Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Báo cáo Tìm hiểu về các phiên bản Android sử dụng trong các dòng máy của Samsung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.86 KB, 31 trang )

Trường Đại học Mỏ -Địa Chất
Bộ môn Công nghệ thông tin

BÀI TẬP LỚN
Câu hỏi:

Tìm hiểu về các phiên bản Android sử dụng trong các
dòng máy của Samsung. Nêu ưu điểm cảu từng loại, phiên bản sau
khắc phục được những lỗi gì của phiên bản trước.

Lớp : Tin KT – K56 (Nhóm 14)
Nhóm sinh viên thực hiện:
1) Nguyễn Thị Dung

MSV: 1121050166

2) Nguyễn Xuân Thanh MSV: 1121050091
3) Bùi Thị Tâm

MSV: 1121050294
1


MỤC LỤC
I/ Giới thiệu chung

4

1) Khái niệm

4



2) Các phiên bản Android được sử dụng trong các dòng máy của Samsung

4

a) Phiên bản 1.5 Cupcake

4

b) Phiên bản 1.6 Donut

5

c) Phiên bản 2.0 và 2.1 Eclair

5

d) Phiên bản 2.2 Froyo

6

e) Phiên bản 2.3 Gingerbreak

6

f) Phiên bản 3.x Honeycomb

7

g) Phiên bản 4.0 Ice Cream Sandwich


7

h) Phiên bản 4.1 Jelly Bean

8

i) Phiên bản 4.2 Jelley Bean

8

II/ Ưu điểm, nhược điểm của các phiên bản Android

8

1) Món tráng miệng “Cupcake” android 1.5

8

2) Android 1.6 Donut

11

3) Android 2.0 / 2.1 “Eclair”

12

4) Android 2.2 “ Froyo”

15


5) Android 2.3 “Gingerbread”

16

6) Android 3.1 / 3.2 “Honeycomb”

18

7) Android 4.0.3 / 4.0.4 Ice Cream Sandwich

20

2


8) Android 4.1.1 / 4.1.2 Jelly Bean

22

9) Android 4.2 Jelly Bean

23

III / Các điểm mới mà các phiên bản sau khắc phục được

25

1) Android 1.5


25

2) Android 1.6

26

3) Android 2.0 / 2.1 Eclair

27

4) Android 2.2 Froyo

28

5) Android 2.3 Gingerbread

28

6) Android 3.x Honeycomb

29

7) Android 4.0 Ice cream sandwich

30

8) Android 4.1 Jelly Bean

31


3


Sơ lược về các phiên bản Android được sử dụng trong các dòng máy
của Samsung
I/ Giới thiệu chung
Ban đầu Android được phát triển bởi công ty Andriod với sự hỗ trợ tài chính từ
Google và sau được Google mua lại vào năm 2005. Android ra mắt vào năm
2007 . Chiếc điện thoại đầu tiên cầm tay chạy bằng Android được bán đầu tiên
vào tháng 10 năm 2008. Android đã có những bước đi dài kể từ khi thiết bị đầu
tiên của hệ điều hành này xuất hiện, chiếc T-Mobile G1. Trong quãng thời gian
ấy, chúng ta đã chứng kiến sự xuất hiện của rất nhiều phiên bản android, giúp
nó dần biến đổi thành một nền tảng di động mạnh mẽ như ngày hôm nay.
1.khái niệm
Andriod là một hệ điều hành dựa rên nền tảng Linux được thiết kế dành cho
các thiết bị di động có màn hình cảm ứng như điện thoại thông minh và máy
tính bảng.
2. Các phiên bản android được sử dụng trong các dòng máy của Samsung
Samsung đang có nhiều dòng máy sử dụng hệ điều hành Android và các
phiên bản Android đã có mặt trong các sản phẩm của Samsung như:
1.5 Cupcake
1.6 Donut
2.1 Eclair
2.2 Froyo
2.3 Gingerbread
3.1 Honeycomb (bản nâng cấp của 3.0)
3.2 Honeycomb
4.0.3/4.0.4 Ice Cream Sandwich
4.1.1/ 4.1.2 Jelly Bean
a) Phiên bản 1.5 CUPCAKE

 Được ra mắt vào ngày 30-4 năm 2009. Đây là bản Android đầu tiên
được Google gọi tên theo các món đồ ăn với các chữ đầu được xếp theo
thứ tự alphabet.

4


 Cupcake mang nhiều tính năng mới như bàn phím ảo có khả năng dự
đoán từ đang gõ, từ điển từ ngữ do người dùng đặt ra, hỗ trợ widget
trên giao diện chủ, quay phim và phát lại video clip, lịch sử thời gian
cuộc gọi, chế độ tự động xoay màn hình theo hướng sử dụng (screen
rotation). Trình duyệt web trong Cupcake có khả năng sao chép/dán
(copy/paste).
 Phiên bản này cho phép người dùng hiển thị hình ảnh trong danh
bạ. Màn hình chuyển đổi và màn hình khi khởi động máy được làm
mới.
b) Phiên bản 1.6 DONUT
 Được ra mắt vào ngày 30-9-2009. Phiên bản Donut này cũng mang lại nhiều
cải tiến đáng giá. Một vài điểm trong giao diện được cải thiện, vài tính năng
nhỏ được thêm vào, cuối cùng là hỗ trợ cho mạng CDMA.
 Android Market với thiết kế mang tông màu xanh trắng đặc trưng của
android có thể hiển thị các ứng dụng free và trả phí hàng đầu.
 Điểm thú vị nhất của Donut là hỗ trợ các thành phần đồ họa có độ phân giải.
Lần đầu tiên, Android có thể chạy trên nhiều độ phân giải và tỉ lệ màn hình
khác nhau, cho phép thiết bị có nhiều độ phân giải hơn là 320 x 480. Hiện nay
chúng ta có những chiếc smartphone Android chạy ở độ phân giải QVGA,
HVGA, WVGA, FWVGA, qHD và 720p. Vài chiếc máy tính bảng còn đạt
mức 1920 x 1080 nữa.
c) Phiên bản 2.0 và 2.1 ECLAIR
 Đầu tháng 9 năm 2009 một năm sau khi G1 chào đời, Android cho ra mắt

phiên bản Android 2.0.
 Eclair tên gọi của Android lúc mới ra mắt chỉ được dùng duy nhất cho chiếc
Motorol Droid của nhà mạng Verizon, một trong những chiếc điện thoại đã
kích hoạt cho một kỉ nguyên Android lớn mạnh như ngày hôm nay.
 Motorol Droid được biết đến với tên gọi Motorola Milestone khi nó xuất hiện
ở Việt Nam. Đây là sản phẩm thành công của Motorola và cả Google khi
mang đến cho người dùng những trải nghiệm cực kì tốt với Android. Nó là
bản nâng cấp và làm mới lớn nhất mà Android từng có kể từ khi hệ điều hành
này được giới thiệu cả về ngoại hình lẫn kiến trúc bên trong.
5


