tượng nghiên cứu của Ngành Xã hội học.
Ngày càng có nhiều các đề tài nghiên cứu khoa học về thanh niên và sinh viên,
nhất là văn hóa, lối sống thanh niên và sinh viên trong thời đại công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Và cũng đã có những nghiên cứu xã hội học tìm hiểu về văn hóa ứng
xử của thanh niên trong xã hội, nhưng ít có đề tài nào đi sâu tìm hiểu về văn hóa
ứng xử của sinh viên trong trường học hiện nay. Vì vây, xuất phát từ những lí do
trên, tôi quyết định chọn đề tài “Văn hóa ứng xử ở trường học của sinh viên Hà
Nội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu phục vụ cho quá trình thực tập và làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp cá nhân.
2.

Tổng quan nghiên cứu

Đến nay, hầu như rất ít đề tài đi sâu vào văn hóa ứng xử của sinh viên ở

trường học. Mà thường nghiên cứu văn hóa ứng xử với tư cách hoặc là bộ phận, là
thành tố của văn hóa học đường, văn hóa thanh niên:
2.1. Nghiên cứu Văn hóa ứng xử từ tiếp cận xã hội học
1. Điều tra quốc gia vị thành niên thanh niên Việt Nam lần thứ nhất hay
Savy 1, năm 2003 là cuộc điều tra có quy mô lớn nhất trên 61 tỉnh thành với hơn
7500 thanh niên được phỏng vân về nhiều vấn đề: hôn nhân, gia đình, việc làm,
giáo dục, sức khỏe sinh sản… của thanh niên. Đây là kết quả của sự hợp tác giữa
Bộ y tế, Tổng cục thống kê với Tổ chức y tế thế giới WHO và Quỹ nhi đồng liên
3


hợp quốc. Trong toàn bộ báo cáo kết quả của cuộc điều tra, có Chương 8 nói về
vấn đề giáo dục của thanh niên hiện nay đã mô tả những nét tổng quát nhất về tính
hình đi học, kinh nghiệm học đường, môi trường xã hội ở trường học như quan hệ
thầy trò, việc đối xử với học sinh.... Trong đó, khi tìm hiểu về quan niệm của thanh
thiêu niên đnag còn đi học văn hóa,, trung học, cao đẳng, đại học về trường học và
giáo dục, nghiên cứu đưa ra một số thông tin quan trọng. Có tới 90% đồng ý với
nhận định rằng giáo viên đối xử rất công bằng với tất cả học sinh sinh viên, trong
đó tỷ lệ nam đông ý cao hơn nữ. Trong số thanh thiếu niên được hỏi, chỉ có một số
rất ít thanh thiếu niên từng bị nhà trường kỷ luật và những học sinh, sinh viên bị kỷ
luật thường là nam sinh. Và cũng đã có khoảng 90% học sinh, sinh viên cho biết
họ có cơ hội “có tiếng nói” ở trường học, Những kết quả sơ bộ của Savy 1 về vấn
đề giáo dục cho thấy, thanh thiếu niên ngày nay khá hài lòng về trường học. Chính
điều này tác động lớn đến văn hóa ứng xử của thanh niên khi ở trường học.
2. Phạm Hồng Tung, Bài viết “Văn hóa và lối sống thanh niên Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế: một số vấn đề khái niệm và
cách tiếp cận”, trên Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội, Khoa học xã hội và nhân
văn số 24, 2008. Trong bài viết này tác giả tập trung làm sáng tỏ những khía cạnh
lý thuyết khoa học cách tiếp cận đới với ba khái niệm công cụ quan trọng nhất
trong nghiên cứu về thanh niên, đó là “thanh niên”, “văn hóa thanh niên”, “lối sống

thanh niên”. Và chú ý , đối với “khái niệm văn hóa”, tác giả đã giới thiệu và phên
phán lý thuyết và cách tiếp cận “tiểu văn hóa thanh niên” vốn đang thịnh hành
trong các nghiên cứu về thanh niên trong nước và trên thế giới. Về khái niệm “lối
sống thanh niên”, tác giả khẳng định thêm một lần nữa quan điểm của mình cho
rằng lối sống chỉ là những chiều cạnh chủ quan của văn hóa và đề xuất những cách
tiếp cận đa chiều trong nghiên cứu về lới sống thanh niên Việt Nam và những xu
hướng biến đổi của nó trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
Tác giả cho rằng lối sống chỉ là những giá trị văn hóa thông qua hoạt động sống
của con người. Như vậy, lối sống chỉ là những giá trị văn hóa, những mô hình và
phương pháp ứng xử được đa số cá thể của một cộng đồng người xác định nào đó
4


chấp nhận và hiện thực hóa trong hoạt động sống hằng ngày của họ. Trong số đó
có cả những giá trị truyền thống và những cách ứng xử được trao truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác, bao gồm cả những giá trị ngoại sinh, những cách ứng xử, va
những biểu tượng… Như vậy, theo quan điểm của bài viết này thì văn hóa và ứng
xử có gianh giới, ứng xử của thanh niên thuộc về lối sống thanh niên biểu hiện
những hệ giá trị văn hóa, chuẩn mực văn hóa của văn hóa thanh niên.
3. Trần Thị Hạnh, Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của gia đình trong giáo
dục văn hóa ứng xử cho trẻ vị thành niên ở đô thị hiện nay, Hà Nội, 2009. Kết
quả của cuộc điều tra cho thấy, trong xã hôi đô thị hiên nay, thì gia đình vần là yếu
tố quan trọng trong việc hình thành nên văn hóa ứng xử xã hội của vị thành niên.
Cha mẹ là những người có ảnh hưởng lớn nhất đối với con cái, họ dạy cho vị thành
niên những chuẩn mực cơ bản của ứng xử như: nhường nhịn, lễ phép, ứng xử tôn
kính, nói năng lịch sự… Và vấn đề giáo dục trẻ vị thành niên văn hóa ứng xử trong
nhà trường, ứng xử với thầy cô giáo, bạn bè là điều cần thiết trong các nội dung
giáo dục gia đình giáo dục cho các em. Khi mà có tới 98% gia đình giáo dục cho
các em biết ơn, kính trọng lễ phép, vâng lời thầy cô giáo, có ý thức vươn lên trong
học tập… Nghiên cứu này tuy không đi sâu về vấn đề văn hóa ứng xử trong nhà

