Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

bài thu hoạch bdtx thcs modul 18,26,31,34 bản chuẩn có cả kế hoạch và báo cáo chỉ in

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.22 KB, 20 trang )

PHÒNG GD&ĐT NĂM CĂN
TRƯỜNG THCS HÀM RỒNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hàm Rồng, ngày 15 tháng 4 năm 2014

KẾ HOẠCH CÁ NHÂN
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2013-2014
Họ và tên : Lê Cẩm Giang
Chức vụ : Giáo viên
Nhiệm vụ: Giảng dạy môn Ngữ văn 9, Chủ nhiệm 9B
Trình độ chuyên môn: ĐHSP Ngữ văn
Đơn vị công tác: Trường THCS xã Hàm Rồng
A. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BDTX.
- Căn cứ thông tư số 33/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học
cơ sở.
- Căn cứ thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 07 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non,
trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục thường xuyên
- Căn cứ kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau về việc Bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 20132014.
- Căn cứ kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Năm Căn về việc bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở năm học 2013 – 2014.
- Căn cứ kế hoạch của Trường THCS xã Hàm Rồng về việc bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên năm học 2013 – 2014.
- Bản thân tôi tự xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2013 –
2014 như sau:
B. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.


1. Thuận lợi
- Nhà trường và tổ chuyên môn luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
trong công tác giảng dạy và các hoạt động tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất chính
trị, nghiệp vụ chuyên môn.
- Trường có hệ thống Internet thuận lợi trong việc ứng dụng CNTT, nghiên cứu, tham
khảo tài liệu phục vụ mọi mặt công tác và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Bản thân tích cực nghiên cứu về tin học và công nghệ thông tin nên thuận lợi trong
công tác giảng dạy và các hoạt động tự học, bồi dưỡng thường xuyên dễ dàng hơn.
- Bản thân luôn nhiệt tình trong công tác giảng dạy, có tinh thần ham học hỏi, tự tìm tòi
trong công tác chuyên môn và các hoạt động khác.
- Bản thân an tâm công tác, có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi nhiệm vụ được giao.
2. Khó khăn
Ngoài hoạt động dạy học, GV còn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác như tham gia các hoạt
động phong trào bề nổi …ảnh hưởng đến thời lượng tự học, tự BDTX.
C. MỤC TIÊU CỦA BỒI DƯỠNG .
- Giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã
hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực
giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, nhiệm vụ năm


học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục trong toàn ngành.
- Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng, tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên;
năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường, của Phòng
Giáo dục và Đào tạo và của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Nghiên cứu nắm vững Quy chế, chương trình bồi dưỡng thường xuyên, lựa chọn xác định
nội dung tự bồi dưỡng sát hợp, thiết thực đối với thực tiễn yêu cầu nâng cao nghiệp vụ sư phạm
của bản thân.
- Tiếp tục bồi dưỡng phương pháp dạy của thầy, phương pháp học của trò, tạo nền tảng để
có sự tiến bộ đích thực về chất lượng dạy - học của nhà trường. Sử dụng hiệu quả các phương

tiện dạy học hiện có, tích cực sưu tầm, mua sắm, tự làm các phương tiện thiết bị phục vụ cho
giảng dạy và học tập được tốt hơn. Thường xuyên sử dụng nhóm phương pháp dạy học tích cực
đi sâu vào bồi dưỡng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy nhằm phát huy khả năng tư duy
cho học sinh học sinh.
- Sau đợt bồi dưỡng giáo viên có kĩ năng thành thạo trong việc sử dụng thiết bị dạy học, sử
dụng kĩ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học, có kĩ năng tổ chức các hoạt động trong công tác
chủ nhiệm, có kĩ năng giải quyết các tình huống sư phạm trong công tác chủ nhiệm.
- Nâng cao chất lượng soạn giảng nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, lồng ghép
các nội dung tích hợp dân số, môi trường, pháp luật thuế, an toàn giao thông ... vào từng bộ môn
cụ thể.
- Bồi dưỡng kỹ năng xây dựng ma trận đề kiểm tra theo chuẩn, phù hợp với trình độ nhận
thức của học sinh.
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch đảm bảo chất
lượng.
- Việc thực hiện BDTX phải được tổ chức triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, đảm
bảo đạt được hiệu quả thiết thực.
D. NỘI DUNG, THỜI LƯỢNG VÀ KẾ HOẠCH BDTX:
I. Khối kiến thức bắt buộc: 02 nội dung cơ bản.
1. Nội dung 1: 30 tiết / năm học (Bồi dưỡng chính trị, Nghị quyết)
- Ngày 8/8/2013 tiếp thu chuyên để: Tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị từ trung ương
đến cơ sở ; Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 khóa XI về “ Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lí tài nguyên và bảo vệ môi trường”
- Ngày 26/4/2014 tiếp thu chuyên đề: Nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết trung
ương 8 khóa XI.
- Ngày 14/4/2014 tiếp thu chuyên đề: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh về “ Nêu cao tinh thần trách nhiệm chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm”.
2. Nội dung 2: 30 tiết / năm học
Trong thời gian tháng 8 năm 2013 đến nay, tôi được tham gia tập huấn về:
a. Chương trình dạy học Intel
b. Đổi mới phương pháp dạy học của tiến sĩ Nguyễn Văn Cường

c. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở tổ chuyên môn.
d. Phát triển kĩ năng quản lí trí tuệ cảm xúc – Tư vấn học đường (Chủ nhiệm)
e. Kỹ năng sống cho học sinh vùng khó khăn
g. Quyền trẻ em và giáo dục tích cực
II. Khối kiến thức tự chọn: 05 nội dung (60 tiết)
1. Nội dung các mô đun:
a. Mô đun 1 (THCS 16): Hồ sơ dạy học (10 tiết)
b. Mô đun 2 (THCS 18) Phương pháp dạy học tích cực: 10 tiết.
c. Mô đun 3 ( THCS 26): Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trường THCS (10 tiết)
e. Mô đun 4 (THCS 31): Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm (15 tiết)


g. Mô đun 5 (THCS 34):: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS( 15 tiết)
2. Kế hoạch triển khai cụ thể:
Thời
gian
thực

Yêu
chuẩn
nghiệp

cầu Tên và nội dung mô đun (60 Mục tiêu bồi Thời
Thời gian học
nghề tiết)
gian tự tập trung (tiết)
dưỡng

Thực
cần

học
Thuyết

- MĐ 16: Hồ sơ dạy học
1. Xây dựng hồ sơ dạy học ở
Nâng
cao cấp THCS
năng lực lập
kế hoạch dạy 2. Sử dụng, bảo quản và bổ
sung hồ sơ dạy học
học
3. Ứng dụng công nghệ thông
tin trong xây dựng, bổ sung
thông tin và lưu giữ hồ sơ dạy
học
- MĐ 18: Phương pháp dạy
học tích cực
Tăng cường 1. Dạy học tích cực
năng lực dạy 2. Các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực
học
3. Sử dụng các phương pháp,
kĩ thuật dạy học tích cực

Xây
dựng
được hồ sơ
dạy học, bảo
quản và phục
vụ cho dạy

học theo quy
định

Tăng cường - MĐ 26: Nghiên cứu khoa
năng
lực học sư phạm ứng dụng trong
nghiên
cứu trường THCS
khoa học
1. Vai trò nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng
1/
2. Xác định đề tài, nội
2014
dung và phương pháp
nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng
3. Thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng
- MĐ 31- Lập kế hoạch công
tác chủ nhiệm
Tăng cường 1. Vị trí, vai trò của giáo viên
0 năng lực làm chủ nhiệm lớp
2/
công tác giáo 2. Mục tiêu, nội dung công tác
2014 viên
chủ giáo viên chủ nhiệm ở trường
THCS
nhiệm lớ
3. Lập kế hoạch công tác chủ

nhiệm

Thực
hiện
được một đề
tài nghiên cứu
khoa học sư
phạm
ứng
dụng.