 Eclair là phiên bản Android đầu tiên hỗ trợ ảnh nền động (live wallpaper) dù
tùy chọn này tiêu tốn khá nhiều pin.
 Về Android 2.1, mặc dù không lớn như Android 2.0 vì nó chủ yếu ra mắt để
sửa lỗi và thêm hàm API để lập trình viên can thiệp sâu hơn vào hệ thống
nhưng nó đã hộ trợ thêm vài tính năng lí thú như Live Wallpaper, chuyển
giọng nói thành văn bản và một màn hình khóa mới. Android 2.1 cũng có rất
nhiều ý nghĩa về việc thay đổi chiến lược của Google.
 Google đã chọn HTC để làm việc trực tiếp và tạo ra Nexus One, chiếc điện
thoại đầu tiên của hãng. Nexus One mang trong mình một phiên bản Android
2.1 thuần khiết nhất và không hề bị chỉnh sửa gì.
 Google và Motorola đã làm việc chặt chẽ để cùng phát triển một mẫu điện
thoại tốt, nhưng Eclair trong Droid vẫn có vài dự tinh chỉnh, và tất nhiên,
Google chưa bao giờ trực tiếp bán Droid cả.
d) Phiên bản 2.2 FROYO
 Được ra mắt ngày 20-5-2010. Từ phiên bản 2.0 trở đi, Android dần hoàn
thiện hơn.
 Phiên bản 2.2 (Froyo) mang Adobe Flash đến Android, kéo theo hàng
loạt ứng dụng và game trên nền Flash. Nguời dùng có thể xem video clip

nền Flash như Youtube và ra lệnh thực hiện cuộc gọi qua Bluetooth.
 Một chức năng mới của Froyo được nhóm người dùng lưu động yêu thích là
USB Tethering và Wi-Fi Hostpot, biến chiếc smarthphone Android thành
thiết bị phát sóng Wi-Fi từ kết nối 3G.
 Mục tiêu của chương trình Nexus đã xuất hiện rõ hơn bao giờ hết. Nexus One
là chiếc điện thoại đầu tiên đã được nâng cấp lên Android 2.2 sớm hơn nhiều
so với tất cả các hãng khác. Điểm đầu tiên nữa trong Froyo là bao gồm mật
khẩu có hỗ trợ chữ và số, thiết bị mang tên nhãn Froyo ra mắt thị trường là
HTC Nexus One.
e) Phiên bản 2.3 GINGERBREAK
 Android 2.3 có tên mã là Gingerbread, ra mắt vào ngày 6-12-2010.

6


 Đến cuối năm 2012, Gingerbread vẫn đang “phủ sóng” trên rất nhiều thiết bị
dùng Android, chiếm đến hơn phân nửa (54%). Google hợp tác với Samsung
trình làng dòng smartphone đầu tiên sử dụng Gingerbread mang tên Nexus S,
hỗ trợ công nghệ giao tiếp tầm gần NFC. Chiếc Nexus S do Samsung sản xuất
cũng xuất hiện với vai trò là người kế nhiệm cho Nexus One.
 Gingerbread đưa vào hệ thống một công cụ quản lí tải tập tin, cho phép theo
dõi và truy xuất đến các tập tin đã tải về máy. Hệ thống này được hỗ trợ
nhiều camera cho các thiết bị có camera mặt sau và trước, quản lí nguồn pin
hiệu quả hơn,tiết kiệm thời lượng pin. Phiên bản này khắc phục khá nhiều lỗi
từ Froyo, kèm theo một số điều chỉnh trong giao diện người dùng.
f) Phiên bản 3.x Honeycomb
 Ra mắt vào tháng 2 năm 2011.
 Honeycomb là phiên bản Android dành riêng cho máy tính bảng và sản
phẩm đầu tiên dùng hệ điều hành này là Motorola Xoom.
 Honeycomb còn hỗ trợ cho việc bố cục ứng dụng theo chiều cột để hướng đến

việc hỗ trợ máy tính bảng tốt hơn.
 Sau Android 3.0, Android 3.1 và 3.2 là hai bản nâng cấp nhỏ của Honeycomb.
g) Phiên bản 4.0 ICE CREAM SANDWICH
 Ice Cream Sandwich ( Bánh kem sandwich ) được ra mắt vào ngày 19-102011. Google chính thức giới thiệu điện thoại Galaxy Nexus, thiết bị đầu tiên
trên thị trường sử dụng Android 4.0 Ice Cream Sandwich.
 Đây cũng là lần đầu tiên Google hợp nhất hệ điều hành dành cho smartphone
và cho máy tính bảng vào làm một. Đây là một động thái của hãng nhằm
giảm thiểu sự phân mảnh vốn đang ngày càng nghiêm trọng của Android.
 Android 4.0 đưa chức năng truy xuất nhanh các ứng dụng thường dùng vào
phần bên dưới giao diện chủ, tùy biến widget, dễ sắp xếp và duyệt nhanh
danh sách ứng dụng hơn. Các ứng dụng có thể truy xuất nhanh từ màn hình
khóa thiết bị ( lock screen ), hiện các hãng sản xuất thiết bị chỉ mới cho phép
camera có thể chọn nhanh từ Lock screen.
 Ice Cream Sandwich hoạt động mượt mà, nhanh và đẹp hơn.

7


h) Phiên bản 4.1 JELLY BEAN
 Jelly Bean được ra mắt vào ngày 9-7-2012.
 Máy tính bảng Nexus 7 là sản phẩm hợp tác giữa Google và Asus, là thiết bị
dùng Jelly Bean đầu tiên ra mắt. Android 4.1 với nhiều cải tiến đáng giá và
rất được mong đợi, nâng tầm hoạt động cho hệ điều hành của Google, trở
thành hệ điều hành cho thiết bị di động hàng đầu hiện nay, đe dọa cả “ông
lớn” Windowns.
 Sự xuất hiện của Google Now cho thấy Google đã bắt đầu bước chân vào việc
cạnh tranh với Siri. Với việc nâng cao khả năng tìm kiếm, thay đổi giao diện,
tự động theo dõi thói quen sử dụng để đưa ra những thông tin chính xác và
thích hợp với người dùng hơn.
 Project Butter đã được Google đề cập tới tại I/O 2012 với mục đích giải quyết

tình trạng lag và độ phản ứng không tốt của Android.
i) Phiên bản Android 4.2 vẫn là JELLY BEAN
 Được ra mắt vào tháng 11 năm 2012.
 Chỉ sau gần năm tháng ra mắt android 4.1, Google bồi thêm sức nặng cho
android với phiên bản 4.2 và vẫn mang tên mã Jelly Bean.
 Android 4.2 tiếp tục mang đến những cải tiến hấp dẫn cho ứng dụng chụp
ảnh (camera) như HDR, Photo Sphere, hiệu ứng ảnh, Google Now, đưa tính
năng lướt chọn từ rất hay trong bàn phím ảo. Chức năng “ bom tấn” hỗ trợ
nhiều tài khoản người dùng (multi-user profile) lần đầu tiên được ứng dụng
trong Android 4.2 nhưng chỉ có người dùng máy tính bảng thừa hưởng chức
năng này.
II/ Ưu điểm của từng phiên bản Android
1) Món tráng miệng: “Cupcake”- Android 1.5
 Android 1.5 có lẽ được chúng ta biết nhiều hơn với tên gọi Cupcake- đánh

dấu một cột mốc hết sức quan trọng. Phiên bản này không chỉ đánh dấu một
vài tính năng hot đã được dự đoán từ trước nhằm duy trì tính cạnh tranh
trên thị trường, mặt khác Android 1.5 là phiên bản đầu tiên được Google đặt
tên theo quy ước: Mỗi một phiên bản chính thức được tung ra được đặt tên
theo một loại bánh kẹo theo thứ tự trên bảng chữ cái. Đây là phiên bản thứ ba
của Android nên được đặt tên bắt đầu bằng chữ C.

