Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch của tỉnh Hủaphẳn, nước cộng hòa dân chủ Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.91 KB, 91 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, sau hơn hai mơi năm đổi mới
nền kinh tế đã đạt đợc những thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng trong sự
phát triển của đất nớc. Cùng với các ngành khác, trong những năm qua ngành
du lịch của Lào đã phát triển mạnh, nhanh và liên tục có sự tăng trởng đáng
kể. Tỷ trọng du khách năm 2007 tăng 34%, tổng doanh thu từ du lịch đạt
223,3 triệu USD, chiếm 8% GDP.
Thời gian qua, đợc sự quan tâm chỉ đạo, ủng hộ tạo điều kiện của lãnh
đạo tỉnh, tổng cục Du lịch và các bộ ngành Trung ơng, đồng thời có sự phối
hợp và hỗ trợ của chính quyền địa phơng các cấp cũng nh sự quan tâm của các
nhà đầu t, du lịch tỉnh Hủa Phăn đã thu đợc những kết quả nhất định. Nhờ thu
hút vốn đầu t tăng, các kênh huy động vốn ngày càng đa dạng, thu hút nhiều
thành phần kinh tế tham gia, nên du lịch tỉnh Hủa Phăn phát triển nhanh,
mạnh và liên tục.
Hiện nay, du lịch tỉnh Hủa Phăn đã và đang trở thành một ngành kinh
tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. Trong 5
năm qua (2004 - 2008) doanh thu từ du lịch tăng trởng bình quân
18,56%/năm. Lợt khách du lịch bình quân 25%/năm.
Nhng tiềm năng du lịch vốn có của tỉnh còn rất lớn nh vờn quốc gia bảo
tồn động thực vật Nặm ét Phu Lơi, Nặm Xăm, nhiều suối nớc nóng,
danh lam thắng cảnh, thác nớc, hang động nhất là ở huyện Viêng Xay, cha
khai thác đợc. Do vậy, cần thu hút mạnh mẽ hơn nữa vốn đầu t của mọi thành
phần kinh tế, nhằm thu hút các lực lợng lao động, đa dạng hoá các hình thức
hoạt động du lịch, tăng lợt khách du lịch, đẩy mạnh xúc tiến và tiếp thị du
lịch, xây dựng và quảng bá thơng hiệu du lịch tỉnh Hủa Phăn, ra thị trờng thế
giới, tìm kiếm mở rộng thị trờng mới; phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng,
dịch vụ phục vụ du lịch, tổ chức các tuyến du lịch và nối các tuyến du lịch
trong tỉnh với các tuyến du lịch của cả nớc; từng bớc nâng cao chất lợng của
ngành du lịch ngang tầm quốc tế tăng doanh thu, đóng góp GDP du lịch vào
giá trị tổng sản phẩm của tỉnh.


Để phát triển ngành du lịch tỉnh Hủa Phăn một cách bền vững đòi hỏi cần
giải quyết hàng loạt vấn đề, trong đó vấn đề tìm kiếm các nguồn vốn để đáp ứng

1


nhu cầu đầu t nhằm khai thác một cách bền vững tiềm năng du lịch mà thiên
nhiên u đãi cho tỉnh Hủa Phăn là vấn đề quan trọng có tính chiến lợc.
Với những lý do trên đây, cùng với sự ham thích và mong muốn đóng
góp vào công tác quy hoạch đầu t phát triển vào ngành du lịch tỉnh Hủa Phăn ngành kinh tế mà đợc Đảng và chính quyền tỉnh Hủa Phăn u tiên phát triển
hàng đầu, tôi chọn đề tài Thu hút vốn đầu t để phát triển du lịch ở tỉnh
Hủa Phăn, nớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào làm luận văn thạc sĩ
kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Thu hút vốn đầu t phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển du
lịch nói riêng đã đợc nhiều tác giả nghiên cứu dới nhiều góc độ khác nhau.
Những công trình nghiên cứu đó, chủ yếu đề cập đến việc thu hút vốn đầu t
phát triển kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam và một số nớc trong khu vực hiện nay.
- Võ Văn Cần (2008), Thu hút vốn đầu t phát triển du lịch Khánh Hoà
đến năm 2020. Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
- Nguyễn Văn Lúa (2007), Thu hút vốn đầu t để phát triển khu kinh tế
mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế.
- Nguyễn Minh Tuấn (2008), Kinh tế nhiều thành phần trong lĩnh vực
du lịch ở Đồng Tháp. Luận văn thạc sĩ kinh tế.
Đối với Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, việc nghiên cứu của những
công trình khoa học này chỉ đề cập đến một khía cảnh nào đó trong chính sách
thu hút vốn đầu t; cha có công trình khoa học nào nghiên cứu có hệ thống tập
trung vào vấn đề thu hút vốn đầu t để phát triển du lịch nói chung và du lịch
tỉnh Hủa Phăn hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Phân tích lý luận về vốn đầu t và vai trò của việc thu hút vốn đầu t phát
triển du lịch. Làm rõ thực trạng thu hút vốn đầu t vào phát triển du lịch ở tỉnh
Hủa Phăn. Trên cơ sở đó, luận văn đa ra một số giải pháp nhằm thu hút vốn
đầu t để phát triển du lịch trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ

2


- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những nhân tố ảnh hởng đến thu hút vốn
đầu t để phát triển du lịch, kinh nghiệm thu hút vốn đầu t vào phát triển du
lịch ở một số tỉnh trong nớc.
- Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu t để phát triển du lịch ở tỉnh Hủa
Phăn từ năm 2005 đến nay.
- Đa ra một số phơng hớng và giải pháp thu hút vốn đầu t để phát triển
du lịch ở tỉnh Hủa Phăn từ nay đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là thu hút vốn đầu t để phát triển du lịch.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu thu hút vốn đầu t phát triển du lịch ở tỉnh Hủa Phăn
nớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào từ năm 2005 đến nay.
- Giới hạn nghiên cứu thu hút vốn tiền tệ để phát triển du lịch: từ ngân
sách Nhà nớc và các thành phần kinh tế, từ các nhà đầu t trong nớc và nớc
ngoài.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Về cơ sở lý luận : Luận văn dựa trên cơ sở phơng hớng lý luận của chủ
nghĩa Mác Lênin và những quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nớc

Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Trớc hết, nắm vững và vận dụng đúng phơng pháp luận Mác Lênin với 3 quan điểm rất cơ bản.
Một là, quan điểm lịch sử cụ thể. Lịch sử cụ thể phải căn cứ vào từng
địa điểm cụ thể, từng địa phơng cụ thể, từng xã hội cụ thể, từng quốc gia
dân tộc cụ thể, trong thời gian và không gian nhất định. Lịch sử cụ thể ấy
không thể chỉ nối tiếp cái n sau cái kia, cái n do cái kia, mà còn
đan xen và lồng ghép với nhau. Vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể của phơng
pháp luận Macxít trong nghiên cứu đề tài là nghiên cứu phải xuất phát từ đặc
điểm cụ thể ở dân tộc Lào, tỉnh Hủa Phăn là chính, đồng thời tiếp biến kinh
nghiệm các tỉnh khác với các nớc khác trên thế giới, tiếp thu có chọn lọc mà
phải biến cải.
Hai là, quan điểm vận động và phát triển. Thực tiễn và thực tế là diễn
biến của lịch sử và thời đại, nó luôn luôn vận động và biến đổi theo hớng ngày
càng hoàn thiện hơn, thì lý luận cũng phải vận động và biến đổi cho phù hợp
với thực tiễn và thực tế ấy, Những thành tựu mới về kinh tế, chính trị, văn hoá,

