Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

Giá trị kinh tế của hệ sinh thái đất ngập nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 16 trang )

LOGO

Đề Tài
Giá trị kinh tế của hệ sinh thái
đất ngập nước


1
Đất

Cơ sở đất ngập nước toàn cầu

2

Phương thức đánh giá và giá trị kinh tế
của đất ngập nước

3
ngập
nước
5

4

Tình hình của hệ sinh thái đất ngập nước
trên toàn cầu
Tình hình hệ sinh thái đất ngập nước ở
Việt Nam

Ứng dụng phương pháp và khuyến nghị một số
chính sách bảo tồn của thế giới vào Việt Nam




CƠ SỞ CỦA
ĐẤT NGẬP
NƯỚC
TOÀN CẦU

KHÁI
NIỆM
CÁC BỘ PHẬN
CẤU THÀNH
ĐNN

PHÂN
LOẠI


Hệ sinh thái Đất Ngập Nước
Vùng cửa sông

PHÂN
LOẠI

Vùng biển
Ven sông
Palustri
Vùng hồ


Phân loại giá trị kinh tế của Đất Ngập Nước

Các giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng
trực tiếp

nông nghiệp
gỗ củi
Giải trí
Giao thông
Săn bắt thú
hoang
than bùn/năng
lượng

Các giá trị phi sử
dụng
Giá trị sử dụng
Giá trị phương án Giá trị hiện hữu
gián tiếp
và giá trị chuẩn
phương án
Duy trì chất dinh Việc sử dụng
Đa dạng sinh học
dưỡng
tiềm năng tuơng Văn hoá, di sản
Kiểm soát lũ lụt lai ( sử dụng trục các giá trị để lại
Phòng chống bão tiếp và gián tiếp)
Tái phục hồi nước Giá trị tương lai
ngầm
của thông tin
Hỗ trợ hệ sinh

thái bên ngoài
ổn định vi khí hậu
ổn định đường
ven bờ. v. v...


Tình
hình
HST
đất
ngập
nước
trên
toàn
cầu

Tình hình

T
h
ế
G
iớ
i

Chín
h
sách

phươ

ng
pháp
bảo

Thực
trạng
của
Hệ
sinh
thái
ĐNN
tại
Việt
Nam

Các
chín
h
sách
bảo
tồn
HST
ĐNN

Vi
ệt
N
a
m



Ứng dụng phương pháp và khuyến nghị
một số chính sách của thế giới vào Việt Nam
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payments for Ecosystems ServicesPES) hay còn gọi là chi trả dịch vụ môi trường (Payments for
Environment Services-PES) là công cụ kinh tế, sử dụng để những
người được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho những
người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh
thái đó.
Các nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng các mô hình PES sớm nhất.
Ở châu Âu, Chính phủ một số nước cũng đã quan tâm đầu tư và thực hiện
nhiều chương trình, mô hình PES. Ở châu Úc, Australia đã luật pháp hoá
quyền phát thải cácbon từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tư đăng ký
quyền sở hữu hấp thụ cácbon của rừng. PES cũng đã được phát triển và
thực hiện thí điểm tại châu Á như Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Ấn
Độ, Nepal và Việt Nam. Đặc biệt là Indonesia và Philippines đã có nhiều
nghiên cứu điển hình về PES đối với quản lý lưu vực đầu nguồn.


Bài học kinh nghiệm
1. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các mô hình PES  xây dựng
khung pháp luật và chính sách; hỗ trợ kỹ thuật và tài chính. Chính sách PES đối với lưu
vực sông được coi là đòn bẩy để quản lý rừng bền vững.
2. Quản lý lưu vực sông, quản lý rừng đầu nguồn đóng vai trò quan trọng để bảo vệ tài
nguyên và đa dạng sinh học.
3. Vấn đề quy hoạch sử dụng đất và xác định các hệ sinh thái trong lưu vực sông được
quan tâm hàng đầu, vì đây là công cụ để giúp xác định được các mục tiêu cho quản lý và
xác định các dịch vụ của hệ sinh thái, dịch vụ nào là cốt yếu.
4. Để triển khai các mô hình PES, nhiều nước đã luật hoá các quy định liên quan đến PES,
hoặc thông qua việc thành lập các quỹ; xây dựng các chính sách hỗ trợ PES, đồng thời
đầu tư cho các chương trình điều tra, nghiên cứu về sinh thái, lượng giá kinh tế các dịch