8


 Theo nhiều cách khác nhau, Cupcake đã làm cho giao diện của Android thêm

phần mượt mà, sống động hơn phiên bản trước rất nhiều. Nhiều thay đổi này
bạn gần như không thể nhận biết được ngay nếu như không chú ý. Ví dụ,
widget Google search trên màn hình chính có khả năng đưa ra những từ gợi ý

tìm kiếm mờ ngay dưới khung tìm kiếm như Google bây giờ, hoặc là danh
sách ứng dụng app draw được trang trí với những hoa văn dưới biểu tượng.
 Nếu bạn sử dụng thiết bị chạy 1.1 và 1.5 cùng một lúc, bạn có thể không thể

nhận thấy sự thay đổi dù cho những chi tiết rất nhỏ nhặt từ căn lề chữ, bóng
trên màn hình đều được cắt gọt rất chi tiết.
 Những thay đổi đáng chú ý trong phiên bản 1.5 là:
• Bàn phím ảo trên màn hình
 Thật tuyệt rằng Google có thể vận hành Android không cần bất kì loại bàn

phím cứng nào. Điều đó giúp chúng ta hiểu rằng: tại sao phiên bản đầu tiên
của Android trên G1 bao gồm cả bàn phím QWERTY trượt, cho đến khi
Cupcake ra đời (vào tháng 4 năm 2009, nửa năm sau khi G1 được tung ra thị
trường), chúng ta nhìn thấy chiếc điện thoại Android thông minh đầu tiên có
bàn phím trên màn hình cảm ứng.
 Cùng với sự hỗ trợ của phím vật lý, Google đã có một bước tiến rất xa. Các
nhà sản xuất, các nhà phát triển phần mềm có thể tạo ra bàn phím của riêng
mình, và chính điều này tiếp tục tạo nên sự phân biệt của Android với những
nền tảng cạnh tranh khác cho tới tận ngày nay khi mà cả iOS và Window
Phone đều không hỗ trợ điều này.
Vào thời điểm phát hành, bàn phím của Android kém hơn nhiều so với iOS
về cả độ chính xác cũng như về tốc độ, điều đó đã dẫn tới những nhà sản xuất
khác vào cuộc giống như HTC đã thay thế bằng bàn phím của riêng họ. Đây
chính là một trong những phương thức đầu tiên thể hiện tính mở của
Android.
• Mở rộng widgets.


9



Trong khi Android 1.0 và 1.1 bao gồm sẵn các widgets, và Google vẫn chưa hỗ
trợ SDK (công cụ trợ giúp cho những người lập trình ứng dụng), những widget
có sẵn chỉ gói gọn vào chưa đến đầu ngón tay. Thay đổi trên Android 1.5 và
đến tận ngày nay, rất nhiều ứng dụng mang đến nhiều widget cho những người
sử dụng. Thật sự đó là một ý tưởng thú vị của Google giúp người sử dụng có
thể tuỳ chỉnh và tận hưởng cảm giác hài lòng với màn hình chủ của mình một
cách dễ dàng, điều không hề có trên những nền tảng khác vào thời điểm bấy
giờ.


Cải tiến Clipboard.

Android hỗ trợ thêm một bước cho copy và bước. Trước đây Android chỉ hỗ trợ
copy text hay links trong một ứng dụng, vì vậy bạn không thể copy các đoạn
text ra khỏi trình duyệt hay Gmail. Google đã cải tiến sức mạnh cho Clipboard
trong phiên bản Cupcake lần này hỗ trợ Copy đoạn text từ trình duyệt mặc
định.


Ghi lại và chia sẻ video

Google rectifies một thiếu sót rõ ràng cho Android bây giờ mà nền tảng này cuối
cùng có thể ghi lại và chia sẻ video. Android 1.5 cũng hỗ trợ nâng cao hơn và
cải thiện phát cho MPEG-4 và các định dạng video 3GP. Video ghi lại có thể
được chia sẻ qua email và MMS, hoặc tải trực tiếp lên YouTube, bao gồm kiểm
soát sự riêng tư cho phép người dùng ra lệnh xem video có thể được nhìn thấy
bởi tất cả hoặc chỉ mời bạn bè. Các cập nhật xảy ra trong nền để họ không can
thiệp với tiếp tục sử dụng điện thoại, bao gồm cả tiếp tục quay video và thậm
chí tải lên video hơn.



Lợi ích bổ sung

 Snappier hiệu suất ứng dụng tổng thể.
 Tìm kiếm bằng giọng nói thông qua tìm kiếm di động của Google.
 Mượt mà di chuyển danh sách cuộc hội Gmail.
 Gmail hiện có tính năng cho xóa, lưu trữ số lượng lớn, và hoạt động trên
nhãn nhiều tin nhắn.

10


 Gmail có khả năng thực hiện thao tác với nhiều email một lúc (trước đây bạn
không thể xoá hay lưu trữ hàng loạt các email được cho đến tân phiên bản
1.5), hỗ trợ việc up load dữ liệu lên YouTube và Picasa, Google Talk có thể
hoạt động tốt.
 Tình trạng Google Talk của bạn bè có thể nhìn thấy trong Gmail, ứng dụng
Email, Danh bạ, tin nhắn SMS và MMS.
2) Android 1.6 "Donut"
 Mặc dù không phải là một bản nâng cấp lớn như CupCake, Android 1.6

Donut vẫn được coi là một bản nâng cấp khá quan trọng tiếp theo sau
Android 1.5. Nó thêm vào một số cải tiến về đồ hoạ và thêm vào một ít cập
nhật cũng như nâng cấp, nhưng điều quan trọng nhất mà Google làm được
lần này đó là những thay đổi bên trong. Android lần đầu tiên hỗ trợ mạng
CDMA trên Donut, và qua đó mở rộng thị trường di động trên nước Mỹ qua
các nhà mạng như Verizon và có tiềm năng mở rộng hàng trăm triệu thuê bao
ở Châu Á.
 Trong phiên bản lần này, Android lần đầu tiên có khả năng chạy ở rất nhiều


chế độ phân giải màn hình khác nhau cũng như là tỉ lệ chiều dài: chiều rộng
khác nhau, điều này đã mở cửa để các loại điện thoại có độ phân giải khác
nhau cũng như những chiếc smartphone từ mà hình bé cho tới kích thước cực
lớn. Ngày nay, khi chọn một chiếc điện thoại chắc hẳn bạn sẽ phải phân vân
trước hàng loạt các tiêu chuẩn độ phân giải màn hình QVGA (320x240),
HVGA (480x320) , WVGA (400x240) , FWVGA (854×480), qHD (960×540) ,
và 720p (1280×720) và kể cả các mẫu điện thoại Qwerty có màn hình bé.
 Donut cũng giới thiệu Quick Search Box, ý tưởng được biết đến nhiều hơn với

cái tên “universal search”. Trước khi Donut ra đời, khi ấn phím Search ở trên
bàn phím Android trong lúc đang ở màn hình chủ, bạn sẽ được đưa đến hộp
Google search box để tìm kiếm trên Internet, không có gì khác với việc truy
cập vào google.com cả. Với cải tiến mới này của Donut, bạn có thể tìm kiếm
rất nhiều thông tin từ ứng dụng, danh bạ và cả trên internet chỉ với một hộp
tìm kiếm đơn giản. Hơn thế nữa, Android cho phép những nhà lập trình ứng
dụng có thể nhúng ứng dụng của mình để tìm kiếm ở hộp Quick Search Box
này.