3


xã hội, nhất là khoa học & công nghệ của loại ngời rọi chiếu một ánh sáng
mới đòi hỏi phải có cách nhìn mới, lý luận mới. Vận dụng quan điểm vận
động và phát triển của phơng pháp luận Mác Lênin vào nghiên cứu đề tài là
lý luận, giải pháp không có sẵn mà phải đợc rút ra từ thực tế và thực tiễn hoạt
động của ngành du lịch của tỉnh Hủa Phăn ở nớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào, cần phải đợc làm giàu, bổ sung, đổi mới và phát triển.
Ba là, quan điểm quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Thực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lý, mà chân lý là cụ thể. Nhng căn cứ để rút ra lý luận không
chỉ là thực tiễn, mà còn là thực tế cuộc sống, trong đó thực tiễn là hoạt động
của ngành du lịch tỉnh Hủa Phăn ở nớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, còn
thực tế rộng hơn, nó bao gồm toàn bộ cuộc sống nhà nớc và xã hội, cuộc sống
có một môi trờng nhất định. Lý luận không chỉ giải thích, mà còn nhằm đổi

mới hoạt động của ngành du lịch của tỉnh Hủa Phăn. Vấn đề đổi mới cần nhận
thức rõ, nếu hiểu đúng, vận dụng đúng, thực hành đúng sẽ thành công, nhng
có nguy cơ hiểm hoạ rất lớn, thất bại nặng nề, nếu hiểu sai, làm lệch
Về phơng pháp nghiên cứu:
Một là, kết hợp phơng pháp ngành và đa ngành (kinh tế chính trị học,
chính trị học, chính sách học, lãnh đạo quản lý học) với phơng pháp phỏng
vấn sâu, phơng pháp lôgíc và lịch sử, phơng pháp đối chiếu và so sánh, phơng pháp phân tích và tổng hợp để giải quyết nội dung nghiên cứu của đề
tài.
Hai là, kết hợp nghiên cứu quan điểm Mác Lênin, đờng lối của
Đảng Nhân dân cách mạng Lào, chính sách của Nhà nớc Cộng hoà Dân chủ
Nhân dân Lào, kế thừa chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên
cứu trớc trong các cuộc hội thảo khoa học, sách báo, tạp chí, luận văn, luận án
liên quan đến đề tài. Phải vợt qua chính mình, thoát khỏi sự trói buộc của
những lý thuyết, quan điểm lần nay đợc coi là nguyên lý, nhng bị thực tế bác
bỏ. Hớng nghiên cứu đi tìm cái đúng, nghĩa là cái phù hợp với nhu cầu và
nguyện vọng của dân, phù hợp với thực tế ở tỉnh Hủa Phăn nớc Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Lào, phù hợp với xu thế của thời đại.
Ba là, đề tài tổ chức đi khảo sát thực tế ở một số địa phơng trong tỉnh
Hủa Phăn về thu hút vốn đầu t phát triển du lịch nh Huyện Viêng Xay, huyện
Xăm Tớ và các Sở, ban ngành có liên quan, nhằm làm sáng tỏ cả các vấn đề lý
luận, thực trạng tổ chức cơ sở thu hút vốn đầu t phát triển du lịch ở Hủa Phăn

4


nớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Trên những cơ sở đó, đề tài đề ra quan
điểm, định hớng và các biện pháp có ý nghĩa thực tế, khắc phục những vấn đề
tồn tại của việc thu hút vốn đầu t phát triển ngành du lịch ở Hủa Phăn hiện
nay.
6. Những đóng góp mới của luận văn

- Về mặt lý luận: luận văn hệ thống hoá vấn đề về vốn từ lý luận Mác
Lênin đến hiện nay
- Về mặt thực tiễn: luận văn đa ra một số giải pháp có ý nghĩa thực tiễn
nhằm thu hút các nguồn vốn đầu t phát triển du lịch ở tỉnh Hủa Phăn nớc Cộng
hoà Dân chủ Nhân dân Lào từ nay đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn bao
gồm 3 chơng, 7 tiết

5


Chơng 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn
đầu t phát triển du lịch
1.1. nguồn vốn đầu t và nội dung thu hút vốn đầu t phát
triển du lịch

1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn
1.1.1.1. Khái niệm vốn
Thut ng vn ã c ph bin trong nn kinh t th trng. Các
hc thuyt kinh t t Aristotle (384 322 TCN) l mt nh trit hc Hy Lp
c i, nh kinh t s khai, William Petty (1623-1687) l ngi t nn móng
cho trng phái Kinh t chính tr c in Anh, Francois Quesnay (4 tháng 6,
1694 - 16 tháng 12, 1774) l ngi ng u khuynh hng trng nông
khuynh hng c bit trong trng phái Kinh t hc c in, Adam Smith,
FRSE (ra ti ngy 16 tháng 6 nm 1723, hay 5 tháng 6 nm 1723 trong lch
Julian; mt ngy 17 tháng 7 nm 1790) l nh kinh t chính tr hc v trit
gia o c hc v i ngi Scotland, John Stuart Mill (20 tháng 5, 1806 8
tháng 5, 1873) l mt nh trit hc v nh kinh t chính tr hc ngi Anh,

David Ricardo (18 tháng 4, 177211 tháng 9, 1823) l mt nh kinh t hc
ngi Anh, Alfred Marshall (born 26 July 1842 in Bermondsey, London,
England, died 13 July 1924 in Cambridge, England) was an English
economist and one of the most influential economists of his time, Karl
Heinrich Marx (thng c phiên âm l "Các Mác"; sinh 5 tháng 5 nm
1818 ti Trier, c mt 14 tháng 3 nm 1883 ti Luân ôn) l nh t
tng, nh kinh t chính tr, nh lãnh o cách mng ca Hip hi Ngi lao
ng Quc t, John Maynard Keynes (5 tháng 6 1883 21 tháng 4 1946) l
mt nh kinh t hc ngi Anh, R. arrod, E. Domar, E. Hansen, M. Fridman,
F. Hayek, J. R. Hiks, Paul Adam Samuelson (1915-) l mt nh kinh t hc
ngi Hoa K, i biu ca trng phái kinh t hc v mô tng hp u bn
n vn theo nhng phng pháp tip cn khác nhau. Tuy vy, n nay cha

6


có s thng nht khái nim v vn. Di ây l mt s quan im khác nhau
v vn.
Vốn là bất kỳ tài sản hay nguồn tài sản nào tài chính hay vật chất
có khả năng tạo ra thu nhập [11, tr. 56]. Quan niệm này nhấn mạnh thuộc
tính tạo ra thu nhập của vốn.
Hay đây là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất (đất đai,
lao động, vốn). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền đợc chế tạo để phục vụ
sản xuất (máy móc, công cụ, thiết bị, nhà cửa, kho dự trữ thành phẩm hoặc
bán thành phẩm) [12, tr. 300]. Quan niệm này tách bạch vốn với các yếu tố
khác thuộc đầu vào của quá trình sản xuất là đất đai, lao động; chỉ rõ các biểu
hiện cụ thể của vốn: máy móc, thiết bị, công cụ, nhà cửa, kho bãi...
Có quan niệm khác cho rằng: vốn là một khối lợng tiền nào đó đợc
ném vào lu thông nhằm mục đích kiếm lợi. Số tiền đó đợc sử dụng muôn hình,
muôn vẻ, nhng suy cho cùng là để mua sắm t liệu sản xuất và trả công cho ngời lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào

đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn số tiền ban đầu [6, tr 26-27]. Quan
niệm này đã cụ thể hoá hơn về phạm trù vốn, cho rằng vốn là tiền dùng trong
quá trình sản xuất kinh doanh hay dịch vụ chuyển hoá thành t liệu sản xuất và
tiền công cho ngời lao động.
Trong tiếng Anh, vốn và t bản là hai từ đồng nghĩa (Capital: vốn, t bản).
Chúg ta có thể tìm hiểu khái niệm vốn thông qua phạm trù t bản mà C. Mác đã
làm rõ trong bộ T Bản. Xin nêu tóm tắt một số luận điểm cơ bản của C. Mác
về t bản nh sau:
- Tiền tệ là sản phẩm cuối cùng của lu thông hàng hoá đồng thời là hình
thái đầu tiền của t bản.
- Tiền là t bản vận động theo công thức T H - T
- Trong quá trình vận động t bản mang ba hình thái: t bản tiền tệ; t bản
sản xuất; t bản hàng hoá và không ngừng chuyển hoá từ hình thái này sang
hình thái kế tiếp.
- T bản là giá trị, thông qua quan hệ xã hội mà đem lại giá trị lớn hơn.
Từ những cách tiếp cận khác nhau về vốn và xuất phát từ những luận
điểm trên của C.Mác, có thể hiểu: vốn là giá trị của tất cả các tài sản hữu
hình và vô hình đợc đem vào hoạt động sản xuất và kinh doanh, tạo ra sản
phẩm vật chất và dịch vụ.
7


