Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TỔ CHỨC TỐT MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ KHAI THÁC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGUỒN TÀI NGUYÊN VEN BIỂN CỦA BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 19 trang )

TỔ CHỨC TỐT MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ KHAI THÁC
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGUỒN TÀI NGUYÊN VEN BIỂN
CỦA BẾN TRE

Trần Thị Thu Nga
PGĐ Sở Nông nghiệp và PTNT
Bến Tre

Phần I. GIỚI THIỆU

I. Vị trí ñịa lý
Bến Tre, mảnh ñất nơi cuối nguồn của hệ thống sông Cửu Long tiếp giáp
với biển Đông qua bốn cửa Tiền Giang, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên; có
chiều dài bờ biển trên 65 km và vùng lãnh hải rộng hơn 26.000 km2; Hệ ña dạng
sinh học vùng cửa sông ven biển rất phong phú ( hơn 280 loài tảo ñơn bào, 96
giống loài ñộng vật nổi, 16 nhóm giống loài thủy sinh; với hơn 7.130 ha rừng
ngập mặn ven biển có 3.250 ha ñược bảo tồn …) là ñiều kiện thuận lợi ñể nghề
nuôi trồng và ñánh bắt thủy hải sản phát triển. Cộng ñồng cư dân vùng ven biển
từ hằng trăm năm qua ñã gắn bó với nghề truyền thống nầy dựa vào nếp sống
cộng ñồng ñể sinh kế và làm chỗ dựa cho các họat ñộng cách mạng qua các thời
kỳ ñấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng ñất nước.

1


II. Cơ hội và thách thức:
Cơ hội: có ñược sự quan tâm của Đảng và nhà nước các cấp, các tổ chức
kinh tế khoa học xã hội ñối với vấn ñề bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản ven
biển và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng ñồng trên nhiều lĩnh vực: ñầu
tư cơ sở hạ tầng, ñào tạo nâng cao nhận thức quản lý Hợp tác xã, kiến thức Đồng
quản lý, An toàn vệ sinh thực phẩm, quan trắc môi trường, bảo tồn nguồn lợi,


giám sát thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh võ, tiêu chí MSC …
Thách thức: số lượng phương tiện khai thác ven bờ còn khá lớn với ña loại
hình ngư, lưới cụ có kích thước mắt lưới không phù hợp; cơ chế chính sách và
hình thức quản lý chưa hiệu quả; nạn nghêu tặc còn diễn ra ở một vài Hợp tác xã
quản lý yếu, gây tổn thất nguồn lợi thủy sản, ảnh hưởng ñến chu kỳ phát triển
của hệ ña dạng sinh học, mất cân bằng môi trường sinh thái, ảnh hưởng xấu ñến
trật tự xã hội và ñời sống kinh tế, văn hóa của cộng ñồng.

Phần II. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ CỦA CÁC HỢP TÁC

QUẢN LÝ KHAI THÁC NGHÊU Ở BẾN TRE

2


Mô hình ñồng quản lý của các Hợp tác xã quản lý và khai thác nghêu ở Bến
Tre là mô hình mà Nhà nước chia sẻ một số quyền hạn cho cộng ñồng ngư dân
quản lý khai thác và phát triển nguồn lợi nghêu tự nhiên ở vùng ven biển Bến
Tre. Cụ thể như: giao quyền sử dụng ñất bãi bồi ven biển ñể quản lý và khai thác
nghêu tự nhiên, quản lý sử dụng lao ñộng là những xã viên của hợp tác xã vào
hoạt ñộng quản lý khai thác nghêu, quản lý thu chi tài chính theo Luật ngân
sách, Luật hợp tác xã và ñiều lệ và phương thức hoạt ñộng ñã ñược xã viên hoặc
ñại biểu xã viên của Hợp tác xã thống nhất thông qua trong các kỳ ñại hội.

I. Quá trình hình thành cơ chế và hệ thống tổ chức quản lý của các Hợp tác
xã khai thác nghêu ở Bến Tre:

Từ năm 1980 trở về trước nghề nuôi nghêu hãy còn là nghề tự phát, người
dân nơi ñây chỉ dựa vào các bãi nghêu giống tự nhiên thu nhặt về làm thực phẩm
hoặc mang ñi bán lẻ ở các chợ nông thôn ñể ñổi lấy mắm, muối và một ít lương

