Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất và DVTM Khang Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.77 KB, 65 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoa QUẢN LÝ KINH DOANH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN

Họ và tên:

Trần Thị Huyền

Lớp: Tài chính ngân hàng 2 – k7

Mã sinh viên: 0741270108
Ngành: Tài chính ngân hàng

Địa điểm thực tập: Công ty TNHH sản xuất và DVTM Khang Long

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Chung Thuỷ
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:

Điểm bằng số


Điểm bằng chữ

Đánh giá bằng điểm

…, ngày…tháng…năm 2016
Giáo viên hướng dẫn

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

MỤC LỤC

Trần Thị Huyền TCNH2-K7

1

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trần Thị Huyền TCNH2-K7

2

Luận Văn Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1

Vốn lưu động

VLĐ

2
3
4
5
6
7
8
9

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản lưu động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Việt Nam đồng
Báo cáo tài chính
Tài sản cố định


TNHH1TV
TNDN
TSLĐ
BHXH
BHYT
VNĐ
BCTC
TSCĐ

Trần Thị Huyền TCNH2-K7

3

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường phát triển và cạnh tranh gay
gắt như hiện nay. Đã xuất hiện nhiều nền loại hình doanh nghiệp như công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân...Tuy nhiên doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có vốn để kinh doanh. Vốn là điều
kiện không thể thiếu để các đơn vị được thành lập và tiến hành hoạt động kinh
doanh. Và VLĐ là một thành phần vốn quan trọng trong nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn tối thiểu phải
đủ để đảm bảo quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục. Để đạt được mục

đích đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử dụng vốn sao cho
mang lại hiệu quả cao nhất. Do đó, tìm kiếm các giải pháp để không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng luôn là vấn đề bức xúc
cần đặt ra và giải quyết đối với mọi doanh nghiệp, đồng thời nó cũng thu hút rất
nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và những kiến thức đã
học tại trường đại học Công Nghiệp–khoa Quản Lý Kinh Doanh em xin được
phép chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
sản xuất và DVTM Khang Long”làm luận văn tốt nghiệp của mình. Trong thời
gian làm luận văn tốt nghiệp của mình em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình
của cô giáo hướng dẫn Ths Nguyễn Chung Thuỷ và cùng cán bộ công nhân
viên của Công ty TNHH sản xuất và DVTM Khang Long để em có thể hoàn
thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì chuyên đề gồm 3 chương như
sau:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DVTM KHANG LONG.
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
Trần Thị Huyền TCNH2-K7

4

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DVTM KHANG LONG
Em xin chân thành cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo
hướng dẫn Th.S Nguyễn Chung Thuỷ và cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
của Công ty TNHH sản xuất và DVTM Khang Long đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em tận tình để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2016.
Sinh viên
Trần Thị Huyền

Trần Thị Huyền TCNH2-K7

5

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái quát chung về VLĐ trong doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm VLĐ của doanh nghiệp.
1.1.1.1.Khái niệm.
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ

kinh doanh.
1.1.1.

2.Đặc điểm.
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động

của VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong
các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành 2 loại: tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế chuyển hóa lẫn
nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Trong
điều kiện kinh tế hàng hóa- tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư
ban đầu nhất định. Vì vậy có thể nói, VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ
ứng trước để đầu tư mua sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp. Cũng
giống như tài sản lưu động, VLĐ của doanh nghiệp cũng không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Dự trữ sản xuất, sản
xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại
theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, VLĐ lại thay đổi hình thái biểu
hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa
dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu
kỳ tái sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VLĐ chuyển toàn bộ
Trần Thị Huyền TCNH2-K7

6

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, VLĐ hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2.Vai trò của VLĐ.
VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện liên tục. Vì vậy
VLĐ là điều kiện không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất giúp doanh
nghiệp có thể phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của VLĐ phản ánh sự vận động của vật tư. Số
VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu
nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử
dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và khâu lưu thông có
hơp lý hay không hợp lý.
Do tầm quan trọng của VLĐ, nên ta thấy cần có các biện pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
1.1.3.Phân loại VLĐ.
1.1.3.1.Căn cứ theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp chia làm 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.


