Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Thực Trạng về kế toán bán hàng và xác định KQKD tại công ty TNHH Ăn uống Hoàng Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.37 MB, 110 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
................................................................................................................................................ 4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................................6
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ..........................15
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ............................................................17
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX......................22
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK......................23
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.............................26
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính...............................................28
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán chi phí hoạt động tài chính....................................................29
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác....................................................................30
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán các khoản chi phí khác......................................................30
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh................................................32
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung................................37
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái.............................39
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.................42
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính..................43
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Ăn uống Hoàng Minh..................................................45
2.1.2 .Cơ cấu bộ máy quản lí của đơn vị........................................................................49
2.1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty..............................................50
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất.........................................................................................51
2.1.4.Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .
.............................................................................................................................................. 52


Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2012-2013-2014.........................................................52
Hình 1.1 Bảng CKTK đã nộp qua mạng của công ty.............................................................53
Hình 1.2 Bảng Báo cáo KQKD năm 2014.............................................................................56

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty........................................................57
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công ty.....................................58
Bảng 2.2 Bảng lương bộ phận quản lí tháng 10/2015...........................................................85
Bảng 2.3 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ năm 2015..............................................................86
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Ăn uống Hoàng Minh và phương hướng hoàn thiện....................................102
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Ăn uống Hoàng Minh..................................................................................105

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


3

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2012-2013-2014.........................................................52
Bảng 2.2 Bảng lương bộ phận quản lí tháng 10/2015...........................................................85
Bảng 2.3 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ năm 2015..............................................................86

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.................................15
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ...................................................................17
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX.............................22
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK.............................23
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp....................................26
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính......................................................28
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán chi phí hoạt động tài chính...........................................................29
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác...........................................................................30
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán các khoản chi phí khác.............................................................30
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh.......................................................32
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.......................................37
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái....................................39
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ........................42
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.........................43
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất................................................................................................51
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty...............................................................57
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công ty............................................58

Hình 1.1 Bảng CKTK đã nộp qua mạng của công ty.............................................................53
Hình 1.2 Bảng Báo cáo KQKD năm 2014.............................................................................56


Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế phát triển, ngày càng có nhiều công ty trong nước và ngoài
nước được thành lập. Các công ty không chỉ có vài người lao động như trước nữa, mà
số lượng lao động trong các công ty cũng tăng lên theo thời gian, Người lao động
không chỉ được trang bị về vật chất và họ còn được trang bị về mặt tinh thần rất lớn,
Các người đứng đầu doanh nghiệp họ luôn muốn tạo ra môi trường làm việc hiệu quả,
nhằm tăng năng suất lao động, tạo ra lợi nhuận lớn trong doanh nghiệp. Nhu cầu của
người lao động luôn quan tâm tới đầu tiên đó là sức khoẻ, khi có sức khoẻ tốt thì năng
suất làm việc mới tăng cao. Nắm bắt được nhu cầu đó nhiều công ty đã được thành
lập. Ví dụ công ty về bảo hộ người lao động, công ty về cung cấp dịch vụ nước uống,
du lịch, nghỉ mát.
Công ty TNHH Ăn uống Hoàng Minh cũng là một trong số những công ty hoạt
động trong lĩnh vực đó. Ngành nghề mà họ hoạt động đó là cung cấp suất ăn ca cho
người lao động. Với một hệ thống vật chất đầy đủ, nhân viên công ty có tinh thần
trách nhiệm cao trong việc bảo vệ sức khoẻ người lao động, công ty đã ngày càng có
nhiều khách hàng tìm đến. Chính vì vậy mà doanh thu công ty trong mấy năm gần đây
đã tăng ở mức độ chóng mặt.
Kế toán là một trong những bộ phận cốt cán đóng góp rất nhiều cho sự thành

công của công ty . Và để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính cũng như phương thức vận
hành kế toán trong công ty, chúng ta hãy cùng nhau nghiên cứu.
Bài khóa luận chia làm ba chương chính :
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp thương mại
Chương 2 : Thực Trạng về kế toán bán hàng và xác định KQKD tại công ty
TNHH Ăn uống Hoàng Minh
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của Th.s Vũ Hoàng Yến và các cô chú, anh chị
trong phòng kế toán Công ty TNHH Ăn uống Hoàng Minh, em đã hoàn thành báo cáo