10/
2013

12/
2013

4/
2014

Vận
dụng
được các kĩ
thuật
dạy
học tích cực

các
phương pháp
dạy học tích

cực

10

10

10

Có kĩ năng
lập kế hoạch
công tác chủ
nhiệm

Tổ chức hoạt - MĐ 34: Tổ chức hoạt động Có kĩ năng tổ
động giáo dục giáo dục ngoài giờ lên lớp chức các hoạt
ngoài giờ lên cho học sinh THCS
động

15

15

hành


1. Vai trò, mục tiêu của hoạt GDNGLL ở
động GDNGLL ở trường trường THCS
THCS
lớp cho học 2. Nội dung tổ chức của hoạt
sinh THCS

động GDNGLL ở trường
THCS
3. Phương pháp của hoạt động
GDNGLL ở trường THCS
E. HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG
1. Thông qua hình thức tự học của giáo viên kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên
môn, nghiệp vụ tại tổ chuyên môn của nhà trường và chủ yếu là lấy việc tự học của người học là
chính, qua đó giúp tôi chủ động học tập đưa vào tài liệu hướng dẫn.
2. Thông qua bồi dưỡng tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến
thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung bồi dưỡng thường xuyên khó đối với giáo
viên; đáp ứng nhu cầu của giáo viên trong học tập BDTX; tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội
được trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kĩ năng.
3. Thông qua theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
F. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
- Lấy việc tự học là chính (tự nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thông tin trên mạng Internet),
kết hợp với việc trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, đồng thời tham gia đầy đủ các buổi học
tập trung do các cấp tổ chức, nhằm tiếp thu kịp thời các hướng dẫn những nội dung khó, lắng
nghe giải đáp thắc mắc, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ và luyện tập kỹ năng.
- Tham gia đầy đủ các chuyên đề các buổi dạy thể nghiệm do trường hay Phòng Giáo dục
và Đào tạo tổ chức.
- Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, tăng cường dự giờ để học hỏi kinh nghiệm, phương
pháp của đồng nghiệp, ưu tiên hàng đầu dự giờ đúng chuyên môn đào tạo.
- Đăng ký các mô đun với nhà trường để có đầy đủ tài liệu học tập.
- Kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch và rút kinh nghiệm sau mỗi mô đun bài học
G. ĐĂNG KÝ XẾP LOẠI.
- Tự chấm điểm:
+ Nội dung 1: 9 điểm
+ Nội dung 2: 9 điểm
+ Nội dung 3: 8 điểm
 Điểm TB: 8,6 điểm

- Tự xếp loại: Khá
DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG

NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH

Lê Cẩm Giang
DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU


PHÒNG GD&ĐT HUYỆN NĂM CĂN
TRƯỜNG THCS XÃ HÀM RỒNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hàm Rồng, ngày 15 tháng 4 năm 2014

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA GIÁO VIÊN
Năm học 2013-2014

KHỐI KIẾN THỨC TỰ CHỌN
Mô đun 16: Hồ sơ dạy học ( 10 tiết)

1/ Quy trình ra đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong hồ sơ dạy học được thực hiện
như thế nào?
Do có những nội dung trong chuẩn kiến thúc, kĩ năng còn đuợc mô tả một cách chung chung, khái quát nên để
đánh giá đuợc kết quả học tập của HS một cách khách quan, công bằng và khoa học thì việc soạn câu hỏi theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng cỏ thể thục hiện theo quy trình sau:

- Bưóc 1: Phân loại các chuẩn kiến thức, kĩ năng theo cấp độ nhận thúc (Nhận biết, thông hiểu, vận dung).
- Bưóc 2: Xác định các thao tác, hoạt động tương ứng của HS theo chuẩn kiến thúc, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá.

- Bưóc3: Biên soạn, phân tích, hoàn thiện bộ câu hỏi
- Bưóc 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra.
- Bưỏc 2. Xác định hình thức đề kiểm tra.
- Bưỏc 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
- Bưỏc 4 : Tổng hợp câu hỏi theo ma trận đề.
- Bưóc 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
- Bưỏc 6: . Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.

Ma trận đề là một bảng cỏ hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thúc, kĩ nãng
chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của HS theo các cẩp độ: nhận biết,
thông hiểu và vận dụng. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ
lệ % sổ điểm, sổ lượng câu hỏi và tổng sổ điểm của các câu hỏi. Số luợng câu hỏi cửa từng ô
phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, luợng thời gian làm bài kiểm
tra và tổng sổ điểm quy định cho từng mạch kiến thức, tùng cẩp độ nhận thúc.
2/ Nêu một sổ nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trong xây dựng, bảo quản và hồ
sơ dạy học ở trường THCS hiện nay.
Nguyên nhân của tình trạng này cồ thể có nhiều trong đó có một số nguyên nhân chú yếu
sau;
- Nhận thức của một sổ GV còn hạn chế, chưa thấy sự cấp thiết phải đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, đặc biệt là việc xây dụng và quản lí hồ sơ dạy học. Nhiều
GV cho rằng cứ dạy tổt theo phuơng pháp cũ cũng cỏ thể chuyển tải được hết nội dung kiến
thức cửa sách giáo khoa cho HS và đảm bảo đuợc một tỉ lệ HS đuợc lên lớp, như thế là việc
dạy học đã cỏ hiệu quả tốt. Họ cho rằng hồ sơ dạy học không liên quan gì đến quá trình dạy
học, việc lên lớp không cỏ hồ sơ dạy học vẫn xảy ra ờ các trường học.


- Một sổ cán bộ quân lí và GV quan niệm việc xây dựng, quản lí hồ sơ dạy học được tiến hành lâu
nay là việc chuẩn bị, sử dụng những thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu bản trong (overhead), máy
vi tính, projector, thí nghiệm ảo, Microsoft Power Point... trong giờ học. Họ thực sự chưa thấy được sự
khác biệt căn bản giữa mục tiêu của bài học mà chứng ta kì vọng hiện nay và mục tìêu của bài dạy trước

đây.

