Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.19 KB, 24 trang )

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng : Luận văn ThS.
Kinh tế: 60 31 01 / Nguyễn Văn Nam ; Nghd. : PGS.TS.
Phan Huy Đường
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, quan điểm
bao trùm của Đảng ta là phát huy nội lực, tranh thủ tối đa các nguồn lực từ
bên ngoài, đặc biệt là các nguồn lực về Vốn, KHCN, kinh nghiệm quản
lý…để phát triển đất nước. Thực tế, trong hơn hai mươi năm đổi mới vừa
qua, các yếu tố ngoại lực đã đóng góp một vai trò không nhỏ trong sự phát
triển của đất nước, đặc biệt là vai trò của các nguồn vốn đầu tư từ bên
ngoài, mà quan trọng nhất là nguồn vốn đầu tư trực tiếp (Foreign Direct
Investment – FDI). FDI trở thành nguồn bổ sung quan trọng, bù đắp cho
những thiếu hụt về vốn để đầu tư cho sự phát triển. Chính vì vậy, việc thu
hút vốn đầu tư nước ngoài nói chung và thu hút FDI nói riêng trở thành nội
dung hàng đầu của nhiệm vụ kinh tế đối ngoại.
Là trung tâm kinh tế trọng điểm của khu vực Miền Trung và cả nước,
trong những năm qua Đà nẵng đã có những bước chuyển mình quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội. Đà Nẵng trở thành một địa
phương năng động, chính quyền và nhân dân có quyết tâm cao trên con
đường xây dựng và phát triển. Đến nay, mặc dù còn nhiều việc phải làm,
nhưng những thành tựu mà Đà nẵng đạt được là không nhỏ. Thành phố đã
thực sự trở một điểm sáng trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Đến nay, Đà nẵng đã thu hút được hơn 140 dự án với hơn 2,5 tỷ USD,
trong đó giai đoạn từ khi Đà nẵng được tách lập đến nay (1997-2008) là
132 dự án với tổng vốn đầu tư là 2,23 tỷ USD. Tuy nhiên, đây vẫn là một
con số còn khá khiêm tốn so với tiềm năng của Thành phố.
Trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới (WTO), cánh cửa của sự hội nhập đã được khai
thông, đã mở ra nhiều cơ hội và cũng đặt ra những thách thức cho đất nước
và các địa phương trên con đường vận động và phát triển. Việc cạnh tranh
giữa các quốc gia trên thế giới, giữa các địa phương trong một quốc gia để


1


thu hút và sử dụng các nguồn FDI là điều không thể tránh khỏi và càng trở
nên quyết liệt hơn. Do vậy, việc tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Đà nẵng là việc làm quan
trọng và cấp thiết, để khai thác các nguồn lực của địa phương, đẩy nhanh
công cuộc CNH, HĐH, phấn đấu đưa Thành phố trở thành một trong
những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế-xã hội lớn của Miền
trung và cả nước, trở thành một Thành phố công nghiệp, hiện đại vào trước
năm 2020. Với lý do đó, tác giả chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Đà nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu
Đến nay, đã có rất nhiều hội nghị chuyên đề, hội thảo khoa học được tổ
chức, nhiều đề tài cấp nhà nước, cấp ngành và một số công trình nghiên
cứu đã được công bố trong thời gian qua. Tiêu biểu như:
- Vũ Thuý Anh (2006), Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản ở
Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Khoa kinh tế, Đại học quốc gia, Hà
nội.
- Nguyễn Văn Chiến (2006), Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng , Luận văn thạc sỹ kinh tế.
- TS. Mai Ngọc Cường (2001), Hoàn thiện chính sách và thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia.
- TS. Phùng Xuân Nhạ (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ
CNH ở Malaysia, kinh nghiệm đối với Việt nam, Nxb. Nghiên cứu kinh tê
và xã hội .
- TS. Vũ Trường Sơn (2001), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng
trưởng kinh tế Việt Nam, Nxb. Thống kê .
- TS. Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với
công cuộc CNH, HĐH ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội.

Và một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành kinh
tế, chính trị khác.
Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần hệ thống hoá lý luận, phản
ánh một bức tranh thực tiễn khá chi tiết về thực trạng đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa
có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về
2


vấn đề FDI ở Đà Nẵng. Cũng từ thực trạng nghiên cứu này, hy vọng đề tài
nghiên cứu này góp phần bổ sung vào chỗ khiếm khuyết đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn: Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
FDI. Thông qua đó phân tích thực trạng FDI ở Tp. Đà Nẵng, từ đó xây
dựng các phương hướng, giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn này trong thời
gian tới. Để thực hiện mục đích này, nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
- Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Đà Nẵng.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút FDI ở
Đà Nẵng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Tp. Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành
phố Đà Nẵng kể tư khi Thành phố trực thuộc Trung ương đến nay (19972008).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ của luận văn, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; trừu
tượng hoá khoa học là phương pháp nghiên cứu cơ bản; ngoài ra còn kết
hợp với các phương pháp khác để nghiên cứu: kết hợp phân tích và tổng

hợp, lôgíc và lịch sử, thống kê, so sánh…
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lí luận cơ bản về đầu
tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế-xã
hội của Việt nam nói chung và của Đà Nẵng nói riêng;
- Phân tích những đặc điểm, xu hướng vận động và những điều kiện để
thu hút FDI trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
của một số địa phương trong nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
Đà nẵng.
3


- Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc
thu hút và quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trên địa bàn Đà
nẵng trong thời gian tới.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đà nẵng .
Chương 3: Những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Đà Nẵng trong thời gian
tới.