1.1.1.2. Phân loại vốn
Dựa theo những tiêu thức khác nhau, ngời ta có thể phân loại vốn thành
các loại khác nhau. Dới đây là một số cách phân loại cơ bản.
Một là, căn cứ vào đặc điểm vận động của vốn, có hai loại: vốn cố định
và vốn lu động.
Vốn cố định là giá trị của những tài sản cố định nh: máy móc, thiết bị,
nhà xởng, kho tàng, phơng tiện vận tải. Vốn cố định có đặc điểm là giá trị của
nó chuyển dần vào trong sản phẩm, vì vậy thời gian chu chuyển dài, phải tham

gia vào nhiều chu kỳ sản xuất mới thu hồi lại đợc.
Vốn lu động, là giá trị của những tài sản lu động nh: nguyên liệu, nhiên
liệu, sản phẩm dở dang, các khoản tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán chi
trả...Vốn lu động chu chuyển nhanh, giá trị của vốn lu động chuyển toàn bộ
vào trong sản xuất, sau mỗi chu kỳ sản xuất là thu hồi đợc toàn bộ vốn lu động
ứng ra.
Hai là, căn cứ vào quan hệ sở hữu và vốn trong kinh doanh thì bao gồm
vốn tự có và vốn đi vay. Vốn tự có là vốn thuộc quyền sở hữu của chủ thể kinh
doanh. Vốn đi vay là số vốn đi vay nợ để sản xuất kinh doanh của chủ thể
kinh doanh [8, tr 10].
Ba là, căn cứ vào thời gian tham gia của vốn vào quá trình hoạt động có
vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Vốn dài hạn nhằm thực hiện các mục tiêu có
tính chất chiến lợc, đảm bảo các lợi ích trong dài hạn. Vốn dài hạn là lợng tiền
đợc sử dụng vào việc mua sắm các tài sản cố định, thay đổi công nghệ, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Vốn ngắn hạn là lợng tiền đợc sử dụng để mua sắm những yếu tố chi
dùng thờng xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành đều đặn, trôi
chảy.
Ngoài cách tiếp cận trên, còn có những cách phân loại vốn khác nh: căn
cứ vào quyền sở hữu các nguồn vốn ở phạm vi không gian trong nớc hay ngoài
nớc có vốn trong nớc và vốn nớc ngoài; căn cứ vào quyền sở hữu các nguồn
vốn giữa chủ thể là nhà nớc và các chủ thể khác có nguồn vốn ngân sách nhà
nớc và nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nớc.
Mặc dù có nhiều tiêu thức để phân thành nhiều loại vốn khác nhau, nhng xét về bản chất nó là một thể thống nhất. Việc phân vốn thành các loại khác

8


nhau để giúp chúng ta nhận thức rõ hơn vai trò, đặc điểm của từng loại vốn, chủ
động trong thu hút, vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của mình.

1.1.2. Khái niệm và những đặc trng của vốn đầu t
Hiện nay, nền kinh tế của Lào đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc, đó là môi trờng
thuận lợi để vốn bộc lộ bản chất, vai trò của mình. Việc tìm hiểu, nhận thức lại
khái niệm và những đặc trng cơ bản của vốn đầu t là công việc cần thiết, trớc
khi đi tìm các giải pháp để thu hút vốn cho đầu t phát triển.
Vốn đầu t là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dới dạng giá trị của
các tài sản quốc gia đợc thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình nhằm
vào mục đích đầu t để sinh lời.
Cần chú ý rằng, nguồn lực trên phải nằm trong một dự án đầu t thì mới
đợc coi là nguồn vốn đầu t. Nếu không, chúng chỉ là nguồn lực tích luỹ và dự
trữ dới dạng tiềm năng. Nói cách khác, nguồn vốn đầu t phải là nguồn lực
trong trạng thái động.
Để làm rõ khái niệm về vốn đầu t, cần đi sâu phân tích những đặc trng
cơ bản của vốn đầu t dới đây.
Thứ nhất, vốn phải đợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều
này có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lợng giá trị có thực của tài sản (tài
sản hữu hình và tài sản vô hình). Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái
vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nguyên vật
liệu...Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất cụ thể. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng, tài sản vô hình rất phong phú và đa dạng nh vị trí
kinh doanh, bản quyền, phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, uy tín trong
kinh doanh... Nh vậy, một lợng tiền phát hành không vào lu thông, không có
giá trị đảm bảo hoặc các khoản nợ không có khả năng thanh toán cũng không
thể đợc coi là vốn.
Thứ hai, vốn phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn là tiền,
nhng không phải mọi đồng tiền đều là vốn. Tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm năng,
khi nào chúng đợc dùng vào đầu t kinh doanh thì chúng mới biến thành vốn.
Tiền là phơng tiện để trao đổi, lu thông hàng hoá còn vốn là để sinh lời, nó
luôn tuần hoàn và chu chuyển. Quá trình đầu t là một quá trình vận động của

vốn đầu t. Cách vận động và phơng thức vận động của tiền vốn lại là do phơng

9


thức đầu t kinh doanh quyết định. Các phơng thức đầu t có thể mô phòng theo
sơ đồ sau:
a). Trờng hợp đầu t vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
TLSX
TH
... SX ... H T
SLĐ
b). Trờng hợp đầu t vào lĩnh vực thơng mại:
T H T
c). Trờng hợp đầu t mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh...
T T
Ngoài sự phân biệt giữa vốn và tiền, cần phân biệt sự khác nhau giữa
vốn và tài sản. Vốn là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận tài sản, nhng
không phải mọi tài sản đều đợc gọi là vốn. Tài sản có nhiều loại: có loại do
thiên nhiên ban tặng; có loại do thành quả lao động của con ngời sáng tạo ra;
có loại là hữu hình, có loại là vô hình. Nhng tài sản đó nếu đợc giá trị hoá
thành tiền và đa vào đầu t thì đều đợc gọi là vốn đầu t. Những tài sản này đợc
gọi là tài sản hoạt động (để phân biệt với tài sản bất động, tức là tài sản ở dạng
tiềm năng).
Thứ ba, vốn bao gìơ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không
có khái niệm vốn vô chủ. Chủ sở hữu vốn có thể là một chủ nh Nhà nớc là chủ
sở hữu vốn duy nhất trong các doanh nghiệp nhà nớc; nhng cũng có thể là
nhiều chủ nh các cổ đông là chủ sở hữu vốn trong các công ty cổ phần. Tuỳ
theo hình thức đầu t mà ngời chủ sở hữu có thể đồng nhất hoặc không đồng
nhất với ngời sử dụng vốn. ở đâu không xác định đợc rõ chủ sở hữu của vốn

và tài sản thì ở đó việc quản lý vốn sẽ kém hiệu quả gây ra lãng phí và tiêu
cực.
Thứ t, trong nền kinh tế thị trờng vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Sở
dĩ coi vốn là một loại hàng hoá, vì nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng nh mọi
loại hàng hoá khác. Giá trị của vốn là để sinh lời. Nhng vốn là một loại hàng
hoá đặc biệt khác với hàng hoá thông thờng, ở chỗ ngời bán vốn không mất đi
quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng vốn mà thôi. Ngời mua nhận đợc
quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định và phải trả cho ngời
bán vốn một tỷ lệ nhất định tính trên số vốn đó, gọi là lãi suất. Nh vậy, lãi suất
chính là giá cả của quyền sử dụng vốn.

10


Việc mua bán quyền sử dụng vốn đợc diễn ra trên thị trờng tài chính.
Thị trờng tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng các
nguồn vốn tài chính thông qua những phơng thức giao dịch và các công cụ tài
chính nhất định, là tổng hoà các quan hệ cung và cầu về vốn. Thị trờng tài
chính bao gồm hai bộ phận:
Thị trờng tiền tệ: là thị trờng vốn ngắn hạn, nơi diễn ra các hoạt động
mua bán quyền sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn. Thị trờng tiền tệ diễn ra chủ
yếu thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại. Vì các ngân
hàng thơng mại là chủ thể quan trọng nhất trong việc thu hút và cung cấp các
nguồn vốn ngắn hạn.
Thị trờng vốn: là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng các
nguồn vốn dài hạn. Thị trờng vốn cung cấp tài chính cho các khoản đầu t dài
hạn của Chính phủ, chính quyền địa phơng, của các doanh nghiệp, các hộ gia
đình và các cá nhân. Thị trờng vốn gồm có thị trờng vay nợ dài hạn và thị trờng chứng khoán.
Chỉ khi nào có lợi tức thoả đáng thì ngời sở hữu vốn mới bán quyền sử
dụng vốn của mình. Đây là một nguyên lý có tính chất nguyên tắc để thu hút,

huy động vốn trong cơ chế thị trờng.
Thứ năm, đồng vốn có giá trị về mặt thời giá. ở các thời điểm khác
nhau thì giá trị của vốn cũng khác nhau. Bởi lẽ, đồng tiền càng trải dài theo
thời gian thì nó càng bị mất giá và độ an toàn càng giảm. Nh vậy, một vấn đề
đặt ra là phải hiện tại hoá hoặc tơng lai hoá giá trị của vốn để làm cơ sở tính
toán và phân tích hiệu quả đầu t.
Thứ sáu, vốn phải đợc tích tụ và tập trung. Tích tụ vốn là việc tăng số
vốn cá biệt của từng doanh nghiệp, từng hộ sản xuất. Tập trung vốn là làm
tăng quy mô vốn đơn vị toàn xã hội. Có tích tụ vốn mới có tập trung vốn. Tập
trung vốn sẽ biến những tác dụng nhỏ bé của từng khoản vốn tích tụ cá biệt
thành sức mạnh của nguồn vốn đầu t của toàn xã hội. C.Mác đã khẳng định
nếu không có tích tụ và tập trung t bản thì đến nay trên thế giới cha có đợc hệ
thống đờng sắt.
Thiếu vốn là căn bệnh kinh niên của nền kinh tế. Để điều trị căn bệnh
này không còn cách nào u việt hơn là phải tăng cờng thu hút, huy động vốn,
khơi thông các dòng chảy của vốn và hớng chúng vào đầu t phát triển kinh tế.

