Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động ở Nhà khách Dân tộc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.31 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
Lời mở đầu
Với một nền kinh tế luôn sôi động như hiện nay thì nhu cầu đi du lịch
của con người ngày càng lớn điều đó kéo theo nhu cầu nhà hàng khách sạn
càng lúc càng phong phú và mạnh mẽ. Đó có thể là cơ hội thúc đẩy phát triển
cho các doanh nghiệp nhưng cũng là thách thức khó khăn bởi nhu cầu của con
người ngày càng cao. Để có thể vững bước đi lên thì các doanh nghiệp này
cần đưa ra cho mình một chiến lược kinh doanh hoàn hảo và phải thu hút
được đội ngũ lao động chuyên nghiệp thực sự. Muốn vậy, doanh nghiệp cần
phải có một chế độ tiền lương và tiền công phù hợp bởi tiền lương và tiền
công lao động là động lực mạnh mẽ nhất đối với người lao động. Nó có tác
dụng thúc đẩy, khuyến khích khả năng, sự nỗ lực, óc sáng tạo. Nó là thước đo
giá trị của thành quả lao động. Nó đóng vai trò then chốt trong việc kích thích
sản xuất, tăng năng suất lao động.
Công tác tiền lương và tiền công lao động giúp cho việc quản lý, khả
năng sản xuất kinh doanh và giải quyết được các mối quan hệ giữa người lao
động và chủ doanh nghiệp. Vì vậy công tác tiền lương và tiền công lao động
được coi là rất quan trọng trong kế hoạch của doanh nghiệp, và doanh nghiệp
luôn phải quan tâm đến vấn đề này để có những biện pháp hoàn thiện một
cách hoàn chỉnh.
Xuất phát từ những nhận thức trên em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn
thiện công tác tiền lương và tiền công lao động ở Nhà khách Dân tộc” làm
chuyên đề cho đợt thực tập tại Nhà Khách.
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về công tác trả lương cho đội ngũ
lao động tại Nhà Khách Dân tộc
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nhà khách Dân tộc
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
Thời gian: 2005-2007
Mục đích nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết cùng những gì quan sát và


thu thập được trong quá trình thực tập để đưa ra các kiến nghị đề xuất về công
tác tiền lương và tiền công lao động tại Nhà khách Dân tộc
Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với khảo sát thực tế
-Phương pháp thu thập thông tin
-Phuơng pháp toán học thống kê
-Phương pháp so sánh
Kết cấu của bài viết: Ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm các chương
Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến chuyên đề thực tập
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương và tiền công lao động tại
Nhà khách Dân tộc.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và
tiền công lao động tại Nhà khách Dân tộc.
Với thời gian thực tập ngắn cùng hạn chế về nguồn tư liệu nên bài viết
chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em kính mong nhận
được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy giáo về chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn hiệu quả, nhiệt
tình của thầy giáo Phó Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Văn Mạnh, em xin cảm ơn sự
giúp đỡ chỉ bảo của cô PGĐ và các cán bộ tại Nhà khách Dân tộc đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan tiền lương và tiền công
trong kinh doanh khách sạn
1. Một số khái niệm liên quan đến kinh doanh khách sạn
Để có những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền công và tiền
lương trong lĩnh vực khách sạn trước hết nhà quản trị cần có những hiểu biết
nhất định về kinh doanh khách sạn, con người lao động... trong khách sạn. Đó
chính là lý do mà người viết đề cập đến những khái niệm dưới đây:

* Kinh doanh khách sạn: Là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các
dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các
nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi.
* Sản phẩm của khách sạn: Là tất cả những dịch vụ và hàng hoá mà khách sạn
cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên hệ với
khách sạn lần đầu để đăng ký buồng cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi
khách sạn.
* Đặc điểm của sản phẩm khách sạn:
-Sản phẩm của dịch vụ khách sạn mang tính vô hình
-Sản phẩm khách sạn là dịch vụ không thể lưu kho cất trữ được
-Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp
-Sản phẩm khách sạn có tính tổng hợp cao
-Sản phẩm khách sạn chỉ đuợc thực hiện với sự tham gia trực tiếp của
khách hàng
-Sản phẩm khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở
vật chất kỹ thuật nhất định.
*Đặc điểm của lao động trong khách sạn:
- Lao động trong khách sạn chủ yếu là lao động dịch vụ
- Tính chuyên môn hoá cao dẫn đến khó thay thế trong lao động.
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
- Khó có khả năng cơ khí hoá, tự động hoá dẫn đến số lượng lao động
nhiều trong một thời gian và không gian, tạo chuyên môn nghề nghiệp dẫn
đến việc khó khăn trong việc tổ chức quản lý điều hành.
- Thời gian làm việc trong khách sạn phụ thuộc chủ yếu vào thời gian
tiêu dùng của khách.
- Cường độ lao động không đồng đều mang tính thời điểm cao, đa dạng
phức tạp
- Các đặc điểm về độ tuổi, giới tính, hình thức, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ.