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

này. Với kiến thức tích luỹ còn hạn chế, phạm vi đề tài rộng và thời gian thực tế chưa
nhiều nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý,
phản hồi của các thầy cô giáo cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty
TNHH Ăn uống Hoàng Minh để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa
người mua và doanh nghiệp thu tiền hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương
mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
− Có sự trao đổi, thoả thuận giữa người mua và người bán. Người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
 Có sự thay đổi quyền sở hữu hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại của khách
hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác
định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

∗ Vai trò:
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp, tiêu thụ hay bán hàng là nhân tố quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường.Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các
khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ, bảo quản hàng hoá.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt. Nó vừa là

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán

điều kiện để tiến hành sản xuất vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng,
phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó định hướng cho sản xuất,
tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp, việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay
của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó, sẽ
nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý hiệu quả sản xuất
và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng nói riêng giúp
cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành của
doanh nghiệp về mức độ sản xuất, tiêu thụ và lợi nhuận.

∗ Nhiệm vụ:
Kế toán bán hàng có trách nhiệm rất lớn trong công tác bán hàng của doanh
nghiệp. Kế toán phải thường xuyên theo dõi doanh thu, lợi nhuận...của từng mặt hàng
hoặc từng nhóm mặt hàng.Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán
hàng phải thực hiện tốt và đầy đủ các nhiệm vụ sau:
 Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá.
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp.
 Phản ánh và tính toán chính xác từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
 Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo các tài chính và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng .
1.1.3 Ý nghĩa của kế toán bán hàng trong kinh doanh thương mại
Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong vòng đời sống của hàng hóa, là điều
kiện để tái sản xuất xã hội.Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành
lập và phát triển với số lượng lớn, hàng hóa cung cấp cho thị trường đa dạng và phong phú
đáp ứng được nhu cầu lớn và ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển cần phải hết sức nhạy bén với thị trường, tạo ra uy tín đối với
khách hàng nhằm khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Đối với doanh nghiệp thương mại về hạch toán nghiệp vụ bán hàng là khâu hết
sức quan trọng trong công tác quản lý. Từ việc hạch toán kế toán bán hàng và xác định
Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

8


Khoa Kế toán – Kiểm toán

kết quả kinh doanh có thể đưa ra các chỉ tiêu giúp cho doanh nghiệp thấy được thực
trạng của mình, từ đó đề ra các phương hướng, đổi mới, cải tiến xây dựng chiến lược
kinh doanh cho các kỳ tiếp theo để đạt hiệu quả kinh tế cao. Chính vì thế, hạch toán
các nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
 Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp pháp về nghiệp vụ bán hàng, ghi sổ một cách hợp lý, rõ ràng, tránh ghi chép trùng
lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của phương pháp hạch toán. Đồng thời căm cứ
vào các trường hợp hàng hóa được coi là têu thụ phản ánh đúng đắn, kịp thời về doanh
số bán hàng hóa và tồn kho cuối kỳ.
 Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình thanh toán với khách hàng theo từng
khách hàng, từng hợp đồng kinh tế để đáp ứng nhu cầu về thông tin của nhà quản lý.
Đôn đốc việc nộp tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, trách tình trạng tiêu cực như
sử dụng tiền cho cá nhân.
 Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài chính kế toán, hệ thống sổ kế toán phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác giúp cho nhà quản lý ra được các quyết định hữu hiệu và đánh giá được chất
lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Phương thức bán hàng.
Đặc điểm cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ là thực
hiện việc lưu thông hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng
xã hội. Đặc biệt với nền kinh tế thị trường hiện nay trong môi trường cạnh tranh buộc
các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phương thức tiêu
thụ hàng hóa khác nhau để đạt được mục đích bán được nhiều hàng hóa nhất và tối đa
hóa lợi nhuận. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp thương mại cần tổ chức
nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu cao nhất của khách
hàng. Trong doanh nghiệp Thương mại bao gồm các phương thức bán hàng sau:
∗ Phương thức bán buôn hàng hóa