Trần Thị Huyền TCNH2-K7

7

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.1.3.2.Căn cứ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này VLĐ có thể chia làm 2 loại:
- Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm…
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn…
1.1.3.3.Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn.
Theo cách này VLĐ có thể chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng Thương Mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời gian nhất định.
1.1.3.4.Phân loại theo nguồn hình thành.

- Nguồn vốn điều lệ: là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu
tư.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh
nghiệp khác.
Trần Thị Huyền TCNH2-K7

8

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu trái
phiếu.
Trong chuyên đề,em nghiên cứu VLĐ theo cách phân chia theo nguồn
hình thành để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn mà doanh nghiệp nắm
giữ đồng thời cho thấy quy mô của từng loại vốn để từ đó có kế hoạch khai thác
một cách chủ động, tích cực góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
1.2. Quản lý VLĐ trong doanh nghiệp.

1.2.1.Quản lý tiền mặt.
1.2.1.1.Sự cần thiết của quản lý tiền mặt.
Dự trữ vốn bằng tiền hầu như không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
doanh nghiệp nên khối lượng tiền dự trữ phải ở mức độ thấp nhất vừa đủ đáp
ứng nhu cầu kinh doanh, tránh ứ đọng vốn. Tuy nhiên, việc dự trữ vốn bằng tiền
trong quá trình kinh doanh là rất cần thiết, xuất phát từ những lý do sau:
Đảm bảo quá trình giao dịch kinh doanh hàng ngày
- Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường
trước được của các luồng thu nhập và chi phí của doanh nghiệp
- Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số thanh toán ngắn
hạn
- Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu trong trường
hợp khẩn cấp như đình công, hỏa hoạn, chiến lược marketing của đối thủ cạnh
tranh.
1.2.1.2.Phương pháp quản lý tiền mặt.
Để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu người ta sử dụng các chứng khoán
có thanh khoản cao. Khi dư tiền các doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng
khoán này để sinh lời, khi cần doanh nghiệp có thể chuyển chúng thành tiền mặt
dễ dàng mà ít tốn kém. Người ta có thể dùng phương pháp tổng chi phí tối thiểu
để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý, bởi vì giả sử doanh nghiệp có một lượng
tiền mặt và phải sử dụng nó để đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều
Trần Thị Huyền TCNH2-K7

9

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

đặn.Khi lượng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có thể bán các chứng khoán ngắn
hạn để có lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần được xem xét khi
bán chứng khoán; một là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là mức
lợi tức chứng khoán doanh nghiệp vừa mất đi; hai là chi phí cho việc bán chứng
khoán mỗi lần, đóng vai trò như là chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng. Trong
điều kiện đó, mức dự trữ tiền mặt tối đa của doanh nghiệp chính bằng số lượng
chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng tiền mặt mong muốn bù đắp được
nhu cầu chi tiêu tiền mặt.
Công thức xác định tiền mặt dự trữ tối ưu:

Mức dự trữ tiền mặt trung bình là Q=Q/2
Trong đó:
QE: Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa.
Qn: Lượng tiền mặt chỉ dùng trong năm.
C1: Chi phí lưu giữ tiền mặt.
C2: Chi phí một lần bán chứng khoán.
1.2.2.Quản lý dự trữ tồn kho.
1.2.2.1.Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ.
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu
giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này.
Trong doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ thường ở 3 dạng: nguyên vật
liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, các
sản phẩm chờ tiêu thụ.
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều
nhân tố. Tùy theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hưởng có đặc
điểm riêng.
- Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc
vào:

Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

10

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

+ Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
+ Chu kỳ giao hàng quy định trong trường hợp hợp đồng giữa đơn vị cung
ứng nguyên vật liệu với doanh nghiệp.
+ Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh
nghiệp’
+ Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng
- Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân
tố ảnh hưởng gồm:
+ Đặc điểm và các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm
+ Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm
+ Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng của
các nhân tố:
+ Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng
+ Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh

nghiệp.
1.2.2.2.Các phương pháp sử dụng trong quản lý dự trữ tồn kho.
Việc tồn kho dự trữ sẽ kéo theo hai loại chi phí: Chi phí lưu kho và chi
phí quá trình thực hiện đơn hàng.
Chi phí lưu kho bao gồm các chi phí bảo quản vật tư, hàng hóa dự trữ,
chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng giảm giá biến chất, chi phí cơ hộ của vốn bị
lưu giữ chi phí trả lãi tiền vay để mua hàng hóa, dự trữ, chi phí hao hụt, mất mát,