11


Đó chính là tiền đề cơ bản cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế của đất nớc.
Vốn chính là tiền đề của mọi quá trình đầu t.
1.1.3. Các nguồn vốn đầu t
Nguồn vốn đầu t phát triển của toàn xã hội đợc hình thành trên cơ sở
động viên các nguồn lực trong nớc và ngoài nớc, thông qua các công cụ, chính
sách, cơ chế và luật pháp. Nguồn vốn trong nớc bao gồm nguồn vốn từ ngân
sách nhà nớc, nguồn vốn tín dụng (tín dụng nhà nớc và tín dụng ngân hàng),
các nguồn vốn khác (vốn đầu t của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân c).
Nguồn vốn ngoài nớc gồm có: đầu t trực tiếp nớc ngoài, nguồn vốn vay, viện
trợ và các nguồn vốn khác.

1.1.3.1. Vốn trong nớc
Thứ nhất, vốn từ ngân sách nhà nớc. Ngân sách nhà nớc đợc đặc trng
bằng sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và
quỹ tiền tệ tập trung của nhà nớc nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nớc
trên cơ sở luật định. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà nớc và các chủ
thể khác trong xã hội, phát sinh khi nhà nớc tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Nguồn vốn ngân sách nhà nớc đợc hình thành từ tiết kiệm của ngân
sách nhà nớc, đó là khoản chênh lệch giữa thu và chi của ngân sách nhà nớc.
Thu của ngân sách nhà nớc đợc thực hiện chủ yếu là từ thuế và một số phần
nhỏ là các khoản thu từ phí, lệ phí và thu khác... Chi của ngân sách nhà nớc
bao gồm: chi cho đầu t phát triển và chi thờng xuyên cho quản lý hành chính,
an ninh quốc phòng, sự nghiệp, văn hoá, y tế, giáo dục - đào tạo, nghiên cứu
khoa học, thể dục thể thao và xã hội, chi các sự nghiệp kinh tế... Xu hớng chi
tiêu công cộng của nhà nớc có chiều hớng ngày càng tăng lên, vì nhà nớc ngày
càng phải đảm nhận việc cung cấp nhiều hàng hoá công cộng hơn cho xã hội.
Một quan hệ thờng thấy trong cân đối ngân sách quốc gia là có bội thu hoặc
bội chi. Nếu bội thu ngân sách thì điều hiển nhiên là nhà nớc có nguồn tiết
kiệm để hình thành nên vốn đầu t phát triển. Nhng một vấn đề cần lu ý là có
thể trong trờng hợp bội chi ngân sách thì ngân sách nhà nớc vẫn tiết kiệm một
phần để dành cho đầu t phát triển, vì trong các khoản chi của nhà nớc có
khoản chi cho đầu t phát triển. Điều này có nghĩa là muốn có tiết kiệm từ ngân
sách nhà nớc thì tốc độ tăng chi đầu t phát triển phải luôn luôn lớn hơn tốc độ
tăng chi thờng xuyên. Vấn đề không phải là bội chi ít hay nhiều mà phơng
12


pháp xử lý chính là định hớng đầu t. Nhng một thực tế là hầu hết các nớc đang
phát triển, tiết kiệm của Chính phủ không phải là nguồn đầu t chủ yếu, vì thông
thờng ngân sách của các nớc này nguồn thu rất hạn chế, mà nhu cầu chi thờng

xuyên lại cao, nên nhà nớc chỉ có thể tập trung vốn đầu t phát triển ở những lĩnh
vực thật sự cần thiết.
Muốn tăng nguồn tích luỹ của ngân sách nhà nớc phải phấn đấu tăng
thu và tiết kiệm chi. Vốn đầu t phát triển qua kênh ngân sách nhà nớc, đợc thể
hiện qua hai phần: một phần vốn đầu t xây dựng cơ bản tập trung của nhà nớc,
một phần từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng năm.
Thứ hai, vốn tín dụng nhà nớc. Là hình thức vay nợ của nhà nớc thông
qua kho bạc, đợc thực hiện chủ yếu bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ,
do Bộ tài chính phát hành.
Trong trờng hợp nhu cầu chi tiêu của ngân sách lớn, nhng nguồn thu lại
không đáp ứng đợc. Để thoả mãn nhu cầu này, Chính phủ thờng cân đối ngân
sách bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ. Cũng có thể Chính phủ tiến
hành một dự án nào đó, nhng không muốn sử dụng vốn ngân sách, thì dự án
này có thể đợc thực hiện bằng vốn vay dới hình thức phát hành trái phiếu
Chính phủ.
Đối với vốn đầu t phát triển, hình thức tín dụng nhà nớc có thể tác động
lên hai mặt: Chính phủ vay ngắn hạn tạo điều kiện cân đối ngân sách đảm bảo
kế hoạch đầu t phát triển kinh tế và phát hành trái phiếu để đầu t cho một số
dự án nào đó. Hình thức tín dụng nhà nớc tuy lãi suất cha cao, nhng có sự đảm
bảo của nhà nớc nên rất dễ huy động vốn. Nếu vận dụng tốt sẽ tạo ra nguồn
vốn đầu t phát triển quan trọng.
Thứ ba, vốn đầu t của các doanh nghiệp nhà nớc. Hiện nay, ở các quốc
gia đều tồn tại khu vực kinh tế nhà nớc (doanh nghiệp nhà nớc) vì nhiều lý do
khác nhau: bảo đảm những ngành, những lĩnh vực then chốt, mũi nhọn, kinh
doanh ở những lĩnh vực mà t nhân không đủ sức, đủ vốn hoặc không muốn
làm vì hiệu quả kinh tế thấp, nhất là ở những lĩnh vực nh giao thông, thuỷ lợi,
năng lợng, dịch vụ công cộng...
Vốn đầu t của doanh nghiệp nhà nớc đợc hình thành từ rất nhiều nguồn
khác nhau nh: vốn do ngân sách nhà nớc cấp cho các doanh nghiệp nhà nớc
lúc mới hình thành doanh nghiệp, nhng nguồn vốn này sẽ có xu hớng giảm