thực, thực phẩm về trang trải cho cuộc sống gia ñình. Cuối năm 1980 một số
thương gia Hồng Kông, Đài Loan thông qua các doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu thủy sản trong nước ñến khảo sát ñặt quan hệ mua bán nghêu nhưng chỉ ở
qui mô nhỏ lẻ theo dạng buôn chuyến thì phong trào nuôi nghêu bằng con giống
tự nhiên mới bắt ñầu phát triển. Từ các bãi nghêu giống tự nhiên ở Thạnh Phong
- Thạnh Phú, Thới Thuận, Thừa Đức - Bình Đại người ta thu nhặt và mang ñi rải
nuôi ở các khu vực lân cận với qui mô, sản lượng phát triển lớn dần theo nhu
cầu của thị trường tiêu thụ ở một vài quốc gia của Châu Á dưới dạng sản phẩm
nghêu luộc cấp ñông.
Do ñặc ñiểm con nghêu là nguồn tài nguyên sinh học có khả năng tái tạo
nhưng rất dễ bị tổn thương, nguồn lợi có thể bị cạn kiệt, môi trường thiên nhiên
sẽ suy thoái nếu cộng ñồng ngư dân không gắn liền với khai thác sử dụng với
bảo vệ nguồn lợi. Mặt khác con nghêu còn là mặt hàng thủy sản xuất khẩu có
3


giá trị nếu ñảm bảo các nguyên tắc an toàn vệ sinh thực phẩm thông qua qui
trình kiểm soát quản lý nghiêm ngặt của hệ thống kiểm soát chất lượng ñược
quốc tế công nhận. Đối với cộng ñồng ngư dân nghèo ven biển con nghêu còn là
ñối tượng phát triển phù hợp với mục tiêu xóa ñói giảm nghèo bỡi ñặc tính dễ
nuôi, ít dịch bệnh và vốn ñầu tư thấp. Vì vậy nếu giao quyền cho cá nhân quản
lý khai thác sẽ dễ dẫn ñến sự tranh chấp và rất khó thực hiện qui trình kiểm soát
thu hoạch và bảo tồn nguồn lợi.
Dựa vào các yếu tố ñặc thù trên, Ủy ban nhân dân tỉnh ñã có chủ trương
thành lập các Tổ hợp tác, Hợp tác xã quản lý và khai thác nghêu ñể quản lý tốt
nguồn tài nguyên thiên nhiên quí giá, có giá trị xuất khẩu và mang lại hiệu quả
cao ñối với chương trình xóa ñói giảm nghèo cho cộng ñồng ngư dân vùng ven
biển nhằm thực hiện tốt các qui trình kiểm soát và tổ chức tốt việc phân phối lợi
nhuận cho cộng ñồng ngư dân nghèo, trích nộp thuế cho nhà nước ñồng thời
giao cho Ủy ban nhân dân các xã quản lý hoạt ñộng của các Tổ hợp tác, Hợp tác

xã.
Sau khi có chủ trương của tỉnh một số ñịa phương có quan tâm ñã nhanh
chóng nắm bắt cơ hội này hình thành tổ chức tổ hợp tác, hợp tác xã thủy sản ñể
quản lý và khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên quí báu của ñịa phương như
Thạnh Phong - Thạnh Phú, Thới Thuận - Bình Đại,… nhưng sau ñó các Tổ hợp
tác, Hợp tác xã lại liên tục bị phá vỡ, nguồn lợi tiếp tục bị hủy diệt.. Do thuở ấy
ñời sống ngư dân còn quá nghèo khó, cán bộ quản lý chưa có nhiều kinh
nghiệm, phương thức quản lý còn mang nặng hình thức bao cấp, thị trường còn
bấp bênh, ngư dân ở các huyện ven biển trong tỉnh kéo theo cả người ngòai tỉnh
ñến các bãi nghêu của tổ hợp tác, hợp tác xã tranh nhau khai thác nghêu thịt,
nghêu giống mang ñi bán khắp nơi với giả cả rẻ mạt 300-500ñ/kg nghêu thịt chỉ
nhằm thu lợi trước mắt.
Mãi cho ñến giữa những năm 1990 Liên minh hợp tác xã tỉnh ñựơc thành
lập ñể quản lý hoạt ñộng của các Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã, bao gồm cả

4


Hợp tác xã thủy sản. Chính nhờ ñó Liên minh các Hợp tác xã tỉnh ñã phối hợp
với Sở Thủy sản xây dựng kế hoạch tổ chức củng cố lại các hợp tác xã quản lý
khai thác nghêu trong tỉnh.Trải qua nhiều mô hình quản lý, nhiều lần tổ chức
Đại hội bầu lại Ban chủ nhiệm, xây dựng lại phương thức phân phối lợi nhuận
cho xã viên nhưng họat ñộng Hợp tác xã vẫn bất ổn. Nguyên nhân chủ yếu là do
năng lực cán bộ quản lý không ngang tầm với nhiệm vụ, cơ chế công khai dân
chủ không ñược thực hiện một cách ñầy ñủ và ñồng bộ, phương án ăn chia bất
hợp lý kéo dài cho nên ñã không ñược sự ñồng thuận của bà con xã viên.
Nắm bắt ñược nguyên nhân trên tỉnh ñã cho chủ trương thành lập Ban chỉ
ñạo củng cố tổ hợp tác, hợp tác xã bao gồm các thành phần: ñại diện Ban chủ
nhiệm Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ban Giám ñốc Sở Thủy sản (nay là Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn), Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã ñã