4


NỘI DUNG

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Nhận thức chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Khái niệm
Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về FDI,
song ta có thể đưa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là: Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông
qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư,
đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành tổ chức sản xuất, tận dụng
ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý …nhằm mục đích
thu lợi nhuận.
* Các hình thức cơ bản của FDI
- Hiện nay FDI được thực hiện theo hai kênh cơ bản: Đầu tư mới
(Greenfield
Investment) và Sáp nhập & Mua lại (Mergers and
Acquisitions - M&A).
- Xét về hình thức đầu tư, hiện nay, FDI được thực hiện dưới các hình
thức cơ bản:
+ Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise)
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign capital enterprise)
+ Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh - BCC (Business Cooperation Contract)
Ngoài 3 hình thức đầu tư truyền thống đã tồn tại từ lâu, trong những năm
gần đây, nhiều nước đã áp dụng các hình thức FDI mới như sau:
+ Hình thức đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao BOT (Build - Operate - Transfer); Hình thức đầu tư theo hợp đồng Xây dựng
- Chuyển giao - Kinh doanh – BTO (Build - Transfer - Operate) hay đầu tư
theo hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - BT (Build- Transfer); Hình thức

công ty cổ phần; Hình thức công ty hợp danh; Đầu tư thông qua mô hình
5


công ty mẹ - con (Holding Company); Hình thức chi nhánh công ty nước
ngoài...
Về phương thức tổ chức kinh doanh, có thể kể đến các hình thức sau:
Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế mở, đặc
khu kinh tế...
1.1.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hoạt động đầu tư nước ngoài, theo quan niệm của V.I.Lênin là xuất
khẩu "tư bản thừa", là hoạt động kinh tế chịu tác động và chi phối của các
quy luật kinh tế. Đầu tư nước ngoài là hoạt động kinh tế mang tính khách
quan, khi quá trình tích tụ và tập trung sản xuất đã đạt đến một trình độ
nhất định, khi lực lượng sản xuất đã phát triển vượt khỏi biên giới quốc
gia.
V.I.Lênin cũng đã chỉ ra, xuất khẩu tư bản có tác dụng tích cực và tiêu
cực đối với cả nước xuất khẩu và nhập khẩu tư bản, đồng thời nó cùng với
buôn bán là một trong những đặc điểm của thương mại quốc tế trong thời
đại tư bản độc quyền.
1.1.2. Những đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai
đoạn hiện nay
1.1.2.1. Đặc điểm
Trong giai đoạn hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc
điểm sau:
Một là: về vốn góp của chủ ĐTNN, phải đóng góp một lượng vốn tối
thiểu theo quy định của từng nước, qua đó để họ có quyền được trực tiếp
tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
Hai là: về quyền điều hành, quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phụ thuộc vào mức góp vốn.

Ba là: chia lợi nhuận: Nhà ĐTNN thu được lợi nhuận đầu tư phụ thuộc
vào kết quả sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp. Lãi, lỗ được phân chia
theo tỷ lệ góp trong vốn pháp định, sau khi đã trừ đi thuế lợi tức và các
khoản đóng góp cho nước chủ nhà.
Bốn là: về hình thức đầu tư: được thực hiện dưới nhiều hình thức (đã
trình bày ở mục 1.1.1). Điều này tạo ra ngày càng nhiều cơ hội và lựa chọn
cho các chủ thể của các nguồn vốn FDI.
6


1.1.2.2. Xu hướng vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay
Ngày nay, sự vận động của FDI biểu hiện trên một số xu hướng sau:
- Cùng với quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng,
vốn đầu tư nước ngoài đã phát triển nhanh và trở thành một hình thức quan
trọng trong hoạt động đầu tư của các quốc gia trên thế giới.
- Sự phân bổ dòng vốn FDI không đều, phần lớn tập trung ở các nước
công nghiệp phát triển, dòng vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển
tuy có chiều hướng tăng lên nhưng tỷ trọng còn nhỏ bé.
- Dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu bởi các
TNCs của các nước phát triển.
- Tính cạnh tranh giữa các nước đầu tư và giữa các nước tiếp nhận đầu
tư với nhau ngày càng cao.
- FDI giữa các đối tác tham gia quá trình luân chuyển vừa có tính quốc
tế hóa, vừa có tính cục bộ.
- Hầu hết các nước đều tham gia vào cả hai quá trình đầu tư và tiếp
nhận đầu tư.
1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế Việt
Nam
Trong quá trình phát triển kinh tế, FDI có vai trò quan trọng, được biểu
hiện trên các khía cạnh sau:

Thứ nhất, FDI góp phần quan trọng vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
tăng thu ngân sách
Thứ hai, FDI kéo theo việc chuyển giao công nghệ.
Thứ ba, FDI tác động vào chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu
vùng kinh tế.
Thứ tư: FDI góp phần đẩy mạnh xuất nhập khẩu.
Thứ năm, FDI góp phần đào tạo nghề và tăng việc làm.
Bên cạnh đó, quá trình hội nhập kinh tế nói chung và sự có mặt của các
doanh nghiệp FDI nói riêng cũng gây ra những hậu quả nhất định đối với
kinh tế xã hội của đất nước, như: khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên
nhiên, gây ô nhiễm môi trường, sức ép đối với doanh nghiệp trong nước,
phân hóa giàu nghèo và một số vấn đề xã hội khác. Nhưng, nếu được kiểm
7


soát, quản lý chặt chẽ và có kế hoạch thì FDI sẽ là một nguồn lực quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
1.2. Những điều kiện để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Sự ổn định về chính trị - xã hội
Sự ổn định về chính trị - xã hội là điều kiện hàng đầu mà các nhà tư bản
quan tâm. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút FDI, đồng
thời đảm bảo cho nền kinh tế vận hành một cách tốt nhất. Có ổn định chính
trị thì các cam kết của chính phủ đối với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu
tư, về chính sách ưu tiên đầu tư… mới được thực hiện đầy đủ. Ổn định
chính trị - xã hội là điều kiện cần để duy trì sự ổn định kinh tế - xã hội,
nhân tố quan trọng tác động đến tính an toàn của các hoạt động đầu tư,
giảm thiểu những rủi ro của vốn FDI ngoài tầm kiểm soát của các nhà đầu
tư nước ngoài, là tiền đề cho sự phát triển sản xuất, kinh doanh. Bất ổn về
chính trị không chỉ làm cho dòng FDI chững lại, thậm chí còn bị “chảy”
sang các nước khác, mà còn làm cho các dòng vốn trong nước “chảy” ra