- Các đặc điểm của quy trình tổ chức lao động( giờ trong ngày, ngày
trong tuần, tuần trong tháng, tháng trong năm).
Tất cả các đặc điểm trên đặt ra cho công tác quản lý nguồn nhân lực
của khách sạn phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Vừa tiết kiệm lao động vừa đảm bảo chất lượng lao động
trong khi lao động trong khách sạn có hệ số luân chuyển cao, có xu hướng
tăng và lớn hơn so với các lĩnh vực khác.
Thứ hai: Định mức lao động xác định nhiệm vụ cụ thể chính xác cho
từng chức danh, bảo đảm tính hợp lý công bằng trong phân phối lợi ích cả về
vật chất và tinh thần.
2. Khái niệm liên quan đến vấn đề tiền lương, tiền công
2.1 Khái niệm
Doanh nghiệp muốn phát triển được phải đặc biệt quan tâm đến con
người. Con người phải được xác định là vấn đề trọng tâm chỉ có quan tâm và
phát triển con người mới có thể khai thác được khả năng tiềm ẩn của con
người. Và nhân tố có thể khai thác được khả năng tiềm ẩn của con người
chính là lợi ích người lao động thu được khi họ tham gia lao động có mục
đích do đó chính sách, chế độ tiền lương là một trong những vấn đề trọng yếu
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
liên quan mật thiết và có ảnh hưởng thường xuyên. Cho nên các nhà quản trị
cần phải tìm hiểu bản chất thực sự của tiền lương, tiền công:
Quan tâm công trước tiên ta cần hiểu thế nào là tiền công?
*C.Mac viết: “ Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động
mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hoá sức lao động”.
*Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số lượng thời gian
thực tế (giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tuỳ thuộc
vào khối lượng công việc hoàn thành. Tiền công thường được trả cho người
sản xuất, các nhân viên bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhân viên văn phòng.
* Tiền lương trong nền kinh tế hàng hóa tập trung : Tiền lương là một phần

thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân
phối một cách có kế hoạch cho nhân viên căn cứ vào số lượng chất lượng lao
động mà mỗi người cống hiến.
*Tiền lương trong nền kinh tế thị trường : Tiền lương là số lượng tiền tệ mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động, là
hao phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động.
*Tiền lương: Là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường
xuyên theo một đơn vị thời gian( tuần, tháng, năm).Tiền lương thường được
trả cho các cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật.
*Tiền lượng danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động. Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền người lao động nhận
được nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của
người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc… trong quá
trình lao động.
* Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần
thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh
nghĩa của họ
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
* Mức lương tối thiểu: Là số lượng tiền dùng để trả cho người lao động làm
những công việc đơn giản nhất trong điều kiện và môi trường lao động bình
thường nhất không qua đào tạo nghề.
Biểu 1.1 Mức lương tối thiểu qua các năm 2003-2007
Đơn vị: đồng
Năm 2003 2004 2007
Mức lương 290.000 350.000 450.000
Trên đây là các mức lương tối thiểu qua các năm theo quy định của nhà
nước biến động tăng dần qua các năm từ 2003-2007 dựa trên sự biến đổi của
giá cả các mặt hàng. Có rất nhiều cách để xác định tiền lương tối thiểu như:
khảo sát thực tế, tính trượt giá… và cách thường dùng nhất là tính chi phí cho