11


 Những tính năng khác ra mắt trong Android 1.6 còn phải kể đến việc thiết kế

lại Android Market- chủ đạo ở hai màu trắng và xanh lá- gần gũi với tông
màu chủ đạo của Android. Bao gồm các tabs để khám phá các mục top ứng
dụng miễn phí và ứng dụng trả tiền, điểm nhấn hết sức quan trọng khi số
lượng ứng dụng trên Android Market đang băt đầu bùng nổ mạnh mẽ. Ứng
dụng camera cũng được thiết kế lại với galary trình diễn ảnh đẹp hơn và
giảm lag khi chụp…

3) Android 2.0 / 2.1 "Eclair"
Vào đầu tháng 11 năm 2009, sau một năm kể từ khi G1 xuất xưởng, Android 2.0 đã
được phát hành. Đây thật sự là một trong số những bản update lớn nhất của
Android từ trước tới nay. Bao gồm những ý tưởng vô cùng mới mẻ, những
chiếc smartphone kích thước lớn ưđược phát hành bởi những nhà mạng hàng
đầu thế giới, với tương lai đầy hứa hẹn. Éclair lần đầu được tung ra trên chiếc
Motorola Droid của nhà mạng Verizon đã đánh dấu một trong những chiếc
điện thoại thông minh thành công nhất trong lịch sử Android.
Điều gì đã khiến cho Eclair trở nên quan trọng như vậy. Éclair đã thổi một luồng
gió mới vào Android kể từ khi Android chính thức xuất hiện trên thị trường
bao gồm thiết kế cũng như về cấu trúc. Những điểm mấu chốt đã tạo nên thành
công và sức mạnh cho Eclair :


Hỗ trợ đăng nhập nhiều tài khoản.

 Lần đầu tiên trong lịch sử, đăng nhập vào nhiều tài khoản Gmail tại một thiết
bị, hỗ trợ từng tài khoản một, nhận mail.
 Eclair cũng cho phép các ứng dụng từ các nhà sản xuất phần mềm thêm dịch
vụ của họ vào trong tài khoản hệ thống, sau đó nó cho phép nó có khả năng tự
đồng bộ. Một điều cơ bản là thông tin giữa các tài khoản được đồng bộ vào
một contacts nếu trùng, cho tất cả những thông tin về người này trong sổ liên
lạc. Facebook là một trong số những ứng dụng đầu tiên tham gia vào tinh
năng trên Android- được giới thiệu lần đầu tiên trên Droid.


Chỉ đường trên Google Maps.

12



Đây là một trong số những điểm vẩn còn ảnh hưởng khá lớn đến thị trường thiết bị
di động thông minh. Được phát hành cùng với Android 2.0, Google Maps
Navigation là ứng dụng sử dụng chính tài nguyên Google Maps để đưa ra
những hướng dẫn chỉ đường cho người dùng. Với nhiều đặc điểm khá độc đáo
mà bạn hằng mong muốn trong một thiết bị dẫn đường như: góc nhìn 3D,
hướng dẫn bằng âm thanh (kể cả tên tuyến phố), và lượng phương tiện giao
thông đi lại trên tuyến đường. Thay vì phải trả phí hàng tháng, hàng năm đối
với những ứng dụng chỉ đường khác hay là những thiết bị định vị đắt tiền
trong xe ô tô của mình, bước đi này của Google đã tiến một bước khá đột phá
trong lĩnh vực di động. Những phiên bản đầu tiên của Google Map Navigator
lúc đầu còn gặp khá nhiều sai sót và yêu cầu kết nối internet, không hỗ trợ khả
năng cache và điều này đã được chỉnh sửa lại chi tiết hơn ở các phiên bản tiếp
theo.
• Liên lạc nhanh
Eclair đã thêm vào thanh Quick Contact ( liên lạc nhanh), có khả năng hiện lên một
bảng pop- up giúp bạn có thể nhanh chóng liên hệ được với người mình cần
bằng nhiều phương thức khác nhau: email, tin nhắn, cuộc gọi,…Chỉ cần bạn di
chuyển đến tên người mình cần liên lạc trong danh bạ, ấn và giữ cho đến khi
nào hiện lên một hộp thoại bên cạnh tên của người đó, và bây giờ bạn chỉ cần
chọn phương thức nữa là xong. Đơn giản và nhanh gọn.
• Cải thiện bàn phím.
Giống như G1, Droid đi kèm với một bàn phím vật lý QWERTY đầy đủ, nhưng
Google vẫn tiến hành một chút chỉnh sửa với bàn phím ảo. Mặc dù cảm ứng đa
điểm vẫn chưa được hỗ trợ một cách đầy đủ nhất- trình duyệt mặc định và bản
đồ vẫn chưa có khả năng “pinch-to-zoom” những Eclair đã sử dụng khái niệm
đa điểm đầu tiên với bàn phím, cho phép chấp nhận kí tự thứ hai được ấn
trong lúc đánh máy nhanh, làm nên sự khác biệt so với những phiên bản trước.



Chỉnh sửa lại trình duyệt.

13


 Giống như đã đề cập trước đây, trình duyệt mặc định của Eclair vẫn chưa hỗ
trợ khả năng zoom đa điểm, nhưng nó đã được phát triển nhiều đặc điểm rất
tích cực. Android 2.0 hiển thị được khá tốt những trang web nặng, thay vì
hiển thị như máy tính để bàn, nó có khả năng tinh chỉnh lại phù hợp với kích
thước màn hình cũng như thuận tiện cho người đọc. Google cũng bổ sung khả
năng hỗ trợ HTML5, bao gồm cả video ( trong chế độ toàn màn hình). Đây
cũng là lần đầu tiên Google thay đổi thiết kế của trình duyệt mở rộng thanh
địa chỉ, ngoài địa chỉ trang web bạn cần truy cập, có thể gõ ngay từ khoá bạn
cần tìm kiếm, trình duyệt mặc định này sẽ tự động trả về kết quả tìm kiếm.
Mặt khác để thuận tiện hơn trong thao tác, người sử dụng có thể ấn đúp lên
màn hình để phóng to- hình thức thay thế khá phù hợp cho nút phóng to- thu
nhỏ.
 Sau khi Android 2.0 được phát hành, Google đã tung ra bản Android 2.1 cũng
vẫn với tên gọi Eclair. Đi kèm với bản OS mới này là chiếc điện thoại đình
đám một thời Milestone. Lần này, 2.1 có sửa một vài lỗi nhỏ bên cạnh đó
thêm vào một số chức năng mới vô cùng đáng giá:


Live wallpapers.