Chi phí quá trình thực hiện đơn hàng là chi phí thực hiện việc cung cấp
và giao nhận vật tư hàng hóa theo hợp đồng, bao gồm các chi phí quản lý, chi
phí giao dịch ký kết hợp đồng, chi phí vận chuyển hàng hóa.
Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

11

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

•Tổng chi phí lưu kho được xác định theo công thức:
F1 = c1 x

Q
2

Trong đó:

F1: Tổng chi phí lưu kho
c1: Chi phí lưu kho tồn kho đơn vị dự trữ
Q: Số lượng vật tư hàng hóa mỗi lần cung cấp
•Tổng chi phí quá trình thực hiện đơn hàng được xác định theo công thức:
Qn
F2 = c2 x Q

Trong đó :
F2: tổng chi phí quá trình thực hiện hợp đồng
c2 :Chi phí đơn vị mỗi lần thực hiện hợp đồng
Qn: khối lượng vật tư hàng hóa cung cấp hàng năm theo hợp đồng.
•Từ đó có thể xác định tổng chi phí tồn kho dự trữ là:
F = F1+ F2 = c1 x

Q
2+

Qn
c2 x Q

-Hai loại chi phí này có hướng biến động ngược chiều nhau khi khối
lượng vật tư hàng hóa thay đổi.Khi khối lượng vật tư hàng hóa mỗi lần nhập kho
tăng thì chi phí lưu kho tăng và chi phí nhập hàng giảm. Ngược lại khi khối
lượng vật tư hàng hóa mỗi lần nhập giảm thì chi phí lưu kho giảm và chi phí
nhập kho tăng.
1.2.3.Quản lý các khoản phải thu.
Trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp thường bán chịu
hàng hóa cho khách hàng, lúc này sẽ xuất hiện các khoản phải thu. Và đây chính
là quan hệ tín dụng thương mại. Chính sách của doanh nghiệp nhằm quản lý có
hiệu quả các khoản phải thu được gọi là chính sách tín dụng.

- Hiệu quả và rủi ro của tín dụng thương mại.
Khi tham gia tín dụng thương mại với tư cách là người bán, doanh nghiệp
Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

12

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

có rất nhiều thuận lợi. Song cũng có thể gặp phải rất nhiều rủi ro cho hoạt động
kinh doanh thể hiện trên những khía cạnh sau:
+ Tín dụng thương mại làm tăng doanh thu tiêu thụ của Doanh nghiệp
+ Tín dụng thương mại làm giảm chi phí tồn kho.
+ Tín dụng thương mại nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, giảm
chi phí hao mòn vô hình.
+ Tín dụng thương mại có thể làm tăng chi phí hoạt động của doanh
nghiệp như chi phí đòi nợ, chi phí không đòi được nợ, chi phí tài trợ để bù đắp
thiếu hụt tài chính. Với những tác động nêu trên buộc các nhà quản lý phải so
sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm. Từ đó đưa ra quyết định có nên cấp tín
dụng thương mại hay không, và cấp thế nào cho hợp lý.
- Chính sách tín dụng thương mại được thực hiện thông qua việc kiểm
soát các yếu tố sau :
+ Tiêu chuẩn tín dụng: Là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài chính
tối thiểu và có thể chấp nhận được của khách hàng mua chịu.
+ Chính sách chiết khấu: Là việc xác định phần chiết khấu đối với khách

hàng mua khối lượng lớn hoặc thanh toán sớm.
+ Thời hạn tín dụng : là độ dài thời gian mà các khoản tín dụng được phép
kéo dài.
+ Chính sách thu tiền: Là chính sách xử lý những khoản tín dụng thương
mại quá hạn.
1.2.4.Quản lý ngân quỹ.
Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng còn gọi là ngân quỹ doanh nghiệp.
Quản lý ngân quỹ bao gồm việc xác định luồng tiền vào, ra, các khoản phải thu,
phải trả phát sinh trong kỳ đồng thời lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dự báo các
luồng tiền thu chi phát sinh trong các tháng, nhu cầu và khả năng tiền mặt để
chủ động trong đầu tư hoặc huy động vốn tài trợ.
1.2.4.1. Thu ngân quỹ.
Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