ăn, mặc, ở đi lại, chi phí học tập, y tế…
Tiền lương tối thiểu theo quy định của Nhà Nước hiện nay là
450.000đ, áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế trong nước ( Theo quy
định của Nhà nước)
Tuy nhiên, trong thực tế hai thuật ngữ tiền công và tiền lương này
thường được dùng lẫn lộn để chỉ phần thù lao cơ bản, cố định mà người lao
động nhận được trong tổ chức.
2.2.Vai trò của tiền lương, tiền công đối với kinh doanh trong khách sạn
Trong kinh doanh yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất. Con
người điều khiển máy móc thiết bị, con người làm ra sản phẩm đặc biệt là
trong kinh doanh khách sạn thì con người càng được đề cao hơn bởi do đặc
điểm riêng của ngành đòi hỏi. Do vậy mà các nhà quản trị rất chú trọng đến
vấn đề con người ở đây.Tiền lương và tiền công chính là đòn bẩy cho quá
trình sản xuất phát triển, là công cụ thúc đẩy người lao động hăng say và cố
gắng hết mình. Nó duy trì một đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ cao, tay
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
nghề giỏi bởi nó là một phần thu nhập cơ bản của người lao động nó nuôi
sống người lao động và gia định họ. Nếu tiền lương, tiền công làm thỏa mãn
người lao động nó sẽ có tác dụng thúc đẩy người lao động làm việc hăng say,
dẫn đến kết quả lao động cao và ngược lại nếu tiền lương, tiền công thấp
không công bằng nó sẽ kìm hãm gây bất mãn cho người lao động, không tạo
ra sự gắn bó với doanh nghiệp và với nghề.
Không những thế tiền lương và tiền công còn có vai trò to lớn đối với
doanh nghiệp khách sạn bởi nó chính là một phần cho chí phí sản xuất, nếu
chi phí sản xuất phù hợp thì phần lợi nhận thu được sẽ cao hơn. Mặt khác,
tiền lương và tiền công còn thúc đẩy nhân viên trong khách sạn làm cho năng
suất lao động tăng lên mang lại doanh thu cao hơn. Ngoài ra, đứng trên góc
độ xã hội nó chính là một phần của thu nhập quốc dân, tiền lương, tiền công
tham gia vào việc xây dựng các công trình đường xá, cầu cống, giảm tỷ lệ thất

nghiệp, gây ảnh hưởng đến vấn đề trượt giá trong xã hội.
2.3 Các chế độ tiền lương
Hệ thống tiền lương của Nhà nước bao gồm hai chế độ tiền lương: chế
độ tiền lương cấp bậc và chế độ tiền lương chức vụ
2.3.1 Chế độ trả lương theo chức vụ
• Khái niệm: Được thiết kế để trả lương cho người lao động trong các tổ
chức quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các loại lao động
quản lý trong các doanh nghiệp tuỳ theo chức danh viên chức và thâm
niên nghề nghiệp của người lao động.
• Để xây dựng một chế độ tiền lương chức vụ cần qua 4 bước sau
-Xây dựng các chức danh lao động quản lý.
-Đánh giá mức độ phức tạp công việc.
-Xác định bội số và số lượng bậc lương trrong bảng lương.
-Xác định mức lương bậc 1 và các mức lương khác
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
2.3.2 Chế độ tiền lương cấp bậc


Khái niệm
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà
các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp, công ty dựa vào đó mà trả lương
cho người lao động theo chất lượng lao động và điều kiện lao động khi họ
hoàn thành một công việc nhất định.
 ý nghĩa
Tạo khả năng điều chỉnh giữa các ngành, giảm tính bình quân trong trả
lương.
Bố trí và sử dụng lao động phù hợp với khả năng và trình độ lành nghề
của người lao động, tạo cơ sở cho kế hoạch, tuyển chọn, nâng cao trình độ tay
nghề.

Khuyến khích người lao động làm việc trong các ngành nghề nặng nhọc

Các yếu tố của chế độ tiền lương theo cấp bậc.
* Thang lương
Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân trong
cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề của
họ.
Bậc lương: Là bậc phân biệt trình độ lành nghề của công nhân, được chia
từ thấp đến cao
Hệ số lương:Là hệ ssố chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó
được trả lương cao hơn người lao động làm ở những công việc được xếp vào
mức lương tối thiểu là bao nhiêu.
*Mức lương: là số tiền dùnh để trả công cho người lao động trong một đơn vị
thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương
*Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và mức độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được nhũng công
việc nhất định tronh thực hành.
 Nội dung của chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm:
- Xác định cấp bậc công việc
- Xác định cấp bậc công nhân
2.4. Các hình thức trả công
Người lao động có thể được trả công dưới dạng tiền lương(salary)cố
định theo một đơn vị thời gian như tuần, tháng, năm hoặc dưới dạng tiền
công(wage) được tính toán dựa trên cơ sở số lượng thời gian làm việc thực tế
hoặc khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành theo mức tiền công đã được
xác định trước.Tiền lương thường được dùng để trả công cho các nhân viên
quản lý, nhân viên giám sát và các loại nhân viên chuyên môn không giám