vụ hệ sinh thái, v.v…


Bài học kinh nghiệm
5. Các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan như lâm nghiệp, sinh
thái, môi trường, kinh tế, v.v… cùng phối hợp chặt chẽ để xây dựng
phương pháp định giá, lượng giá kinh tế các dịch vụ hệ sinh thái, lựa
chọn các công cụ kinh tế và đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách chi trả
hợp lý.
6. Cơ chế, chính sách chi trả phải được xây dựng bảo đảm bù đắp được
các chi phí cơ hội và mang lại lợi ích cho toàn cộng đồng và phải tạo
được lòng tin để họ cung cấp các dịch vụ lâu dài.
7. Ở Việt Nam, đất đai và tài nguyên thiên nhiên nói chung thuộc sở hữu
toàn dân - do Nhà nước quản lý, vì vậy để thực hiện PES thì phải thực
hiện giao “quyền sử dụng đất và rừng” cho dân.
8. Vai trò của cộng đồng trong việc nhận thức và đánh giá cao về vai trò
và lợi ích của PES đối với công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học.


Đề xuất về chi trả dịch vụ HST ở Viêt Nam

1. Việt Nam có nhiều sông, núi cao có độ dốc lớn, rừng
đầu nguồn lại bị suy giảm, nhân dân vùng đầu nguồn
phần lớn là những người nghèo. Việt Nam thường
xuyên xảy ra nhiều trận lũ, lụt lớn, tàn phá thiên nhiên,
gây thiệt hại nặng nề đến tính mạng và tài sản của nhân
dân. Bên cạnh đó, việc quản lý lưu vực sông của nước
ta còn nhiều bất cập, cần được điều chỉnh. Vì vậy, việc
nghiên cứu, thực hiện chính sách PES ở Việt Nam
là rất cần thiết và cấp bách, nhằm tạo thêm nguồn tài

chính hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học, góp
phần thúc đẩy kinh tế hoá tài nguyên và môi trường.


Đề xuất về chi trả dịch vụ HST ở Viêt Nam
2. Luật Đa Dạng Sinh Học đã đề cập
đến các nguồn thu từ PES. Thủ tướng
Chính phủ cũng đã ban hành Quyết
định số 380/TTg ngày 10 tháng 4 năm
2008 về chính sách thí điểm PES rừng.
Tuy nhiên, ngoài hệ sinh thái rừng,
tiềm năng về PES ở Việt Nam còn có
các hệ sinh thái đất ngập nước, biển,
núi đá vôi, v.v… đây là vấn đề liên
ngành, vì vậy, cần có khung quốc gia
về PES để bảo đảm điều phối và tránh
các xung đột. Ngoài ra, Chính phủ cần
hướng dẫn chi tiết cơ chế PES.


Đề xuất về chi trả dịch vụ HST ở Viêt Nam
3. Cần sớm quy hoạch
tổng thể bảo tồn đa
dạng sinh học theo Luật
Đa dạng sinh học; xác
định các vùng sinh thái
có tiềm năng PES, xác
định các dịch vụ của hệ
sinh thái, đồng thời, xác
định các đối tác cung

cấp và sử dụng dịch vụ
của các hệ sinh thái đó.


4. Quản lý lưu vực sông đóng vai trò rất quan trọng trong bảo tồn đa
dạng sinh học, vì vậy, phải tiếp cận theo cách quản lý tổng hợp, đa
ngành, đa mục tiêu: quản lý bảo vệ rừng, quản lý sử dụng đất và các
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi lưu vực sông nhằm đạt
hiệu quả cao nhất về phòng hộ lưu vực, bảo vệ và cải thiện cuộc sống
của nhân dân, phát triển các dịch vụ kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh
học.


Đề xuất về chi trả dịch vụ HST ở Viêt Nam
5. Chính phủ cần ưu tiên
đầu tư xây dựng và thực hiện
các chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu và triển khai
PES; xây dựng năng lực và
tạo nguồn hỗ trợ kỹ thuật từ
trong và ngoài nước. Hỗ trợ
ban đầu là cần thiết để tạo sự
chuyển biến về các phương
thức sử dụng đất trong quy
hoạch.


Đề xuất về chi trả dịch vụ HST ở Viêt Nam
6. PES là khái niệm tương đối
mới ở Việt Nam, vì vậy, cần

giáo dục, tập huấn nâng cao
nhận thức cho cộng đồng và
thu hút sự tham gia tích cực
của cộng đồng vì đây là chìa
khoá của sự thành công.




×