trường, nhưng nó đã chỉ ra được một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến văn hóa ứng
xử của sinh viên ở trường học hiện nay đó là hoàn cảnh về gia đình, đặc biệt là
giáo dục về văn hóa ứng xử của bố mẹ.
4. TS. Phạm Ngọc Trung, Văn hóa học đường, NXB Chính trị - hành
chính, Hà Nội, 2011. Cuốn sách chủ yếu xuay quanh chủ đề văn hóa học đường
và là kết quả của đề tài nghiên khoa học cấp cơ sở: Xây dựng văn hóa học đường
nhu cầu và giải pháp do TS Phạm Ngọc Trung Chủ nhiệm đề tài. Mục tiêu của
nghiên cứu là nghiên cứu quá trình hình thành văn hóa học đường ở Việt Nam qua
các thời kỳ lịch sử; nghiên cứu những thành tố bên trong và bên ngoài tham gia
vào quá trình hình thành nên văn hóa học đường nước ta; nghiên cứu một vài mô
hình văn hóa học đường ở nước ngoài để từ đó rút kinh nghiệm tham khảo; thực
trạng văn hóa học đường hiện nay... Đề tài đưa ra những khái niệm về văn hóa, văn
5


hóa học đường, xây dựng văn hóa học đường - nền tảng để cải cách giáo dục thành
công. Tác giả đã chỉ ra rằng văn hóa học đường là tổng thể các mối quan hệ trong
trường, chứ không đơn thuần chỉ giữa thầy và trò ở trên giảng đường, và chỉ ra
những nhân tố cơ bản tạo nên văn hóa học đường; những mối quan hệ cơ bản trong văn
hóa học đường: thầy cô - sinh viên, sinh viên - sinh viên, gia đình sinh viên với thầy và
trò, mối quan hệ giữa thầy và trò. Cuốn sách cũng khái quát thực trạng văn hóa học
đường hiện nay: môi trường, văn hóa ứng xử trong nhà trường, văn hóa dạy và học, ý
thức của sinh viên văn hóa học đường, vai trò của thầy cô giáo với văn hóa học
đường. Tuy nhiên, đây là nghiên cứu văn hóa học, nên cuốn sách còn thiếu những cơ
sở thực tế , cụ thể đó là những số liệu định lượng để có thể chứng minh được các luận
điểm nghiên cứu và các kết quả định tính.
Có thể nói vấn đề văn hóa học đường nói chung hay văn hóa ứng xử ở
trường học nói riêng đã được đề cập từ khá lâu, nhất là khi Đảng và Nhà nước ta
tiến hành những cải cách giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên,
nghiên cứu về vấn đề văn hóa ứng xử ở trường học từ góc độ xã hội học lại là một

vấn đề mới. Và đề tài văn hóa ứng xử ở trường học của sinh viên chưa được tiến
hành nghiên cứu, vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài “Văn hóa ứng xử ở trường
học của sinh viên Hà Nội hiện nay” và tiến hành khảo sát tại Học viện báo chí
tuyên truyền và Đại học giao thông vận tải.
3.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu
Khái quát những đặc trưng trong thực trạng văn hóa ứng xử của sinh viên
trong các trường đại học ở Quận Cầu Giấy, Hà Nội hiện nay . Đồng thời làm rõ
những yếu tố tác động đến văn hóa ứng xử của sinh viên trong nhà trường. Từ kết
quả của nghiên cứu mà có thể đưa ra những giải pháp để xây dựng văn hóa ứng xử
văn minh, lịch sự của sinh viên trong trường học hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thao tác hóa các khái niệm liên quan: văn hóa, ứng xử, văn hóa ứng xử,
văn hóa ứng xử ở trường học của sinh viên…
6


- Xây dựng hệ thống biến số, chỉ báo, khung lý thuyết nghiên cứu và thiết kế
bộ công cụ để thu thập thông tin.
- Mô tả những đặc điểm về thực trạng văn hóa ứng xử của sinh viên ở
trường học hiện nay.
Cụ thể:
+ Làm rõ những quan niệm về giá trị, chuẩn mực của sinh viên về văn hóa
ứng xử với thầy cô giáo, với bạn bè, với cán bộ viên chức và với tổ chức.
+ Làm rõ những đặc trưng về tác phong của sinh viên khi đến trường.
+ Làm rõ những đặc trưng về ngôn ngữ, hành vi của sinh viên trong văn hóa
ứng xử của từng mối quan hệ: giữa sinh viên với sinh viên, sinh viên với thầy cô

giáo, sinh viên với cán bộ viên chức, sinh viên với tổ chức: lớp, khoa, đoàn,
trường khi ở trường học.
- Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến những văn hóa ứng xử của sinh viên
trong trường học hiện nay
- Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần xây dựng văn hóa ứng xử của
sinh viên ở trường học phù hợp chuẩn mực hơn.
4.

Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Văn hóa ứng xử ở trường học của sinh viên Hà Nội hiện nay. Cụ thể văn hóa
ứng xử của sinh viên với sinh viên, văn hóa ứng xử của sinh viên với thầy cô giáo,
văn hóa ứng xử của sinh viên với cán bộ viên chức nhà trường, văn hóa ứng xử của
sinh viên với tổ chức: lớp, đoàn, khoa, trường khi ở trường học.
4.2.