sát. Còn tiền công( được đề cập) thường được dùng để trả cho các loại công
nhân sản xuất hoặc các nhân viên ở vị trí công việc ổn định.
2.4.1 Trả công theo sản phẩm
* Khái niệm: Trả công theo sản phẩm là hình thức trả công cho người lao
động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ
đã hoàn thành. Trả công theo sản phẩm là hình thức được áp dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp, được hưởng lương trực tiếp trên sản phẩm của chính
người lao động làm ra.
* Ưu ,nhược điểm:
- Ưu điểm: Mang tính công bằng cao hơn, có tác dụng làm tăng năng suất lao
động của người lao động, khuyến khích người lao động ra sức học tập để
nâng cao trình độ lành nghề, phát huy sáng tạo…ngoài ra còn góp phần nâng
cao n công tác quản lý
- Nhược điểm: Hình thức trả công theo sản phẩm đòi hỏi phải đáp ứng được
một số yêu cầu như: định mức lao động khoa học, kiểm tra nghiệm thu sản
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
phẩm, tổ chức tốt nơi làm việc.Vì vậy hình thức trả công này khá tốn kém, chi
phí lớn, mất công
* Điều kiện áp dụng.
-Phải xây dựng được mức lao động khoa học làm cơ sở để tính toán đơn
giá tiền công.
-Phải đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, làm tốt công tác kiểm
tra, nghiệm thu sản phẩm, tránh được hiện tương bỏ qua chất lượng chạy theo
số lượng.
- Làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm và đánh giá thực hiện
công việc đối với người lao động để tránh khuynh hướng chỉ chú ý tới số lượng
mà không chú ý đến chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và
máy móc, thiết bị.
Công thức:TC= ĐG x Qtt

Trong đó: TC- tiền công
ĐG- đơn giá
Qtt- số lượng sản phẩm thực tế
* Các chế độ:
+ Theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Đối tượng áp dụng.
áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất, có thể kiểm tra và nghiệm
thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt
Đơn giá cố định được tính theo công thức:
ĐG = L : Q hoặc
ĐG =L x T
Trong đó:
ĐG- Đơn giá sản phẩm
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
L- Mức lương cấp bậc của công việc
Q- Mức sản lượng
T- Mức thời gian (tính theo giờ)
+ Tiền công thực tế trong kỳ mà một công nhân hưởng theo chế độ trả công
sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính như sau:
L
1
= Đ
G
x Q
1

Trong đó:
L
1

: Tiền công thực tế mà công nhân được nhận.
Q
1
: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Ví dụ: một công nhân làm công việc bậc 5 , L
5
= 40.000đ/ ngày. Q
ngày
= 5 sản
phẩm, người công nhân đó làm được 400sản phẩm / tháng.
+ Đơn giá tính theo sản lượng
40.000đ
Đ
G
8000đ/sp
5
Tiền công thực tế mà người công nhân đó nhận được trong tháng là:
L
1
= 400 x 8000 = 3.200.000đ/tháng
Ưu điểm: Dễ tính toán, kích thích tạo động lực cho người lao động, tăng
năng suất lao động để tăng thu nhập gắn kết quả với kết quả sản xuất của cá
nhân
Nhược điểm: Người lao động chỉ quan tâm đến kết quả sản xuất của mình
chưa có khả năng liên kết với nhau tạo ra kết quả lao động cao hơn
+ Theo sản phẩm tập thể
Đối tượng áp dụng.
Chế độ này áp dụng trả công cho một nhóm người lao động(tổ sản xuất…)
khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định, áp dụng cho những
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A

=
=
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi
cá nhân có liên quan đến nhau
Cách tính đơn giá tiền công.
+ Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có:
L
CBCV
Đ
G
Q
+ Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
Đ
G
= L
CBCV
x T
Trong đó:
Đ
G
: Đơn giá tiền công trả cho tổ.
L
CBCV
: Tiền lương cấp bậc công việc của cả tổ.
Q : Mức sản lượng của cả tổ.
T : Mức thời gian của cả tổ.
+ Tính tiền công thực tế:
L
1

= Đ
G
x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền công thực tế tổ nhận được.
Q
1
: Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành.
Chia lương cho từng cá nhân trong tổ : Áp dụng 2 phương pháp
+ Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh ( H
dc
)
L
1
H
dc
L
0
Trong đó:
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
=
=
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
H
dc
: hệ số điều chỉnh
L

1
: tiền công thực tế của cả tổ nhận được.
L
0
: tiền lương cấp bậc của tổ.
Tiền công cho từng công nhân:
L
i
= L
CBi
x H
dc
Trong đó:
L
i
: tiền công thực tế của công nhân i nhận được.