- Một sổ GV có mong muổn tích cực tìm cách đổi mới xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học một
cách thực sự, nhưng vì chưa nắm được mục tiêu và đặc điểm cửa sự đổi mới nên đã đi theo những hướng
chưa thật chính xác.
- Một khỏ khăn rất lớn ảnh hưởng đến việc xây dụng, quản lí hồ sơ dạy học phục vụ đổi mới dạy
học ở cẩp THCS là khổĩ lượng kiến thức của chương trình còn quá tải, trong khi đó thời lượng dành cho
mỗi môn học lại quá hạn chế. Thời gian của mỗi tiết học ờ THCS chỉ cỏ 45 phút nên khỏ khăn cho việc tổ
chức dạy học theo phương pháp mới.
- Vấn đề sĩ sổ của lớp học quá lớn ở nhiều trường THCS trọng điểm của các tỉnh, thành phổ (mỗi
lớp có thể lên đến 50, 60 HS) cũng là khó khăn cho việc xây dựng hồ sơ dạy học. Sĩ sổ đó lớn gấp đôi,
hoặc gấp ba sĩ sổ của một lớp học ở cấp này của các nước trên thế giới, với những lớp đông như vậy,
ngay việc quản lí trật tự của lớp trong tiết học đã là khỏ khăn, nên GV rất khó khăn trong tổ chức cho HS
hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng.
- Hiện nay trang thiết bị dạy học của các trườmg THCS mặc dù đã được đầu tư trang bị nhưng còn
rất hạn chế, thiếu đồng bộ. Trường lớp được xây dựng theo các quy cách cũ, không thuận lợi cho việc bảo
quân và bổ sung hồ sơ dạy học.
- Cũng cần phẳi nêu thêm một nguyên nhân ảnh hưởng tuy gián tiếp nhưng có tác động rất lớn đến
quá trình đổi mới xây dụng và quản lí hồ sơ dạy học ờ bậc THCS là sự đổi mới chậm chạp việc đánh giá
kết quả học tập của HS. Hiện nay, mục đích của các kì thi còn nặng về kiểm tra nội dung, chưa chú trọng
đánh giá năng lực của người học. Đồng thời việc đánh giá kết quả giảng dạy của GV cũng chưa thật quan
tâm đến vấn đề xây dụng hồ sơ dạy học phục vụ đổi mói giáo dục. chẳng hạn, khi dự giờ thao giảng,
nhiều người chỉ chăm chú xem GV dạy chính xác hay không chính xác, có đặt nhiều câu hỏi hay không, có
bị "cháy" giáo án hay không?... Họ ít khi chú ý phân tích xem cách thức mà GV tổ chúc cho HS hoạt động
học tập trong tiết học cỏ phù hợp hay không? (Từ khâu chuẩn bị cho đến khi thực thi dạy học) Hiệu quả
dạy học của tiết học cao hay thấp? Vi vậy GV ít chú trọng đến vấn đề xây dựng hồ sơ dạy học.
Trên đây chỉ là một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học các
môn học ờ bậc THCS, chúng ta còn có thể nêu thêm những nguyên nhân khác tùy theo đặc thù của từng
vùng miền, môn học cụ thể.
3/ Những điểm cần lưu ý trong biền soạn giáo án điện tử?

Một sổ điểm cần lưu ý khi thiết kế giáo án điện tử như sau;
- Về mục tiêu bài dạy, thời gian và các bước lên lớp vẫn phải đảm bảo nguyên tắc và phuơng pháp dạy
học bộ môn. Giáo án điện tử không thể thay thế giáo án truyền thống & không thể thay thế toàn bộ vai trò
của GV mà chỉ là một loại hình thiết bài dạy học để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
- Đảm bảo mọi yêu cầu thực hiện nội dung và phuơng pháp dạy học bộ môn phù hợp với lâm lí lứa tuổi,
trình độ nhận thức của HS. Nội dung chọn lọc ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu.
- Có tính mở, phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo của HS. Tạo sự tương tác giữa HS với máy tinh.
- Cần cân nhắc khi sử dụng hệ thống dạy học đa phương tiện cho các nội dung phù hợp, với thời gian rất hạn
chế trong một tiết học (không sử dụng trong toàn bộ tiết học).
- Các kiến thức được đưa vào trình chiếu dưới dạng các trang slide, các đoạn Video, Audio phải được
chọn lọc chính xác, dễ hiểu thể hiện được lôgic cấu trúc của bài dạy bao gồm cả kênh hình, kênh chữ, kênh
tiếng tạo điều kiện tích cực hoá quá trình nhận thức, quá trình tư duy của HS tránh lạm dụng trình chiếu
một chiều.

Mô đun 18: Phương pháp dạy học tích cực ( 10 tiết)


1/ Phng phỏp dy hc tớch cc l gỡ? Bn cht ca phng phỏp dy hc tớch cc nh th
no?
Lut giỏo dc, iu 24.2, ó ghi: PP GDPT phi phỏt huy tớnh tớch cc, t giỏc, ch
ng, sỏng to ca hc sinh; phự hp vi c im ca tng lp hc, mụn hc; bi dng
phng phỏp t hc, rốn luyn k nng vn dng kin thc vo thc tin; tỏc ng n tỡnh cm,
em li nim vui, hng thỳ hc tp cho HS
t c mc c lp, sỏng to trong nhn thc, giỏo viờn phi thng xuyờn phỏt
huy tớnh tớch cc hc tp hc sinh: nhm lm chuyn bin v trớ ca ngi hc t th ng
sang ch ng, t i tng tip nhn tri thc sang ch th tỡm kim tri thc nõng cao hiu
qu hc tp. Tt c cỏc phng phng phỏp nhm tớch cc húa hot ng hc tp ca HS u
c coi l PPDH tớch cc.
Bn cht c bn ca PPDH tớch cc:
- Dy hc thụng qua t chc cỏc hot ng ca HS.

- Dy hc chỳ trng rốn luyn phng phỏp t hc.
- Tng cng hc tp cỏ th phi hp vi hc tp hp tỏc.
- Kt hp ỏnh giỏ ca thy vi t ỏnh giỏ ca trũ.
c trng ca PPDH l tớnh hng ớch ca nú. PPDH t nú cú chc nng phng tin.
PPDH cng gn lin vi tớnh k hoch v tớnh liờn tc ca hot ng, hnh ng, thao tỏc vỡ vy
cú th cu trỳc húa c.
- PPDH cú mi quan h cht ch vi cỏc thnh t ca quỏ trỡnh DH: PP v mc tiờu; PP v
ni dung; PP v phng tin DH; PP v GKQ. i mi PPDH khụng th khụng tớnh ti nhng
quan h ny.
2/ Bn cht ca cỏc phng phỏp v quy trỡnh thc hin nú?
* Phng phỏp gi m- vn ỏp:
a. Bn cht
- Là quá trình tơng tác giữa GV và HS, đợc thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tơng
ứng về một chủ đề nhất định.
- GV không trực tiếp đa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hớng dẫn HS t duy từng bớc để t tìm
ra kiến thức mới.
- Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của HS
+ Vấn đáp tái hiện
+ Vấn đáp giải thích minh hoạ
+ Vấn đáp tìm tòi
- Xét chất lợng câu hỏi về mặt yêu cầu năng lực nhận thức
+ Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại và trình bày lại
điều đã học
+ Loại câu hỏi có yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh,
thể hiện đợc các khái niệm, định lí
b. Quy trỡnh thc hin:
* Trớc giờ học:
- Bớc 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tợng dạy học. Xác định các đơn vị kiến thức kĩ năng
cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS.
- Bớc 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi , trình t của các câu

hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu nhận xét hoặc trả lời của GV đối với HS.
- Bớc 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tợng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn
dắt HS.
* Trong giờ học:
- Bớc 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại đối
tợng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía HS.
* Sau giờ học:


- GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật t logic của hệ thống câu hỏi đã đợc sử dụng trong giờ dạy.
c/ u im, hn ch ca Phng phỏp
*Ưu điểm
- Là cách thức tốt để kích thích t duy độc lập của HS, dạy HS cách t suy nghĩ đúng đắn.
- Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, kích thích hứng thú học
tập và lòng tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt
- Tạo môi trờng để HS giúp đỡ nhau trong học tập.
- Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học.
*Hn ch
- Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo một chủ đề nhất quán.
- GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà HS thu nhận thiếu tính hệ thống,
tản mạn, thậm chí vụn vặt.
d. Mt s lu ý
-Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu của bài học.Tránh tình
trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ dàng trả lời có hoặc không.
-Câu hỏi phải sát với từng loại đối tợng HS. Nếu không nắm chắc trình độ của HS, đặt câu hỏi
không phù hợp
-Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích nh nhau, GV có thể sử dụng nhiều dạng
câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau.
-Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ. Sự thành công của phơng pháp
gợi mở vấn đáp phụ thuộc nhiều vào việc xây dựng đợc hệ thống câu hỏi gợi mở thích hợp

* Dy hc gii quyt vn :
a. Khỏi nim vn - dy hc gii quyt vn :
- Vn l nhng cõu hi hay nhim v t ra m vic gii quyt chỳng cha cú quy lut sn
cng nh nhng tri thc, k nng sn cú cha gii quyt m cũn khú khn, cn tr cn vt
qua.
- Mt vn c c trng bi ba thnh phn:
+ Trng thỏi xut phỏt: khụng mong mun
+ Trng thỏi ớch: Trng thỏi mong mun
+ S cn tr.
- Ba tiờu chớ ca gii quyt vn :Chp nhn, Cn tr, Khỏm phỏ
- Tỡnh hung cú vn : Tỡnh hung cú vn xut hin khi mt cỏ nhõn ng trc mt mc
ớch mun t ti, nhn bit mt nhim v cn gii quyt nhng cha bit bng cỏch no, cha
phng tin (tri thc, k nng) gii quyt.
- Dy hc gii quyt vn da trờn c s lý thuyt nhn thc. Gii quyt vn cú vai trũ c
bit quan trng trong vic phỏt trin t duy v nhn thc ca con ngi. T duy ch bt u khi
xut hin tỡnh hung cú vn (Rubinstein).
- DHGQV l mt Q DH nhm phỏt trin nng lc t duy sỏng to, nng lc gii quyt vn
ca hc sinh. Hc sinh c t trong mt tỡnh hung cú vn , thụng qua vic gii quyt
vn giỳp hc sinh lnh hi tri thc, k nng v phng phỏp nhn thc.
b/ Mt s lu ý khi s dng PPDH GQV:
- Tri thc v k nng HS thu c trong quỏ trỡnh PH&GQV s giỳp hỡnh thnh nhng cu trỳc
c bit ca t duy. Nh nhng tri thc ú, tt c nhng tri thc khỏc s c ch th chnh n
li, cu trỳc li.
- T trng cỏc vn ngi hc PH & GQV so vi chng trỡnh tu thuc vo c im ca
mụn hc, vo i tng HS v hon cnh c th. Khụng nờn yờu cu HS t khỏm phỏ tt cỏc cỏc
tri thc qui nh trong chng trỡnh.
- Cho HS PH & GQV i vi mt b phn ni dung hc tp, cú th cú s giỳp ca GV vi
mc nhiu ớt khỏc nhau. HS c hc khụng ch kt qu m iu quan trng hn l c quỏ
trỡnh PH & GQV.



* Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:
a. Quy trình thực hiện :
Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trýớc toàn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
b. Một số lưu ý:
- Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hoàn thành nhanh
chóng hõn, hiệu quả hõn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng phýõng pháp này.
- Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá.
- Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hýớng hình thức (tránh lối suy nghĩ:
đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm).
Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhân hoặc hoạt
động nhóm cho phù hợp.
* PP trực quan:
a. Quy trình thực hiện
- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ
thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm, trình chiếu
các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được

qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu
HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải.
b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trực quan:
Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan tương ứng
thích hợp.
- Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.
- HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng đồ
dùng trực quan.
- Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan.
- Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng khác
nhau.
- Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan.
- Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lí. Cần chuẩn bị câu hỏi/ hệ thống
câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.
* Một số kĩ thuật dạy học tích cực:
- Kĩ thuật động não:
- Kĩ thuật mảnh ghép:
- Kĩ thuật khăn phủ bàn:
- Kĩ thuật dùng sơ đồ tư duy:
* Những điều kiện áp dụng các PP- kĩ thuật dạy học tích cực:


- GV phải có tri thức bộ môn sâu rộng, lành nghề, đầu tư nhiều công sức và thời gian ...
- HS phải dần dần có được những phẩm chất, năng lực, thói quen thích ứng với các
PPDH tích cực
- Chương trình và SGK tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức HĐ học tập tích cực
- Phương tiện thiết bị phù hợp. Hình thức tổ chức linh hoạt
- Việc đánh giá HS phải phát huy trí thông minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận dụng
KT-KN vào thực tiễn


Mô đun 26: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trường THCS ( 10 tiết)
1/ Lợi ích cùa nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với giáo viên trung học cơ sở
- Nghiên cứu khoa học sư phạm úng dụng khi được thực hiện theo đứng quy trình khoa học sẽ
mang lại nhiều lợi ích:
+ Phát triển tư duy của giáo viên trung học cơ sở một cách hệ thống theo hướng giải quyết
vấn đề mang tính nghề nghiệp, phù hợp với đối tượng học sinh và bối cảnh thực tế địa
phương.
+ Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn, sư
phạm một cách chính xác.
+ Khuyến khích giáo viên nhìn lai quá trình và tự đánh giá quá trình dạy và học/giáo dục
học sinh của mình.
+ Tác động trục tiếp đến việc dạy và học, giáo dục và công tác quản lí giáo dục tại cơ sở.
+ Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn, nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở.
+ Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là công việc thường xuyên, liên tục của giáo
viên. Điều đó kích thích giáo viên luôn tìm tòi, sáng tạo, cải tiến nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dụcGiáo vĩÊn tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng sẽ tiếp nhận chương
trình phương pháp dạy học một cách sáng tạo có tư duy phê phán theo hướng tích cục.
2/ Sự giống và khác nhau giữa nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng
kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đều chung một mục
đích nhằm cải thiện, thay đổi thực trạng bằng các biện pháp thay thế phù hợp mang lại hiệu
quả, tích cực hơn. Mặc dù cùng xuất phát từ thực tiễn nhưng sáng kiến kinh nghiệm được lí
giải bằng những lí lẽ mang tính chủ quan cá nhân trong khi đó nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng được lí giải dựa trên các căn cứ mang tính khoa học. Đồng thời, sáng kiến kinh
nghiệm không được thực hiện theo một quy trình quy định mà phụ thuộc vào kinh nghiệm của
mỗi cá nhân. Nghiên cứu khoa học sư phạm úng dụng được thực hiện theo một quy trình đơn
giản mang tính khoa học. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm mang tính định tính chủ quan,
kết quả của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng mang tính định tính/định lượng khách
quan.