Khách thể nghiên cứu

Sinh viên đang học tập tại Học viện báo chí tuyên truyền và Đại học giao
thông vận tải.
4.3

. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu bắt đầu từ lúc xây dựng đề cương nghiên
cứu đến viết báo cáo kết quả nghiên cứu: 1/3/2012 đến 27/4/2012.


7


- Phạm vi về không gian: tại 2 trường Đại học: Học viện báo chí tuyên
truyền và Đại học giao thông vận tải .
5.

Giả thuyết, biến số, khung lí thuyết

5.1.

Giả thuyết nghiên cứu

- Hầu hết sinh viên đều cho rằng chuẩn mực trong văn hóa ứng xử của sinh
viên với thầy cô giáo và cán bộ viên chức khi ở trường là phải có thái độ kính
trọng, hành vi lễ phép, ngôn ngữ trang trọng, lịch sự.
- Trong văn hóa ứng xử đối với bạn bè cùng lớp khi ở trường thì sinh viên
đều thể hiện thái độ quan tâm, hành vi thân thiện , ngôn ngữ thể hiện sự gần gũi.
- Những sinh viên giữ chức vụ trong lớp/trường, học lực và hạnh kiểm khá,
tốt có tác phong khi đến trường chuẩn mực hơn những sinh viên không giữ chức
vụ trong lớp/trường, học lực và hạnh kiểm yếu kém.
- Trong văn hóa ứng xử đối với bạn bè cùng lớp khi ở trường thì sinh viên
đều thể hiện thái độ quan tâm, hành vi thân thiện , ngôn ngữ thể hiện sự gần gũi.
- Những đặc điểm về gia đình: nghề nghiệp bố mẹ, trình độ học vấn của bố
mẹ và môi trường văn hóa gia đình là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến văn hóa
ứng xử của sinh viên khi ở trường.
- Các yếu tố như: giới tính, khối ngành học, học lực, hạnh kiểm, việc giữ các
chức vụ ( ở lớp/trường) của sinh viên ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa ứng xử của
sinh viên với thầy cô giáo, bạn bè, cán bộ viên chức và tổ chức: Đoàn, Hội, Khoa,

Phòng, ban trong nhà trường.
5.2.

Biến số nghiên cứu

a.

Biến số độc lập:

- Đặc điểm nhân khẩu: giới tính, xuất thân, chỗ ở hiện nay, năm học, ngành
học, lực học, hành kiểm, giữ các chức vụ trong lớp/ trường.
- Đặc điểm gia đình: hoàn cảnh kinh tế gia đình, nghề nghiệp bố mẹ, trình độ
học vấn bố mẹ, môi trường văn hóa gia đình.
b.

Biến số phụ thuộc:

Văn hóa ứng xử của sinh viên trong trường học:
8


- Những quan niệm về giá trị, chuẩn mực về ngôn ngữ, thái độ, hành vi, nếp
ứng xử trong văn hóa ứng xử của sinh viên với sinh viên, sinh viên với thầy cô
giáo, sinh viên với tổ chức.
- Tác phong của sinh viên khi đến trường học:
+ Hình thức bên ngoài: trang phục, đeo thẻ sinh viên.
+ Ý thức trong học tập, rèn luyện
+ Ý thức và mức độ chấp hành và vi phạm kỷ luật, nội quy quy chế của
lớp/trường.
+ Ý thức và hành vi bảo vệ của công, giữ vệ sinh chung ở trường học.

- Những thái độ, hành vi, ngôn ngữ của sinh viên đối với thầy cô giáo khi ở
trường:
+ Khi gặp gỡ, tiếp xúc ở trường (đối với thầy cô giáo đã/ đang trực tiếp
giảng

dạy, chưa từng giảng dạy, đã từng trách phạt mình, từng giúp đỡ

mình)
+ Khi thầy cô giáo bước vào lớp.
+ Khi thầy cô giáo đang giảng bài trên lớp.
+ Khi bị thầy cô giáo trách phạt.
- Những thái độ, ngôn ngữ, hành vi của sinh viên đối với sinh viên khi ở
trường:
+ Theo các mối quan hệ:


Đối với bạn bè cùng lớp: Cùng nhóm chơi thân và Không cùng nhóm

chơi thân.


Đối với bạn bè cùng khoa/cùng trường
+ Theo từng tình huống, hoàn cảnh ứng xử:



Khi gặp gỡ, tiếp xúc ở trường, lớp




Khi bạn bè vi phạm nội quy quy chế



Khi bạn bè vô lễ với thầy cô giáo,



Khi bạn bè mất đoàn kết, gây gổ đánh nhau.

9




Khi bạn bè khó khăn về học tập, vật chất, tinh thần.

- Những hành vi, thái độ, ngôn ngữ của sinh viên với cán bộ viên chức nhà
trường:
+ Đối với cán bộ quản lí ( ban giám đốc, ban quản lí đào tạo, ban chủ nhiệm
khoa): khi gặp gỡ, tiếp xúc với tư cách đại diện cho tổ chức và tư cách cá nhân
+ Đối với cán bộ phòng chức năng : thư viện, căng tin, bảo vệ, vệ sinh môi
trường: khi gặp gỡ, tiếp xúc với tư cách đại diện cho tổ chức và tư cách cá nhân.
- Văn hóa ứng xử của sinh viên với tổ chức:
+ ý thức, thái độ đối với các hoạt động, phong trào của Đoàn, Khoa, Hội,
Phòng, ban trong nhà trường.
+ Mức độ tham gia vào các hoạt động, phong trào của Đoàn, Khoa, Hội,
Phòng, ban trong nhà trường
c. Biến số can thiệp:
- Môi trường kinh tế - xã hội

- Đặc điểm môi trường trường học: ứng xử gương mẫu của thầy cô giáo; Nội
quy, quy chế lớp học, trường học

10


5.3.

Khung lý thuyết
Môi trường kinh tế -xã hội

Đặc điểm nhân
khẩu: giới tính,
xuất thân, năm học,
ngành học, học lực,

Văn hóa ứng xử ở trường

hạnh kiểm, giữ

học của sinh viên Hà Nội

chức vụ trong

hiện nay:

lớp/trường.