nước ngoài.
Qua 20 năm đổi mới đất nước, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ
chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, Việt Nam tạo được môi
trường chính trị - xã hội ổn định, đạt nhiều tiến bộ về cải cách hành chính,
về quản lý nhà nước, nhờ đó đã tăng thu hút đầu tư.
1.2.2. Môi trường kinh tế thuận lợi
- Môi trường kinh tế thuận lợi thể hiện trước hết ở hệ thống kết cấu hạ
tầng, những tiền đề không thể thiếu được để các nhà đầu tư thực hiện mục
tiêu đầu tư của mình.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chú trọng đến đầu tư phát triển
cả về kết cấu hạ tầng cứng (giao thông vận tải, sân bay, cảng, viễn
thông…) và kết cấu hạ tầng mềm (chất lượng các dịch vụ, tài chính, công
nghệ,…) thông qua các dự án ODA và vay nợ nước ngoài.
- Sự ổn định về giá trị đồng tiền cũng góp phần quan trọng vào sự ổn
định của môi trường kinh tế. Tiền tệ không ổn định thì các nhà đầu tư sẽ
không giám bỏ vốn ra kinh doanh.
- Ngoài ra, một yếu tố cực kỳ quan trọng nữa mà các TNCs đặc biệt chú
ý là chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực có trình độ chuyên môn
8


cao, trong những ngành công nghệ mũi nhọn, những ngành có hàm lượng
khoa học - công nghệ cao, bởi đây là những ngành thu lợi nhuận siêu
ngạch . Bởi vậy, môi trường kinh tế thuận lợi còn thể hiện ở trình độ phát
triển giáo dục, đào tạo.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang ở trình độ phát triển thấp, nhân tố
hấp dẫn đầu tư chủ yếu là nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào và nguồn
lao động rẻ. Nhưng lợi thế này sẽ mất dần trong tương lai khi nguồn tài
nguyên ngày càng khan hiếm dần và khi mức tiền công tăng lên.
1.2.3. Môi trường pháp lý thuận lợi

Hệ thống pháp luật và chính sách hoàn chỉnh, minh bạch sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài sản xuất, kinh doanh trên cơ
sở tôn trọng chính sách, pháp luật của nước chủ nhà. Ngược lại, các quy
chế chính sách, bất hợp lý sẽ là rào cản nguồn vốn FDI.
- Chính sách về tài chính là một trong những công cụ quan trọng mà
Chính Phủ các nước dùng để cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút
FDI. Chính sách tài chính thể hiện ở các mức thuế, thời gian miễn giảm
thuế, ưu đãi tín dụng,… hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
- Về chính sách sở hữu và đảm bảo đầu tư, các nước tiếp nhận đầu tư
luôn phải cân đối tỷ lệ sở hữu vốn đầu tư trong nước và nước ngoài nhằm
đảm bảo tính bền vững trong quá trình phát triển của thị trường vốn và thị
trường chứng khoán.
- Định hướng thu hút FDI và các lĩnh vực khuyến khích đầu tư, các
nước tiếp nhận FDI quy định rất cụ thể về những ngành và khu vực được
đầu tư. Đây là cơ sở quan trọng để các nhà đầu tư nước ngoài có niềm tin
và chủ động quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh của mình.
Ngoài các chính sách cơ bản đã phân tích ở trên, các nước tiếp nhận đầu
tư còn có một số chính sách quan trọng khác như: chuyển giao công nghệ,
bảo vệ môi trường, nhập khẩu thiết bị, cải cách thủ tục hành chính về lĩnh
vực đầu tư nước ngoài, sử dụng đất, nhập cảnh…
1.2.4. Năng lực và hiệu lực quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Ngoài việc tạo dựng một khuôn khổ pháp lý vừa phù hợp với tình hình
Việt Nam vừa thích ứng với thông lệ quốc tế, và các chính sách khuyến
9


khích đầu tư, để nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước cần xúc tiến thực
hiện mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu hút vốn FDI.
Các cơ quan chức năng phải tiến hành cải tiến các thủ tục đầu tư, áp dụng

khoa học - công nghệ và tin học hoá để đơn giản quy trình lập văn bản liên
quan đến cấp phép đầu tư. Mọi quy trình liên quan đến đầu tư được công
khai hóa, thời gian thẩm định cấp phép các dự án đầu tư được rút ngắn và
tăng cường sự giám sát hoạt động của các nhà đầu tư. Các cấp có thẩm
quyền cần rà soát các văn bản còn gây vướng mắc để tháo gỡ, giải quyết
kịp thời, nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị đẩy nhanh tiến độ triển khai dự
án để sớm đưa vào sử dụng.
1.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số
địa phương
1.3.1.. Kinh nghiệm của TP Hồ Chí Minh
Từ việc nghiên cứu việc thu hút FDI ở Tp.Hồ Chí Minh, tác giả thấy
rằng, những giải pháp dưới đây là những kinh nghiệm rất bổ ích đối với
Đà Nẵng trong thu hút FDI:
Một là: Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính phục vụ doanh nghiệp,
coi đây là khâu đột phá để hoàn thiện môi trường đầu tư.
Hai là: Tăng cường các biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp:
"Ðồng hành cùng doanh nghiệp" không còn là khẩu hiệu mà đã trở thành
nội dung công tác của chính quyền Thành phố.
Ba là: Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư
1.3.2. Kinh nghiệm của Hà Nội
Dưới đầy là những bài học kinh nghiệm của Hà Nội trong thu hút FDI
mà Đà Nẵng có thể học tập:
- Thứ nhất: Nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư
- Thứ hai: Phát triển đồng bộ, hiện đại hoá hoá cơ sở hạ tầng kỹ thuật
-Thứ ba: Mở rộng tự do hoá đầu tư và tăng cường xúc tiến vận động
đầu tư.