13

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Căn cứ nguồn hình thành. thu ngân quỹ của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu bằng tiền từ hoạt động kinh doanh.
+ Thu bằng tiền từ hoạt động đầu tư.
+ Thubằng tiền từ hoạt động tài chính
Trong đó thu bằng tiền từ doanh thu bán hàng của hoạt động kinh doanh
là nguồn thu chủ yếu của Doanh nghiệp. Có thể tính theo công thức:

Thu bằng tiền= Phải thu đầu kỳ + Doanh thu bán hàng trong kỳ - Phải thu cuối
kỳ
1.2.4.2.Chi ngân quỹ.
Căn cứ vào đối tượng chi tiêu trong doanh nghiệp chi ngân quỹ bao gồm:
+ Chi bằng tiền cho hoạt động kinh doanh.
+ Chi bằng tiền cho hoạt động đầu tư;
+ Chi bằng tiền cho hoạt động tài chính.
Trong đó chi bằng tiền cho hoạt động kinh doanh là đối tượng chi tiêu chủ
yếu và bao gồm các nhóm chi sau:
-

Chi bằng tiền mua hàng (vật tư, tài sản, hàng hóa)

Chi bằng tiền trong kỳ= phải trả người bán đầu kỳ + chi mua hàng trong kỳ


phải trả người bán cuối kỳ

Phải trả người bán đầu kỳ, cuối kỳ được thể hiện và phản ánh tại hai thời
điểm bên nguồn vốn của BCĐKT. Chi mua hàng trong kỳ được thể hiện và phản
ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.
Chi khác bằng tiền cho hoạt động kinh doanh như: lương, chi khác,
thuế. Riêng khấu hao không được tính vào chi phí bằng tiền.
1.2.4.3.Cân đối ngân quỹ.
Cân đối ngân quỹ thực chất là so sánh thu với chi bằng tiền để tìm ra
nguồn tài trợ hoặc đầu tư ngắn hạn có tính tới số dư bằng tiền đầu kỳ. Đây cũng
chính là bảng kế hoạch lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.

Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp


14

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.3.Hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.3.1.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong
kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị
VLĐ tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong
việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các
khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của
họ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là với một số VLĐ nhất định nhưng
doanh nghiệp tạo ra được nhiều doanh thu hơn và nhiều lợi nhuận hơn hoặc đầu
tư trang bị thêm cơ sở vật chất để mở rộng kinh doanh, tăng doanh thu, hạ thấp
giá thành, tăng lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp giữ được sức
mua của đồng vốn kể cả khi nền kinh tế xảy ra lạm phát. Tăng năng lực hoạt
động của đồng VLĐ là một yếu tố quan trọng giúp cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp và khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường
đầy tính cạnh tranh. Có thể nói nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ không chỉ có ý
nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp mà còn tác động tới sự phát triển bền
vững của nền kinh tế quốc dân.

1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.3.2.1.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
-

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các ứng các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp
Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

15

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn, ngược lại nếu chỉ tiêu này
lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn, và
tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
-Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao

hay thấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá tốt hay xấu. Nếu
chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đáp ứng được khả năng thanh
toán nhanh, ngược lại nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán nhanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt.
-

Khả năng thanh toán tức thời.
Khả năng thanh toán tức thời =

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ tức thời của những tài sản có tính
thanh khoản cao.
1.3.2.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động.
a

Tốc độ luân chuyển VLĐ.
* Số lần luân chuyển VLĐ(L):Phản ánh số vòng quay VLĐ trong một
thời kỳ nhất định (thường là một năm).
M
Vbq

L=
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐ trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong năm.
Vbq: Vốn lưu đông bình quân trong năm.
* Kỳ luân chuyển VLĐ(K): Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ.

Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

16

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

360
L

K=

Vb q x 360

Hay:

K=

M

Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn (M): phản ánh tổng
giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp.Nó được
xác định:

M=



doanh thu thực hiện trong năm – các khoản giảm trừ doanh thu

Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số
VLĐ trong từng quý hoặc tháng.
b

Mức doanh lợi VLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
Mức doanh lợi VLĐ=

LNTT
Vbq

c)Vòng quay các khoản phải thu trong kỳ.
Công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho
khách hàng và nếu có cấp tín dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao).
d)Mức đảm nhiệm VLĐ.