Một trong số những điểm mới của Android trong lần này là màn hình live
wallpapers. Hiểu đơn giản thì đó không còn là màn hình nền mang tính chất
tĩnh nữa, mà trở nên sống động với các chuyển động, và có khả năng tương tác
được với người sử dụng. Google còn thể hiện khả năng của mình khi cung cấp
ngay một live wallpaper là Google Maps cung cấp vị trí của người dùng ở màn

hình chính- nhưng bên cạnh đó, đương nhiên là dùng các live wallpaper rất
ngốn pin..
• Speech-to-text.
Google cung cấp khả năng chuyển chữ thành tiếng người đọc text-to-speech (TTS)
kể từ phiên bản Donut, và bây giờ Google thực hiện nốt phần việc còn lạingười dùng có thể nói vào micro phone thay cho phương pháp nhập dữ liệu
truyền thống bằng bàn phím. Trên bàn phím Android co một biểu tượng hình
cái mic, ấn vào đó và nói, Android sẽ tự động truy cập cơ sở dữ liệu của Google
để biên dịch lời nói của bạn thành chữ viết (đương nhiên chỉ hỗ trợ tiếng anh
và một số ngôn ngữ khác). Apple cũng bổ sung tính năng tương tự như vậy ở
iOS 5.
• Màn hình khoá mới.
14


 Android 2.0 bao gồm một màn hình khoá phím mới có khả năng trượt để mở
khoá và thay đổi chế độ âm thanh của điện thoại. Cũng với chức năng tương
đương nhưng nó đã được chỉnh sửa lại lần thứ hai trong phiên bản 2.1. Cùng
với việc thay đổi phông chữ là việc trượt thẳng thay vì phải trượt theo vòng
tròn như trước đây.
 Mặc dù không phải là một bản cập nhật thật sự ấn tượng, Android 2.1 đánh
dấu một sự thay đổi chiến lược của Google. Google hợp tác trực tiếp với HTC
để tạo thành dòng sản phẩm của mình. Đó chính là chính là nguyên nhân mà
Google Nexus One ra đời, một thiết bị khá mỏng, với bộ vi xử lý khá mạnh
mẽ vào thời điểm bấy giờ 1Ghz Qualcomm SnapDragon và một màn hình
AMOLED tiến tiến có độ phân giải WVGA.
 Google đã chuyển sang con đường này kể từ phiên bản Android 2.0 với chiếc
Motorola Droid. Google và Motorola đã làm việc cùng nhau để phát triển
Droid để Android có điều kiện hoạt động tốt nhất từ trước đến nay. Google
cũng chưa bao giờ trực tiếp bán điện thoại cho người dùng nhưng điều này đã
thay đổi với Nexus One.

4) Android 2.2 “Froyo”
 Android 2.2 ra mắt vào giữa năm 2010, và ngay lập tức, chiếc Nexus được
nâng cấp đầu tiên. Google đã thay đổi một số điểm về giao diện cũng như hiệu
năng để giúp hệ điều hành trên nền tảng di động này tiếp tục phát triển. Đầu
tiên phải kể đến lần khởi động đầu tiên của máy, màn hình chủ đã được thiết
kế lại, thay vì chỉ có 3 màn hình như trước đây, Froyo có tới 5 màn hình, với
từng nhóm chức năng phân biệt ở từng trang. Ở phía dưới là dock , bao gồm
các biểu tượng điện thoại, trình duyệt web, và danh sách các ứng dụng (app
draw). Thêm vào đó, sau khi chuyển sang các trang màn hình khác nhau thì
lại xuất hiện các chấm, báo cho bạn biết bạn đang ở trang thứ mấy của màn
hình ( Mặc dù tất cả những điểm này các hãng phần mềm thứ ba đã làm tất
cả những điều này từ trước).
 Froyo cũng bao gồm một Gallery được thiết kế lại cho khả năng hiển thị 3D,
khi nghiêng màn hình đồng thời những hình ảnh cũng nghiêng theo, bên cạnh
đó có nhiều hiệu ứng khá thú vị khi bạn di chuyển đổi giữa thư viện ảnh với
bức ảnh.

15


 Ứng dụng camera cũng được thiết kế lại khá đẹp mắt, với giao diện người
dùng đơn giản. Nhiều chức năng mới như cân bằng sáng, flash, focus … Bạn
cũng có thể thay đổi chất lượng video cũng như chất lượng cho tin nhắn đa
phương tiện MMS hay YouTube.
 Android 2.2 cũng hỗ trợ flash (bản 10.1), nhưng theo nhiều ý kiến đánh giá
thì khả năng thực thi còn chậm chạp tạo cảm giác nặng nề trên trình duyệt.
Mặt khác, do sự tăng nhanh về số lượng ứng dụng, về cả chất lượng đồ hoạ
cũng như giao diện người dùng cộng với kích thước ứng dụng càng ngày càng
tăng nhanh, Froyo cho phép cài ứng dụng vào thẻ nhớ thay vì chỉ vào bộ nhớ
trong như trước, tuy nhiên ứng dụng cần cài đặt phải hỗ trợ tính năng nay;

phần lớn các ứng dụng như widgets, launcher… vẫn phải cài đặt vào bộ nhớ
trong.
 Một trong những tính năng mới trong bản cập nhật lần này đó chính là khả
năng mobile hotspot, chia sẻ các kết nối internet qua wifi cũng như qua cổng
USB. Số lượng thiết bị kết nối có thể lên đến 8 trong cùng một lúc.
5) Android 2.3 "Gingerbread"
 Sau khoảng một nửa năm từ bản cập nhật 2.2, Google quay trở lại với với dự
án xung quanh chiếc Nexus và nâng cấp nó lên phiên bản Android 2.3. Vào
thời điểm này, Google đã chọn đối tác là Samsung, nhà sản xuất điện thoại di
động rất thành công với dòng điện thoại Galaxy S và sản xuất ra chiếc Nexus
S. Mặc dù thật ra Nexus S không vượt trội hơn Nexus One quá nhiều, và nhìn
hình dáng bề ngoài cũng có một nét gì đó khá tương đồng.
 Gingerbread không có quá nhiều thay đổi, nhưng mỗi thay đổi đó lại có tác
động lên toàn nền tảng. Ví dụ: các widget từ phiên bản Eclair đã được làm
mới lại hoàn toàn, các giao diện người dùng ở màn hình chính mang phong
cách màu xanh lá cây, và thanh trạng thái trên nền đen chữ trắng nổi bật
hơn. Sự thay đổi này ảnh hưởng khá lớn đến toàn bộ hệ điều hành, làm cho
nó có vẻ hiện đại cùng với nét chữ rõ ràng hơn, nhưng thực tế, theo giải thích
của Google thì điều đó có tác dụng giảm lượng pin tiêu thụ cho việc hiển thị
cùng với đó là tăng chất lượng hiển thị của màn hình AMOLED.
 Android có khá nhiều cải tiến, ví dụ như:


Hệ thống kiểm soát Copy/Paste

16


Android hỗ trợ khả năng của clipboard chậm hơn so với iOS từ phiên bản iOS 3 vào
giữa năm 2009, chức năng sử dụng kính lúp để thao tác dễ dàng, chính xác hơn