trực tiếp tham gia tổ chức củng cố lại Hợp tác xã. Bắt ñầu từ việc lấy ý kiến
nhân dân thông qua cơ sở tổ nhân dân tự quản cho ñến từng ñơn vị Ấp, ñơn vị
Xã về qui mô phát triển xã viên, về việc bầu chọn nhân sự vào Ban chủ nhiệm
hợp tác xã và cả phương án phân phối lợi nhuận của hợp tác xã.
Ban chỉ ñạo cùng Ban chủ nhiệm hợp tác xã thống nhất lại cơ cấu tổ chức
quản lý, qui mô phát triển và phương thức phân phối lợi nhuận. Mãi cho ñến
tháng 7 năm 1997 Hợp tác xã kiểu mới Thới Thuận - Bình Đại chính thức ñược
thành lập lấy tên là Hợp tác xã Thủy sản Rạng ñông. Đặc trưng của Hợp tác xã
Thủy sản Rạng Đông là huy ñộng tòan thể các hộ dân trong xã tham gia vào
Hợp tác xã với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là quản lý khai thác và tiêu thụ
nguồn lợi nghêu tự nhiên trên diện tích 900ha ñất bãi triều ven biển, do nhà
nước ñịa phương quyết ñịnh tạm cấp, nhằm giải quyết việc làm cho người lao
ñộng, phân phối lợi nhuận hợp lý và từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện ñời
sống cho các hộ xã viên, góp phần ñẫy nhanh tốc ñộ phát triển kinh tế xã hội của
ñịa phương.

5


Một phương thức sản xuất và một cung cách quản lý mới ñược xác lập trên
nền tảng của cơ chế ñồng quản lý và nguyên tắc công khai dân chủ ñược Ban
chủ nhiệm Hợp tác xã nghiêm túc thực hiện ñã mang lại sự ñồng thuận cao
trong hằng ngàn xã viên của Hợp tác xã.

II. Hệ thống tổ chức quản lý theo mô hình ñồng quản lý của các Hợp tác xã
khai thác nghêu ở Bến Tre:

UBND TỈNH

SỞ THUỶ SẢN


Hỗ trợ các chánh sách KT, XH

UBND HUYỆN

Hỗ trợ QL chuyên nganh

HĐLM-HTX TỈNH
Hỗ trợ áp dụng thi hành luật HTX

Hỗ trợ quản lý ANTTXH
UBND XÃ

RIAs
UNI
NGO
ODA
Others

HTX
QL-KT
NGHÊU
Tập ñoàn
NUÔI
NGHÊU

HTX
QL&KT
NGHÊU


Sơ ñồ hệ thống tổ chức quản lý Hợp tác xã, Tập ñòan quản lý khai thác nghêu Bến Tre

Theo sơ ñồ hệ thống quản lý trên ñây cho thấy sự quan tâm rất cao và rất
chặt chẽ của các ngành, các cấp ñối với cộng ñồng nuôi và khai thác nghêu Bến
Tre. Cụ thể:
Chính phủ và các Bộ: ñã ban hành Luật Hợp tác xã, Luật tài nguyên
khoáng sản, Luật môi trường, Luật Thủy sản và các thông tư hướng dẫn của các
Bộ quản lý chuyên ngành … ñã có tác dụng nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
hướng ñến mục tiêu phát triển bền vững nhưng ñồng thời cũng chỉ ra một số

6


quyền căn bản của tổ chức kinh tế hợp tác ñược vận dụng trong quá trình sản
xuất nhằm khuyến khích và bảo vệ quyền lợi của cộng ñồng.
Ủy ban nhân dân tỉnh: quyết ñịnh các chính sách về giao ñất, giao rừng cho
các hợp tác xã quản lý khai thác và ban hành cơ chế phân phối lợi nhuận, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho cộng ñồng ; Ban hành các quyết ñịnh về quản lý
và khai thác có chú ý yếu tố bảo tồn nguồn lợi, bảo vệ môi trường và môi sinh

Các ngành chức năng phối hợp cùng Ủy ban nhân dân các huyện: tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các chính sách, chủ trương phù hợp với
yêu cầu bảo vệ và tái tạo nguồn lợi, môi trường, môi sinh và phát triển của cộng
ñồng.
Ủy ban nhân dân các xã: tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chủ
trương, chính sách Nhà nước ñối với các hợp tác xã, ổn ñịnh tình hình trật tự xã
hội, thực hiện cơ chế ñồng quản lý nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng ñồng.
Ban chủ nhiệm các hợp tác xã: tổ chức quản lý khai thác nguồn lợi theo
qui ñịnh pháp luật và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành. Tổ

chức phân phối lợi nhuận và quản lý lao ñộng theo cơ chế ñồng quản lý, thực
hiện nhiệm vụ ñược phân cấp của cơ quan chuyên ngành và ñảm bảo nguyên tắc
hợp pháp, công bằng, công khai, dân chủ.