Số VLĐ bình quân trong kỳ
Tổng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên số VLĐ cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần,
Hàm lượng VLĐ =

chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt, nó phản ánh khá rõ ràng trình độ sử dụng
Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

17

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

VLĐ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì chỉ tiêu này
thường nhỏ và với cùng một lượng VLĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra nhiều doanh
thu các doanh nghiệp khác.
e)Mức tiết kiệm VLĐ.
Vtk =

M1
360 x

(K1 - K0)

Hoặc:

Vtk=

M1
L1 -

M1
L0

Trong đó:
Vtk :VLĐ tiết kiệm.
M : Tổng mức luân chuyền vốn năm kếhoạch.
L0, L1 : Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Mức tiết kiệm VLĐ số VLĐ doanh nghiệp tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay VLĐ thì càng có khả
năng tiết kiệm được VLĐ, càng nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ.
f)Vòng quay hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng, phản ánh mức độ hợp lý, hiệu quả
Vòng quay hàng tồn kho =

trong hoạt động quản lý dự trữ của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, có thể
là do doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, vật tư không bán được.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới VLĐ trong doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành trong một môi trường hết
sức phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này thì giúp cho doanh nghiệp phát triển
tích cực và thuận lợi, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự phát triển. Do vậy,
các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp khi tiến hành công việc của mình sẽ phải
nhận biết, phân tích, sử dụng đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai
Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

18

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

nhóm sau.
1.4.1.Nhân tố khách quan.
Đây là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và ảnh hưởng đến việc sử dụng VLĐ nói riêng mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát được.
- Nhân tố kinh tế:
Sự tăng trưởng của nền kinh tế: Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, ổn
định sẽ tạo điều kiện mua các tài sản lưu động thuận lợi, doanh nghiệp có nhiều
cơ hội lựa chọn bạn hàng…từ đó dẫn đến việc đầu tư vào tài sản lưu động có
hiệu quả, tăng doanh thu giúp cho việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao
hơn. Nền kinh tế mà tăng trưởng thấp, khủng hoảng thì việc sử dụng đồng vốn
lưu động để đầu tư vào tài sản lưu động cũng trở nên khó khăn khi mà các doanh
nghiệp khác cũng đang gặp khó khăn, việc này cũng ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm giảm doanh thu đẫn đến hàm lượng
vốn lưu động tăng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
+Yếu tố lạm phát: Lạm phát cao gây ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế
và ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp trong việc sử dụng đồng vốn lưu động

của mình. Lạm phát cao dẫn đến số vốn lưu động bình quân trong kỳ tăng lên so
với lúc lạm phát thấp, làm cho hàm lượng vốn lưu động tăng từ đó dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động thấp.
+Yếu tố khoa học, kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật phát triển có thể làm rút
ngắn khoảng cách, quá trình vận chuyển nguyên nhiên, vật liệu, sản phẩm… từ
đó có thể giảm được chi phí lưu kho, lưu bãi, bảo quản…điều này giúp doanh
thu tăng dẫn tới làm tăng số lần luân chuyển VLĐ. Khoa học, kỹ thuật phát triển
cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh từ đó sản xuất ra được sản phẩm có chất lượng cao
với giá thành phù hợp, nâng cao doanh thu và làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu
động được tăng lên.
Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

19

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

+Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Ví dụ như đối với
doanh nghiệp sản xuất VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền chuyển hóa sang hính
thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa khi kết thúc quá
trình tiêu thụ lại quay trở về hình thái ban đầu là tiền. Còn đối với doanh nghiệp
thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn từ hình thái bằng tiền chuyển
sang hình thái hàng hóa và cuối cùng cũng về hình thái tiền. Điều này có thể dẫn
đến số vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp thương mại ít hơn của