với các đoạn text, với các kí tự một. Cho đến Gingerbread, Android mới cho
phép sao chép một đoạn văn bản, điều mà bạn thường xuyên muốn làm nhưng
không được. Gingerbread đã thêm vào 2 đầu đoạn văn bản một cái móc để
đánh dấu giới hạn của đoạn văn bản được chọn, thay vì phải rê từ kí tự liên tục
từ đầu đến cuối để select text thì giờ đây chỉ cần dùng một ngón tay để di
chuyển 2 đầu đánh dấu. Google cũng bắt chước những nhà sản xuất khi cho
vào hệ điều hành của mình khả năng thay đổi skin, giao diện giống như HTC
đã từng làm trong một vài phiên bản trước đây.
• Cải tiến bàn phím.
Google một lần nữa thay đổi bàn phím mặc định của 2.3 và lần này có thể nhìn thấy
bằng mắt thường, thiết kế và màu sắc đã được thay đổi lần đầu tiên kể từ
phiên bản Cupcake. Cảm ứng đa điểm chạm cho phép người dùng có thể gõ
nhiều phím một lúc. Bạn cũng có thể ấn và giữ phím một lúc để hiển thị kí tự
còn lại của phím.
• Trình quàn lý pin và ứng dụng.
Android được cho là khả năng chạy đa nhiệm khá thoáng, tức là cho phép các
ứng dụng, phần mềm có thể chạy tự do ở chế độ nền trong khi đó, dung lượng
pin có hạn, nên thường thấy các mẫu smart phones Android có hiện tượng pin
tụt rất nhanh, đặc biệt khi sử dụng với các ứng dụng thiết kế không tốt.
Android 2.3 cung cấp một biểu đồ thiết kế theo thời gian về dung lượng pin sử
dụng và thống kê chính xác ứng dụng nào cũng như thành phần nào của hệ
thống đang mải miết ngốn pin. Từ đó, người dùng hoàn toàn có thể chủ động
trong việc tắt ứng dụng hoặc xoá hẳn cho phù hợp với nhu cầu của mình.
• Hỗ trợ camera mặt trước
 Mặc dù đến tận giữa năm 2010 Google Talk mới hỗ trợ video chat trên điện
thoại, Gingerbread đã ngay lập tức mở rộng nền tảng của mình bằng việc hỗ
trợ nhiều hơn một camera duy nhất. Vì vậy Google đã thiết kế thêm trên
chiếc Nexus S một camera mặt trước.

17



 Một vài tính năng nữa của Gingerbread được nhắm tới người sử dụng như:
hỗ trợ NFC (near field communication), bằng một angten đặc biệt được gắn
vào phía sau máy. Sau nhiều tháng được tung ra, tính năng này vẫn trở nên
khá xa lạ với người dùng, bạn có thể quét các mã Google Places ở một số
thành phố để tìm ra đường link URLs với các thông tin về địa điểm, phương
tiện,.. trong thành phố đó giống như bạn làm với các QR code- nhưng ứng
dụng mà Google cùng với các nhà mạng quan tâm hơn đó chính là khả năng
thanh toán điện tử: Google Wallet- ví điện tử. Một hình thức thanh toán mới
thông qua thiết bị di động hoàn toàn mới, chiếc điện thoại chạy Android
tương đương cho một chiếc ví.
 Google cũng sử dụng Gingerbread như một bước đi chiến lược để có thể xâm
nhập mạnh hơn vào thị trường trò chơi di động trên các thiết bị di động, nơi
mà iOS đã chiếm lĩnh khá lâu. Phiên bản mới này giúp cho người lập trình
có khả năng lập trình sâu hơn tạo âm thanh, điều khiển thiết bị, đồ hoạ cũng
như khả năng lưu trữ- tạo nên các ứng dụng có sức mạnh đồ hoạ 3D mạnh
mẽ phong phú chất lượng cao hơn mà nền tảng còn thiếu.
6)Android 3.1 và 3.2 "Honeycomb”
 Honeycomb đã ra đời, một sự khác biệt trên con đường đi của mình- Google
ra đời honeycomb không chỉ dành cho điện thoại thông minh. Một điều kì lạ
nữa là Google đã quay trở lại đối tác Motorola (sau này Google đã mua lại
Motorola)- công ty đã cùng làm việc với Google để cho ra Android 2.0 trên
Droid- để tung ra bản cập nhật đầu tiên phiên bản Honeycomb này. Android
3.0 đã xuất hiện như thế, trên Motorola Xoom.
 Dù cho Honeycomb không thực sự nhận được nhiều sự chú ý trên thị trường
mà Google đang nhắm tới, nhưng đó thể hiện một bước chuẩn bị cho những
bước tiếp theo của Android trên thị trường này.



Chuyển từ gam màu xanh lá sang xanh da trời

Màu xanh lá được coi như biểu tượng của Android. Logo của Android hình một
chú người máy xanh lá cây nhạt và trên trang chủ Android cũng toàn tông
màu xanh lá như vậy. Có thể nói khi nhắc đến Android thì người ta sẽ nghĩ đến
màu xanh như vậy cho đến khi Honeycomb ra đời. Một màu xanh da trời bao
phủ hầu hết nền tảng, các chỉ số pin, đồng hồ, và một số điểm khác của
Honeycomb.
18


• Thiết kế lại màn hình chủ và nơi đặt widget
Thay vì lựa chọn những widget trên màn hình chủ từ một danh sách dài dằng
dặc, Honeycomb đưa vào một sự thay đổi thân thiện hơn với người dùng bằng
cách cho họ nhìn thấy widget đó hiển thị lên trên màn hình chủ trông sẽ như
thế nào và người dùng sau khi ưng ý với widget mình chọn rồi có thể hoàn toàn
đặt nó lên bất kì một trong năm màn hình, hoặc có thể thu nhỏ lại nhìn thấy
năm màn hình một lúc. Honeycomb còn hiển thị rất rõ ràng rằng một widget
như vậy sẽ chiếm diện tích (thực ra là bao nhiêu ô) trên màn hình.
• Nút ấn vật lý biến mất.
Trên một chiếc máy tính bảng Honeycomb, thật sự không cần thiết phải có đầy
đủ các phím vật lý như Back, Home, Menu và Search giống như các phiên bản
trước. Thay vào đó các phím Back và Home được biến thành các phím ảo
chiếm vị trí trên thanh hệ thống phía dưới màn hình. Bởi vì nó là phím ảo nên
hoàn toàn có thể xuất hiện cũng như ẩn đi hoặc thay đổi rất linh hoạt- và do
vậy kích thước máy cũng giảm đi rõ rệt phần không gian thường để đặt nút vật
lý.
• Cải thiện menu Recent Apps.
Danh sách những ứng dụng gần đây được hiện lên bằng cách ấn vào một
phím ảo Recent Apps ngay từ phía dưới của màn hình chính và quan trọng

hơn là hình ảnh của từng ứng dụng được chụp lại. Trên những phiên bản
trước của Android, danh sách các ứng dụng vừa được bật được hiện lên khi
ấn và giữ phím Home- và chỉ hiện lên biểu tượng của ứng dụng mà không có
hình ảnh thu nhỏ khi chạy ứng dụng.
• Trong từng ứng dụng.
Honeycomb giới thiệu khái niệm thanh menu động (action bar), đó là một vị trí
cố định ở phía trên mỗi ứng dụng mà người lập trình có thể sử dụng để hiển
thị lên những tuỳ chọn, menu, v.v… Tính năng này phù hợp với máy tính bảng,
với việc không có những nút bấm cần thiết, hỗ trợ giao diện nhiều cột cũng
như hiển thị thông điệp cho từng ứng dụng.
• Thao tác copy và paste cũng được hỗ trợ tốt hơn với sự tham gia của action
bar