III. Về hiệu quả của mô hình ñồng quản lý theo hình thức hợp tác xã quản
lý khai thác nghêu ở Bến Tre:

Tài nguyên, nguồn lợi, hệ sinh thái,… ñược bảo tồn và phát triển bền vững.
Việc áp dụng qui trình kiểm soát thu hoạch sản phẩm và quan trắc cảnh báo
môi trường ñã mang lại hiệu quả SX ngày càng cao.
7


Bộ máy tổ chức và cơ chế phân phối lợi nhuận ñược xây dựng hợp pháp,
hợp lý, dân chủ;
Quyền lợi của cộng ñồng ñược chia sẻ ñảm bảo theo nguyên tắc minh bạch,
công khai ñã tạo ñược sự ñồng thuận nhất trí cao trong cộng ñồng.
Nguồn thu nhập của CĐ ngày càng tăng, các vấn ñề về bình ñẳng giới và
quyền trẻ em ñược HTX và chánh quyền các cấp chú trọng.
Thu hút nguồn vốn ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và mở rộng thị trường.
Đời sống văn hóa xã hội không ngừng ñược nâng cao.

Lễ kỹ niệm 10 năm thành lập Hợp tác xã Rạng Đông

Họat ñộng xã hội của Hợp

tác xã

Từ hiệu quả họat ñộng của hợp tác xã kiểu mới như Rạng Đông ñã thu hút
sự quan tâm của nhiều vị lãnh ñạo thuộc cấp nguyên thủ quốc gia và các tổ chức

quốc tế ñã về thăm Hợp tác xã Thủy sản Rạng Đông, ñã ñánh giá cao mô hình
Hợp tác xã Thủy sản Rạng Đông là mô hình hợp tác xã tiên tiến xứng ñáng ñể
phổ biến kinh nghiệm học tập cho các ñịa phương khác trong tỉnh và cả nước.
Nhiều giải thưởng, bằng khen, huân chương lao ñộng ñã ñược Đảng, Nhà nước,
các tổ chức Công ñoàn và Đoàn thể các cấp trao tặng cho Hợp tác xã Rạng
Đông. Mô hình Hợp tác xã Thủy sản Rạng Đông ñã ñược xem là mô hình ñiển
hình từ những năm 1997 và giữ vững cho ñến ngày hôm nay.

8


Trên cơ sở hợp tác xã Thủy sản Rạng Đông các Hợp tác xã Thủy sản Đồng
Tâm - Bình Đại; Bảo Thuận, Bảo Thạnh, Tân Thủy, Lạc Địa – Ba Tri; Bình Minh,
Đòan kết, Thạnh Lợi, Hải Dương, Phong Hải - Thạnh Phú; Vĩnh Tiến - Chợ Lách
lần lựợt ñược thành lập và ñi vào họat ñộng. Cuối năm 2006 Bến Tre ñã có tất cả
13 Hợp tác xã Thủy sản và 35 tập ñoàn nuôi nghêu ñược hình thành với 9.744 hộ
xã viên ñã ñi vào họat ñộng ổn ñịnh trên ñịa bàn các huyện Bình Đại, Ba Tri,
Thạnh Phú và Chợ Lách; với diện tích mặt ñất ñược nhà nước giao cho là 7.800 ha,
trong ñó, 4.970ha ñã ñược các HTX ñưa vào khai thác và thu họach. Diện tích còn
lại do thiếu giống, thiếu vốn nên chưa ñược khai thác hết, hơn nữa một số Hợp tác
xã do yếu kém trong khâu quản lý, bảo vệ sân nghêu hiệu quả chưa cao nên chưa
dám gia tăng diện tích.
Trong quá trình phát triển của các Hợp tác xã thủy sản (nhuyễn thể) luôn
ñược sự quan tâm của lãnh ñạo tỉnh, lãnh ñạo Bộ và các cấp các ngành. Nhiều
chính sách và dự án, ñề tài, chương trình nghiên cứu khoa học ñã ñược các Viện
trường, các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngòai nước quan tâm hợp tác với
ngành thủy sản Bến Tre tổ chức thực hiện như:
Chính sách:
Ủy ban nhân dân tỉnh giao ñất cho hợp tác xã quản lý khai thác (1997); Cục
thuế áp dụng chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (2004); Liên minh

Hợp tác xã tỉnh hướng dẫn họat ñộng theo Luật Hợp tác xã (1997); Sở Thủy sản
hướng dẫn áp dụng cơ chế ñồng quản lý (2003); Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối
hợp với Sở Thủy sản (Sở Nông nghiệp và PTNT) hướng dẫn xây dựng Liên
hiệp các Hợp tác xã Thủy sản ( 2008); ñào tạo tập huấn về nghiệp vụ chuyên
môn quản lý kiểm soát thu họach, quản lý bệnh, quản lý môi trường, quản lý tài
chính …
Thể chế:
+ Quản lý môi trường và tài nguyên:Ngòai việc áp dụng Luật Thủy sản,
Luật tài nguyên và khóang sản, Luật Hợp tác xã ; các Hợp tác xã thủy sản trong
9