3/ Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được xây dụng dưới dạng một
khung gồm bảy bước như sau:


Bước

Hoạt động

-Giáo viên – người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của
1. Hiện trạng hiện trạng trong việc dạy - học, quản lí giáo dục và các
hoạt động khác trong nhà trường.
-Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn
một nguyên nhân mà mình muốn thay đổi.
2. Giải pháp
thay thế
3. Vấn đề
nghiên cứu

4. Thiết kế

5. Đo lường

6. Phân tích

7. Kết quả

-GV – người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế
cho giải pháp hiện tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực
hiện thành công có thể áp dụng vào tình huống hiện tại

.
-GV – người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên
cứu (dưới dạng câu hỏi) và nêu các giả thuyết.
-GV – người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu
thập dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm
việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thục nghiệm, quy
mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
-GV – người nghiên cứu xây dụng công cụ đo lường và thu
thập dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu.
-GV - người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và
giải thích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này
có thể sử dụng các công cụ thống kê.
-GV - người nghiên cúu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi
nghiên cứu, đưa ra các kết luận và khuyến nghị.

4/ Cách tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Bước 1 : XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để xác định được đề tài nghiên cứu cần thực hiện các thứ tự sau :
1- Trình bày hiện trạng (thực trạng) bản thân quan tâm .
2- Nêu các nguyên nhân gây ra hiện trạng (thực trạng) .
3- Chọn một hoặc vài nguyên nhân bản thân thấy cần tác động để tạo sự chuyển biến .
4- Đưa ra các giải pháp tác động (tham khảo tài liệu , kinh nghiệm của đồng nghiệp , sâng tạo
của bản thân ….)
5- Xây dựng giả thuyết : Trả lời câu hỏi : Có kết quả (hiệu quả) hay không ? Có thay đổi hay
không ?
Nếu trả lời có kết quả (có hiệu quả) đó là giả thuyết có định hướng .
Nếu chỉ làm thay đổi (biến đổi , khác biệt…) đó là giả thuyết không định hướng .
Chú ý vấn đề này để sau này sử dụng công thức kiểm chứng .
6- Đặt tên cho đề tài . Khi đặt tên cho đề tài phải thể hiện được :
+ Mục tiêu đề tài

+ Đối tượng nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu


+ Biện pháp tác động
+ Mục tiêu : “Nâng cao hứng thú cho học sinh”
+ Đối tượng nghiên cứu : Tâm lý của HS
+ Phạm vi : Khối .. thuộc trường …
+ Biện pháp tác động : “bằng biện pháp …”
Bước 2 : LỰA CHỌN THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (CHỌN CÁCH THỰC HIỆN)
Có 5 mẫu thiết kế nghiên cứu :
Mẫu 1 : Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với một nhóm duy nhất
Cách làm :
+ Chọn một nhóm duy nhất để tác động . Ví dụ chọn 1 lớp hay 1 tổ trong lớp để thực hiện biện
pháp tác động mà bản thân dự định thực hiện
+ Kiểm tra các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu bằng các thang đo (sẽ trình bày ở
bước 3) để thu thập dữ liệu
+ Thực hiện các biện pháp tác động mà bản thân dự kiến .
+ Sau khi tác động tiến hành kiểm tra bằng các thang đo như trước khi nhóm được tác động .
Mẫu 2 : Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm tương đương
Cách làm :
+ Chọn 2 nhóm tương đương về vấn đề đang nghiên cứu . Ví dụ tương đương về trình độ , về ý
thức , về số lượng …Một nhóm gọi là nhóm thực nghiệm , nhóm kia là nhóm đối chứng .
+ Kiểm tra các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu bằng các thang đo đối với cả 2 nhóm .
+ Sau đó tác động biện pháp cho nhóm thực nghiệm (nhóm đối chứng không tác động) .
+ Sau khi tác động tiếp tục kiểm tra bằng các thang đo đối với 2 nhóm .
Mẫu 3 : Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
Cách làm :
+ Chọn 2 nhóm ngẫu nhiên nhưng trên cơ sở có sự tương đương . Một nhóm là thực nghiệm ,
nhóm kia là đối chứng .

+ Kiểm tra các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu bằng các thang đo đối với cả 2 nhóm .
+ Sau đó tác động biện pháp cho nhóm thực nghiệm (nhóm đối chứng không tác động) .
+ Sau khi tác động tiếp tục kiểm tra bằng các thang đo đối với 2 nhóm .
Mẫu 4 : Kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
Cách làm :
+ Chọn 2 nhóm ngẫu nhiên nhưng trên cơ sở có sự tương đương . Một nhóm là thực nghiệm ,
nhóm kia là đối chứng .
+ Sau đó tác động biện pháp cho nhóm thực nghiệm (nhóm đối chứng không tác động) .
+ Sau khi tác động kiểm tra bằng các thang đo đối với 2 nhóm .
Bước 3 : THU THẬP VÀ ĐO LƯỜNG DỮ LIỆU
1- Khái niệm: Tập hợp sắp xếp các thông tin , số liệu , kết quả cần thiết cho nội dung nghiên
cứu theo những thang và mức độ cụ thể .
2- Các loại dữ liệu : Trong giáo dục có 3 loại dữ liệu cơ bản
a. Dữ liệu thuộc về kiến thức : Loại này có 3 mức cơ bản gồm biết – hiểu – vận dụng
Cách đo và thu thập : Bằng hình thức kiểm tra , thi ở các dạng tự luận hay trắc nghiệm
như kiểm tra bình thường trong năm học . Người nghiên cứu ra các đề kiểm tra theo các dạng
trên rồi chấm , đánh giá theo thang điểm do mình qui định hoặc đánh giá theo trình độ : kém ,
yếu , trung bình , khá , giỏi … Sau đó thống kê theo kết quả đã dự định .
b. Dữ liệu thuộc về kỹ năng hoặc hành vi : Loại này thông thường phân theo các mức độ : Sự
thuần thục , thói quen , kỹ năng , kỹ xảo ….
Cách đo và thu thập : Có 2 cách
Cách 1 “Thang xếp hạng” : Người nghiên cứu căn cứ nội dung , yêu cầu của đề tài mà lập
bảng hỏi theo các cấp độ của nội dung nghiên cứu để đối tượng trả lời. Mỗi cấp độ lại chia thành
4 -5 mức độ và gán cho nó một điểm số cụ thể để thống kê xác định mức độ giá trị , tính chính


xác , độ tin cậy ….(chú ý câu hỏi thang đo phải đi vào chi tiết thể hiện hành vi và kỹ năng của
từng mức độ về hành vi, kỹ năng của đề tài)
Cách 2 “Lập bảng kiểm quan sát” : Đây là cách thu thập bằng cách quan sát có chủ đích.
Người nghiên cứu lập thang mức độ về hành vi , kỹ năng của vấn đề nghiên cứu để qui thành