10



Chương 2
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI ĐÀ NẴNG
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Đà Nẵng
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Đà Nẵng là thành phố được phát triển mạnh từ thời Pháp thuộc, trở
thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương từ 01/01/1997. Thành phố
Đà Nẵng có Diện tích: 1.257,3 km², Dân số: 806744 nghìn người (2007).
Đà Nẵng hiện nay có 6 quận và 2 huyện (huyện Hoà Vang và huyện đảo
Hoàng Sa).
Đà Nẵng nằm ở vị trí trung tâm của cả nước, có mối giao lưu kinh tế,
văn hoá mật thiết với các trung tâm lớn ở hai miền là thủ đô Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Nằm giữa vùng kinh tế trọng điểm miền Trung,
cách khu kinh tế Chân Mây (Thừa Thiên Huế) 30km về phía Bắc; Dung
Quất (Quảng Ngãi) 120 km và khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam) 90
km về phía Nam. Đà Nẵng hiện nay và trong tương lai sẽ là đô thị hạt nhân
của khu vực.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Thành phố Đà nẵng là một trong những trung tâm kinh tế, khoa học kỹ
thuật hàng đầu của Miền trung và cả nước. Môi trường kinh tế xã hội ở
đây có nhiều lợi thế để thu hút FDI cũng như những điều kiện để thực hiện
nó có hiệu quá. Những điều kiện nổi bật đó là:
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Đà Nẵng có đủ 4 loại đường giao thông thông dụng là đường bộ, đường
sắt, đường biển và đường hàng không.
Các khu công nghiệp
Thành phố Đà Nẵng có 5 khu công nghiệp chính, với tổng diện tích hơn
1.300 ha.
Ngoài ra, hiện nay Thành phố đang xúc tiến triển khai dự án xây dựng
KCN công nghệ cao với tổng diện tích là 1.400ha.

Các KCN của Đà Nẵng nhìn chung đều có vị trí thuận lợi, gần sân bay
quốc tế Đà Nẵng, cảng biển nước sâu, đường Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc
11


Nam và tuyến hành lang kinh tế Đông Tây. Cơ sở hạ tầng gồm hệ thống
cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, các dịch vụ tài chính ngân hàng... đã
và đang được hoàn thiện, đáp ứng các điều kiện cơ bản của nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
Nguồn nhân lực
Tổng lực lượng lao động năm 2007 của thành phố Đà Nẵng là 399 550
người. Trong đó: Công nhân kỹ thuật là 88.040 người (chiếm 20%); Trung
học chuyên nghiệp là 34.310 người (chiếm 8%); Đại học, cao đẳng là
72.530 người (chiếm 17%) và lao động khác là 204.412 người (chiếm
5.5%). Như vây, nếu so với mặt bằng chung của cả nước, lực lượng lao
động qua đào tạo của Đà nẵng cao hơn 1,5 lần.
2.1.3. Các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đà
Nẵng
Trong thời gian qua, cùng với sự nỗ lực của Chính phủ trong việc tạo
lập và thực hiện các chính sách nhằm duy trì và tăng cường tốc độ thu hút
FDI, Đà Nẵng đã thực hiện nhiều chính sách mang tính tích cực trong thu
hút FDI. Nổi bật trong số các chính sách đó là:
2.1.3.1. Về quy hoạch, kế hoạch
Ngay sau khi trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, để tạo
cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung, thu hút vốn FDI nói riêng,
thành phố đã từng bước xây dựng và hoàn thiện chiến lược và quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng đến 2010 và đến 2020. Các
bản quy hoạch đến nay đã được hoàn thành và được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Bên cạnh đó, các quy hoạch ngành cũng được thành phố xây
dựng và phê duyệt. Nhờ công tác quy hoạch đi trước một bước, nên việc

thu hút vốn FDI ở Đà Nẵng khá chủ động, hầu hết các dự án đã thu hút đều
cơ bản phù hợp với quy hoạch của thành phố.
2.1.3.2. Về tạo lập môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố, điều kiện và chính sách của
nước tiếp nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư nước ngoài.
Môi trường đầu tư có vai trò rất quan trọng để thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài. Trong điều kiện hiện nay, chỉ có nhà đầu tư có quyền lựa chọn
địa điểm đầu tư chứ quốc gia hoặc địa bàn chủ nhà không có quyền lựa
12


chọn nhà đầu tư. Đà Nẵng được đánh giá là một trong những địa phương
có các biện pháp và chính sách mạnh để tạo lập môi trường đầu tư thông
thoáng.
2.1.3.3. Về khuyến khích (ưu đãi) đầu tư
Ngoài việc thực hiện các biện pháp ưu đãi đầu tư của Trung ương theo
Luật Đầu tư nước ngoài, Đà Nẵng đã ban hành một số chính sách khuyến
khích đầu tư, ưu đãi rõ ràng, thể hiện sự cam kết của chính quyền địa
phương trong việc thực hiện chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước
Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài.
Đó là: với 5 KCN đã hoàn thiện cơ bản về kết cấu hạ tầng, sẵn sàng bàn
giao mặt bằng cho nhà đầu tư, Đà Nẵng có những chính sách ưu đãi về
điều kiện thuê đất và thủ tục hành chính, đáp ứng mọi yêu cầu của nhà đầu
tư. Khi đầu tư vào Đà Nẵng, các nhà đầu tư sẽ được hưởng nhiều ưu đãi
như không phải chịu chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, giá thuê đất ưu
đãi theo hướng giảm giá cho các dự án đầu tư có vốn lớn, thời gian hoạt
động dài, đầu tư vào những lĩnh vực thành phố đang có nhu cầu.
2.1.3.4. Triển khai đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính
Ở Đà Nẵng, các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư được thực hiện
khá gọn nhẹ và hiệu quả theo tinh thần “một cửa” tại Trung tâm Xúc tiến