tỉnh còn thực hiện các qui ñịnh chuyên ngành như: qui ñịnh của Sở thủy sản
(1997) về tỷ lệ, kích cở và mùa vụ khai thác nghêu giống, nghêu thịt ; qui ñịnh
của Ủy ban nhân dân tỉnh (2001) về những vùng cấm khai thác ñể bảo vệ ñàn
nghêu bố mẹ ; qui ñịnh của Ủy ban nhân dân tỉnh (2001) về bảo tồn rừng ngập
mặn, qui ñịnh của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004) về cấm khai
thác ñộng vật hoang dã …
+ Quản lý an tòan vệ sinh thực phẩm: 7/1997 Bộ Thủy sản ban hành qui
chế kiểm soát An toàn vệ sinh vùng thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ, giao
nhiệm vụ cho NAFIQACEN phối hợp với Sở thủy sản triển khai chương trình
tại Tiền Giang và Bến Tre. Tháng 3/2000 EU công nhận chương trình kiểm soát
của Việt Nam ; ñây là nền tảng ñể nghêu Bến Tre ñược xuất khẩu sang thị
trường Mỹ, Nhật, Hàn Quốc,… cho ñến hôm nay.

IV. Bài học kinh nghiệm từ mô hình Đồng quản lý theo hình thức Hợp tác
xã quản lý và khai thác nghêu ở Bến Tre

Cần phải có sự tập trung hỗ trợ của Đảng bộ, nhà nước các cấp, các ngành
chức năng và quá trình thời gian ñể tổ chức vận ñộng sự hưởng ứng của cộng

ñồng ngư dân thực hiện chương trình phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Cần xây dựng và phát triển mô hình quản lý dựa vào cộng ñồng theo cơ
chế ñồng quản lý ñể tạo ñược sự ñồng thuận cao của người dân bằng cơ chế và
chính sách pháp luật phù hợp với nguyện vọng của cộng ñồng.
Cần có sự phối hợp giữa nhà nước các cấp với CĐ xây dựng một hệ thống
thể chế thống nhất cho việc chia sẻ quyền và lợi ích hợp lý, hợp pháp, dân chủ

10


Cần hình thành Ban chỉ ñạo các cấp và Ban quản lý mô hình gồm những
cán bộ vừa có tầm vừa có tâm, ñược chọn lựa và ñào tạo ñể gánh vát trách
nhiệm ñiều hành.
Cần có chính sách ñầu tư nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng ñồng
và vận ñộng ñể cộng ñồng tự nguyện tham gia vào các chương trình phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của ñịa phương và của quốc gia.
Cần ñưa pháp luật vào cuộc sống cộng ñồng: ví dụ: qui ñịnh bảo tồn
nghêu bố mẹ, qui ñịnh kích cỡ thu hoạch nghêu giống, hệ ña dạng sinh học,
chương trình kiểm soát thu họach nhuyễn thể hai mảnh võ, qui ñịnh chính sách
thuế và trích nộp ngân sách, qui ñịnh chế ñộ quản lý lao ñộng, QL nguồn tài
nguyên có liên quan…
Cần hỗ trợ ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ban ñầu tạo ñiều kiện thu hút
các ñối tác quan tâm hỗ trợ phát triển ktế, VH, XH của ñịa phương, nâng cao giá
trị của sản phẩm, nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng ñồng, nâng cao ý thức
bảo tồn và phát triển nguồn lợi.
Giáo dục và phát triển văn hóa cộng ñồng thông qua các chương trình
giáo dục văn hóa truyền thống, văn hóa du lịch, xây dựng nếp sống văn minh
cộng ñồng
Mở rộng qui mô và hình thức quản lý cộng ñồng khi có ñủ ñiều kiện và

hoàn cảnh lịch sữ chính trị cho phép.
Ví dụ: mô hình ĐQL Thạnh Phong – Thạnh Phú

Phần III. CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ Ở
BẾN TRE:

11


Xuất phát từ nhu cầu bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản:
môi trường, dịch bệnh, mùa vụ, nguồn nghêu giống, nghêu bố mẹ, hệ ña dạng
sinh học bao gồm cả nguồn dinh dưỡng tự nhiên cho các giống loài thủy sản, hệ
sinh thái ñặc hửu,….
Được sự tài trợ của chương trình FSPS II của DANIDA: hỗ trợ nâng cao
năng lực quản lý phát triển ngành thủy sản (Hợp phần SCAFI/TW).
Phát huy hiệu quả từ mô hình ñồng quản lý của các Hợp tác xã quản lý và
khai thác nghêu ở tỉnh Bến Tre trong thời gian qua (1997 ñến nay).
Nhu cầu tiếp cận thị trường: kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ
môi trường, môi sinh, nguồn lợi; truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu,
quản lý phát triển cộng ñồng.