- Những quan niệm của
sinh viên về giá trị, chuẩn

mực trong ứng xử.
- Tác phong của sinh viên
khi ở trường.
- Thái độ, ngôn ngữ, hành

Đặc điểm gia đình:

vi của sinh viên với sinh

hoàn cảnh gia đình,

viên, thầy cô giáo, cán bộ

nghề nghiệp bố mẹ,

viên chức và các tổ chức

mức độ giáo dục

trong nhà trường.

của gia đình về văn
hóa ứng xử.

Môi trường học tập: sự gương
mẫu của thầy cô giáo, ( quy đinh,
quy chế nhà trường)

11



6.

Phương pháp nghiên cứu

6.1.

Phương pháp luận

- phương pháp luận chung nhất : Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
- phương pháp luận của chuyên ngành xã hội học; là các lý thuyết riêng biệt
của xã hội học sử sụng trong nghiên cứu văn hóa, hành vi: lý thuyết hành vi, thuyết
xã hội hóa, lý thuyết tương tác biểu trưng.
6.2.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên định lượng là chính , có sự kết hợp
phương pháp nghiên cứu định tính. Cụ thể
Phương pháp nghiên cứu định tính:
+ Đọc và phân tích tài liệu: nhằm tìm hiểu những góc độ tiếp cận, những
quan điểm hay hướng nghiên cứu xã hội học về văn hóa thanh niên và văn hóa ứng
xử của thanh niên.
+ Phỏng vấn sâu : tiến hành 16 phỏng vấn sâu, chia thành 2 lần
Phỏng vấn sâu lần thứ nhất: 8 phỏng vấn sâu (2 sinh viên bình thường, 2
sinh viên là cán bộ lớp, khoa, trường, 2 giáo viên, 2 cán bộ phòng ban ) được tiến
hành trước nghiên cứu định lượng, nhằm hỗ trợ cho việc xây dựng bô công cụ
nghiên cứu định lượng.
Phỏng vấn sâu lần thứ hai: gồm 8 phỏng vấn sâu ( 5 sinh viên, 3 giáo viên)

được tiến hành sau khi thu được thông tin định lượng: nhằm tìm hiểu để giải thich
rõ, phân tích sâu các kết quả định lượng, những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
văn hóa ứng xử của sinh viên đối với bạn bè, thầy cô giáo, cán bộ văn phòng trong
nhà trường.
-

phương pháp nghiên cứu định lượng là chính: thu thập thông tin bằng

bảng hỏi anket với 200 sinh viên nhằm khái quát những đặc điểm trong văn hóa
ứng xử của sinh viên hiện nay thông qua những thái độ, cử chỉ, hành vi, ngôn ngữ
của sinh viên khi tham gia vào các mối quan hệ ở trong trường. Đo lường những
yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ứng xử của sinh viên trong nhà trường.
12


6.3.

Phương pháp chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn, để chọn ra 100 sinh viên từ Trường
Học viện báo chí tuyên truyền và 100 sinh viên từ Đại học giao thông vận tải.
7.

Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn

7.1.

Ý nghĩa lí luận

Đề tài đưa ra một góc độ tiếp cận về khái niệm văn hóa ứng xử.

Có ý nghĩa bổ sung cho những nghiên cứu về văn hóa thanh niên nói chung
và văn hóa sinh viên nói riêng.
Làm rõ thêm về việc áp dụng các lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu văn
hóa ứng xử
7.2.

Ý nghĩa thực tiễn

Khái quát những đặc trưng về văn hóa ứng xử của sinh viên trong nhà
trường hiện nay, để giúp mọi người có cái nhìn khách quan hơn đối với vấn đề về
ứng xử của sinh viên hiện nay.
Đưa ra đề xuất góp phần xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học văn
mính, lịch sự hơn.

13


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1. Thao tác hóa các khái niệm liên quan
1.1 Khái niệm “ứng xử”
Từ lâu vấn đề ứng xử trong quan hệ giữa con người với con người, giữa con
người với tự nhiên cà con người với chính mình đã được nhiều khoa học nghiên
cứu, nhất là tâm lí học, giáo dục học và xã hội học
Theo Nhà giáo nhân dân Trịnh Trúc Lâm – một nhà giá dục học “ứng xử
trong xã hội được hiểu là cách hành động của các vai trò xã hội nào đó trước một
chủ thể xã hội khác cũng có một vị trí xã hội. Như vậy, ứng xử là cách hành động
của các vai trò xã hội với nhau, giữa các cá nhân với nhau và sau nữa là cách
hành động của chủ thể đối với chính bản thân mình, với đồ vật, với môi trường tự
nhiên”.(tr 6, 1). Như vậy ứng xử theo quan điểm này, được đặt trong cả mối quan

hệ xã hội và mối quan hệ với thế giới tự nhiên. Nhà tâm lí học, giáo dục học Ngô
Công Hoàn cũng đưa ra khái niệm ứng xử khi bàn luận về các mối quan hệ người
với người “ứng xử là phản ứng, hành vi của con người nảy sinh trong quá trình
giáo tiếp do những rung cảm cá nhân kích thích, nhằm lĩnh hội, truyên đạt những
tri thức, vốn sống kinh nghiệm của cá nhân, xã hội trong những tình huống nhất
định” (tr14, 3).
Theo PGS.TS tâm lí học Lê Thị Bừng, “ứng xử là từ ghép của hai từ ứng và
xử. .”ứng xử là sự phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến
mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người không
những chủ động trong giao tiếp mà còn chủ động trong phản ứng có sự lựa chọn,
có tính toán, thể hiện qua thái độ, hành vi cử chỉ cách nói năng- tùy thuộc vào tri
thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả giao tiếp cao
nhất.
Có thể thấy, khái niệm về “ứng xử” trong tâm lí học và giáo dục học chủ
yếu khai thác khái niệm ứng xử ở những mối quan hệ giao tiếp.