19


Android 3.1 và 3.2 được tung ra sau đó để tăng thêm sức mạnh của nền tảng (vẫn
được gọi là Honeycomb). Một số nâng cấp đáng kể trên Android 3.1 được nhắc
đến bao gồm thiết kế lại và cho phép thay đổi kích thước widget và một loạt
chế độ mới giúp người dùng nhập ảnh vào tablet trực tiếp từ máy ảnh kỹ thuật
số. Ngoài ra, tablet chạy Android 3.1 mới cũng được cho là sẽ tận dụng được
lợi thế từ các thiết bị USB, kể cả tay điều khiển của XBOX 360 hay PlayStation
3. Android 3.1 còn bao gồm cả ứng dụng phim Google Movies giúp người dùng
thuê hàng ngàn bộ phim để theo dõi từ chợ Android Market, ứng dụng đọc
sách Books mới và ứng dụng chỉnh sửa video mới Movie Studio. Trình duyệt
web lần này được cải thiện tốc độ đáng kể, và bao gồm cả menu điều khiển
nhanh quick controls.
• Trình duyệt
Trình duyệt web mới bao gồm rất nhiều điểm mới và giao diện người dùng cũng
được thay đổi khá nhiều theo hướng làm cho việc duyệt web được nhanh hơn,

tiện lợi và đơn giản hơn trước. Thanh QuickControl được thiết kế nhằm giúp
người sử dụng có thể điều khiển và chuyển đổi các tabs cũng như đóng tab
nhanh cũng như là thực hiện các chức năng cơ bản reload hay back, forward.
Để đảm bảo khả năng hiển thị, trình duyệt của Android đã được mở rộng khả năng
hỗ trợ các tiêu chuẩn web như CSS 3D, các giao diện đồ hoạ, animations, hỗ
trợ các nội dung video sử dụng HTML 5. Google cũng hỗ trợ cho người dùng
truy cập nhanh và đăng nhập vào nhanh chóng vào các dịch vụ trên web của
Google. Trình duyệt cũng hỗ trợ các plugins giúp tăng tốc độ load web. Khả
năng phóng to/ thu nhỏ diễn ra với tốc độ nhanh hơn trước, người dùng có khả
năng dễ dàng thao tác hơn.
7) Android 4.0.3/4.0.4 Ice Cream Sandwich
 Google đã tung ra phiên bản mới nhất của hệ điều hành Android 4.0 trên
chiếc Galaxy Nexus, một sự quay trở lại của chương trình Nexus và lần thứ
hai quay trở lại với Samsung, nhà sản xuất của chiếc Nexus S với phiên bản
Gingerbread. Có khá nhiều thiết kế của Ice Cream Sandwich xuất phát từ
phiên bản trước của nó Honeycomb, bao gồm các nút bấm ảo, sự thay đổi từ
xanh lá sang màu xanh da trời, hỗ trợ widget đa dạng hơn, đa nhiệm cùng các
chức năng khác như “action bar” được cải thiện đáng kể.

20


 Đã từ rất lâu rồi, người sử dụng làm quen với Droid , với những kiểu chữ
được thiết kế từ phiên bản 1.0. Ice Cream Sandwich đã thay nó bằng một
phông chữ khác : Roboto- được thiết kế dành cho những màn hình độ phân
giải cao ngày nay có thể hiện thị một cách sắc nét và rõ ràng hơn. Người đứng
đầu nhóm thiết kế ở Google đã cho rằng font chữ cũ không đủ để thể hiện
nhiều thông tin cũng như khả năng hiển thị không còn phù hợp, trong khi
Roboto có thể tránh được những nhược điểm trên, hiển thị rõ ràng ở mọi kích
thước.

 Một trong những tính năng (có thể nói là lâu đời nhất) đã có một sự thay đổi
trong phiên bản 4.0. Những thông báo trong màn hình notifications vẫn là
một trong những tính năng vẫn ứng dụng khá tốt cho những nền tảng sau
này, nhưng ICS đã có một sự cải tiến nho nhỏ những không kém phần tiện
dụng, đó là bạn có thể xoá từng notifications một chỉ đơn giản bằng cách kéo
nó ra ngoài màn hình. Trong những phiên bản cũ, khi muốn xoá thì bạn phải
xoá tất cả- nhiều khi đó không phải là cách bạn muốn.
 Google cũng có một vài thay đổi nhỏ trong bàn phím Android trong từng
phiên bản kể từ Cupcake và ICS cũng không phải là một ngoại lệ, trong thực
tế, nó có bước nhảy vọt từ phiên bản Gingerbread. Bàn phím được thiết kế và
trình bày trong khi độ rộng các phím không thay đổi nhưng sự sửa lỗi thì
thông minh hơn, có cảm tưởng như thông minh nhất trên các nền tảng cùng
thời điểm. Bên cạnh đó, chất lượng bàn phím, hỗ trợ clipboard cũng cải thiện
rất nhiều.
 Một số điểm nhấn trong phiên bản lần này:
• Thêm nhiều cải tiến trên màn hình chủ
Folders có thể tạo một cách khá đơn giản bằng cách kéo một icon này vào một
cái khác, và biểu tượng này được chia làm ba phần, icon của hai ứng dụng và
một vòng tròn đen bao quanh, thể hiện 1 folder. Trên màn hình chính cũng có
khay hệ thống, chứa những ứng dụng từ bên thứ ba và một vài các ứng dụng
của nhà sản xuất. Không giống như Froyo và Gingerbread, thường chứa ứng
dụng gọi điện và trình duyệt ở phía dưới, favorite trays này sẽ do bạn quyết
định tất cả ( mặc định của Android 4.0 là Phone, tin nhắn, trình duyệt..)


Android Beam.

21



Với khả năng hỗ trợ NFC đã được giới thiệu khá nhiều trên Gingerbread và
Nexus S, xung quanh dự án ví điện tử của GoogleWallet trước đây, hầu như chưa
đem lại kết quả mong muốn. ICS muốn thay đổi điều này với một tính năng gọi là
Android Beam cho phép hai chiếc smart phone có thể truyền dữ liệu dễ dàng chỉ
phải cho chúng chạm vào nhau. Tinh năng này mở ra hàng loạt những ứng dụng
cho người sử dụng cũng như người lập trình nếu biết cách xử lý.


Face unlock.

Thêm vào sự bảo mật cho Android, Google đã ra mắt tính năng Face unlock, mở
khoá điện thoại bằng khuôn mặt. Người dùng có thể sử dụng camera mặt trước để
ICS có thể nhận diện được khuôn mặt của bạn. Nó là một tính năng khá mới lạ
nhưng cũng có thể dễ dàng bị qua mặt, tuy nhiên với những tình huống đòi hỏi mức
độ bảo mật thấp, đó quả thật là một tuỳ chọn thú vị.


Kiểm soát dữ liệu vào ra.

Cũng giống như Gingerbread cải thiện khả năng sử dụng pin của ứng dụng,
Android 4.0 cũng làm điều giống như vậy nhưng với dữ liệu vào ra trên điện thoại
(mobile data). Bạn có thể nhìn thấy tổng thể các ứng dụng và khoảng thời gian hoạt
động cũng như điều chỉnh dung lượng quá mức cho phép dành cho từng ứng dụng
đó, thêm vào đó bạn có thể kiểm soát xem ứng dụng nào đang ngốn hết băng thông
của bạn.
8) Android 4.1.1/ 4.1.2 Jelly Bean.
 Android 4.1 là thế hệ kế tiếp của Android 4.0 thay vì có tên Android 5.0 như

dự đoán trước đó từ giới công nghệ.
 Công ty cũng đã công bố một số tính năng cốt lõi được cải tiến của hệ điều


hành mới này, mặc dù chưa hẳn là những nâng cấp lớn lao gì, nhưng nó có
thể làm cho Android chạy nhanh hơn và mượt mà hơn rất nhiều.
 Dưới đây là một số thay đổi mới đáng kể đối với Android 4.1 Jelly Bean
• Bàn phím (Keyboard): Bàn phím hiện tại đã được cải thiện rất nhiều, cung

cấp chức năng tự động sửa lỗi tốt hơn, tương tự như Swiftkey. Ngôn ngữ đầu
vào mới như: Hin-ddi, Ba Tư, Ả Rập, và Thái Lan cũng đã được thêm vào hệ
thống bàn phím.