đầu tư thành phố (đối với các dự án ngoài KCN) và Ban Quản lý các KCN
và chế xuất (đối với các dự án trong KCN). Do đó, rút ngắn được thời gian
cấp phép cho nhà đầu tư (chỉ còn từ 5 đến 10 ngày). Ngoài ra, các vấn đề
phát sinh cũng được giải quyết nhanh gọn, đúng thẩm quyền.
2.1.3.5. Hoạt động xúc tiến đầu tư
Thành phố đã thành lập Trung tâm Xúc tiến đầu tư Đà Nẵng vào năm
2000, là đơn vị trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư với chức năng xúc tiến,
vận động đầu tư đối với các dự án trong và ngoài nước, là đầu mối thực
hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư vào Đà Nẵng, thực hiện cơ chế “một
cửa” trong quan hệ giữa các nhà đầu tư đối với các cơ quan chức năng, hỗ
trợ các nhà đầu tư trong việc hình thành và triển khai dự án. Năm 2006,
UBND thành phố đã quyết định nâng cấp Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực
thuộc UBND thành phố, là đơn vị ngang sở, Trung tâm Xúc tiến đầu tư đã
tích cực tổ chức các hoạt động quảng bá, giới thiệu hình ảnh Đà Nẵng với
13


các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư
trong và ngoài nước, xây dựng các dự án cơ hội để các nhà đầu tư tham
khảo, nghiên cứu thị trường để vận động, kêu gọi đầu tư.
2.1.3.6. Đổi mới quản lý nhà nước
Ở Đà Nẵng, việc quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI được
thực hiện trên tinh thần: tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và tạo
điều kiện thuận lợi, dễ dàng nhất cho các nhà đầu tư tổ chức sản xuất và
kinh doanh, coi trọng tính công khai, minh bạch và các bên cùng có lợi,
tránh xu hướng quá nặng về lợi ích của địa phương gây ảnh hưởng xấu đến
lợi ích của nhà đầu tư.
Như vậy, trong thời gian hơn 10 năm qua, nhờ sự vận dụng sáng tạo
những chủ trương, chính sách chung về thu hút FDI của Đảng và Nhà
nước và sự chủ động của Đà nẵng, Đà Nẵng đã trở thành một địa phương

khá thành công trong việc thu hút FDI.
2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà nẵng từ năm
1997 đến năm 2008
2.2.1. Tình hình đăng ký kinh doanh
Tính đến cuối năm 2008, tổng số vốn FDI trên địa bàn Đà Nẵng là 158
dự án với tổng lượng vốn là 2,56 tỷ USD, trong đó từ 1997 đến cuối 2008,
có 132 dự án với tổng vốn đầu tư là triệu 2.322,0 triệu USD, Đà Nẵng trở
thành một trong những địa phương có số dự án đăng ký cao của cả nước
cũng như vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (đứng thứ 14 của cả nước).
2.2.2. Về cơ cấu đầu tư
2.2.2.1. Phân theo ngành kinh tế
Vốn FDI ở Đà Nẵng tập trung chủ yếu trong 2 ngành công nghiệp và
dịch vụ. Trong tổng số 140 dự án FDI đang hoạt động, đứng đầu là ngành
công nghiệp, xây dựng có tới 80 dự án đầu tư chiếm 57,5% tổng số dự án
và 21,4 % tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là ngành dịch vụ, có 52 dự án chiếm
37,4% số dự án và 77,8% tổng vốn đầu tư. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp
chỉ có 8 dự án chiếm 5,8% số dự án và 0,8% về tổng vốn đầu tư. Như vậy,
trong cơ cấu vốn FDI ở Đà Nẵng, ngành công nghiệp và dịch vụ là chủ yếu.
Vốn thu hút vào ngành nông, lâm, ngư nghiệp rất thấp và đây cũng chính là
tình hình chung của cả nước.
14


2.2.2.2.Phân theo hình thức đầu tư
Ở Đà Nẵng, phần lớn dự án FDI có hình thức 100% vốn nước ngoài,
chiếm 72,4% về số dự án và 62,4% về tổng vốn đầu tư đăng ký. Hình thức
liên doanh chiếm 22,2% về số dự án và 30,8% về tổng vốn đầu tư đăng ký.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm 3,2% về số dự án và 3,8% về tổng
vốn đầu tư đăng ký.
2.2.2.3. Phân theo đối tác là quốc gia

Tính đến 2008, có 23 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư FDI tại
Đà Nẵng, trong đó các nước châu Á chiếm 74,4% về số dự án và 57,3%
vốn đăng ký; các nước châu Âu chiếm 10% về số dự án và 2,9% vốn đăng
ký, đứng đầu danh sách là Mỹ với gần 700 triệu USD.
2.2.3. Tiến độ thực hiện
Vốn thực hiện của các doanh nghiệp FDI tính đến 19/12//2008 đạt 1,04
tỷ USD chiếm 40,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lượng vốn FDI thực hiện
ở Đà Nẵng cũng có sự biến động qua các thời kỳ, trong đó, những năm gần
đây, tốc độ thực hiện có biến chuyển tích cực.
2.3. Đánh giá chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà nẵng
2.3.1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến kinh tế- xã hội
Đà Nẵng
2.3.1.1 Những tác động tích cực
Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Thứ hai, FDI góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành
phố theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, phù hợp với yêu cầu
đẩy mạnh CNH, HĐH thành phố; góp phần tích cực nâng cao năng lực sản
xuất, tạo ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới; tăng sức cạnh tranh cho
nhiều sản phẩm, doanh nghiệp và chuyển giao công nghệ.
Thứ ba, FDI góp phần phát triển kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường
xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để thành phố mở rộng hợp tác và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Thứ tư, FDI góp phần nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn
nhân lực, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động
Thứ năm, FDI tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của các doanh nghiệp
trong nước.
15