điểm cho mỗi cấp độ , mức độ .
Mỗi hành vi của mỗi học sinh được thể hiện ở buổi quan sát được ghi lại tỷ mỉ về hình
thức nội dung và số lần biểu hiện… để thống kê đánh giá .
Có 2 cách quan sát : Quan sát công khai (học sinh được thông báo mục đích và các công
cụ bổ trợ được cho học sinh thấy) và quan sát không công khai (học sinh không được thông báo
mục đích và mọi công cụ quan sát như máy quay , ghi chép … không cho biết) .
Lưu ý mỗi cách quan sát có những ưu và nhược khác nhau . Tùy yêu cầu đề tài mà chọn
cách quan sát để thu thập dữ liệu chính xác , khách quan , tin cậy …
c. Dữ liệu thuộc về thái độ : Phương pháp đo và thu thập loại dữ liệu này giống như dữ liệu
hành vi , kỹ năng (thành lập bảng hỏi thang xếp hạng – lập bảng kiểm quan sát ) .
Những lưu ý khi lập thang đo bảng hỏi :
+ Cần phân các câu hỏi thành các hạng mục , mỗi hạng mục phải có tên rõ ràng .
+ Trong một hạng mục cần có nhiều cặp câu hỏi để hỏi các hình thức biểu đạt khác nhau ,
các cặp nên có tính tương đương .
+ Câu hỏi phải rõ ràng , chỉ diễn đạt một ý niệm , khái niệm , từ ngữ đơn giản dễ hiểu ;
không dùng câu đa mệnh đề hay khái niệm ghép , không rõ ràng .
+ Cần đưa câu hỏi đầy đủ các cấp độ , mức độ .
+ Khi lập xong phải tham khảo ý kiến chuyên môn hay chuyên gia và cho làm thử trước
khi triển khai trên thực tế . Nhóm thử nghiệm phải tương đương với đối tượng nghiên cứu .
+ Có thể sử dụng bảng hỏi của người khác, nhưng phải trích dẫn rõ ràng không thay đổi,
muốn thay đổi phải xin phép . Nói tóm lại phải tôn trọng quyền sở hứu trí tuệ .
3- Kiểm chứng thông tin thu thập được
Các thông tin thu thập muốn sử dụng được cần phải xác định tính tin cậy và tính giá trị .
Có những thông tin rất sơ lược nhưng độ giá trị rất cáo , có những thông tin thu thập rất phong
phú và nhiều nhưng độ tin cậy không có . Nếu sử dụng các thông tin đó thì các kết luật rút ra sẽ
không đúng , không có tác dụng thậm chí phản tác dụng . Vì thế khi thu thập được thông tin
chúng ta cần xử lý nghĩa là xác định xem các thông tin đó có độ tin cậy và giá trị như thế nào .
a. Khái niệm độ tin cậy , độ giá trị và mối quan hệ của chúng :
Độ tin cậy : Là tính nhất quán , sự thống nhất , tính ổn định của các dữ liệu giữa các lần
đo , thu thập .

Độ giá trị : Là tính xác thực , phản ảnh trung thực về kiến thức , hành vi , kỹ năng và thái
độ của đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ : Độ tin cậy và giá trị thể hiện tính chất lượng của dữ liệu chúng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau .
b. Kiểm chứng độ tin cậy : Có 3 cách
+ Kiểm chứng bằng kiểm tra nhiều lần : Một nhóm đối tượng được đo (kiểm tra) nhiều
lần ở những thời điểm khác nhau .
+ Sử dụng các dạng đề tương đương : Một nhóm đối tượng thực hiện các bảng đo (bài
kiểm tra) trong cùng một thời điểm .Các bảng đo phải có tính tương đương về cấp độ , mức độ
của các câu hỏi .
+ Chia đôi dữ liệu : Dữ liệu được chia đôi theo câu hỏi chẵn lẻ và tính tổng điểm của
chúng , sau đó sử dụng công thức Spearman – Brown : r SB = 2*rhh/(1+rhh) (1). Kết quả thu được
nếu : rSB ≥ 0,7 thì dữ liệu đáng tin cậy , còn nhỏ hơn thì không đáng tin cậy .
c. Kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu : Có 3 cách


+ Kiểm chứng bằng giá trị nội dung : Tức là kiểm tra , xem xét nội dung các câu hỏi
trong thang bảng đo có phản ảnh và nằm trong vấn đề nghiên cứu hay không ? Nội dung câu hỏi
trong thang bảng đo mang tính mô tả hay thống kê ? (nếu mô tả nhiều thì có mới giá trị) .
Cách làm này phải nhờ chuyên gia hay người có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu
kiểm tra , đánh gía hộ mới kiểm chứng được .
+ Kiểm chứng bằng đánh giá độ đồng qui : Xem xét các dữ liệu có tập trung về một vấn
đề nào đó. Thông thường người ta xác định các đại lượng : Mốt (mode), trung vị (median), giá
trị trung bình (average) , độ lệch chuẩn (stedev) . Cách tính các đại lượng này sẽ trình bày ở
bước 4 “Phân tích dữ lệu” .
+ Kiểm chứng bằng đánh giá độ giá trị dự báo : Nghĩa là từ các dữ liệu có cho thấy hướng
phát triển , có dự báo được kết quả và mức độ đạt được của đối tượng (vấn đề nghiên cứu ) hay
không . Để kiểm chứng được sẽ thực hiện các phép đánh giá : so sánh dữ kiệu , kiểm chứng độc
lập , kiểm chứng phụ thuộc , mức độ ảnh hưởng , kiểm chứng khi bình phương cũng được trình
bày ở bước 4 .

Bước 4 : PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
1- Vai trò ý nghĩa của phân tích dữ liệu :
Dữ liệu thu thập được cần phải được phân tích , đánh giá và xử lý mới có tác dụng và ý
nghĩa đối với hoạt động nghiên cứu . Nhờ phân tích dữ liệu chúng ta mới thấy được thông điệp
mà dữ liệu đem lại và qua đó mới có những biện pháp , giải pháp đúng cho nội dung nghiên
cứu .
2- Các cách phân tích dữ liệu:
a. Mô tả dữ liệu : Là chỉ ra những thông tin cơ bản mà dữ liệu thu thập được muốn nói lên .
Thông thường có 4 tham số cho ta biết điều mà dữ liệu chỉ ra thông tin cơ bản nhất , đó là : Mốt
(mode) , trung vị (median) , giá trị trung bình (average) và độ lệch chuẩn (stdev) . Như vậy mô tả
dữ liệu sẽ cho ta biết độ tin cậy và giá trị của thông tin ta thu thập được về các vấn đề của nội
dung nghiên cứu .
b. So sánh dữ liệu : Phép phân tích này giúp ta trả lời các câu hỏi :
+ Kết quả của 2 nhóm ( nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) có khác nhau không ?
+ Sự khác nhau đó có ý nghĩa hay không ?
+ Mức độ ảnh hưởng và tác động của kết quả thực nghiệm ở mức nào ?
Có 4 cách so sánh , đánh giá dữ liệu . Sau đây ta khảo sát cách làm của từng cách và điều
kiện sử dụng của mỗi cách .
b.1 Phép kiểm chứng độc lập :
+ Mục tiêu : Đánh giá sự chênh lệch về giá trị trung bình của 2 nhóm được chọn lấy dữ
liệu (nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) có bị tác động không mong muốn hay không . Từ
đó đánh giá dữ liệu thu thập được có ý nghĩa hay không có ý nghĩa đối với nội dung nghiên cứu ,
nội dung thu thập ….
+ Điều kiện áp dụng : Các dữ liệu phải có tính liên tục .
+ Cách làm:
* Tính trị trung bình của từng nhóm (bằng công thức =Average(number1, number2 ...)
* Tính hiệu giá trị trung bình của 2 nhóm
* Tính giá trị xác suất p( xác suất xẩy ra ngẫu nhiên) bằng công thức :
= ttest(array1,array2,tail,type)
Trong đó : array1 là vùng lấy dữ liệu để tính của nhóm đối chứng

array2 là vùng lấy dữ liệu tương ứng của nhóm thực nghiệm
tail là biến đuôi , chọn số 1 nếu giả thuyết nghiên cứu có định hướng
chọn số 2 nếu giả thuyết nghiên cứu không định hướng
type là dạng , chọn số 2 nếu biến đều (độ lệch chuẩn bằng nhau)
chọn số 3 nếu biến không đều (hầu hết là biến không đều)