L
CBi
: tiền lương cấp bậc của công nhân i
+ Phương pháp dùng giờ - hệ số.
Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra
số giời làm việc của công nhân bậc I:
T
qd
= T
i
x H
i


Trong đó:
T
qd
: Số giờ làm quy đổi ra bậc I của công nhân bậc i.
T
i
: số giờ làm việc của công nhân i.
H
i
: hệ số lương bậc i trong thang lương.
Tiền công cho một giờ làm việc của công nhân bậc I:
L
1
L
1

T
qd
Trong đó:
L
1
: tiền công 1 giờ của một công nhân bậc I tính theo lương thực tế.
L
1
: tiền công thực tế của cả tổ.
T
qd
: tổng thời gian thực tế đã làm việc sau khi quy đổi ra bậc I.
Tiền công tính cho từng người công nhân:
L

1
i
= L
1
x T
i
qd
Trong đó:
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
=
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
L
1
i
: tiền công thực tế của công nhân thứ i.
T
i
qd
: số giờ làm việc thực tế quy đổi của công nhân i.
Hai phương pháp chia lương như trên đảm bảo tính chính xác trong
việc trả lương cho người lao động, tuy nhiên việc tính toán khá phức tạp. Trên
thực tế nhiều cỏ sở sản xuất áp dụng phương pháp tính toán đơn giản hơn như
chia lương theo phân loại, bình bầu A, B, C… cho người lao động.
- Ưu điểm: Tạo ra khả năng làm việc nhóm mang lại hiểu quả công việc
cao hơn
- Nhược điểm. Hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, có thể
dẫn đến tình trạng ỷ lại ở một số thành viên
+ Theo sản phẩm gián tiếp
Đối tượng áp dụng.
Trả công cho những người lao động làm công việc phục vụ hay phụ trợ,

phục vụ cho hoạt động của công nhân chính.
- Tính đơn giá.
L
Đ
G
M x Q
Trong đó:
Đ
G
: Đơn giá tiền công của công nhân phụ, phụ trợ .
L : Lương cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ.
M : Mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ.
Q :Mức sản lượng của một công nhân chính.
- Công thức tính tiền công thực tế của công nhân phụ, phụ trợ
L
1
= Đ
G
x Q
1
Trong đó:
L
1
: tiền công thực tế của công nhân phụ.
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
=
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
Q
1
: mức hoàn thành thực tế của công nhân chính

Ngoài ra , tiền công thực tế của công nhân phụ, phục vụ còn được tính theo
mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính:
L Q
1
L
L
1
Đ
G
x

Đ
G
x I
n
M Q
o
M
Trong đó:
I
n
: chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính
- Nhược điểm. tiền công của họ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của
công nhân chính, kết quả này nhiều khi chịu tác động của yếu tố khác, vì vậy
có thể làm hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ.
+ Trả công khoán
Đối tượng áp dụng.
Những công việc được giao khoán cho công nhân, được áp dụng khá phổ biến
trong các ngành công nghiệp, xây dựng, cơ bản, hoặc trong những ngành khác
khi công nhân làm những công việc mang tính đột xuất, công việc không xác

định được định mức lao động ổn định trong thời gian dài.
Tùy thuộc vào hình thức khoán ( tập thể, cá nhân) mà đơn giá thanh toán
lương áp dụng theo hình thức nào. Hình thức này thì biết rõ được thời gian
bắt đầu và kết thúc công việc
- Ưu điểm:làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao
động để tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành
nhanh công việc giao khóan
- Nhược điểm: xác định đơn giá giao khoán khá phức tạp vì phụ thuộc vào
việc khoán theo tập thể hay cá nhân, nhiều khi không chính xác, có thể làm
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
=
=
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
cho công nhân bi quan hay không chú ý đến một số việc bộ phận trong quá
trình hoàn thành công việc giao khoán
+ Theo sản phẩm có thưởng
Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng( theo các chế độ đã trình bày phần
trên) và tiền thưởng
Các chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng: gồm 2 phần.
+ Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vượt
mức
- Công thức tính.
L(mh)
L
th
L
100
Trong đó:

L
th
: tiền công sản phẩm có thưởng.
L : tiền công trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: tỷ lệ phần trăm tiền thưởng ( tính theo tiền lương theo sản phẩm đơn giá cố
định )
h: tỷ lệ phần trăm hoàn thành vượt mức sản lượng được tính thưởng
2.4.2. Theo thời gian
* Khái niệm: là hình thức trả công thanh toán cho người lao động dựa vào
mức tiền công đã được xác định cho công việc và thời gian thực tế mà người
lao động phải hoàn thành các tiêu chuẩn thực hiện các công việc tối thiểu đã
được xác định cho công việc đó
* Ưu điểm. Đơn giản, dễ tính, dễ xác định.
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
= +
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
* Nhược điểm. chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà
họ đã đạt
Được thực hiện theo 2 chế độ:
+ Trả công theo thời gian đơn giản: Theo số ngày hoặc giờ thực tế làm việc và
mức tiền công ngày( hoặc giờ) làm việc.
+ Trả công theo thời gian có thưởng: Gồm tiền công theo thời gian đơn giản
cộng với tiền thưởng. Tiền thưởng có thể tính cho tát cả các sản phẩm được
sản xuất, cũng có thể được tính cho sản phẩm vượt mức hoặc cho mức độ
thực hiện công việc xuất sắc.
2.5. Tiền thưởng
Khái niệm: Là một dạng khuyến khích tài chính được chi trả một
lần( thường là vào cuối quý hoặc cuối năm) để thù lao cho việc thực hiện
công việc của người lao động. Tiền thưởng cũng có thể đựơc chi trả đột xuất
để ghi nhận những thành tích xuất sắc như hoàn thành dự án công việc trước