Ngoài ra, sự hoạt động của các doanh nghiệp FDI còn tác động tích cực
đến lĩnh vực văn hóa – xã hội.
2.3.1.2. Những tác động tiêu cực
Trên địa bàn Đà Nẵng, những tác động tiêu cực cơ bản đó là:
Thứ nhất, một số dự án FDI trong lĩnh vực sản xuất đã gây ô nhiễm
môi trường trầm trọng.
Thứ hai, FDI tạo sự cạnh tranh không bình đẳng đối với một số doanh
nghịêp trong nước.
Thứ ba, vấn đề chuyển giá và hạch toán lỗ của một số doanh nghiệp
FDI gây ra những thiệt hại, thất thoát cho ngân sách nhà nước.
Thứ tư, FDI góp phần tạo nên một số vấn đề xã hội mới
2.3.2. Nguyên nhân
2.3.2.1. Nguyên nhân tích cực
- Thành phố đã thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư từ nhiều nguồn vốn
trong và ngoài nước; trong đó công tác xúc tiến đầu tư FDI có nhiều cố
gắng.
- Tuy không bằng các trung tâm kinh tế ở hai đầu Nam - Bắc của đất
nước, song, ở Đà Nẵng, các điều kiện về hạ tầng cơ sở phát triển mạnh so
với khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
- Trong những năm gần đây, việc thu hút có chọn lọc và theo định
hướng chung trong quy hoạch phát triển KT-XH của thành phố.
- Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đầu tư đã có nhiều tiến bộ, cải
cách hành chính, phát huy cơ chế một cửa, tinh giảm các thủ tục rườm rà
trong trong các dự án đầu tư.
- Lãnh đạo thành phố, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến
và giải quyết các hoạt động đầu tư năng động, sáng tạo, có trách nhiệm
cao...bước đầu đã tạo được lòng tin của các nhà đầu tư.
2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế
- Công tác quy hoạch đầu tư còn bất hợp lý, chưa rõ ràng; năng lực của
đội ngũ làm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn yếu kém.

- Thủ tục cấp giấy phép đầu tư, thẩm định tuy được cải tiến nhưng còn
phức tạp.
16


- Thu hút nhiều dự án sử dụng nhiều lao động, trong khi cơ sở hạ tầng
phục vụ an sinh xã hội còn hạn chế.
- Pháp luật, cơ chế và chính sách của Việt Nam nói chung và Đà Nẵng
nói riêng về thu hút FDI đang trong quá trình hoàn thiện nên chưa đồng
bộ, không ổn định, và còn nhiều chồng chéo.
- Quản lý nhà nước đối với FDI còn lỏng lẻo; “chặt đầu vào” nhưng
công tác hậu kiểm, công tác kiểm tra, thanh tra không thường xuyên; năng
lực quản lý còn hạn chế.
- Công tác xúc tiến đầu tư đã có nhiều cố gắng nhưng gặp khó khăn lớn
do thiếu nguồn kinh phí để tổ chức các cuộc vận động đầu tư ở nước ngoài
cũng như để hoàn chỉnh các tài liệu, xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư.

17


Chương 3
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY
MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở ĐÀ
NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Quan điểm định hướng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở Đà Nẵng
3.1.1. Bối cảnh mới và triển vọng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Đà Nẵng
3.1.1.1. Bối cảnh mới của Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng
trong thu hút FDI

Về thuận lợi:
- Xu hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ tiếp tục gia tăng.
- Nước ta có đường lối mở cửa và hội nhập đúng đắn. Những nỗ lực
trong các hoạt động đối ngoại đa dạng, vị thế của Việt Nam trên thế giới
đang ngày càng được củng cố, tăng cường về nhiều mặt.
- Trong suốt hơn 20 năm đổi mới vừa qua, Việt Nam luôn luôn giữ
được sự ổn định vê kinh tế-chình trị-xã hội.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được Đảng ta xác định là một bộ phận
kinh tế bình đẳng với các loại hình đầu tư khác trong nền kinh tế nhiều
thành phần. Chính sách nhất quán này sẽ tạo ra lòng tin cho các nhà đầu
tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam.
Đối với Đà nẵng, sau hơn hai mươi năm đổi mới, và hơn 10 năm tách
lập, Đà Nẵng đã được biết tới là một địa phương năng động, có nhiều
kinh nghiệm, khá thành công trong thu hút và quản lý FDI.
Những khó khăn:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính đang lan rộng làm kinh tế thế
giới suy giảm nghiêm trọng. Điều này báo hiệu một thời kỳ khó khăn cho
tất cả các quốc gia trong thu hút FDI.
- Thế giới nói chung và Châu Á nói riêng đang diễn ra cuộc cạnh tranh
gay gắt về thu hút FDI. Ở khu vực Châu Á, hai nền kinh tế lớn, mới nổi là
Trung Quốc và Ấn Độ đang rất thành công trong thu hút FDI. Điều này
có tác động không nhỏ đến các nhà đầu tư khi muốn đầu tư vào Việt
Nam.
18


- Đến nay, mặc dù đã có nhiều cải cách, hoàn thiện, nhưng nhìn chung,
hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về kinh tế, đầu tư nói riêng còn
chưa đồng bộ, thiếu sự nhất quán. Điều này chưa thật sự tạo ra sự hấp dẫn
trong cuộc cạnh tranh với các nước để thu hút FDI.