* Đối chiếu giá trị p có được sau khi nhập theo công thức ở trên . Nếu p ≤ 0,05 thì dữ liệu
thu thập có ý nghĩa (không có khả năng xẩy ra do tác động ngẫu nhiên). Nếu p > 0,05 thì dữ liệu
không có ý nghĩa (có khả năng xẩy ra do tác động ngẫu nhiên)
b.2 Phép kiểm chứng phụ thuộc :
+ Mục tiêu : Đánh giá ý nghĩa chệnh lệch giá trị trung bình của cùng một nhóm . Nhằm
kiểm chứng kết quả trước tác động và sau tác động có bị tác động bởi yếu tố ngẫu nhiên hay
không ? Có giá trị với nội dung , vấn đề nghiên cứu hay không ?
+ Điều kiện áp dụng : Các dữ liệu phải có tính liên tục .
+ Cách làm : Tương tự như cách kiểm chứng độc lập . Cụ thể :
* Tính giá trị trung bình của trước và sau tác động .
* Tính độ lệch trung bình của trước và sau tác động .
* Sử dụng công thức tính p : =ttest(array1,array2,tail.type) . Tuy nhiên ở phần
type (dạng) phải chọn số 1.
* Đối chiếu giá trị p có được với giá trị chuẩn : Nếu p ≤ 0,05 thì dữ liệu thu thập
có ý nghĩa . Nếu p > 0,05 thì dữ liệu không có ý nghĩa .
b.3 Mức độ ảnh hưởng (ES) : Cho biết độ lớn ảnh hưởng của các tác động trong nghiên cứu .
Để đánh giá ta thực hiện theo công thức sau :

SMD =

Giá tri TB Nhóm TN − Giá tri TB Nhóm đôi chung
Đô lêch chuân N hom đôi chung


Nếu kết quả : + SMD > 1 thì ảnh hưởng rất lớn , nghĩa là biện pháp của ta là rất tốt .
+ 0,8 ≤ SMD ≤ 1 ảnh hưởng lớn
+ 0,5 ≤ SMD ≤ 0,79 ảnh hưởng trung bình
+ 0,2 ≤ SMD ≤ 0,49 ảnh hưởng nhỏ
+ SMD < 0,2 ảnh hưởng rất nhỏ
b.4 Phép kiểm chứng Khi bình phương (Chi-square test)
+ Mục tiêu : Dùng để đánh giá mối liên hệ giữa nhóm (đối tượng) thực nghiệm với nhóm
(đối tượng) đối chứng về tác dụng , kết quả của biện pháp tác động như thế nào ?
+ Điều kiên áp dụng : Dùng cho dữ liệu thu thập được thuộc loại dữ liệu rời rạc (không
liên tục) . Ví dụ như loại dữ liệu : Đạt – Không đạt ; Tốt – Khá – T.Bình – Yếu – Kém ; Đỗ Trượt ….
+ Cách làm : Truy cập vào địa chỉ để lấy
bảng tính Khi bình phương , rồi nhập dữ liệu vào bảng tính Khi bình phương . Sau đó kích chuột
vào ô "Calculate" sẽ hiện kết quả. So sánh kết quả vừa nhận được ở ô"Calculate" (ký hiệu là p)
với 0,001 .
Nếu : p ≤ 0,001 thì dữ liệu thu được là có ý nghĩa
P > 0,001 thì dữ liệu thu được không có ý nghĩa
c. Liên hệ dữ liệu (tương quan dữ liệu)
Cách phân tích này giúp chúng ta nhìn nhận , đánh giá mối quan hệ , sự tương quan giưa
các dữ liệu ; qua đó nhằm trả lời câu hỏi :
+ Mức độ tương quan của các dữ liệu như thế nào ?
+ Dữ liệu sau tác động có phụ thuộc vào dữ liệu trước tác động hay không ? Mức độ tác
đọng , ảnh hưởng ?
+ Kết quả của nhóm đối chứng có tác động đến nhóm thực nghiệm hay không ? Mức độ
tác động , ảnh hưởng ?
Có 2 cách xác định tương quan dữ liệu .
c.1 Phương pháp xác định hệ số tương quan :
Cách làm như sau : Trong bảng Excel tại ô cần xác định hệ số tương quan ta đánh công
thức : =correl(array1,array2…) ; với array1 là vùng dữ liệu 1 cần so sánh , array2 là vùng dữ liệu
2 cần so sánh …



Sau khi có kết quả từ công thức (giá trị r) ta so sánh với bảng tham chiếu Hopkins sau :
Giá trị r
<0,1
Mức tương quan Không đáng kể

0,1 - 0,3
Nhỏ

0,3 - 0,5
T.Bình

0,5 - 0,7
Lớn

0,7 - 0,9
Rất lớn

0,9 - 1
Gần hoàn hảo

Với kết quả này ta thấy hệ số tương quan (r) = - 0,09445 <0,1 vậy kết luận sự tương quan
giữa 2
nhóm là không đáng kể . Nghĩa là có sự khác biệt giữa 2 nhóm . Tuy nhiên hệ số chưa nói lên
nhóm nào tác động (ảnh hưởng) đến nhóm nào . Song nếu kết quả trên là của cùng một nhóm
trong đó một dữ liệu là trước tác động , một dữ liệu là sau tác động thì nó sẽ cho biết rằng có HS
giỏi (đạt) lúc này lại chưa chắc giỏi (đạt) lúc khác và ngược lại , và do đó không thể khẳng định
tác động của biện pháp mà ta đưa ra là tốt (có kết quả) hay không .
Nếu kết hợp với các kết quả phân tích trước : SMD = 1,076 > 1(mức ảnh hưởng của tác
động lớn) , giá tri của kiểm chứng độc lập p = 0,02 ≤ 0,5 (Tác động có ý nghĩa – Không chịu tác

động của yếu tố ngẫu nhiên) thì ta có thể nói tác động của biện pháp trong đề tài nghiên cứu là
có tác dụng và ứng dụng được vào thực tiễn .
c.2 Phương pháp dùng biểu đồ phân tán
Phương pháp này vẽ đồ thị điểm . Mỗi một điểm trên đồ thị tương ứng với một dữ liệu
Bước 5: VIẾT BÁO CÁO
1. Mục đích: Trình bày với nhà chức trách (cấp trên , ban thi đua , ban đánh giá …) những nội
dung và kết quả nghiên cứu ; minh chứng , thuyết phục mọi người thấy được tính đúng đăn và
tính hiệu quả của đề tài .
Báo cáo phải viết rất ngắn gọn , câu từ chính xác , súc tích dễ hiểu , lập luận chặt chẽ .
2. Nội dung : Tất cả báo cáo có tính khoa học đều phải có những nội dung cơ bản sau :
* Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào ? Vì sao nó lại quan trọng ?
* Giải pháp cụ thể là gì ? Kết quả dự kiến ?
* Tác động nòa đã được thực hiện ? Trên đối tượng nào ? bằng cách nào ?
* Đo các kết quả bằng cách nào ? Độ tin cậy của phép đo ra sao ?
* Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì ? Vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết chưa ?