I. Mục ñích phát triển mô hình Đồng quản lý ở Bến Tre:

Nâng cao nhận thức ñồng quản lý nhằm phát triển bền vững ngành thủy
sản: bảo vệ có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, nguồn tài nguyên thiên nhiên, cảnh
quan môi trường, hệ sinh thái, hệ ña dang sinh học, …
Nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng ñồng.
Nâng cao nhận thức và năng lực tiếp cận thị trường của cộng ñồng.
Nâng cao nhận thức và năng lực hành ñộng thích ứng với biến ñổi khí hậu.


II. Hệ thống tổ chức xây dựng mô hình Đồng quản lý ở Bến Tre

Hình thành Ban chỉ ñạo xây dựng mô Đồng quản lý của tỉnh: bao gồm
các thành viên ñại diện cho Ủy Ban nhân dân tỉnh, lãnh ñạo các ngành có liên

12


quan như Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Liên minh các Hợp tác xã tỉnh, Ngân Hàng nhà nước, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Bộ chỉ huy Bộ ñội biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh, và Ủy ban nhân dân các Huyện, Thành phố Bến Tre.

Xây dựng mô hình:

1. Mô hình Đồng quản lý phát triển thủy sản xã Thạnh Phong, huyện
Thạnh Phú: là mô hình nhà nước chia sẻ một số quyền hạn cho ngư dân quản lý
khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ, nguồn tài nguyên rừng, tôn tạo
và phát triển khu di tích lịch sữ xã Thạnh Phong,Thạnh Phú, Bến Tre:
+ Giao QSD ñất bãi bồi ven biển
+ Giao QQL nguồn lợi nghêu tự nhiên
+ Giao QQL mặt nước cách bờ 6 hải lý.
+ Giao QQL di tích lịch sữ
+ Giao QQL sử dụng lao ñộng
+ Giao QQL phân phối lợi nhuận
theo luật ñịnh và theo ñiều lệ, hương ước, phương thức hoạt ñộng do cộng
ñồng thống nhất xây dựng

2. Mô hình Đồng quản lý khu bảo tồn ña dạng sinh học vùng cửa sông Hàm
Luông.

là mô hình nhà nước chia sẻ một số quyền hạn cho ngư dân quản lý khai thác,
bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản và hệ ña dạng sinh học vùng cửa sông Hàm
Luông.

13


+ Giao QQL mặt nước, tài nguyên và hệ ña dạng sinh học của vùng cửa sông
Hàm Luông cho cộng ñồng trên ñịa bàn 8 xã của hai huyện Ba Tri, Thạnh phú
theo luật ñịnh và theo ñiều lệ, hương ước, phương thức hoạt ñộng do cộng ñồng
thống nhất xây dựng.

3. Mô hình Đồng quản lý tổng hợp vùng bờ xã Thới Thuận, huyện Bình Đại. là
mô hình nhà nước chia sẻ một số quyền hạn cho ngư dân quản lý khai thác và
phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ, nguồn tài nguyên rừng và vận ñộng sáng
lập Liên Hiệp các Hợp tác xã nghêu Bến Tre:
+ Giao QSD ñất bãi bồi ven biển
+ Giao QQL nguồn lợi nghêu tự nhiên
+ Giao QQL mặt nước cách bờ 6 hải lý.
+ Giao QQL sử dụng, trùng tu một số
công trình cơ sở hạ tầng phục vụ CĐ
+ Giao QQL sử dụng lao ñộng
+ Giao QQL phân phối lợi nhuận
+ Giao quyền sáng lập Liên Hiệp các HTX
theo luật ñịnh và theo ñiều lệ, hương ước, phương thức hoạt ñộng do cộng ñồng
thống nhất xây dựng.

4. Mô hình Đồng quản lý vùng nuôi ốc gạo xã Vĩnh Bình, huyện Chợ Lách: mô
hình ñầu tiên của vùng nước ngọt, là mô hình nhà nước chia sẻ một số quyền
hạn cho ngư dân quản lý khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ,

nguồn tài nguyên rừng, tôn tạo và phát triển khu di tích lịch sữ xã Thạnh
Phong,Thạnh Phú, Bến Tre:

14


+ Giao quyền quản lý khu bảo tồn ốc gạo
+ Giao quyền quản lý hệ sinh cảnh khu du lịch sinh thái Vĩnh BÌnh.
+ Giao QQL sử dụng lao ñộng
+ Giao QQL phân phối lợi nhuận
theo luật ñịnh và theo ñiều lệ, hương ước, phương thức hoạt ñộng do cộng
ñồng thống nhất xây dựng