14


Theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ học Hồ Hải Thụy, Nguyễn Kim
Thản, Nguyễn Đức Dương, từ góc độ xã hội học đã đưa ra cách phân biệt ứng xử
với hành vi một cách đơn giản “ứng xử là thái độ, hành vi, lời nói trong tình huống
nhất định, và hành vi được xem như là những phản ứng, cách cư xử, biểu hiện ra
bên ngoài của một người trong hoàn cảnh cụ thể”. Như vậy, theo quan điểm này,
thì khái niệm ứng xử có nội hàm rộng hơn khái niệm hành vi, và hành vi chính là
thước đo quan trọng của ứng xử.
Từ một cách tiếp cận của xã hội học, “ứng xử” được dùng để chỉ cách hành
động và sử dụng ngôn ngữ của một vai trò này đối với vai trò khác (tức một cặp
vai trò như cha/mẹ, bố/con, cấp trên/cấp dưới…) và đó là những hành động hoặc
phản ứng, theo một cách tương đối. Ứng xử không chỉ giới hạn ở giữa các vai trò

xã hội khác nhau, mà ứng xử với mình, ứng xử với đồ vật, ứng xử với tự nhiên.
Trong xã hội, có bao nhiêu mối quan hệ thì có bấy nhiêu ứng xử, và một ứng xử có
thể trở thành khuôn mẫu văn hóa khi nó thỏa mãn các yếu tố: là ứng xử được
thường xuyên lặp đi lặp lại cả về mặt thời gian và không gian, ứng xử ấy có tác
dụng chỉ nam, mẫu mực hay quy tắc cho một nhóm xã hội hay toàn xã hội, tức là
nó mang những giá trị, chuẩn mực được số đông thừa nhận.
Cùng quan điểm với Hồ Hải Thụy, trong đề tài nghiên cứu này, tôi sử dụng
thuật ngữ “ứng xử” với ý nghĩa là thái độ, hành vi, ngôn ngữ trong tình huống cụ
thể , tùy theo từng mối quan hệ xã hội.
1.2 Khái niệm “văn hóa”
a. Khái niệm “văn hóa”
Văn hóa là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều yếu tố liên quan đến hoạt
động của con người, vì vậy đã có rất nhiều những quan niệm, những cách tiếp cận
khác nhau về thuật ngữ văn hóa.
Theo Từ điển thông dụng thì văn hóa là những giá trị vật chất và tình thần
do con người tạo ra trong quá trình lịch sử. Theo quan điểm này thì văn hóa là toàn
bộ những sản phẩm của con người, nhằm thỏa mãn các nhu cầu của xã hội loài
người.
15


Theo K.Marx, “Văn hóa là sự phát triển tất cả các thuộc tính của con người
xã hội và sức sản xuất của xã hội, được coi như là con người có mọi thuộc tính và
mọi mối liên hệ, và vì vậy, mà mọi nhu cầu có thể phong phú hơn- tức là sưc sản
xuất con người như là sản phẩm toàn vẹn và tổng hợp của xã hội’. Theo quan điểm
của K.Marx thì lao động sáng tạo ra văn hóa, tuy nhiên không nên lí giải văn hóa
bằng bất cứ một kết quả đang tồn tại theo kinh nghiệm nào của lao động.
Văn hóa biểu hiện trong lý tưởng sống, trong các quan niệm về thế giới và
nhân sinh, tín ngưỡng, trong lao động và đấu tranh, trong phong tục tập quán, giao
tiếp giữa người với người, trong văn học nghệ thuật. Vì vậy, Chủ tịch Hồ Chí

Minh cũng trình bày một quan niệm về văn hoá khá rộng: "Vì lẽ sinh tồn cũng như
mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ
cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá". Nhà xã hội học văn hóa người
Anh E.B Taylor cũng cho rằng: “ văn hóa là một chỉnh thể phức hợp bao gồm tri
thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, tập tục và bất kì năng lực, thói
quen nào khác mà con người cần có với tư cách là một thành viên của xã hội”
[tr27,16]
Như vậy, các định nghĩa về văn hóa, tuy có khác nhau nhưng cùng thống
nhất : văn hóa là sản phẩm của hoạt động của con người, là kết quả của nhiều thế
hệ nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thân và vật chất của con người. Và văn hóa bao
gồm cả các giá trị tinh thần và cả giá trị vật chất do con người sáng tạo ra.
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra quan điểm định nghĩa về văn hóa như sau:
“Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm
hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội
và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung
sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”. “ Văn hóa là hệ thống biểu trưng
chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong một cộng đồng, khiến cộng đồng ấy có đặc
thù riêng”. Theo UNESCO thì mỗi một con người khi sinh ra đã được sống trong
16


môi trường văn hóa đặc trưng của một cộng đồng mà họ sinh sống, sự phát triển
nhân cách của mỗi cá nhân sẽ chịu sự tác động, chi phối của môi trường văn hóa
đó, đồng thời hoạt động sống của mỗi cá nhân cũng tạo nên tính chất đặc thù văn
hóa của cộng đồng. Như vậy, khái niệm văn hóa của UNESCO có những đặc điểm
như sau: Hệ thống giá trị, chuẩn mực (“cách sống”) của cộng đồng chi phối cách
ứng xử và giao tiếp của mỗi cá nhân, đồng thời thông qua giao tiếp và ứng xử của
mỗi mà hình thành nên hệ thống giá trị, hệ thống khuôn mẫu của cộng đồng. Khái

niệm của UNESCO đưa ra hai thành tố cơ bản , quan trọng gắn liền với văn hóa là
hệ thống giá trị, chuẩn mực, đây cũng là quan điểm được sử dụng tỏng nghiên cứu
này.
b.