Mô đun 31: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm ( 15 tiết)
1/ Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo viên chủ nhiệm(GVCN) lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định
quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là người vạch kế
hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực
hiện của các học sinh(HS). GVCN lớp phải biết phối hợp với các GV bộ môn, chỉ huy quản lý
học sinh trong lớp học tập, lao động, công tác. Chủ nhiệm cũng là người phối hợp với các tổ
chức, đoàn thể trong trường trong đó quan hệ nhiều ở cấp THCS là đoàn trường, chi đoàn GV,
hội PHHS, để làm tốt công tác dạy- học- giáo dục HS trong lớp phụ trách.
2/ Mục tiêu, nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường THCS
Người giáo viên chủ nhiệm cần nắm vững đường lối, quan điểm, lí luận giáo dục để vận dụng
vào công tác chủ nhiệm lớp… Đặc biệt cần nắm vững phương pháp, nghệ thuật sư phạm.
Giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch nghiên cứu đặc điểm gia đình và đặc điểm tâm sinh lí
của từng học sinh. Điều đặc biệt quan trọng đối với giáo viên chủ nhiệm là bằng các phương

pháp, phân tích cho được nguyên nhân của các hiện tượng, đặc điểm của từng học sinh.
Lập kế hoạch chủ nhiệm cho từng tháng, cho năm học để đảm bảo tính hệ thống phát
triển nhân cách học sinh. Kế hoạch chủ nhiệm lớp cần thể hiện một số nội dung sau:


Khái quát chung về đặc điểm lớp chủ nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm phải dạy tốt môn học được phân công dạy ở lớp chủ nhiệm và các
lớp khác.
Giáo viên chủ nhiệm phải không ngừng tự hoàn thiện bản thân về mọi mặt, là tấm gương
sáng cho học sinh noi theo.
3/ Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm
Theo tôi lập công tác chủ nhiệm bao gồm các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi, khó khăn :
III. NHỮNG CÔNG VIỆC VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN :
1. Phân loại học sinh : (sau khi khảo sát đầu năm học) - Tổng số học sinh:……
2. Cơ cấu tổ chức học sinh của lớp
Danh sách đội ngũ tự quản:
1.
Lớp trưởng:
2.
Lớp phó học tập:
3.
Lớp phó lao động – vệ sinh:
4.
Thủ quỹ lớp:
5.
Tổ trưởng tổ 1
6.

Tổ trưởng tổ 2
7.
Tổ trưởng tổ 3
8.
Tổ trưởng tổ 4
3. Nhiệm vụ chung :
4. Xây dựng tập thể học sinh tự quản:
a. Mục tiêu
b. Biện pháp thực hiện
5. Tổ chức các hoạt động GDNGLL:
a. Mục tiêu
b. Biện pháp thực hiện:
6. Xác định mục tiêu phấn đấu chung .
a. Mục tiêu
b. Biện pháp thực hiện
7. Kế hoạch hoạt động cụ thể từng tháng

Mô đun 34: Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS (15
tiết)
1/ Vai trò, mục tiêu của hoạt động GDNGLL ở trường THCS
a) Vai trò:
- Hoạt động GDNGLL tạo nên sự cân đối, hài hòa của quá trình sư phạm toàn diện, thống
nhất, nhằm thực hiện mục tiêu cấp học.
- Hoạt động GDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp và hoạt động giữa HS
với HS, giữa GV với HS, giữa các lớp trong nhà trường và trong cộng đồng xã hội.
-Hoạt động GDNGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực luowngj giáo dục
trong và ngoài nhà trường
- Hoạt động GDNGLL giúp hình thành và phát triển nhân cách cho HS
- Hoạt động GDNGLL phát huy tính tích cực hoạt động của HS
b) Mục tiêu:

- Củng cố và khắc sâu kiến thức của các môn học, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho HS
về các lĩnh vực trong đời sống xã hội.


- Rèn luyện cho Hs kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuooit THCS như: kĩ năng giao tiếp ứng
xử có văn hóa, tổ chức quản lí và tham gia các hoạt động tập thể, tự kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập,…phát triển hành vi, thói quen tốt trong học tập và hoạt động xã hội
- Bồi dưỡng thái độ tự giác, tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội,
hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước.
2/ Nội dung tổ chức của hoạt động GDNGLL ở trường THCS
Chủ yếu tập trung vòa 5 loại hình hoạt động sau:
- Hoạt động xã hội và nhân văn
- Hoạt động văn hóa, nhệ thuật và thẩm mỹ
- Hoạt động vui chơi và giải trí
- Hoạt động tiếp cận khoa học
- Hoạt động lao động công ích
Từ 5 nội dung đó có các chủ điểm theo từng tháng:
+ Tháng 9: Truyền thống nhà trường
+ Tháng 10: Chăm ngoan học giỏi
+ Tháng 11: Tôn sư trọng đạo
+ Tháng 12: Uống nước nhớ nguồn
+ Tháng 1,2: Mừng Đảng – Mừng xuân
+ Tháng 3: Tiến bước lên đoàn
+ Tháng 4: Hòa bình hữu nghị
+ Tháng 5: Bác Hồ kính yêu
3/ Phương pháp của hoạt động GDNGLL ở trường THCS
Gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp thảo luận nhóm
+ Một nhóm báo cáo, các nhóm bỗ sung
+ Các nhóm cùng báo cáo

+ Họp chợ
+ Quả bóng
+ Báo cáo tóm tắt
+ Biểu diễn kết quả
+ Thi hùng biện
- Phương pháp đóng vai
+ Ấn định thời gian
+ Lựa chọn tình huống đóng vai
+ Thảo luạn sau khi đóng vai
- Phương pháp giải quyết vấn đề
+ Tạo tình huống có vấn đề
+ Lập kế hoạch giải quyết
+ Thực hiện kế hoạch
+ Vận dụng
- Phương pháp tình huống
- Phương pháp giao nhiệm vụ
- Phương pháp trò chơi:
+ Lựa chọn trò chơi phù hợp với lứa tuổi, nội dung hoạt động
+ Chú ý tới yếu tố thời gian
+ Chú ý tới điều kiện cơ sở vật chất hoàn cảnh cụ thể
+ Người quản trò phải có kĩ năng thu hút
+ Trò chơi đa dạng, phong phú
- Phương pháp tổ chức hoạt động giao lưu
+ Phải có đối tượng giao lưu


+ Thu hút HS tham gia đông đảo. tự nguyện
+ Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức chân thành
- Phương pháp diễn đàn
+ Chuẩn bị

+ Tổ chức diễn đàn
+ Đánh giá kết quả
DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG

NGƯỜI LẬP

Lê Cẩm Giang
KÍ DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU




×