∗ Phương thức bán lẻ hàng hóa
∗ Phương thức gửi bán
∗ Phương thức bán hàng đại lý.
∗ Phương thức bán hàng trả góp
Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau như: trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận...
Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh
nghiệp sản xuất,... để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Trong bán
buôn thường có hai phương thức:
− Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho.
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng
hóa phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có
thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán đến nhận hàng. Doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua.Sau khi đại diện bên mua
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu
thụ.
+ Bán buôn hàng hóa theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh

nghiệp thương mại dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng
đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Chi
phí vận chuyển do bên nào chịu là do sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua.
 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có
thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao hàng trực tiếp cho
đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua kí nhận đủ
hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là
tiêu thụ.
• Bán lẻ hàng hóa: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tê tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa ra khỏi lĩnh vực lưu thông và
đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng trong đó tách rời nghiệp vụ thu
tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán


nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê
cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách và giao hàng cho khách.
+ Bán lẻ tự phục vụ( tự chọn): theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng
hóa, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.
+ Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hóa trong đó, các DNTM sử dụng
các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở nơi
công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy thì máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho
người mua.
• Phương thức hàng gửi đi bán:
Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ chuyển giao hàng hóa cho khách hàng
theo địa điểm ghi trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên, khách hàng có thể là những
đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua thường xuyên theo hợp
đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi người
mua đã nhận được hàng- tức là doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro cà lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua, người mua thực hiện thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, kế toán xem xét, nếu hôi tụ đủ các điều kiện ghi
nhận doanh thu thì khi đó doanh nghiệp mới được quyền xác định tiêu thụ và hạch
toán doanh thu bán hàng.
• Phương thức bán hàng qua đại lý:
Bán hàng qua đại lý là phương thức mà bên doanh nghiệp bán hàng xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý bán đúng giá, bên bán đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý
dưới hình thúc hoa hồng đại lý.
• Phương thức bán hàng trả góp:
Với phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi là
tiêu thụ và doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với sơ hữu
hàng hóa hóa cho người mua, không còn nắm quyền sở hữu số hàng đó.
Người mua sẽ thanh toán một phần số tiền hàng ngay tại thời điểm mua. Số tiền

còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỉ lệ lãi suất nhất
định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Thông thường thì số tền trả ở các kỳ sau là bằng

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán – Kiểm toán

nhau, bao gồm một phần nợ gốc và một phần lãi trả chậm. Nếu không có những điều
khoản đặc biệt trong hợp đồng thì về cơ bản đã hội tu đủ các điều kiện ghi nhân doanh
thu, cho dù về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hêt tiền hàng thì doanh
nghiệp mới thực sự mất hết quyền sở hữu hàng hóa đó.

Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác: Trên thực tế ngoài các phương pháp
bán hàng như trên, hàng hóa của doanh nghiệp thương mại còn có thể được tiêu thụ
dưới các hình thức khác, chẳng hạn như doanh nghiệp xuất hàng hóa để biếu tặng,
thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ , công nhân viên trong nội bộ doanh
nghiệp, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...
1.3 Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp thương mại
 Phương thức thanh toán trực tiếp:
Sau khi nhận được hàng, khách hàng sẽ thanh toán tiền hàng cho Doanh nghiệp,
có thể thanh toán bằng tiền mặt, tiền tạm ứng, chuyển khoản...
 Phương thức thanh toán trả chậm:
Là phương thức thanh toán mà DNTM sẽ nhận được tiền hàng sau một khoảng

thời gian so với thời điểm khách hàng nhận được hàng hóa.Doanh nghiệp cho khách
hàng thanh toán chậm nhưng với điều kiện DN sẽ nhận được một khoản lãi trả chậm
trong thời gian khách hàng chiếm dụng vốn của Doanh nghiệp từ khoản tiền hàng
chậm trả.
 Phương thức thanh toán bằng thư tín L/C: sử dụng trong hoạt động XNK
hàng hóa. Sau khi bên Nhập khẩu gửi L/C thông báo, doanh nghiệp sẽ tiến hành xuất
hàng hóa, khi hàng lên tàu DN sẽ gửi một bộ chứng từ gốc về cho Ngân hàng nhập
khẩu, đồng thời gửi thêm một bộ bản sao cho bên Nhập khẩu.
1.4 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng.
1.4.1.1 Khái niệm doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt nam theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ
tài chính ban hành ngày 31/12/2001 thì:
Doanh thu là tổng giá trị của các lợiích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của Doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.4.1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu.