doanh nghiệp sản xuất từ đó số lần luân chuyển sẽ ít hơn và tạo hiệu quả cao cho
việc sử dụng VLĐ. Tuy nhiên ở đây còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như:
quy mô, năng lực của doanh nghiệp…
- Nhân tố xã hội, chính trị, pháp lý:
+Môi trường pháp lý hoàn chỉnh, có hiệu lực cao phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh
bình đẳng, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và đạt
hiệu quả cao, là cơ sở pháp lý giải quyết các khiếu nại khi có tranh chấp xảy
ra…
+Các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước đối với lĩnh vực hoạt
động, kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu như doanh nghiệp nằm trong lĩnh vực
hoạt động được Nhà nước khuyến khích, có chính sách ưu đãi, ví dụ như được
giảm thuế, hỗ trợ về vốn, vay vốn… sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội tiết kiệm
được chi phí sản xuất kinh doanh từ đó nâng cao doanh thu và làm tăng hiệu quả
sử dụng VLĐ.
1.4.2.Nhân tố chủ quan.
Những nhân tố chủ quan xuất phát từ chính doanh nghiệp, doanh nghiệp
có thể kiểm soát và thay đổi theo hướng tích cực hơn.
- Chữ tín trong kinh doanh: trong nền kinh tế thi trường có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,do đó doanh nghiệp
luôn muốn tồn tại và phát triển thì phải tạo được chữ tín trong kinh doanh,trong
Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

20

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

quan hệ tín dụng với nhà cung cấp và các chủ nợ. Mục đích cuối cùng là tạo lập
được mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp với khách hàng, nah fcung cấp và
tổ chức tín dụng.
Cơ sở vật chất kĩ thuật: quy mô kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào cơ sở vật chất kĩ thuật như hệ thống kho tàng, mặt bằng kinh doanh,
máy móc, trnag thiết bị phục tùng kinh doanh. Tác động của cơ sở vật chất kĩ
thuật ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ theo
hai chiều hướng. Nếu được trang bị đầy đủ thiết bị sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ
hàng hoá, nâng cao năng suất lao động, chất lượng dịch vụ, góp phần nâng coa
doanh thu, tăng vòng quay vốn lưu động, Bên cạnh cơ sở vật chất kĩ thuật thì
doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến lợi ích vật chất của người lao động. Lợi
ích vật chất là yếu tố kích thích người lao động, thông qua cơ chế phân phối thu
nhập, quỹ lương, quỹ phúc lợi, người lao động sẽ phát huy được tinh thần trách
nhiệm trong công việc, nâng cao năng suất lao động, tăng mức lưu chuyển hàng
hoá, đổi mới cách thức phục vụ khách hàng.
- Trình độ quản lý và sử dụng VLĐ: quản lý VLĐ chặt chẽ, sử dụng VLĐ
hợp lý,đúng mục đích,thực hiện đúng các nguyên tắc hạch toán kinh tế sẽ làm
tăng hiệu quả sử dụng VLĐ,tiết kiệm chi phí, việc này đòi hỏi phải có các nhà
quản lý có trình độ, được đào tạo, có khả năng phân tích đánh giá, dự báo để xử
lý kịp thời các vấn đề nảy sinh.
-Cơ cấu tổ chức lao động của doanh nghiệp: Bố trí lực lượng lao động phù
hợp với chức năng nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy đươc năng lực của mình và
hoàn thành nhiệm vụ thật tốt. Chẳng hạn ở kinh doanh, doanh nghiệp cần có
những nhân viên có nhiều kinh nghiệp, hiểu biết về thị trường, có suy luận tốt.
- Chính sách sử dụng VLĐ của doanh nghiệp: đây là một nhân tố quan
trọng bậc nhất ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả cao hay không phụ thuộc nhiều vào

chính sách sử dụng VLĐ của doanh nghiệp như: các chính sách về tiền mặt,
chính sách về dự trữ, chính sách về tín dụng thương mại…
Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

21

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

- Vấn đề con người luôn là then chốt quyết định các vấn đề khác. Con
người là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, họ là người ra các
quyết định quản lý, là người vận hành máy móc tạo ra sản phẩm, lại là người
tiêu dùng sản phẩm.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ doanh nghiệp cần
phải nghiên cứu, xem xét một cách kĩ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm
ra nguyên nhân nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu đẩy mạnh việc nâng cao
hiệu quả sử dung VLĐ.

Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

22

Luận Văn Tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI
CÔNG TY

TNHH SẢN XUẤT VÀ DVTM KHANG LONG

2.1. Tổng quan về Công ty.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
Công ty TNHH sản xuất và DVTM Khang Long được thành lập vào ngày
19/10/2004 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp giấy phép kinh doanh.
Địa chỉ : KCN Nguyễn Đức Cảnh, đường Trần Thái Tông,thành phố Thái
Bình
Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0104215810
Mã số thuế : 0101452549-001
Điện thoại :0363.644.053
Fax :0363.644.052
Vốn kinh doanh:1.573.794.789.000 VNĐ
Số công nhân viên: 832 CNV
Công ty tập trung vào các ngành nghề kinh doanh sau:
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là thiết kế và cung cấp các dịch vụ kỹ
thuật, sản xuất mặt hàng quần áo thể thao với công nghệ cao cùng hệ thống quản
lý tiên tiến, thiết bị hiện đại như hệ thống CAD/CAM, máy dán đường may, máy
cắt laser, máy cao tần và hệ thống máy không cần đường may.

Trần Thị Huyền TCNH2-K7

Nghiệp

23

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

2.1.2.Mô hình bộ máy tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và DVTM
Khang Long.
Sơ đồ 2.1. bộ máy tổ chức của Công ty

Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, nắm giữ toàn bộ quyền hành về
hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức hành chính cũng như hoạt động khác
của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc là người hoạch định chiến
lược phát triển của công ty trong từng thời kỳ cụ thể. Phân tích đánh giá và lập
dự án phát triển, mở rộng quy mô hoạt động của công ty.
+ Giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về các
công việc có liên qua tới phạm vi khoa học kỹ thuận; nắm chắc tình hình kỹ
thuật của các phương tiện máy móc sản xuất, quản lý bộ phận sản xuất; có trách
nhiệm báo cáo tình hình sản xuất, đầu tư sửa chữa thiết bị máy móc, dây chuyền
sản xuất lên giám đốc.
+ Giám đốc tài chính phân tích và quản lý rủi ro tài chính, theo dõi lợi
nhuận và chi phí , điều phối củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính; quản lý nhận
viên; nắm bắt theo dõi thị trường; theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra;
dự báo những yêu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng năm.
Phó giám đốc : là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh

vực hoạt động của công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
-Nhiệm vụ: giúp giám đốc làm về kỹ thuật giám sát kỹ thuật.
Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

24

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

-Quyền hạn: chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về việc
thực hiện các nhiệm vụ dược phân công phụ trách.
-Mối quan hệ: có quan hệ với tất cả các phòng ban của công ty.
Phòng kế toán :
-Nhiệm vụ:
+ Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, thống kê phu hợp với tổ chức sản xuất
kinh doanh của công ty. Thực hiện đúng chế độ tài chính kế toán, thống kê do
cấp trên và Nhà nước quy định. Giám sát việc thực hiện chế độ tài khoản, chế độ
thanh toán.
+ Ghi chép tính toán phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển hình thành
và sử dụng các nguồn tài chính của đơn vị, tài sản vật tư tiền vốn, lập kế hoạch
và báo cáo thực hiện kết quả hoạt động của kinh doanh và sử dụng kinh phí của
đơn vị.
+ Xây dựng kế hoach thu chi tài chính, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kĩ thuật thu nộp, thanh toán. Kiểm

tra việc giữ gìn sử dụng các tài sản vật tư, tiền vốn kinh phí của đơn vị.
+Cung ứng tiền vốn cho các đối tác trên cơ sở hợp đồng đã ký kết.
+Yêu cầu của tiến độ sản xuất của các xưởng
+Hạch toán, tập hợp chi phí, số liệu, thông tin kinh tế theo từng lô hàng
+Cung cấp thông tin tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh cho
lãnh đạo công ty.
+Lập báo cáo thống kê, báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính, báo
cáo luân chuyển tiền tệ, báo cáo thuế theo quy định của pháp luật.
-Quyền hạn:
+Có quyền từ chối không nhận các hoá đơn, chứng từ không hợp lệ, hoặc các
báo cáo số liệu chưa đúng với chế độ thống kê kế toán tài chính của Nhà nước.
+Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về tài chính nếu chưa thống nhất cách giải
quyết có quyền báo cáo với cấp trên hoặc tự chịu trách nhiệm về việc đó.
-Mối quan hệ:
Quan hệ bình đẳng và ngang cấp với các phòng ban khác trong công ty, thực
hiện các nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các phòng ban cần thiết, tham gia thực
Trần Thị Huyền TCNH2-K7
Nghiệp

25

Luận Văn Tốt


×