Khái niệm “chuẩn mực” và “giá trị”

Khi nói đến văn hóa, người ta thường nghĩ ngay đến chuẩn mực và giá trị là
2 thành tố cơ bản của văn hóa, vì vậy, tìm hiểu khái niệm về văn hóa không thể
không đề cập đến 2 khái niệm này.
Chuẩn mực được hiểu là những quy ước, qui tắc của cả cộng đồng hay một
nhóm về những cái nên làm hay không nên làm đối với từng loại người cụ thể,
trong hoàn cảnh, tình hướng nhất định. [tr63, 8]
Theo C.Kluckholn thì “ Giá trị là quan niệm và điều mong muốn đặc trưng
hiện hay ẩn cho một cá nhân hay một nhóm và ảnh hưởng tới việc chọn các
phương thức, phương tiện hoặc mục tiêu của hành động” [tr 156, 1]. Có thể hiểu
đơn giản giá trị là những quan niệm về các đáng mong muốn, những yêu thích,
những cái gì có lợi hay con người ham muốn.
1.3Khái niệm “Văn hóa ứng xử”
Ứng xử có mối quan hệ chặt chẽ với văn hóa, hệ thống khuôn mẫu ứng xử
có thể coi là khuôn mẫu văn hóa nếu những quy chuẩn đảm bảo cho các mối quan
hệ xã hội được bền vững trong các nhóm xã hội khác nhau, và những giá trị chuẩn
mực văn hóa cũng được dùng để đánh giá những ứng xử là đẹp hay không đẹp. (5).
Với cách sử dụng khái niệm về “ứng xử” và “văn hóa” ở trên, tôi đồng ý với
quan điểm của tác giả Trịnh Thanh Hà, trong Luận án Tiến Sĩ chuyên ngành quản
17


lý hành chính công khi đã sử dụng khái niệm văn hóa ứng xử của Vũ Dũng như
sau: văn hóa ứng xử là hệ thống những chuẩn mực ứng xử trong mối quan hệ ứng

xử giữa con người và các đối tượng khác nhau, thể hiện qua ngôn ngữ, hành vi,
nếp sống (tác phong), tâm sinh lý trong quá trình phát triển và hoàn thiện đời sống,
đã được tiêu chuẩn hóa, xã hội hóa, trở thành chuẩn mực của cá nhân, nhóm xã
hội, toàn bộ xã hội; phù hợp với đời sống xã hội, với đặc trưng của văn hóa dân
tộc, một quốc gia được cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng, toàn bộ xã hội, thừa nhận
và làm theo. [tr20, 11].
1.4Khái niệm sinh viên
Theo cách hiểu đơn giản nhất thì sinh viên là những người đang học tập tại
các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp.
Trong đề tài này, khách thể nghiên cứu là sinh viên hay những người đang
học tập tại các trường Đại học trên địa bàn Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
1.5 Khái niệm “Văn hóa ứng xử ở trường học của sinh viên”
Từ các khái niệm “văn hóa”, “ứng xử”, “văn hóa ứng xử” , tôi đưa ra quan
điểm của mình về khái niệm “văn hóa ứng xử ở trường học của sinh viên” được sử
dụng trong nghiên cứu này: đó là những giá trị trong ứng xử, những chuẩn mực
ứng xử trong mối quan hệ ứng xử của sinh viên với sinh viên, sinh viên với thầy cô
giáo, sinh viên với cán bộ viên chức, của sinh viên với tổ chức (lớp, khoa, đoàn,
trường) ở trường học, thể hiện qua : tác phong, ngôn ngữ, hành vi, thái độ của sinh
viên; được sinh viên thừa nhận, thực hiện đặt trong từng mối quan hệ, từng tình
huống, từng hoàn cảnh cụ thể.
2. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1 Lý thuyết tương tác biểu trưng
Quan điểm gốc của lý thuyết này cho rằng: xã hội được tạo thành từ sự
tương tác của vô số cá nhân ; bất kì hành vi nào của con người đều mang những ý
nghĩa khác nhau; hành vi và hoạt động của con người không những phụ thuộc mà
còn thay đổi cùng với các ý nghĩa biểu trưng. Do đó, để hiểu được các tương tác xã

18



hội giữa các cá nhân, giữa con người với xã hội, cần phải nghiên cứu các tương tác
xã hội, cần phải đi lí giải ý nghĩa biểu hiên, các biểu tượng của các tương tác đó.
Đại diện tiêu biểu cho lý thuyết này đó là nhà xã hội học người Mỹ Herbert
Blumer. Quan điểm của ông cho rằng hành động của mỗi cá nhân được thực hiện
trên cơ sở lí giải những biểu tượng, những ý nghĩa trong hành vi những người xung
quanh và lý giải về tình huống của chính bản thân họ. Theo ông, tương tác biểu
trưng không phải là tổng số các hành động cá nhân riêng lẻ, mà là một quá
trình,một hình thức xã hội được tạo thành từ các hành động của các cá nhân mà
mỗi hành động đo được thực hiện thông qua cơ chế lí giải ý nghĩa, động cơ hành
đông của nhau được thể hiện qua hệ thống ký hiêu, biểu tượng.
Áp dụng vào trong đề tài nghiên cứu, khi tìm hiểu hay lí giải về các
yếu tố ảnh hưởng từng thái độ, cử chỉ, hành vi, ngôn ngữ của sinh viên đối với bạn
bè, thầy cô giáo, cán bộ hành chính văn phòng là có thể xuất phát từ cách sinh viên
lí giải về mối quan hệ ấy có vai trò như thế nào đối với họ, lí giải về những tình
huống xảy ra trong quá trình giao tiếp ứng xử. Ví dụ, một số sinh viên cho rằng
những hành vi tranh cãi với thầy cô giáo rất “oai”.
2.2 Thuyết xã hội hóa
Những nhà xã hội học cho rằng: mỗi một cá nhân muốn tồn tại và phát triển,
muốn tham gia vào các mối quan hệ xã hội và các tương tác xã hội thì cần phải có
xã hội hóa. Xã hội hóa là một quá trình mà trong đó cá nhân tiếp thu được những
kiến thức kinh nghiệm lịch sử xã hội, tiếp thu những giá trị, chuẩn mực xã hội để
đóng và thực hiện các vai trò xã hội một cách phù hợp với mong muốn của xã hội,
từ đó mà hòa nhập vào xã hội. Xã hội hóa giúp cho xã hội lưu truyền, giữ gìn và
phát triển những di sản văn hóa thông qua sự kế thừa và phát huy giữa các thế hệ.
Đối với mỗi cá nhân, xã hội hóa giúp cho các cá nhân đống vai vào các vị trí xã
hội, để chuẩn bị cho việc tham gia vào các vai trò xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu
văn hóa ứng xử của sinh viên cũng cần chú ý đến môi trường xã hội hóa của họ:
gia đình, nhà trường…