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ từ người bán sang người mua và người mua đã trả tiền hay
chấp nhận thanh toán.
1.4.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt nam theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ
tài chính ban hành ngày 31/12/2001 thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa
mãn đồng thời tất cả năm điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như: người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.4.1.4 Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt nam theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ
tài chính ban hành ngày 31/12/2001 , kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT;
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán;
 Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, quy cách kỹ thuật,... mà người mua từ chối thanh toán, gửi lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với

khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 5211, TK 5212, TK 5213.

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tài khoản 5211, TK 5212, TK 5213 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Phản

ánh các khoản giảm trừ doanh thu HĐKD phát sinh bao gồm Chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
 Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng
này không được coi là tiêu thụ và không được ghi và tài khoản 511 – “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 – “ Phải thu
khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua
sẽ hạch toán vào tài khoản 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá
hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh
thu.
1.4.1.5 Tài khoản kế toán sử dụng
Theo chế độ kế toán áp dụng theo quyếtđinh 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14
tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

thì Tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán kế toán Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là:
 Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
∗ Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế
của doanh nghiệp của hoạt động SXKD trong một kỳ kế toán từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
 Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;
 Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động,...
Không được phản ánh vào tài khoản này các trường hợp sau:
+ Hàng hóa, vật tư xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến;
+ Số tiềnthu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
+ Các khoản thu nhập về hoạt động đầu tư tài chính, hoặc thu nhập khác;
+ Hàng hóa bán trong nội bộ;
+ Lãi do bán trả góp.
∗ Kết cấu:
Bên nợ:
- Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp của số hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong
kỳ.
Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
-

14


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp ký nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán

cuối kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần về TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Bên có:
- Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118 – Doanh thu khác.
1.4.1.6 Chứng từ kế toán sử dụng.
Tùy theo phương thức bán hàng, hình thức bán hàng hạch toán kế toán bán hàng
-

sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn GTGT ( mẫu 01GTGT3/001 )
+ Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02GTTT3/001 )
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 01 - BH )
+ Thẻ quầy hàng ( mẫu 02 -BH )
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03XKNB)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02 –VT)
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HGDL )
+ Báo cáo bán hàng

+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
+ Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, Giấy báo Có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng,… )
+ Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 01/GTGT )

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

15

+ Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài chính
phát hành, hóa đơn GTGT tự in, hóa đơn GTGT đặt in (trừ trường hợp được dùng
chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn bán hàng” .
∗ Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 5211, 5212, 5213

TK 511

TK 111, 112,

131

Các khoản giảm trừ
TK 3331

doanh thu

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT phải nộp
theo PP trực tiếp

TK 152, 153, 156
Doanh thu bằng
vật tư, hàng hóa

TK 911
K/c doanh thu thuần
trong kỳ

TK 334
Trả lương cho CBNV
bằng sản phẩm

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.4.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.2.1 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu.
a) Khái niệm:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại:
- Chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền thưởng (giảm trừ) cho khách hàng theo một
tỷ lệ nào đó khi khách hàng mua với một số lượng lớn hàng hóa theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua hàng hoặc cam kết mua, bán
hàng hóa.
- Hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã bán cho khách hàng (đã chuyển giao quyền sở
hữu, đã thu tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán) nhưng bị khách hàng trả
lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết (không phù hợp yêu cầu,
tiêu chuẩn, quy cách, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại).
Hàng bán bị trả lại phải có bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng,
số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ)
hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả một phần).
- Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế
b) Tài khoản sử dụng:
Theo quyết định số 48/2006/QĐ –BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính áp dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng tài khoản 521-“Các

khoản giảm trừ doanh thu”để hạch toán khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
c) Kết cấu TK 521:
Bên nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
-

khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm đã bán;
Khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.