thời hạn, tiết kiệm ngân sách hoặc cho các sáng kiến cỉa tiến có giá trị
Có rất nhiều hình thức thưởng khác nhau trong đó có một số hình thức
thưởng cơ bản sau đây.
Khen thưởng đối với tập thể
Khen thưởng đối với cá nhân
Khen thưởng đột xuất
2.6 Phụ cấp
Khái niệm: Phụ cấp là khoản tiền bổ sung vào lương để khuyến khích người
lao động có trách nhiệm với công việc. Phải quy định rõ trên cơ sở các quy
định của pháp luật để trả phụ cấp cho người lao động.
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
* Tiền lương làm thêm giờ:
Tiền
lương làm
thêm giờ
Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng
(kể cả các khoản phụ cấp lương nếu có)
=
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng
150%
hoặc
x 200%
300%
Số
giờ
x làm
thêm
Trong đó :
- Làm thêm giờ vào ngày thường được trả 150% tiền lương của giờ làm

việc trong tiêu chuẩn.
- Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần được trả 200% tiền lương của
giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
- Làm thêm giờ vào ngày lễ, tết được trả 300% tiền lương của giờ làm
việc trong tiêu chuẩn.
Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ hàng
tuần thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn được hưởng lương của
ngày nghỉ lễ theo quy định chung.
Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng ) thì ngoài
số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hưởng phụ cấp làm đêm.
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng là 208 giờ.
* Phụ cấp làm đêm :
Ca đêm được tính từ 22h đến 6h sáng. Phụ cấp làm đêm được tính theo
công thức sau:
Phụ cấp
làm đêm
Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng
( kể cả phụ cấp chức vụ)
=
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng
x 30%
Số
giờ
x làm
đêm
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
*Phụ cấp lãnh đạo
Phụ cấp lãnh đạo là một khoản tiền trả cho công chức, viên chức hưởng
lương theo ngạch bậc, lương chuyên môn, nghiệp vụ khi được bổ nhiệm giữ

chức vụ lãnh đạo một tổ chức lãnh đạo
Biểu 1.2: Bảng phụ cấp chức vụ lao động doanh nghiệp
(Theo phân hạng doanh nghiệp)
Hạng DN
Chức danh
Hệ số, mức phụ cấp
Đặc biệt I II III IV
1. Trưởng phòng và
tương đương
- Hệ số
- Mức phụ cấp từ
1/4/94
0,6
43
0,4
30
0,3
22
0,2
14
0,15
11
2. Phó trưởng phòng và
tương đương
- Hệ số
- Mức phụ cấp
0,5
36
0,3
22

0,2
14
0,15
11
0,1
7
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
Biểu 1.3 Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp
Hạng DN
Chức danh
Hệ số, mức phụ cấp
Đặc biệt I II III IV
1. Giám đốc
- Hệ số
- Mức phụ thêm
6,72-7,06
444 - 446
5,72-6,03
378 - 398
4,98-5,26
329 - 347
4,32-4,60
286 - 304
3,66-3,94
248 - 264
2. Phó giám đốc và kế
toán trưởng
- Hệ số
- Mức thực hiện

6,03-6,34
398 - 418
4,98-5,26
329 - 347
4,32-4,60
286 - 304
3,66-3,94
248 - 264
3,04-3,28
212 - 226
Người sử dụng lao động đóng 15% so với tổng qũy lương. Qũy lương
này là tổng số tiền lương tháng của người tham gia BHXH trong đơn vị với
cơ cấu như sau: tiền lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo
lưu và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên chức vụ bầu cử, phụ
cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ (nếu có).
2.7.Các yếu tổ ảnh hưởng đến tiền lương, tiền công
+Yếu tố thuộc về bản thân người lao động:
Tiền lương của người lao động phụ thuộc vào chính bản thân của người
lao động vì tiền lương chính là giá cả của sức lao động. Bản thân người lao
động làm việc với năng suất chất lượng cao sẽ được trả với mức lương
cao.Tiền lương trả cho người lao động đó là trả cho công sức lao động, thời
gian học hành, chi phí cơ hội khác. Tiền lương cao hay thấp phụ thuộc vào
khả năng và sự cố gắng, hiệu quả công việc người lao động đã làm ngoài ra
còn phụ thuộc vào vị trí và thâm niên công tác .
+ Yếu tố thuộc về công việc
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
Bản thân công việc cũng tham gia quyết định số tiền lương. Thật vậy, với
những công việc phức tạp, đòi hỏi sức lực cao, cần trí tuệ và nhiều công sức
thì tiền lương người lao động nhân được phải cao hơn những công việc đơn