19



Áp dụng vào đề tài nghiên cứu là để thấy được vai trò quan trọng của trường
học đối với sinh viên. Trường học là một trong những môi trường xã hội hóa có ý
nghĩa to lớn đối với sinh viên. Khi tham gia vào các mối quan hệ trong nhà trường
sẽ giúp cho sinh viên biết họ cần phải thực hiện những thái độ, hành vi, ngôn ngữ
nào để phù hợp với mong muốn của xã hội về vị thế, vai trò là thanh niên tri thức
của mình. Và đồng thời, tính chất hay đặc điểm các mối quan hệ này cũng tác động
đến văn hóa ứng xử của sinh viên. Ví dụ: một trường học có truyền thống ứng xử
sư phạm tốt, các giáo viên vừa thể hiện tính nghiêm khắc những cũng tạo sự thân
thiện, được sinh viên quý mến thì những thái độ, hành vi, ngôn ngữ trong giao tiếp
ứng xử của sinh viên cũng tốt đẹp hơn.
2.3 Lý thuyết hành động xã hội
Người có công đầu đối với lý thuyết này đó là xã hội học người Đức Max
Weber. Ông đã đưa ra khái niệm về hành động xã hội được cho là hoàn chỉnh nhất;
ông cho rằng, hành động xã hội là hành vi mà chủ thể gắn cho ý nghĩa chủ quan
nhất định, một hành động xã hội là một hành động của một cá nhân mà có gắn một
ý nghĩa vào hành động ấy, và cá nhân đó tính đến hành vi của người khác, bằng
cách như vậy mà định hướng vào chuỗi hành động đó.
Hành động xã hội của con người hướng vào mục đích nhất định và sử dụng
các phương tiện để đạt được mục đích đó. Vì vây, Weber đã nhấn mạnh đến động
cơ bên trong chủ thể như nguyên nhân của hành động - một hành động mà một cá
nhân không nghĩ về nó thì không thể là một hành động xã hội. Mọi hành động
không tính đến sự tồn tại và những phản ứng có thể có từ những người khác thì
không phải là hành động xã hội. Hành động không phải là kết quả của quá trình
suy nghĩ có ý thức thì không phải là hành động xã hội. Để hiểu được nền tảng của
hành động con người, xã hội học đề xuất ba khái niệm cơ bản: "ý nghĩa”, “chuẩn
mực” và "giá trị”.
Áp dụng vào đề tài nghiên cứu, khi ta xem ứng xử của sinh viên là một dạng
của hoạt động xã hội. Và khi tiến hành hoạt động xã hội này, thì họ đã tính đến

động cơ, mục đích hay lợi ích có thể đạt được từ mối quan hệ đó. Hành động xã
20


hội “ứng xử” của sinh viên cũng phụ thuộc những ứng xử của các đối tượng. Và
sinh viên sẽ có thái độ, hành vi, ngôn ngữ (xem như là phương tiện) để đạt đến
mục đích đặt ra khi tiến hành các hoạt động xã hội ứng xử đó. Và khi nghiên cứu
về văn hóa ứng xử, phải chú ý đến các yếu tố chuẩn mực, giá trị.

21


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ Ở TRƯỜNG CỦA
SINH VIÊN HIỆN NAY
Sinh viên là một thành tố quan trọng để tạo lập được các trường Đại học, cao
đẳng và cũng là nhân tố chủ yếu để xây dựng nền văn hóa học đường. Ở trường
học, Sinh viên đều có mối quan hệ giao tiếp ứng xử với tất cả các nhân tố khác
trong trường học. Tương tác của sinh viên với thầy cô giáo, sinh viên với bạn bè,
của sinh viên với cán bộ viên chức, sinh viên với các tổ chức trong nhà trường vừa
bao gồm cả những tương tác trực tiếp vừa gồm cả những tương tác gián tiếp.
Những tương tác trong các mối quan hệ ứng xử đó tạo nên văn hóa ứng xử của
sinh viên khi ở trường học. Tuy nhiên, khi tìm hiểu về văn hóa ứng xử của sinh
viên , chúng ta không chỉ nhìn ở những mặt nổi là những thái độ, cử chỉ, hành vi,
ngôn ngữ của sinh viên trong quá trình giao tiếp, ứng xử khi mà cần phải tìm hiểu
cả những yếu tố “ẩn” bên trong như những quan niệm về các giá trị, các chuẩn
mực văn hóa ứng xử của sinh viên hiện nay.
1.

Mô tả về mẫu nghiên cứu


Trong 200 mẫu nghiên cứu có 106 sinh viên là nam giới chiếm 53%, 94
sinh viên nữ chiếm 47%. Như vậy, cơ cấu giới tính của mẫu khá cân bằng.
Trong số sinh viên được chọn để trả lời phỏng vấn, số năm học của sinh
viên có sự khác biệt nhưng sự chênh lệch là không đáng kể. Tỉ lệ chiếm lớn nhất là
sinh viên năm đầu và năm tư (chiếm 27,5% số người trả lời), tiếp đến là năm ba
(24%), thấp nhất là năm hai (21%).
Trong đề tài nghiên cứu văn hóa ứng xử, thì yếu tố giữ chức vụ ở lớp/trường
ảnh hưởng lớn đến văn hóa ứng xử, nên mẫu nghiên cứu cố gắng có càng nhiều
những sinh viên là cán bộ lớp/ trường càng tốt, nên trong 200 người được chọn có
34% giữ các chức vụ ở trường/ lớp, tổ chức Đoàn, Hội sinh viên.