Bên có:

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu
hàng bán bị trả lại sang TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định
doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ và có 3 tài
khoản cấp 2:
- TK 5211 - Chiết khấu thương mại;

- TK 5212 – Hàng bán bị trả lại;
- TK 5213 -Giảm giá hàng bán.
1.4.2.2 Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng: trong đó các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán được xác định như sau:
 Doanh nghiệp có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán;
 Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra
trong kỳ phải đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh có lãi;
 Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng.
1.4.2.3 Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ.
ư
TK 111,112,131

TK 5211, 5212, 5213
Giá chưa

TK 511

Cuối kỳ K/C các khoản

có thuế GTGT

CKTM, GGHB, HBBTL

Các khoản CKTM
GGHB, HBBTL

TK 3331


Thuế thụ
GTGT
1.4.2.4 Thuế xuất khẩu, thuế Tiêu
đặc biệt.
Ngoài các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như chiết

khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thì các loại thuế mà doanh
nghiệp phải nộp khi có hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài hoặc tiêu thụ
những hàng hóa chịu thuế TTĐB cũng là các khoản làm giảm trừ doanh thu khi tính
doanh thu thuần của hàng hóa đã bán trong kỳ. Các loại thuế làm giảm trừ doanh thuđó
là: Thuế Xuất khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế TTĐB: Doanh nghiệp phải nộp khoản này khi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh mặt hàng chịu thuế TTĐB.
Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
-

18

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Thuế xuất khẩu: doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu khi doanh nghiệp có xuất

khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hóa.
∗ Tài khoản sử dụng để hạch toán: Kế toán sử dụng TK 333 (TK3332 -thuế tiêu thụ

đặc biệt, TK 3333 -Thuế xuất khẩu).
∗ Phương pháp kế toán thuế TTĐB, thuế xuất khẩu:
Hàng hóa bán ra thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế TTĐB kế toán xác định số
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511 –Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 -Thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc

Có TK 3333 -Thuế xuất khẩu

1.5 Kế toán xác định giá vốn hàng bán trong Doanh nghiệp thương mại
1.5.1 Khái niệm giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn của hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn là
cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì việc xác định chính xác giá vốn hàng
bán còn giúp các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để
từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
1.5.2 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho” ban hành và công bố theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì
có bốn phương pháp tính giá trị hàng xuất kho (giá vốn hàng xuất bán) như sau:
 Phương pháp nhập trước - xuất trước;
 Phương pháp nhập sau - xuất trước;
 Phương pháp bình quân gia quyền;
 Phương pháp giá đích danh.
Ngoài các phương pháp xác định giá vốn hàng bán trên một số doanh nghiệp còn
áp dụng phương pháp Giá hạch toán (Hệ số giá) để tính trị giá vốn hàng xuất kho bán
ra trong kỳ.

1.5.2.1Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là số hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán – Kiểm toán

cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị cua hàng tồn kho đươc tính theo giá của hàng nhập kho
ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
 Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng,
do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng
như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của
mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
 Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi
phí hiện tại. Theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản
phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng, chủng
loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch
toán cũng nhu khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
1.5.2.2 Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO).
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là số hàng tồn kho

được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tínhtheo giá trị lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
 Ưu điểm: Với phương thức này chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát với
trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu
cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
 Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị
trường của hàng thay thế.
1.5.2.3 Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình thực tế
của doanh nghiệp.
Giá xuất kho của hàng hóa được tính theo đơn giá bình quân: bình quân cả kỳ dự
trữ, bình quân cuối kỳ, bình quân sau mỗi lần nhập.

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Giá thực tế hàng hóa


=
Số lượng xuất dùng X Giá đơn vị bình quân
xuất kho
Giá đơn vị bình quân được xác định bằng nhiều cách:

∗ Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có số lần nhập xuất mặt
hàng nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân của
sản phẩm, hàng hóa.
Đơn giá bình quân
của cả kỳ dự trữ

=

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp bình quân cuối kỳ trước

Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của
nguyên vật liệu, hàng hóa, tuy nhiên lại không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả.
Đơn giá bình quân

=

Giá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

cuối kỳ trước
∗ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật được thường xuyên liên tục.Tuy nhiên phương pháp này lại
tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