Phần IV. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ:
Các Hợp tác xã Thủy sản ñược tham gia các dự án, ñề tài, chương trình
nghiên cứu khoa học cùng Sở Thủy sản và các Viện, trường như:
+ Viện Hải dương học Nha Trang phối hợp với Sở Thủy sản thực hiện ñề tài
Luận chứng khoa học của một số giải pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi nghêu,
sò huyết ở bãi triều ven biển Bến Tre (2001)
+ Viện NCNTTS II phối hợp với Sở Thủy sản thực hiện Đề tài Nghiên cứu
các giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi nghêu Bến Tre; Các ñề tài ñiều tra
nghề nuôi nghêu Bến Tre. Điều Tra ñánh giá ñặc ñiểm sinh học, sinh trưởng và
sinh sản nghêu Bến Tre. Phân tích xác ñịnh bệnh nghêu …(2004)
+ Viện Hải sản Hải Phòng phối hợp với Sở Thủy sản thực hiện dự án “quan
trắc môi trường vùng ven biển” ( 2003).
+ Ngòai ra còn nhiều cá nhân và tổ chức nghiên cứu khoa học khác ñã phối
hợp với các ngành tỉnh thực hiện các ñề tài nghiên cứu về ñặc ñiểm môi trường
thủy hóa và sức sản xúât sơ cấp của nghêu sò ở các thủy vực của Bến Tre(2001,


15


Nguyễn Tác An), ñịa hóa, ñịa mạo và dòng chảy ở các bãi nghêu (2001, Nguyễn
văn Lục); Đặc ñiểm sinh học và kỹ thuật nuôi nghêu Bến Tre (1996,Nguyễn
Hữu Phụng) ….
+ Việc bảo tồn và phát triển nghề nuôi nghêu ở Bến Tre thực sự có ý nghĩa
khi hiện nay Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II phối hợp với Sở thuỷ sản
(Sở nông nghiệp và PTNT Bến Tre) tiến hành ñề tài "Xác ñịnh nguyên nhân
nghêu chết hàng năm và ñề ra giải pháp khắc phục"(2007); Hợp tác xã thuỷ sản
Rạng Đông ñang phối hợp với trường Đại học Trung Sơn (Trung Quốc) xây
dựng dự án "Sản xuất nghêu giống nhân tạo tại Bến Tre"(2008). Phân viện Quy
họach Thủy sản phía nam phối hợp với Sở nông nghiệp và PTNT Bến Tre thực
hiện Đề tài cấp Bộ “ Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo vệ và phát triển nguồn
lợi nghêu, Sò huyết ở vùng cửa sông ven biển Tiến Giang, Trà Vinh, Bến Tre
(2008), Viện Hải Dương học Nha Trang phối hợp với Sở nông nghiệp và PTNT
Bến Tre triển khai ñề tài “ Quan trắc và dự báo môi trường nuôi nghêu Bến Tre
”.
Giáo dục cộng ñồng:
Thông qua chương trình FSPS II DANIDA (2006-2010), Sở Thủy sản ñã
lồng ghép các họat ñộng giáo dục cộng ñồng về xây dựng mô hình ñồng quản lý
; tập huấn Luật Hợp tác xã, Luật thủy sản, Luật Môi trường, Luật tài nguyên và
khóang sản; ñào tạo về kỷ năng quản lý, giám sát, ñánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của hợp tác xã; tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm và tập huấn
kỹ thuật về nuôi hàu, sò huyết (2007); tổ chức các hội thảo nhận xét ñánh giá
việc thực hiện các tiêu chí MSC của các hợp tác xã ; hướng dẫn xây dựng và tổ
chức hội thảo góp ý ñiều lệ và phương án họat ñộng của Liên Hiệp các hợp tác
xã Thuỷ sản tỉnh; Hội thảo về xây dựng mô hình ñồng quản lý trong khai thác
thủy sản, Hội thảo về xây dựng mô hình ñồng quản lý khu bảo tồn ña dạng sinh

học vùng cửa sông Hàm Luông (2008)…
Giải pháp về khoa học công nghệ:
16




Vùng bãi bồi cửa sông ven biển phải tiến hành hoàn chỉnh quy hoạch

chi tiết ñể quản lý phát triển nuôi theo ñúng ñịnh hướng, xác ñịnh vị trí nuôi cho
từng vùng cụ thể, xây dựng chiến lược phát triển nghề nuôi nghêu ñể ñầu tư
khoa học công nghệ nuôi, sản xuất giống, cơ sở hạ tầng, xây dựng các mô hình
thực nghiệm phù hợp.


Trên cơ sở quy hoạch chi tiết vùng nuôi nhằm phát triển lâu dài và bền

vững cần khoanh vùng khu vực phân bố nghêu bố mẹ, khu vực thường xuyên
xuất hiện nghêu giống ñể có giải pháp về kỹ thuật khai thác hợp lý con giống,
bảo vệ và tái tạo nguồn nghêu bố mẹ, xác ñịnh các khu vực phát triển nuôi
nghêu thương phẩm.