giản, nhẹ nhàng
+Yếu tố thuộc về doanh nghiệp
Người lao động trả lương cao hay thấp phụ thuộc vào tình hình tài chính của
doanh nghiệp, phụ thuộc vào mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Người lao động sẽ được trả lương caonếu doang nghiệp có nguồn vốntchs luỹ
cao, lợi nhuận thu được nhiều và chính sách thu hút nngười tài của doanh
ngiệp. Ngược lại doanh nghiệp sẽ trả lương thấp nếu công việc tại doanh
nghiệp đơn giản, lợi nhuận thu được thấp.
+ Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng khá lớn đến số tiền lương người
lao động nhân được như luật phát của nhà nước quy định mức lương tối thiểu
cho người lao động; tổ chức công đoàn luôn đòi hỏi công bằng cho người lao
động, thị trường giá cả với tình trạng lạm phát, mối quan hệ cung cầu quy
định; tình trạng phát triển kinh tế của đất nước....
2.8. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả công tại các khách
sạn.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của tiền lương mà công tác trả lương nói
chung và các hình thức trả lương nói riêng có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối
với không chỉ người lao động, người sử dụng lao động mà còn đối với xã hội.
• Đối với người lao động:
Tiền công là một phần thu nhập chủ yếu để nuôi sống bản thân họ và gia
đình. Nên tiền công phải được trả đủ, dễ tính toán, dễ hiểu để người lao động
biết được cách tính công của doanh nghiệp áp dụng cho họ như thế nào. Các
hình thức trả công của doanh nghiệp rõ ràng thỏa đáng thì sẽ giúp người lao
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
động tích cực làm việc để vượt mức kế hoạch thì sẽ được tính thêm tiền
thưởng vào phần thu nhập cuối tháng của người lao động, từ đó sẽ khuyến
khích người lao động tham gia làm việc tích cực hơn và tận tình với công việc
mà mình đảm nhận. Làm tăng năng suất lao động của doanh nghiệp, hiệu quả

làm việc cao, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng. Vì vậy các hình thức trả
công trong doanh nghiệp rất quan trọng, không những giúp người lao động dễ
hiểu tránh những thắc mắc về tiền công của người lao động, từ đó tạo động
lực cho người lao động
• Đối với người sử dụng lao động.
Tiền công là một bộ phận chi phí sản xuất, nên các doanh nghiệp đều
muốn giảm chi phí sản xuất xuống mức tối thiểu có thể, các doanh nghiệp
phải tính toán các mức trả công hợp lý để giảm được chi phí cho sản xuất làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Việc xác định các hình thức trả công
làm sao cho vừa kích thích được người lao động vừa không tăng chi phí cho
quỹ lương hoặc tăng một lượng không đáng kể so với lợi nhuận thu được của
doanh nghiệp, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong quỹ tiền lương cho
người lao động là tiết kiệm được một phần chi phí cho sản xuất ban đầu, và
phù hợp với tài chính của doanh nghiệp trong từng thời điểm
Ngoài ra việc tính công của doanh nghiệp trả cho người lao động còn
phải phù hợp với tiền công so với quy định của nhà nước, phù hợp với khả
năng, trình độ lao động của mỗi người….
Vì vậy, công tác tổ chức tiền công luôn là mối quan tâm của các doanh
nghiệp hiện nay, trả công làm sao cho tiết kiệm chi phí một cách thấp nhất mà
vẫn đảm bảo tiền công hợp lý cho người lao động. Các doanh nghiệp cần thiết
phải làm tốt công tác trả công, trả thưởng để khuyến khích người lao động
làm việc có hiệu quả cao và thu hút được những người tài giỏi.
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
• Đối với Xã hội.
Với xã hội tiền công trả cho người lao động là rất quan trọng, tiền công
cho người lao động sẽ đảm bảo được mức sống không chỉ cho người lao động
mà còn cả gia đình họ, giúp cho người lao động tham gia làm việc nhiều hơn,
giảm thất nghiệp trong xã hội, giảm những lao động dôi dư khi mức lương
hấp dẫn thì người lao động muốn tham gia vào thị trường lao động, từ đó