1.5.2.4 Phương pháp thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, giá trị vật tư – hàng hóa được xác định theo đơn chiếc
hay từng lô và nhập theo giá trị nào thì xuất theo giá đó. Phương pháp thực tế đích
danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được.
 Ưu điểm: Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán

phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá
trị thực tế của nó.
 Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,
mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này.
1.5.2.5 Phương pháp giá pháp hạch toán.
Phương pháp giá hạch toán là phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh
toàn bộ giá trị biến động của hàng tồn kho của doanh nghiệp trong kỳ.Giá hạch toán
thường là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong suốt kỳ kế toán. Đến cuối kỳ,
kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách xác định hệ số
giá vật tư – hàng hóa theo công thức sau:
Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Hệ số giá vật
tư, hàng hóa

Khoa Kế toán – Kiểm toán

22

GTT V.tư, HH tồn đầu kỳ + GTT V.tư, HH nhập trong kỳ
=

GHT V.tư, HH tồn đầu ký + GHT VT, HH nhập trong kỳ


Sau khi xác định được hệ số giá, kê toán tiền hành điều chỉnh giá thực tế vật tư,
hàng hóa xuất dùng theo công thức sau:
Giá thực tế vật
tư, hàng hoá xuất

Giá hạch toán
=

dùng

vật tư, hàng hoá
xuất dùng

X

Hệ số giá vật
tư, hàng hoá

1.5.3 Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo quyết định số 48/2006/QĐ/BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng tài khoản 632 –“Giá vốn
hàng bán” để hạch toán trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ.
Nội dung – kết cấu:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết).
Bên có:
-


Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ;
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch

-

giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã bán vào bên nợ Tài khoản 911 –“Xác

định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” không có số dư cuối kỳ.
1.5.4 Phương pháp hạch toán.
Tùy thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà có thể thực hiện hạch toán
giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên (sơ đồ 1.3) hay kiểm kê
định kỳ (sơ đồ 1.4) dưới đây:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX.

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK


1.6 Xác định giá bán của hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.
Giá bán phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bán ra đồng thời đảm bảo
cho doanh nghiệp có lợi nhuận:
Giá bán hàng hóa = giá mua thực tế + thặng số thương mại
Thặng số thương mại là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán của hàng hóa.
Nó được tính như sau:
Thặng số thương mại = Giá mua X % thặng số thương mại.
1.7 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì sử dụng tài khoản 642
–“Chi phí quản lý kinh doanh” để hạch toán các khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Trong đó, tài khoản 642 –“Chi phí quản lý kinh doanh” được chi tiết thành hai tài
khoản cấp hai: TK 642(1) –“Chi phí bán hàng”, TK 642(2) –“Chi phí quản lý doanh
nghiệp” để phục vụ nhu cầu hạch toán của doanh nghiệp.
1.7.1 Chi phí bán hàng.
a. Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động

tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
a) Tài khoản sử dụng.
Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng là TK 642(1) –“Chi phí
bán hàng”, có kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: Phản ánh các khoản làm giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí để
xác định KQKD cuối kỳ kế toán.
Tài khoản 642(1) không có số dư.
Chi phí bán hàng bao gồm:
 Chi phí lương nhân viên bán hàng;
 Chi phí vật liệu bao bì, vật liệu khác;
 Chi phí bảo hành sản phẩm phát sinh thực tế;
 Chi phí khấu hao TSCĐ;
 Chi phí dịch vụ mua ngoài;
 Các khoản chi phí khác chi cho tiêu thụ bằng tiền.
1.7.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
a) Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên chung đến toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động
nào.
b) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp là TK 642(2)
–“Chi phí quản lý doanh nghiệp”, kết cấu TK như sau:
Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán – Kiểm toán

-Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh
doanh cuối kỳ kế toán.
Tài khoản 642(2) không có số dư cuối kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
 Chí phí tiền lương nhân viên quản lý;
 Chí phí vật liệu quản lý;
 Chi phí đồ dùng văn phòng;
 Chi phí khấu hao TSCĐ;
 Chi phí các khoản thuế, phí, lệ phí;
 Chi phí các khoản dự phòng;
 Chi phí dịch vụ mua ngoài;
 Chi phí bằng tiền khác.

Trần Thị Thẩm – ĐHKT2 – K7

Khóa luận tốt nghiệp


×