- Chất lượng nguồn nhân lực của nước ta còn thấp.
Những khó khăn này đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế - xã
hội nói chung và FDI nói riêng ở Đà nẵng.
3.1.1.2. Triển vọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà nẵng
Mặc dù việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng hiện nay còn
có những hạn chế, nhưng với những gì được tạo ra trong lĩnh vực thu hút
vốn đầu tư trên địa bàn Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi để có thể thu
hút ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư trong thời gian tới.
3.1.2 .Quan điểm định hướng của Đà Nẵng trong thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài
3.1.2.1.Những quan điểm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Đà
Nẵng
Trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện chủ trương đã nêu trên, thu hút
nhiều hơn và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn FDI, Đà Nẵng cần
thống nhất và quán triệt một số quan điểm chung sau đây:
Thứ nhất, thu hút và sử dụng vốn FDI như một nguồn ngoại lực nhằm
phát huy cao độ nội lực, đồng thời chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước.
Thứ hai, gắn chặt việc thu hút và sử dụng hiệu quả FDI với xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ và thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, phải đặt nhiệm vụ thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI
là một bộ phận khăng khít của chính sách phát triển kinh tế đối ngoại và
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; trong đó, vốn FDI đóng vai trò vừa là
động lực, vừa là nguồn lực quan trọng thúc đẩy nhanh công cuộc CNH,
HĐH.
Thứ tư, đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn FDI phải gắn liền với việc
nâng cao hiệu quả trong phân bổ, sử dụng một cách toàn diện và hợp lý để
19



phát huy cao nhất vai trò, tác dụng của FDI đối với sự phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững của nền kinh tế địa phương và khu vực.
Thứ năm, FDI phải góp phần thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
đảm an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.
3.1.2.2. Mục tiêu và định hướng của Đà nẵng trong việc thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài
a.Mục tiêu
* Mục tiêu chung:
“Xây dựng Đà Nẵng trở thành một đô thị lớn của cả nước, trung tâm
kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ của miền Trung; là địa bàn giữ vị trí
chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và
cả nước”.
* Mục tiêu thu hút FDI
- Về số lượng : Để đạt được rmục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2010, theo dự kiến thành phố Đà Nẵng cần khoảng hơn 63.104 tỷ
đồng (tương đương 3,944 tỷ USD) phục vụ cho nhu cầu phát triển của
thành phố trong thời kỳ 2006-2010. Trong đó, nhu cầu thu hút FDI phải
phấn đấu đạt trên 19.760 tỷ đồng (tương đương 1,235 tỷ USD), chiếm
31,3% tổng nhu cầu vốn của thành phố giai đoạn 2006-2010 [30]. Nếu tính
bình quân, trong thì mỗi năm phải phấn đấu thu hút trên 3.952 tỷ đồng
(tương đương 0,247 tỷ USD).
- Về chất lượng : Đi đôi với tăng cường về số lượng, cũng phải hết sức
chú ý đến cơ cấu, chất lượng và hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài.
b. Định hướng
* Định hướng về ngành trọng điểm
Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIX đã xác định: "Thúc đẩy
chuyển dịch và hoàn thiện cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp,
tiến tới sau năm 2010 chuyển sang cơ cấu “dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp”. Để góp phần thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế như

trên, định hướng thu hút vốn FDI thời gian tới về ngành trọng điểm sẽ là:
- Về công nghiệp: định hướng chung trong hoạt động thu hút FDI vào
ngành công nghiệp là phải có tính chọn lọc thật kỹ, theo đó cần tập trung
vào các dự án có ngành hàng và sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ
20


thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao; coi trọng thu hút các dự án
phát triển công nghiệp phụ trợ và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Các dự án FDI đặc biệt ưu tiên kêu gọi vào lĩnh vực công nghiệp là công
nghệ thông tin, điện tử, hoá dược.
- Về dịch vụ: tập trung kêu gọi, đặc biệt là thu hút các dự án FDI về dịch
vụ du lịch. “Đầu tư phát triển du lịch với vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn
của Thành phố, tạo nền tảng để phát triển mạnh các ngành dịch vụ sau năm
2010. Nghiên cứu từng bước xây dựng Đà Nẵng thành đô thị du lịch ven
biển chất lượng cao” .
Định hướng về nguồn vốn và nước đầu tư
Nhật Bản, Hoa Kỳ và các quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc khu vực
Đông Bắc Á gồm Hàn Quốc; Đài Loan, Hồng Kông (Trung Quốc) sẽ là
những nhà đầu tư được ưu tiên trong thu hút FDI vào Đà Nẵng thời gian
tới. Ngoài ra, các nước thuộc khối ASEAN, EU cũng sẽ được chú trọng.
3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm tăng khả năng thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Đà nẵng
3.2.1. Hoàn thiện các chính sách về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Bao gồm:
- Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch về xây
dựng, công nghiệp; chương trình thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI từ nay
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Cần khẩn trương xây dựng “Chiến lược của Đà Nẵng về thu hút và

nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI”.
- Trên cơ sở chiến lược, phải xây dựng được quy hoạch và các chương
trình, kế hoạch đồng bộ, ăn khớp, cụ thể hóa cho từng giai đoạn, trong đó
xác định rõ những ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm cần tập trung
khuyến khích thu hút .
- Song song với việc xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút FDI, cần
tiến hành rà soát, bổ sung và điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