đáng kể về tỷ trọng và số lợng; nguồn vốn huy động thông qua phát hành trái

13


phiếu, cổ phiếu (đối với doanh nghiệp nhà nớc đã thực hiện cổ phần hoá); tiền
khấu hao cơ bản của tài sản cố định, lợi nhuận tích luỹ đợc phép để lại doanh
nghiệp...
Thứ t, nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Các ngân hàng thơng mại và các
tổ chức tài chính trung gian khác nh công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân,
công ty bảo hiểm... có vai trò rất quan trọng trong việc huy động vốn đầu t
phát triển. Các tổ chức này có u điểm là có thể thoả mãn đợc mọi nhu cầu về
vốn của các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế, nếu đối tợng vay vốn
chấp hành đầy đủ những quy chế tín dụng. Sở dĩ các tổ chức này có thể thu
hút, huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với khối lợng
lớn, bởi vì các tổ chức này đã sử dụng dới nhiều hình thức huy động khác
nhau rất phong phú và đa dạng. Mặt khác, thời hạn cho vay cũng rất linh hoạt
(bao gồm vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn), tuỳ thuộc vào nhu cầu của ngời
đi vay. Do nguồn vốn của các tổ chức này huy động đợc có thời gian nhàn rỗi
cũng rất khác nhau (tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn) và là nguồn vốn bằng
tiền nên có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về
thời gian của ngời đi vay. Phạm vi cho vay cũng rất rộng, liên quan đến các
chủ thể và các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Bởi vậy, trong lĩnh vực
đầu t phát triển thì vấn đề huy động vốn qua tín dụng ngân hàng và các tổ
chức tài chính trung gian là hình thức không thể thiếu đợc trong nền kinh tế
thị trờng.
Thứ năm, nguồn vốn đầu t của khu vực dân doanh. Nguồn vốn đầu t từ
khu vực dân doanh đợc hình thành từ các nguồn tiết kiệm của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và tiết kiệm của dân c.
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (công ty cổ phần, công ty

trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t nhân...): lợi nhuận sau thuế của các
doanh nghiệp này sẽ đợc chia làm hai phần: một phần chia cho các cổ đông và
một phần để lại cho doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận không chia này là khoản
tiết kiệm của doanh nghiệp để hình thành nên nguồn vốn đầu t. Bên cạnh đó,
để tiến hành đầu t các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng thêm cả phần
vốn khấu hao tài sản cố định.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể vay tín dụng ngân hàng hoặc
phát hành cổ phiếu đối với công ty cổ phần và phát hành trái phiếu để thu hút
vốn đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp

14


có vốn tạm thời nhàn rỗi, vay thông qua mua hàng trả chậm và vay thơng mại
(thờng đợc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu áp dụng).
Theo xu hớng phát triển hiện nay, nguồn vốn này có chiều hớng gia
tăng vì ngày càng có nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời, dới nhiều
hình thức, quy mô, lĩnh vực hoạt động khác nhau và phát triển với tốc độ tơng
đối nhanh.
Trong giai đoạn hiện nay, ở Lào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng đợc đầu t với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, thích hợp với điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp, nhng lại rất linh hoạt và hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp
phần xoá đói giảm nghèo, tạo tiền đề cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
Tiết kiệm của dân c: phụ thuộc vào thu nhập hoặc chi tiêu của mỗi hộ
gia đình. Thu nhập của hộ gia đình lại phụ thuộc vào thu nhập có thể sử dụng
nh tiền lơng, tiền công, thu nhập từ sản xuất kinh doanh...và các khoản thu
nhập khác nh vay, mợn...
Một khi thu nhập nhỏ hơn mức chi tiêu sẽ không có tiết kiệm, các hộ
gia đình phải vay mợn thêm để chi tiêu. Khi thu nhập có thể sử dụng vừa bằng

mức chi tiêu thì tiết kiệm bằng không. Nếu thu nhập lớn hơn mức chi tiêu thì
mới có tiết kiệm. Một xu hớng chung là các hộ gia đình có mức thu nhập cao
hơn sẽ tiết kiệm nhiều hơn (mức tiết kiệm ở thành thị lớn hơn nông thôn) và
những nớc phát triển cũng có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn những nớc kém phát
triển.
Đối với Lào hiện nay, do thu nhập của dân c ở mức thấp, đặc biệt ở
nông thôn tỷ lệ hộ đối nghèo còn cao, nên mức tiết kiệm trong dân c rất thấp,
đây là vấn đề khó khăn trong việc thu hút và huy động vốn đầu t. Tuy nhiên,
thu nhập của dân c sẽ có xu hớng tăng, nguồn vốn này cũng có xu hớng tăng
lên theo mức tăng của thu nhập trong dân c.
Một vấn đề cần quan tâm trong việc nghiên cứu nguồn vốn tiết kiệm là
sự tách rời giữa những động cơ đa đến tiết kiệm và đầu t. Trong nền kinh tế
mức tiết kiệm và mức đầu t mà chúng ta mong muốn không phải ngẫu nhiên
bằng nhau, bởi vì nói chung tiết kiệm và đầu t do những ngời khác nhau thực
hiện và vì những lý do khác nhau. Đầu t chủ yếu do doanh nghiệp tiến hành
bằng nguồn vốn tích luỹ, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu... Ng-

15


ớc lại, tiết kiệm chủ yếu do hộ gia đình, các cá nhân, các quỹ tập thể. Cá nhân
mong muốn tiết kiệm vì nhiều lý do: đề phòng khó khăn, dự phòng tài chính
cho tơng lai, lãi suất cao thúc đẩy tiết kiệm hoặc do thói quen, tập quán của
địa phơng... Trong khi đó thì thị trờng không phối hợp đợc nhanh chóng giữa
tiết kiệm và đầu t; nó không tự động chuyển những sự thay đổi trong khoản
tiết kiệm mong muốn của ngời tiêu thụ thành những thay đổi trong đầu t của
ngời kinh doanh. Tức là, khoản tiết kiệm chỉ đợc đa ra đầu t khi ngời đầu t
thấy có lợi.
Khoảng cách giữa tiết kiệm và đầu t đòi hỏi Nhà nớc phải có vai trò
điều tiết vĩ mô thích hợp mới có thể có đợc chính sách thu hút vốn có hiệu

quả. Cho đến nay, hầu hết các nhà kinh tế và hoạch định chính sách đều nhận
thấy rằng có tiết kiệm mới có đầu t. Để tăng nguồn vốn trong nớc thì phải kích
thích tăng trởng kinh tế để tăng tiết kiệm và đầu t. Tăng trởng kinh tế là điều
kiện cần để có vốn đầu t. Điều này rất quan trọng vì nếu toàn bộ số thu nhập đều
sử dụng cho tiêu dùng thì sẽ không có tiết kiệm. Song có tiết kiệm mà không bỏ
vào đầu t thì nguồn tiết kiệm chỉ là nguồn tiềm năng mà thôi.
Đối với những nớc đang phát triển nh Lào, dù có thu hút tối đa nguồn vốn
trong nớc cũng cha thể thoả mãn nhu cầu cho đầu t phát triển, nhất là trong điều
kiện hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp nh hiện nay. Muốn nền kinh tế của đất nớc
có những bớc đi vững chắc thì phải có đầu t lớn. (xem phục lục 1).
Để tăng cờng hoạt động đầu t, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất nớc ngày càng phát triển thì điều quan trọng hàng đầu là phải thực hiện chính
sách nền kinh tế mở, trên cơ sở cân nhắc các điều kiện và khả năng có liên
quan đến mối quan hệ kinh tế đối ngoại, phải có sự hoà nhập và không gian
kinh tế, xoá bỏ hàng rào địa lý. Có nh vậy mới thực hiện thắng lợi mục tiêu
phát triển kinh tế và các yêu cầu về đầu t phát triển. Không ngừng đẩy mạnh
khả năng tăng nhanh việc tạo vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tranh thủ triệt để
các nguồn vốn từ ngoài nớc, đồng thời phát triển mạnh mẽ thị trờng vốn nhằm
thực hiện tốt quá trình giao lu vốn giữa các thành phần kinh tế.
Với tình hình kinh tế của đất nớc hiện nay cho thấy, việc khai thác các
nguồn vốn trong nớc có thể nhiều khi gặp nhiều khó khăn, thì nguồn vốn đầu
t nớc ngoài là rất quan trọng và hết sức cần thiết.
1.1.3.2. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài

16


Trong giai đoạn đầu của các nớc đang phát triển mức thu nhập còn thấp
nên khả năng tiêu dùng cũng nh khả năng tích luỹ ở mức thấp. Trong khi đó
lại cần khoản vốn đầu t lớn để hoàn chỉnh kết cấu cơ sở hạ tầng và xây dựng
các công trình quan trọng nhằm phát triển kinh tế. Mặt khác, ở giai đoạn này

hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản và hàng công nghiệp tiêu dùng
có giá trị cha cao. Trong khi đó hàng hoá nhập khẩu là những máy móc thiết
bị, dây chuyền công nghệ hiện đại có giá trị cao; nên cán cân thanh toán thơng
mại bị thâm hụt. Các nớc đang phát triển luôn phải đối mặt với một vấn đề
thiếu hụt ngoại tệ.
Đầu t nớc ngoài góp phần tích cực để giải quyết hai vấn đề nan giải nêu
trên, đồng thời với xu hớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá đời sống kinh tế xã
hội, quan hệ giao lu kinh tế và khoa học kỹ thuật phát triển sống động đã trở
thành nhu cầu bức xúc của tất cả các nớc trên thế giới. Mỗi nớc dù nhỏ hay
lớn đều có thể và cần phải tham gia vào phân công lao động trong khu vực và
quốc tế để tận dụng những khả năng to lớn của nền kinh tế thế giới về di
chuyền các luồng tài chính, mở rộng thị trờng, chuyển giao công nghệ, kinh
nghiệm quản lý...từ đó xuất hiện nhu cầu đầu t và nhu cầu nhận đầu t.
So với nguồn vốn trong nớc, nguồn vốn nớc ngoài có u thế là bổ sung
nguồn vốn đầu t phát triển kinh tế xã hội, từ đó thúc đẩy sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hiện đại hoá, là cầu nối
quan trong giữa kinh tế của Lào với nền kinh tế khu vực và quốc tế, thúc đẩy
các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới phơng thức quản trị
doanh nghiệp cũng nh phơng thức kinh doanh. Nhiều nguồn lực trong nớc nh
lao động, đất đai, lợi thế kinh tế, tài nguyên đợc khai thác và sử dụng có hiệu
quả hơn. Tuy vậy, trong nó lại tiềm ẩn những nhân tố tiềm tàng gây bất lợi cho
nền kinh tế. Đó là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng hoảng nợ, sự tháo chạy đầu t, sự
gia tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm trong nớc. Nh vậy, vấn đề thu hút vốn đầu
t nớc ngoài đặt ra những thử thách không nhỏ trong chính sách thu hút đầu t
của nền kinh tế đang chuyển đổi. Đó là, một mặt phải ra sức huy động huy
động vốn nớc ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho sự phát triển của đất nớc. Mặt khác, phải kiểm soát chặt chẽ s di chuyển của dòng vốn nớc ngoài để
ngăn chặn khủng hoảng tài chính. Để vợt qua những thử thách đó, đòi hỏi nhà
nớc phải tạo lập môi trờng đầu t thuận lợi cho sự vận động của dòng vốn này.

17



Điều chỉnh và lựa chọn các hình thức thu hút đầu t sao cho dòng vốn này đầu
t dài hạn trong nớc một cách bền vững để có lợi cho nền kinh tế.
Về bản chất, vốn nớc ngoài cũng đợc hình thành từ tiết kiệm của chủ
thể kinh tế nớc ngoài và đợc huy động thông qua các hình thức cơ bản:
a). Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance
ODA). Đây là tất cả các khoản viện trợ của các đối tác viện trợ nớc ngoài dành
cho Chính phủ và nhân dân nớc nhận viện trợ. ODA một mặt nó là nguồn bổ
sung cho nguồn vốn trong nớc để phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, nó giúp các
quốc gia nhận viện trợ tiếp cận nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật và
công nghệ hiện đại. Ngoài ra, nó tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội và đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các nớc tiếp nhận viện trợ
thờng xuyên phải đối mặt những thử thách rất lớn. Đó là, gánh nặng nợ quốc gia
trong tơng lai, chấp nhận những điều kiện và ràng buộc khắt khe về thủ tục
chuyển giao vốn, đôi khi còn gắn cả những điều kiện về chính trị.
b). Đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Invesment FDI). Đây
là nguồn vốn do các nhà đầu t nớc ngoài đem vốn vào một nớc để đầu t trực
tiếp bằng việc tạo lập những doanh nghiệp. FDI đã và đang trở thành hình thức
huy động vốn nớc ngoài phổ biến của nhiều nớc đang phát triển. Khi mà các
luồng dịch chuyển vốn từ các nớc phát triển đi tìm cơ hội đầu t ở nớc ngoài để
gia tăng thu nhập trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Các
hình thức chủ yếu của FDI là doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100%
vốn nớc ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh dới hình thức BOT (BuiltOperation - Transfer, cú ngha: xõy dng - vn hnh - chuyn giao ), BTO
(Hp ng xõy dng - chuyn giao - kinh doanh), BT (Hp ng xõy dng chuyn giao).
Khác với ODA, FDI không chỉ đơn thuận đa ngoại tệ vào nớc sở tại,
mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả
năng tiếp cận thị trờng thế giới, giải quyết việc làm, sử dụng tài nguyên
trong nớc. Song điều quan trọng đặt ra cho các nớc tiếp nhận là phải khai
thác triệt để các lợi thế có đợc của nguồn vốn này nhằm đạt đợc sự phát

triển tổng thể cao về kinh tế. Tuy nhiên, FDI cũng có những mặt trái của
nó. Đó là, nguồn vốn FDI về thực chất cũng là một khoản nợ, tr ớc sau nó
vẫn không thuộc quyền sở hữu và chi phối của nớc sở tại. Bên cạnh đó, các
18


nớc nhận đầu t còn phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do phải áp dụng một số u
đãi (u đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, giá thuê đất, vị trí doanh nghiệp,
quyền khai thác tài nguyên...) cho các nhà đầu t hay bị nhà đầu t nớc ngoài
tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào, cũng nh vẫn có
thể chuyển giao công nghệ và kỹ thuật lạc hậu.
1.1.4. Nội dung thu hút vốn đầu t để phát triển du lịch.
1.1.4.1. Đầu t cơ sở hạ tầng
Vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng là một nguồn lực một điều kiện
không thể thiếu đợc để phát triển du lịch. Cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu
hạ tầng tốt, đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, ng ợc lại sẽ
gây khó khăn cho phát triển du lịch. Đầu t cơ sở hạ tầng bao gồm:
1). Đầu t vào vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng: là để đảm bảo nơi
ăn, chỗ ở cho khách du lịch. Đây là hai dịch vụ đặc trng nhất của hoạt động
kinh doanh du lịch, chúng đáp ứng nhu cầu bản năng của con ngời (ăn và
ngủ), khi họ sống ngoài nơi c trú thờng xuyên của họ. Dịch vụ lu trú và dịch
vụ ăn uống chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của các sản phẩm du lịch.
Đầu t vào cơ sở vật chất - kỹ thuật kết cấu hạ tầng và dịch vụ ăn
uống: Bao gồm toàn bộ các phơng tiện vật chất, tham gia vào việc sản xuất
và cung ứng các dịch vụ hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ăn uống và giải trí
của du khách. Chúng bao gồm tất cả các phòng ăn, phòng uống, nhà kho,
nhà bếp, các trang thiết bị tiện nghi phục vụ du khách ngủ qua đêm. Các
loại hình cơ sở lu trữ gồm: khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, làng du lịch, trang
trại...
2). Mạng lới bán hàng: là một thành phần trong vật chất - kỹ thuật du

lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch về mua sắm, bằng việc bán các
hàng hoá đặc trng của địa phơng mình, của đất nớc mình, hàng thực phẩm và
các hàng hoá khác. Vật chất - kỹ thuật này gồm hai phần: Một phần thuộc các
trung tâm dịch vụ du lịch, phục vụ du khách là chủ yếu; phần khác thuộc
mạng lới thơng nghiệp địa phơng, với nhiệm vụ phục vụ nhân dân địa phơng,
đồng thời càng đóng vai trò quan trọng đối với phục vụ khách du lịch, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động nơi đó.
3). Đầu t vào cơ sở thể thao: là bộ phận của vật chất - kỹ thuật du lịch,
có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho kỳ nghỉ của du khách làm cho nó trở
nên tích cực hơn. Các cơ sở thể thao bao gồm cả các công trình thể thao, các
19


phòng thể thao với nhiều loại khác nhau, các thiết bị chuyên dùng cho mỗi
loại thể thao nh: bể bơi, xe đạp, sân quần vợt, sân bóng đá, sân golf, trờng đua
ngựa... Ngày nay, công trình thể thao là một bộ phận không thể tách rời, vật
chất - kỹ thuật của các trung tâm du lịch. chúng làm phong phú và đa dạng các
loại hình hoạt động du lịch, làm tăng sự hấp dẫn, kéo dài thời gian lu trú của
du khách, làm tăng hiệu quả sử dụng khách sạn, nhà nghỉ nhà trọ...
4). Đầu t vào cơ sở y tế: nhằm mục đích phục vụ du khách chữa bệnh và
cung cấp dịch vụ bổ sung tại các điểm du lịch. Vật chất - kỹ thuật ở đây bao
gồm: các trung tâm chữa bệnh (bằng nớc khoáng, ánh nắng mặt trời, xông hơi
nóng, mát xa, các món ăn kiêng), các phòng y tế khác.
5). Đầu t vào công trình phục vụ văn hoá thông tin: bao gồm các trung
tâm văn hoá thông tin, phòng chiếu phim, câu lạc bộ, phòng triển lãm,
Internet, phòng đọc sách...hoạt động văn hoá thông tin có thể đợc tổ chức
thông qua các buổi dạ hội hữu nghị, dạ hội hoá trang, đêm ca nhạc, tổ chức
các buổi gặp gỡ trao đổi giữa những ngời khách du lịch cùng nghề, buổi chiếu
phim, xem kịch, tham quan bảo tàng...
6). Đầu t vào giao thông vận tải: bao gồm đờng bộ, đờng hàng không,