Đẩy mạnh việc áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào các lĩnh vực

sinh sản nghêu giống, công nghệ làm sạch nghêu, quan trắc môi trường, chăm
sóc phòng trừ bệnh nghêu, công nghệ nuôi kết hợp các ñối tượng khác

Giải pháp về ñào tạo:



Đào tạo cán bộ ñủ năng lực, trình ñộ quản lý Hợp tác xã phát triển theo

ñịnh hướng công nghiệp hoá, liên kết với nhà máy chế biến thực hiện qui trình
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ và phát triển thương hiệu, nâng cao doanh
thu và lợi nhuận của Hợp tác xã


Chương trình xây dựng tiêu chuẩn MSC cho con nghêu dựa trên cơ sở

tổ chức ñồng quản lý ñã ñược hình thành tại các Hợp tác xã ; Vấn ñề bảo tồn
sản phẩm, bảo tồn ña dạng sinh học, kiểm soát thu hoạch, các vấn ñề xã hội ñã
ñược cộng ñồng thực hiện dưới hình thức tự giác và thống nhất. Mô hình này
ñược ñúc kết và nhân rộng ra cho tất cả các cộng ñồng quản lý, khai thác, nuôi
nghêu trong tỉnh Bến Tre và một số tỉnh lân cận nhằm ñảm bảo phát triển bền
vững và ñáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường thông qua ñó ñược tổ
chức MSC kiểm tra ñánh giá, tiến tới xác lập thương hiệu.

17


Giải pháp vể quản lý:


Hiện tại trên các vùng phát triển nguồn nghêu ñã hình thành cơ bản các

tổ chức quản lý (Hợp tác xã, tập ñoàn sản xuất, Câu lạc bộ), nhưng vẫn còn một
số tổ hợp tác, Hợp tác xã hoạt ñộng không hiệu quả do yếu kém trong chức năng
quản lý ñiều hành cần cũng cố phát triển và nhân rộng mô hình quản lý của Hợp
tác xã Hợp tác xã Thủy sản Rạng Đông.



Hoàn thiện các chính sách giao ñất, hỗ trợ vốn ñể ñầu tư khai thác mở

rộng diện tích có khả năng phát triển nuôi nghêu.


Thí ñiểm xây dựng mô hình quản lý tổng hợp vùng bờ ñể Hợp tác xã

có thể hỗ trợ giải quyết chuyển nghề cho các hộ ngư dân ñang hoạt ñộng khai
thác ven biển, khu vực cửa sông bằng ngư cụ cấm sử dụng (mang tính chất hủy
diệt nguồn lợi).


Hình thành liên hiệp Hợp tác xã nuôi nghêu của tỉnh trên cơ sở ñó các

Hợp tác xã trong tỉnh có thể hỗ trợ nhau cùng phát triển (hỗ trợ giống, vốn,
nguồn nhân lực,…) phối hợp nhau trong công tác bảo vệ an ninh vùng nuôi và
vùng biển trong khu vực quản lý.

Giải pháp về vốn:


Xây dựng chuỗi liên kết giữa nhà máy chế biến xúât khẩu, các ñại lý

thu mua, các doanh nghiệp dịch vụ hậu cần và Liên hiệp các hợp tác xã ñể nâng
cao năng lực về vốn, về thị trường, về khoa học công nghệ ñẩy mạnh tốc ñộ phát
triển



Bên cạnh sự tăng cường phát triển nghề nuôi là việc thu hút nguồn vốn

ñầu tư từ các thành phần, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh từng bước
thay ñổi diện mạo cuộc sống của cư dân vùng ven biển.

18


Phần V. Đề xuất - Kiến nghị:

1. Để có cơ sở phát triển lâu dài bền vững các vùng ñất bãi bồi nhà nước
cần có chính sách giao ñất không thu thuế và có thời hạn sử dụng lâu dài cho các
Hợp tác xã nuôi nghêu theo mô hình ñồng quản lý.
2. Nhà nước có chính sách vốn ưu ñãi ñể Hợp tác xã phát triển mở rộng
sản xúât (Khai thác, chế biến, xuất khẩu thủy sản) ñồng thời phân ñịnh rõ chức
năng, quyền hạn, vị trí cho cơ quan quản lý phát triển tiềm năng kinh tế vùng
ven biển.
3. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc bảo vệ
hệ ña dang sinh học vùng cửa sông ven biển, bảo vệ nguồn lợi nghêu giống và
nghêu bố mẹ, quản lý kiểm soát thu họach nhuyễn thể, quản lý chất lượng sản
phẩm.
4. Hỗ trợ xúc tiến ñầu tư và xúc tiến thương mại thông qua việc áp dụng
công nghệ lọc sạch và chương trình quản lý kiểm soát chất lượng sản phẩm ñể
xúât khẩu nghêu sống nâng cao giá trị sản phẩm nghêu Bến Tre.

Trên ñây là một số nội dung cơ bản của chương trình phát triển nhuyễn
thể hai mảnh võ của ngành Thủy sản Bến Tre ñược các ngành, các cấp, các tổ
chức kinh tế, khoa học, xã hội trong nước và quốc tế quan tâm hỗ trợ ñã gặt hái
ñược những thành công nhất ñịnh. Thay mặt cho ngành Thủy sản và cộng dồng
ngư dân Bến Tre chân thành gửi ñến tất cả quí vị, quí cơ quan và các tổ chức

tấm lòng biết ơn và lời cầu chúc thành công tốt ñẹp.

Trân trọng./.

19



×