giảm tệ nạn trong xã hội, làm cho xã hội ngày càng giàu có và văn minh hơn.
Việc áp dụng các hình thức trả lương như thế nào để hợp lý với mức sinh hoạt
của người lao động, tạo ra cho người lao động có hứng thú khi làm việc và
tham gia làm việc nhiều hơn, đó là một vấn đề mà cả xã hội cần quan tâm, và
hoàn thiện các hình thức trả lương làm sao cho có hiệu quả nhất.
Vì vậy, hoàn thiện công tác trả công cho người lao động sẽ không ngừng
cải thiện nâng cao năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động, tăng sức mua và nhu cầu về hàng hóa trong các tầng lớp
dân cư, góp phần kích thích tăng trưởng của nền kinh tế…Tất cả các đơn vị,
các cá nhân và toàn xã hội đều có trách nhiệm xây dựng các hình thức trả
công cho người lao động một cách phù hợp và hiệu quả nhất.
Tóm lại, chương I đã đề cập đến những vấn đề lý thuyết cơ bản nhất
liên quan đến công tác tiền lương và tiền công trong kinh doanh khách sạn.
đầu tiên là những lý thuyết cơ bản nhất về kinh doanh khách sạn như: khái
niệm kinh doanh khách sạn, đặc điểm về sản phẩm khách sạn, đặc điểm về lao
động trong khách sạn...để người đọc hiểu rõ hơn hoạt động kinh doanh khách
sạn từ đó hiểu công tác tiền lương và tiền công trong khách sạn. Muốn hoàn
thiện được công tác tiền lương và tiền công trong kinh doanh khách sạn phải
hiểu về khái niệm liên quan đến tiền lương, tiền công, các uy tắc, chế định và
hình thức trả lương, thưởng, phúc lợi...Đó chính là lý do người viết trình bày
các khái niệm trên.
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
Chương 2: Thực trạng tiền lương và tiền công tại Nhà khách Dân tộc
1. Giới thiệu chung về Nhà khách Dân tộc
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà khách Dân tộc
Tên gọi đầy đủ: Nhà Khách Dân Tộc
Địa chỉ: 349 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: 04.7627072, 04.7627071
Số FAX: 04.7627072

Mã số thuế: 0101094565-1
Căn cứ Quyết định số 109/2000/QĐ -_UBDT & MN (nay là Uỷ ban
Dân tộc) ngày 24/07/2000 của Bộ trưởng Uỷ ban Dân tộc về việc thành lập
Nhà khách Dân tộc trực thuộc Văn phòng Uỷ ban Dân tộc và Miền núi.
Nhà khách Dân tộc có chức năng và nhiệm vụ:
+ Làm công tác hậu cần góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của ủy
ban Dân tộc. Đó là thực hiện việc đón tiếp, bố trí nơi ăn nghỉ cho các đoàn đại
biểu
+ Nhà khách Dân xây dựng phương án kinh doanh và tổ chức các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ có thu khác
Với những quy định về chức năng và nhiệm vụ như vậy, Nhà Khách
Dân Tộc bắt đầu đi vào hoạt động kể từ tháng 02 năm 2001
Nhà khách Dân tộc là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu
riêng
Loại hình dịch vụ:
- Dịch vụ cho thuê buồng ngủ( địa điểm lưu trú)
- Dịch vụ ăn uống
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Du lịch và khách sạn
- Dịch vụ cho thuê phòng tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị, đám
cưới, tổ chức sinh nhật và lễ hội v.v...
- Một số các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác: Dịch vụ điện thoại,
cho thuê địa điểm trông giữ xe, đặt nhà hàng.v.v....
1.2. Đặc điểm tổ chức nhân sự
Nhà khách Dân tộc có bộ máy quản trị gọn nhẹ đứng đầu là Giám đốc, giúp
việc cho Giám đốc có phó giám đốc và các bộ phận tập trung theo tổ, nhóm
tham gia vào hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Giám đốc trực tiếp
quản lý điều hành. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy
Biểu 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà khách Dân tộc

Sơ đồ trên cho thấy mối quan hệ giữa Giám đốc, Phó Giám đốc và các
bộ phận là mối quan hệ trực tuyến, các bộ phận chỉ đạo và điều hành có thể
báo cáo trực tiếp lên Giám đốc, Phó giám đốc. Các thông tin “xuôi - ngược”
thông suốt. Giữa các bộ phận có quan hệ chức năng hỗ trợ nhau đảm bảo sự
hoạt động thống nhất. Tuy nhiên, những khó khăn khi hoạt động với cơ cấu tổ
Đỗ Thị Mười Lớp: Du lịch 46A
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bộ
phận
Kế toán
Bộ
phận
Lễ tân
Bộ
phận
Quản
trị
Bộ
phận
Dịch vụ
Bộ
phận
HC-TC
Bộ
phận
Bàn -
Bếp
Bộ
phận

Buồng
- Giặt

Bộ
phận
Bảo vệ

×