đờng sông. Mạng lới giao thông phát triển tạo điều kiện cho việc đi lại của
khách một cách dễ dàng. Đồng thời tạo điều kiện khai thác tối đa tiềm năng
du lịch của một vùng, một địa phơng, một đất nớc.
7). Đầu t vào cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác bao gồm: trạm
xăng dầu, thiết bị cấp cứu nh du lịch mạo hiểm, xởng sửa chữa dụng cụ thể
thao, phòng rửa tráng phim ảnh, hiệu cắt tóc, gội đầu, cửa hiệu sửa chữa thiết
bị liên lạc, giặt là, bu điện, phòng sao chép.
Ngoài ra đảm nhận việc vận chuyển các tin tức một cách nhanh chóng
và kịp thời, góp phần đắc lực vào thực hiện giao lu các vùng, các khu vực và
các nớc.
8). Đầu t vào bảo vệ cảnh quan môi trờng. Phát triển du lịch có tác
động thúc đẩy cải tạo môi trờng, làm cho cảnh quan, môi trờng sinh thái xanh,
sạch đẹp hơn. Mặt khác, phát triển du lịch là động lực thúc đẩy xây dựng các
cơ sở hạ tầng, vật chất - kỹ thuật, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng
quốc gia... đều là điều kiện tốt để bảo vệ các loại động vật hoang dã, thực vật
quý hiếm, bảo vệ môi trờng.

20


Bảo vệ tài nguyên môi trờng, bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an toàn
xã hội: với các mục tiêu giữ gìn môi trờng tự nhiên và xã hội, bảo đảm vệ
sinh, an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện phát triển du lịch nhanh và
bền vững, chú trọng tôn tạo, bảo vệ, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài
nguyên, tăng hiệu lực quản lý nhà nớc, nhất là trên lĩnh vực du lịch.
Tăng cờng giáo dục sâu rộng trong nhân dân về nhiệm vụ phát triển du
lịch để nhân dân tuyên truyền, giới thiệu về du lịch địa phơng. Xây dựng môi
trờng xã hội an toàn, tạo sự tin tởng, yên tâm cho khách du lịch.
Xây dựng và ban hành các quy định về bảo vệ môi trờng, về giữ gìn an
ninh, trật tự an toàn xã hội trong các khu vực du lịch, thờng xuyên kiểm tra

theo dõi biến động về môi trờng để có những giải pháp kịp thời, phối hợp cùng
các cấp, các ngành và các địa phơng, khắc phục sự cố, tình trạng xuống cấp về
tài nguyên môi trờng. Có kế hoạch và chơng trình tuyên truyền giáo dục nâng
cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên môi trờng du lịch cho du khách cũng nh
cộng đồng dân c trên các phơng tiện thông tin đại chúng.
Bên cạnh những mặt tích cực, phát triển du lịch có nguy cơ làm huỷ
hoại, phá vỡ hệ sinh thái môi trờng, làm ô nhiễm nguồn nớc, tàn phá các danh
lam thắng cảnh, làm cạn kiệt dần nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Du lịch là ngành hoạt động đòi hỏi môi trờng và khoảng không gian rất
lớn là yếu tố nội tại của ngành du lịch. Văn hoá và môi trờng là nguyên liệu
thô của ngành công nghiệp du lịch. Vấn đề đặt ra cho ngời lãnh đạo, ngời
quản lý, ngời kinh doanh là phải có chiến lợc phát triển du lịch đúng đắn để
phát huy mạnh mẽ những thế mạnh và hạn chế đến mức tối đa những mặt tiêu
cực do phát triển du lịch đem lại. Đồng thời, đây cũng là trách nhiệm của mỗi
ngời dân, là trách nhiệm chung của toàn xã hội.
9). Đầu t vào việc bảo tồn di tích và giữ gìn bản sắc văn hoá. Tôn tạo
các di tích văn hoá lịch sử và phát triển các lễ hội truyền thống phục vụ du
lịch, một trong những mục đích chính của khách du lịch đến là để tìm hiểu
nền văn hoá, lịch sử phát triển của mỗi quốc gia dân tộc. Do vậy, việc đầu t
tôn tạo và nâng cấp các điểm di tích văn hoá hiện nay không chỉ có ý nghĩa
đối với hoạt động phát triển du lịch mà còn có ý nghĩa giáo dục những thế hệ
sau về những giá trị văn hoá, lịch sử của dân tộc, quê hơng. Việc đầu t vào
lĩnh vực này sẽ giúp cho các ngành du lịch phát triển và giữ gìn đợc những bản

21


sắc truyền thống dân tộc qua những sản phẩm truyền thống của đất nớc.
Muốn vậy cần tập trung vốn vào các công việc sau:
a). Tôn tạo nâng cấp các điểm di tích văn hoá, lịch sử bảo đảm đợc

đúng tiêu chuẩn của một điểm du lịch. Hớng dẫn các hoạt động lễ hội phục vụ
cho du lịch nh: lễ hội Bun Pi May, Bun Xuông Ha (Lễ hội đua thuyền), lễ hội
của các dân tộc...
b). Quy hoạch xây dựng và khôi phục lại một số làng nghề truyền thống
nh: làng thủ công mỹ nghệ, làng dệt... để đa du khách tham quan tìm hiểu và
mua hàng lu niệm.
Việc khai thác, sử dụng phải đi đôi với bảo quản, giữ gìn, trùng tu và
tôn tạo các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc đợc thể hiện qua các di
tích. Kết hợp việc khai thác hợp lý các di tích với việc tôn tạo nhằm duy trì
các sản phẩm du lịch có chất lợng, phát triển một số ngành kinh tế, văn hoá,
xã hội và hiện đại hoá kho tàng di sản văn hoá dân tộc. Việc khai thác di tích,
góp phần đa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời tạo điều kiện
phát triển một số ngành kinh tế chủ đạo hỗ trợ cho du lịch.
1.1.4.2. Đầu t vào công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch
Trong hoạt động du lịch, việc thu hút khách đóng vai trò quyết định. Đối
với thị trờng trong nớc và quốc tế, cần tập trung nguồn vốn thích hợp để tuyên
truyền quảng bá nhằm nâng cao hình ảnh, tài nguyên, sản phẩm du lịch đặc sắc
của đất nớc để thu hút du khách. Đối với địa phơng cần tuyên truyền quảng bá để
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò của du lịch,
nâng cao ý thức trách nhiệm toàn dân đối với bảo vệ tài nguyên môi trờng tự
nhiên, xã hội trong sự phát triển kinh tế của địa phơng, của đất nớc.
Để phát triển du lịch toàn dân trớc hết, cần phải có kinh phí xây dựng
những bộ phim, những tập sách, tranh thủ các kênh báo chí, phát thanh truyền
hình để đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá các sự kiện du lịch, các ngày kỷ
niệm, các lễ hội của đất nớc và của địa phơng. Với mục tiêu tăng cờng nhận
thức của toàn dân về vai trò của du lịch, đem lại lợi ích cho nhân dân về các
mặt nh: giải trí, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm nâng cao ý thức bảo vệ,
giữ gìn và khai thác hợp lý tài nguyên du lịch. Duy trì và nâng cao hình ảnh du
lịch trong và ngoài nớc nhằm thu hút ngày càng nhiều du khách, các nhà đầu t,
góp phần mở rộng quan hệ hợp tác phát triển trong nớc và quốc tế. Muốn vậy cần

tập trung vốn đầu t vào các công việc nh sau:

22


1). Xuất bản những ấn phẩm tuyên truyền và giới thiệu về lịch sử các di
tích văn hoá, danh lam thắng cảnh, tiềm năng du lịch để phục vụ cho hoạt
động xúc tiến du lịch trong và ngoài nớc.
2). Giới thiệu và đa ra thị trờng bản đồ du lịch với bu cảnh tập gấp, những
chơng trình du lịch dành cho các đối tợng du khách riêng biệt. Tăng cờng thông
tin và thời lợng phát về du lịch trên các phơng tiện thông tin của địa phơng và
Trung ơng. Xây dựng một số pa-nô, biển quảng cáo về du lịch và cần làm ngay là
việc xây dựng một số biển chỉ dẫn chi tiết cho các khu du lịch.
3). Tổ chức đăng cai một số hội thảo về du lịch và tích cực tham gia các
hội chợ, hội thảo về du lịch đợc tổ chức trong nớc và quốc tế. Kết hợp đẩy mạnh
công tác tuyên truyền và giáo dục toàn dân về văn minh du lịch, giao tiếp, ứng
xử, sinh hoạt văn hoá góp phần nâng cao hình ảnh tốt đẹp của du lịch.
4). Xây dựng hệ thống thông tin du lịch: nối mạng thông tin trong nớc
để khai thác và cung cấp thông tin phục vụ quản lý và kinh doanh của các đơn
vị. Xây dựng trang Website về du lịch để giới thiệu lên Internet. Xây dựng các
sản phẩm nghe, nhìn nh: CD ROM - VCD, giới thiệu về tiềm năng tài nguyên
và sản phẩm du lịch.
1.1.4.3. Đầu t cho đào tạo nguồn nhân lực
Con ngời là một hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực du lịch và kinh
doanh du lịch, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
du lịch. Để đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững cho ngành du lịch, chính
sách phát triển nguồn nhân lực phải đợc coi là một chính sách lớn, một nhiệm
vụ chiến lợc thuộc trách nhiệm chủ yếu của Nhà nớc. Du lịch là một ngành
kinh tế đòi hỏi có sự giao tiếp rộng rãi và trực tiếp đối với du khách, đòi hỏi
trình độ nghiệp vụ, phong cách và thái độ giao tiếp của cán bộ, nhân viên

trong ngành cũng nh ngời tham gia hoạt động du lịch. Các điều kiện vật chất kỹ thuật dần dần sẽ trở nên không khác biệt lắm so với các nớc khác. Điều
làm cho các sản phẩm du lịch trở nên khác biệt và hấp dẫn hơn, là cách thức
làm cho du khách cảm thấy sự thoải mái và có ấn tợng sâu sắc trong suốt quá
trình hởng thụ các sản phẩm du lịch tại nơi mình đến. Điều đó chứng tỏ nhân
tố con ngời với phong cách phục vụ và trình độ chuyên môn cao sẽ góp phần
tạo ra sự khác biệt của sản phẩm du lịch, từ đó tạo ra lợi thế trong cạnh tranh.
Với tầm quan trọng của nhân tố con ngời nh vậy nên nhiều nớc phát triển du
lịch đều rất chú trọng đến vấn đề đào tạo, bồi dỡng nguồn nhân lực cho du

23


lịch. Do vậy, chơng trình phát triển du lịch cần đầu t cho việc đào tạo và đào
tạo lại cả về quản lý và về kinh doanh du lịch. Nhanh chóng xây dựng đội ngũ
cán bộ du lịch đủ trình độ, năng lực quản lý đáp ứng sự phát triển của ngành
và hội nhập với các nớc trong khu vực và quốc tế.
Mở các lớp đào tạo bồi dỡng về nhiệm vụ chuyên môn nh: Buồng, bàn,
bar, lễ tân, bếp và ngoại ngữ cho đối tợng này hoặc cử cán bộ, nhân viên đi
học tập tại các trờng trong khu vực. Tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ quản
lý doanh nghiệp, cán bộ quản lý nhà nớc về du lịch. Tăng cờng hợp tác, trao
đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ thông qua các chuyến công tác, khảo sát, tham gia
hội nghị, hội thảo khoa học ở các nớc có ngành du lịch phát triển.
1.2. kinh tế du lịch và sự cần thiết phải thu hút vốn đầu t
phát triển du lịch

1.2.1. Khái quát về du lịch
1.2.1.1. Khái niệm về du lịch
Tổ chức quốc tế và các nhà nghiên cứu từ các góc độ khác nhau đã đa
ra nhiều định nghĩa về du lịch. Theo tổ chức du lịch thế giới (World Tourism
Organization WTO) đã đa ra định nghĩa Du lịch bao gồm những hoạt

động của những ngời đi đến một nơi khác ngoài nơi c trú thờng xuyên của
mình trong thời hạn không quá một năm liên tục để vui chơi, về công việc hay
về mục đích khác không liên quan đến những hoạt động kiếm tiền mà nơi họ
đến. Còn theo Luật du lịch Việt Nam (2005), du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con ngời ngoài nơi cứ trú thờng xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dỡng trong một
khoảng thời gian nhất định. Nhng những định nghĩa trên cha thể thực hiện đợc
tính hai mặt của khái niệm du lịch, đó là du lịch một mặt mang ý nghĩa thông
thờng là việc đi lại của con ngời với mục đích nghỉ ngơi, giải trí. Mặt khác
lại đợc nhìn nhận dới góc độ là hoạt động gắn với những kết quả kinh tế do
chính nó tạo ra. Do đó một số nhà nghiên cứu đã đa ra định nghĩa khái quát về
du lịch nh sau: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế kỹ thuật, văn
hoá xã hội, phát sinh do sự tác động hỗ t ơng giữa du khách, đơn vị cung
ứng dịch vụ, chính quyền và dân c bản địa trong quá trình khai thác các tài
nguyên du lịch, tổ chức kinh doanh phục vụ du khách.
Nh vậy, du lịch đợc coi là sự kết hợp của ba chủ thể cơ bản là chủ thể
của du lịch (du khách), khách thể du lịch (tài nguyên du lịch), và môi giới du
lịch (ngành du lịch).

24


1.2.1.2. Vị trí, vài trò của du lịch đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội
a). Về kinh tế:
Du lịch trớc hết là một thị trờng vừa rộng vừa lớn với nhu cầu du lịch
rất đa dạng và khả năng thanh toán của khách hàng khá cao, mang tính đặc
thù. Thị trờng du lịch hoạt động trong không gian lãnh thổ thị trờng lại hoàn
toàn có khả năng xuất khẩu tại chỗ nhiều hàng hoá đặc biệt là hàng hoá
mang tính chất đặc trng của dân tộc phân bổ giải rác khắp mọi miền của đất nớc nh món ăn dân tộc, hàng thủ công mỹ nghệ lu niệm.
Những hàng hoá này thờng có giá trị và giá trị không đáng kể đối với

thị trờng nội địa nhng lại có giá trị cao, lợi nhuận lớn do thoả mãn đợc sở
thích hay thị trờng hiếm nào đó của khách du lịch nớc ngoài. Mặt khác, có rất
nhiều loại hàng hoá phục vụ du khách không thể vận chuyển đi bán ở thị trờng
thế giới đợc thì lại có thể bán với giá cả cao, thu lợi nhuận lớn tại nớc mình
nh cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn, di tích lịch sử, công trình văn hoá nổi tiếng,
phong tục tập quán đặc sắc [3, tr.8].
Xuất phát từ những đặc điểm kinh tế và khả năng kinh doanh nh trên
nên du lịch và lĩnh vực kinh doanh có khả năng thu lợi nhuận cao và do đó thu
hồi vốn đầu t nhanh hơn so với các lĩnh vực khác. Đây là một lợi thế rất quan
trọng của ngành du lịch, mà nếu đợc đầu t khai thác tốt sẽ góp phần tăng
nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Ngày nay, ở nhiều nớc công nghiệp,
thu nhập từ du lịch thờng chiếm 20% hoặc cao hơn trong tổng sản phẩm quốc
gia (GDP). Khu vực châu á - Thái Bình Dơng đợc coi là du lịch phát triển
nhanh nhất; du khách tăng từ 110,5 triệu ngời năm 2000 lên 155,4 triệu ngời
năm 2005; doanh thu đạt 138,6 tỷ USD. Trong đó, khu vực ASEAN (Đông
Nam á) chiếm 49,3 triệu ngời, doanh thu 33,4 tỷ USD [27]. Hoạt động du lịch
tác động đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội nh giao thông vận tải, bu chính
viễn thông, xây dựng các nghề thủ công truyền thống, mở rộng thị trờng tiêu
thụ hàng hoá, giải quyết việc làm tăng thêm cơ hội đầu t... tạo điều kiện thúc
đẩy các ngành kinh tế - văn hoá cùng phát triển.
b). Về xã hội:
Trớc hết hoạt động du lịch đòi hỏi nhiều lao động dịch vụ với nhiều
ngành và nhiều trình độ khác nhau, do đó du lịch càng phát triển thì càng có
nhiều cơ hội có việc làm cho xã hội, góp phần giải quyết một vấn đề bức xúc
nhất của xã hội hiện nay.

25



×