22


Camera: Một số tinh chỉnh gọn gàng đã được thực hiện cho các ứng
dụng camera, người dùng có thể xem nhanh lại các bức ảnh đã chụp trước đó
mà không cần thoát khỏi ứng dụng. Ngoài ra, màn hình hiển thị sẽ cung cấp
một bản xem trước tất cả các hình ảnh với một bố trí dọc, tương tự như tính
năng trong Windows Phone 7.
• Thông báo (Notifications): Thanh thông báo đã được thay đổi hoàn toàn
giúp bạn dễ tiếp cận và sử dụng hơn. Nó sẽ hiển thị xem trước các thông
báo từ mạng xã hội bằng một hình ảnh thu nhỏ. Ngoài ra người dùng có
thể truy cập lại một văn bản ngay từ thanh thông báo.
• Tìm kiếm bằng giọng nói (Voice Search): Có thể nói đây là chức năng rất thú
vị vì Google Search có thể “nghe” câu hỏi của bạn và trả lời tương tự
như “phụ tá ảo “ Apple Siri. Hơn nữa, tính năng “Knowledge Graph” mới
được áp dụng cho Google Search phiên bản web cũng đã có mặt trong Jelly
Bean, hiển thị trực tiếp thông tin về một đối tượng nào đó.





Google Now: Theo Google, dịch vụ này có khả năng “tự học hỏi” và tinh
chỉnh để phù hợp với mỗi cá nhân. Google Now gắn kết cơ sở dữ liệu từ nhiều
dịch vụ khác nhau của Google như: Google Maps, Google Calendar…Google
Now sẽ báo cho bạn thông tin về tuyến đường đi đến nơi hẹn, đưa ra gợi ý đi
hướng khác. Ngoài ra, Google còn cung cấp thông tin chuyển đổi đơn vị tiền
tệ, thời tiết hay báo giờ địa phương. Google Now sẽ là dịch vụ tương tác quan
trọng trong Android 4.1 và các thế hệ Android tiếp theo. Với Google Now, các
thiết bị dùng Android 4.1 sẽ gợi ý cho bạn mọi công việc đáng ghi chú hàng
ngày và những thông tin liên quan dựa theo ngữ cảnh sẽ xuất hiện trong
widget tìm kiếm.
9) Android 4.2 Jelly Bean

 Bàn phím với cử chỉ đánh máy.
 Khóa màn hình cải tiến, bao gồm hỗ trợ widget và khả năng swipe trực tiếp
đến máy ảnh.
 Điều khiển điện thông báo ("Cài đặt nhanh").
 "Daydream" bảo vệ màn hình , hiển thị thông tin khi nhàn rỗi hoặc cập cảng.
 Nhiều tài khoản người dùng (máy tính bảng duy nhất).

23


 Hỗ trợ cho màn hình hiển thị không dây ( Miracast ).
 Cải thiện khả năng tiếp cận: ba-tap để phóng to toàn bộ màn hình, pan và
zoom bằng hai ngón tay. Sản lượng giọng nói và cử chỉ chế độ dẫn đường cho
người mù.
 Ứng dụng mới được xây dựng trong đồng hồ thế giới đồng hồ, dừng lại xem
và hẹn giờ.
 Tất cả các thiết bị hiện đang sử dụng cách bố trí giao diện tương tự, trước

đây chuyển thể từ điện thoại trên 4.1 cho máy tính bảng nhỏ hơn (với các nút
trung tâm phần mềm, thanh hệ thống ở phía trên của màn hình, và một màn
hình chủ với một dock và trình đơn ứng dụng làm trung tâm), bất kể màn
hình kích thước.
 Tăng số lượng thông báo mở rộng và Thông báo Actionable cho các ứng dụng
hơn, cho phép người sử dụng để đối phó với các thông báo nhất định trong
thanh thông báo và không có tung ra các ứng dụng trực tiếp.
 Google cung cấp khả năng chuyển chữ thành tiếng người đọc text-to-speech
(TTS) kể từ phiên bản Donut, và bây giờ Google thực hiện nốt phần việc còn
lại- người dùng có thể nói vào micro phone thay cho phương pháp nhập dữ
liệu truyền thống bằng bàn phím. Trên bàn phím Android co một biểu tượng
hình cái mic, ấn vào đó và nói, Android sẽ tự động truy cập cơ sở dữ liệu của
Google để biên dịch lời nói của bạn thành chữ viết (đương nhiên chỉ hỗ trợ
tiếng anh và một số ngôn ngữ khác). Apple cũng bổ sung tính năng tương tự
như vậy ở iOS 5.
• Màn hình khoá mới
 Android 2.0 bao gồm một màn hình khoá phím mới có khả năng trượt để mở
khoá và thay đổi chế độ âm thanh của điện thoại. Cũng với chức năng tương
đương nhưng nó đã được chỉnh sửa lại lần thứ hai trong phiên bản 2.1. Cùng
với việc thay đổi phông chữ là việc trượt thẳng thay vì phải trượt theo vòng
tròn như trước đây.

24


 Mặc dù không phải là một bản cập nhật thật sự ấn tượng, Android 2.1 đánh
dấu một sự thay đổi chiến lược của Google. Sau những kinh nghiệm từng ấy
năm trong lĩnh vực điện thoại thông minh, Google quyết định hợp tác trực
tiếp với HTC để tạo thành dòng sản phẩm của mình. Đó chính là chính là
nguyên nhân mà Google Nexus One ra đời, một thiết bị khá mỏng, với bộ vi

xử lý khá mạnh mẽ vào thời điểm bấy giờ 1Ghz Qualcomm SnapDragon và
một màn hình AMOLED tiến tiến có độ phân giải WVGA.
 Google đã chuyển sang con đường này kể từ phiên bản Android 2.0 với chiếc
Motorola Droid. Google và Motorola đã làm việc cùng nhau để phát triển
Droid để Android có điều kiện hoạt động tốt nhất từ trước đến nay. Google
cũng chưa bao giờ trực tiếp bán điện thoại cho người dùng nhưng điều này đã
thay đổi với Nexus One.
III / Các điểm mới mà các phiên bản sau khắc phục được
1) Android 1.5

Android 1.5 có lẽ có vai trò cực kì quan trọng trong quá trình trưởng thành của
Android khi nó bổ sung cho hệ điều hành này những tính năng nổi bật giúp nó
cạnh tranh với các nền tảng đối thủ khác.
Về mặt giao diện: Android 1.5 không có nhiều điểm thay đổi so với người tiền
nhiệm của mình.
Widget tìm kiếm có độ trong suốt nhẹ, biểu tượng app drawer có một số hoa
văn nhỏ mới, v.v. Nói chung, giao diện không phải là một điểm nhấn của
Android 1.5 mà người ta quan tâm nhiều hơn đến các tính năng mới mà nó
mang lại, chẳng hạn như:
 Bàn phím ảo: Mãi đến bản Cupcake này mới có một chiếc điện thoại Android

thuần cảm ứng là HTC Magic được giới thiệu.
 Lúc Cupcake xuất hiện, bàn phím ảo mặc định rất chậm và không chính xác,

chính vì thế mà những hãng sản xuất phần cứng như HTC đã phát triển riêng
biện pháp khắc phục.

25



×