22


Bảng 1: Cơ cấu chức vụ người trả lời

Chức vụ

Cơ cấu
chức

Không giữ chức vụ gì
Lớp trưởng/lớp phó
Bí thư đoàn/phó bí thư/ủy viên
Bí thư chi bộ sinh viên
Chủ hiệm/ phó chủ nhiệm CLB sinh

vụ (%)
66.0
23.5

8.0
1.5
1.0

viên

Trong số sinh viên được chọn , đa số sinh viên có học lực kì gần nhất lag
khá (40,5%) , trung bình khá (26%) và trung bình (19,5%), Số sinh viên có học
lực yếu, kém chiếm tỉ lệ ít nhất.
Bảng 2: Xếp loại học lực sinh viên kì gần nhất
Xếp loại học lực
Giỏi
Khá
Trung bình khá
Trung bình
Yếu, kém

Cơ cấu học lực
13
40.5
26
19.5
1

Về xuất thân, có sự chênh lệch khá lớn, đa số người trả lời có xuất thân từ
khu vực nông thôn (61,5%), chỉ có 38,5 % sinh viên sinh sống ở khu vực thành
thị trước khi đến trường
Trong tổng số người trả lời, tỉ lệ sinh viên có bố mẹ có trình độ học vấn học
hết trung học phổ thông ( bố: 34, 5%; mẹ : 37 5)và trình độ đại học/ trên đại học là
chiếm tỉ lệ cao nhất, học hết tiểu học chiếm tỉ lệ thấp nhất và không có bố mẹ

không biết chữ ; đa số sinh viên có bố mẹ là cán bộ, viên chức Nhà Nước ( bố:
23


32,5% ; mẹ: 37.5%) và làm nông nghiệp (bố: 22,5%, mẹ: 22,5%), tỉ lệ bố mẹ thất
nghiệp là thấp nhất.
Bảng 3: Trình độ học vấn của bố và mẹ người trả lời
Học vấn

Bố
(%)

Đại học/ trên đại

Mẹ(
%)

28.0

học

26.
4

Cao đẳng
Trung cấp

13.0
17.5


13
13.
5

Trung học phổ

34.5

37

Trung học cơ sở
Tiểu học

5.5
1.5

8.5
1.5

thông

Bảng 4: Nghề nghiệp bố và mẹ người trả lời
Nghề nghiệp

B

Mẹ

22


22.5

19

6.5

19

18.0

32

37.5

6.

9.5

0.

3.0


Sản xuất nông nghiệp
.5
Công nhân, sản xuất tiểu thủ công
.0
Buôn bán, dịch vụ
.0
Cán bộ, viên chức, bộ đội, công an

.5
Về hưu, thương binh, già yếu, không làm
việc được
Không nghề, không việc

5
5

Khi tự đánh giá về hoàn cảnh kinh tế gia đình so với các hộ xung quanh, thì
đa số sinh viên (61%) đều cho rằng mức sống vật chất của gia đình mình ở mức

24


trung bình; khá giả và nghèo chiếm tỉ lệ bằng nhau (13%) , rất ít sinh viên (6%)
cho rằng gia đình mình giàu có. Tuy nhiên, sự đánh giá này mang tính chủ quan
của người trả lời, nên dẫn đến hầu hết đều chọn gia đình có mức sống trung bình.
Bảng 5: Cơ cấu hoàn cảnh kinh tế gia đình người trả lời
Hoàn cảnh kinh tế

Cơ cấu hoàn cảnh kinh tế gia đình
mẫu

Giàu có
Khá giả
Trung bình
Nghèo
Rất nghèo

6

13
61
13
7

Như vậy, mẫu được chọn một cách ngẫu nhiên, dù dung lượng mẫu khá nhỏ
(200 sinh viên) nhưng đã có đầy đủ những đặc điểm về nhân khẩu xã hội , đặc
điểm về giới tính, năm học khá đồng đều.
2. Quan niệm của sinh viên về giá trị, chuẩn mực trong văn hóa ứng xử
của khi ở trường.
2.1.Quan niệm của sinh viên về các giá trị văn hóa trong ứng xử của
sinh viên khi ở trường
Qua khảo sát 200 sinh viên để tìm hiểu quan niệm về mức độ quan trọng của
vấn đề văn hóa ứng xử, thì đa số ( 83,5%) sinh viên đều đánh giá văn hóa ứng xử ở
trường học là một vấn đề quan trọng, cần được quan tâm. Điều này cho thấy, việc
học tập luôn được sinh viên đề cao, khi đến giảng đường họ đều coi trọng việc học
cả những kiến thức khoa học và cả những kiến thức xã hội, thêm vào đó, những
mối quan hệ xã hội chính mà sinh viên tham gia, chủ yếu là những quan hệ ở trong
môi trường gia đình và trường học, đây là những mối quan hệ có ý nghĩa lớn đối
với vai trò , vị trí xã hội của một sinh viên. Tuy nhiên, cũng có tới 16,5% ý kiến
cho rằng đối với sinh viên thì văn hóa ứng xử là vấn đề không quan trọng. Bên
cạnh việc học tập kiến thức khoa học, sinh viên còn rất nhiều vấn đề khác đáng
quan tâm hơn như: chi tiêu, thu nhập, các mối quan hệ bạn bè, tình cảm, công việc
sau khi ra trường… trong khi đó , dù sao khoảng thời gian ở trường Đại học ngắn
25


×