21


3.2.2. Áp dụng, ban hành và thực hiện chính sách khuyến khích đầu

- Chính sách khuyến khích đầu tư mới cần tập trung kêu gọi, khuyến
khích đầu tư vào các ngành, lĩnh vực phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố; ban hành danh mục các dự án đặc biệt
khuyến khích đầu tư vào thành phố.
- Tiếp tục thực hiện tốt hơn công tác đền bù, giải phóng mặt bằng cho
nhà đầu tư, nghiên cứu xử lý vấn đề giá thuê đất và phương thức thanh
toán tiền thuê đất, tiền đặt cọc dự án đối với các dự án ngoài các KCN.
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư
Trong thời gian tới, Đà Nẵng cần tập trung các vấn đề sau đây:
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm cơ chế “một cửa, một đầu mối”
trong công tác xúc tiến đầu tư tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư, phát huy
vai trò, chức năng của cơ quan trực thuộc UBND thành phố.
- Chủ tịch UBND thành phố là người duy nhất trong việc quyết định
chủ trương đầu tư, trực tiếp tiếp kiến và đàm phán với nhà đầu tư nước
ngoài, như vậy sẽ rút ngắn được rất nhiều thời gian cho nhà đầu tư, đồng
thời tăng cường trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu chính quyền địa

phương.
- Thành lập ngay trong Trung tâm Xúc tiến đầu tư thành phố một bộ
phận (có thể là phòng hoặc tổ) chuyên trách giải quyết tất cả các thủ tục
liên quan cho nhà đầu tư. Bộ phận này bao gồm các chuyên viên giỏi điều
động từ các sở, ngành có liên quan về công tác biệt phái ở Trung tâm Xúc
tiến đầu tư.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở
thành phố.
3.2.4. Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
Giải pháp này yêu cầu, cần quan tâm củng cố các điều kiện cần thiết và
lực lượng cán bộ cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư Đà Nẵng.
- Phải thường xuyên đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc
tiến đầu tư. Các chương trình vận động xúc tiến đầu tư phải được thực hiện
theo ngành, lĩnh vực, địa bàn với các dự án và đối tác cụ thể, hướng vào
các đối tác nước ngoài có tiềm lực về tài chính và công nghệ cao.
22


- Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo tình hình kinh tế, thị trường
của các nước đối tác, đặc điểm và xu thế vận động của FDI trong từng giai
đoạn; chú ý nâng cao chất lượng thông tin, nhất là thông tin về luật pháp,
chính sách, kinh nghiệm của nước ngoài cũng như các địa phương trong
nước, thông tin tuyên truyền, quảng cáo về môi trường đầu tư ở Đà Nẵng.
- Hình thức vận động đầu tư nước ngoài cần được đặc biệt chú ý theo
hướng đa dạng hóa, nhưng cũng tránh phô trương hình thức mà vẫn đạt kết
quả cao.
3.2.5. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
+ Hoàn thiện hệ thống giao thông vận tải, trong đó, Thành phố đặc biệt
tập trung nguồn lực để xây dựng và phát triển hệ thống cảng biển.
+ Có kế hoạch xây dựng để hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng trực

tiếp phục vụ sản xuất: kho tàng, bến bãi...
+ Xây dựng hệ thống hạ tầng phục vụ an sinh xã hội.
+ Về phương thức thực hiện, bên cạnh sự đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, cần phải đa dạng hóa các hình thức xây dựng kết cấu hạ tầng như
thông qua các hợp đồng hợp tác liên doanh, BOT, BT...nhằm để bù đắp
nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng có hạn của thành phố và cần có chính
sách khuyến khích rõ ràng để tạo niềm tin cho nhà đầu tư.
3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực
Thứ nhất: Đào tạo công nhân lành nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao.
Thứ hai: Đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ quản lý và cán bộ làm
việc trong các doanh nghiệp liên doanh.
Thứ ba: Phát triển thị trường lao động.
3.2.7. Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với các
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI, trước mắt,
cần tập trung một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực
Thứ hai: Thực hiện tốt quản lý nhà nước về công nghệ
Thứ ba: Quản lý nhà nước về lao động, giải quyết vấn đề lao động
Thứ thứ tư: Quản lý tốt môi trường, thực hiện “FDI bền vững môi
trường”.
23


KẾT LUẬN
FDI có vai trò quan trọng đối việc phát triển kinh tế của một quốc gia,
đặc biệt là các nước đang phát triển. Nó góp phần nâng cao năng lực sản
xuất của quốc gia thông qua cung cấp về vốn, công nghệ sản xuất tiên tiến,
kỹ năng và trình độ quản lý, tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, FDI còn có tác động nghịch.

Việc sử dụng có hiệu quả FDI, phát huy những mặt tích cực, hạn chế
những tác động tiêu cực còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thu hút và
năng lực quản lý, điều hành nền KT-XH của nước tiếp nhận đầu tư.
Hơn 10 năm qua, Đà Nẵng đã từng bước đạt được những thành công
nhất định trong quá trình thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn FDI, phục vụ
cho quá trình phát triển KT-XH. FDI đã có những tác động tích cực trong
quá trình xây dựng và phát triển KT-XH: bổ sung nguồn vốn cho phát triển
KT-XH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hàng năm đóng góp vào
GDP với tỷ lệ cao hơn 7%; thúc đẩy quá trình phát triển công nghệ, và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH; giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập cho người lao động; nâng cao chất lượng lao động, phát
triển nguồn nhân lực. Tuy FDI có một số tác động tiêu cực đối với KT-XH
là điều khó tránh khỏi, song tác động tích cực là cơ bản, là nguồn lực hữu
hiệu thúc đẩy sự phát triển của thành phố, nhằm đưa Đà Nẵng thành đô thị
hiện đại, văn minh, giàu bản sắc.
Trong thời gian tới, để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn FDI, Đà
Nẵng cần tiếp tục triển khai và thực hiện đồng bộ các giải pháp về thu hút
FDI, đồng thời sử dụng và phát huy các nguồn nội lực nhằm sớm thực hiện
thắng lợi nghị quyết mà Đảng bộ thành phố đã đề ra, sớm đưa Đà Nẵng trở
thành “một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế- xã
hội lớn của miền Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại
du lịch và dịch vụ…. Phấn đấu để trở thành một trong những địa phương
đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cơ bản trở thành
thành phố công nghiệp trước năm 2020”.

24




×