Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

bài thu hoạch bdtx thcs modul 13,14,15,16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.22 KB, 46 trang )

PHÒNG GD&ĐT PHÚ LỘC
TRƯỜNG THCS LÂM MỘNG QUANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO
KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2013 - 2014
Họ và tên giáo viên : NGUYỄN DŨNG
Tổ chuyên môn : Khoa học Xã hội
Chức vụ chuyên môn : Giáo viên, Tổ trưởng Tổ KHXH
PHẦN I

KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
Năm học: 2013-2014
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT- BGDĐT ngày 10/7/2012 Của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc Hướng dẫn thực hiện quy chế chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số 31/2011/TT- BGDĐT ngày 08/8/2011 Của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS;
Căn cứ Kế hoạch số 224/KH- PGD&ĐT ngày 10/7/2013 của Phòng Giáo dục – Đào tạo Phú
Lộcc về Hướng dẫn thực hiện công tác Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, phổ thông
và giáo dục thường xuyên năm học 2013-2014;
Căn cứ tình hình thực tế đơn vị trường THCS Lâm Mộng Quang, bản thân tôi báo cáo kết quả
bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) năm học 2013 – 2014 như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã
hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp.
2. Phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của


chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của
tỉnh, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn ngành.
3. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi
dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lí hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà
trường, của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
II. ĐỐI TƯỢNG BỒI DƯỠNG
Họ và tên giáo viên: NGUYỄN DŨNG
Ngày tháng năm sinh: 01.08.1964
Tổ chuyên môn: Khoa học Xã hội
Năm vào ngành giáo dục: 1985
Nhiệm vụ được giao trong năm học: Giảng dạy bộ môn Ngữ Văn 7/1; 8/2; 8/3 .
III. NỘI DUNG -THỜI LƯỢNG BỒI DƯỠNG.
1. Nội dung bồi dưỡng 1: Thời lượng : 30 tiết
- Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong dạy học lấy HS làm trung tâm;
- Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS qua nghiên cứu bài học;
- Phương pháp kỷ luật tích cực và quyền trẻ em ở trường THCS;
+ Bồi dưỡng tập trung: 15 tiết
+ Tự bồi dưỡng và sinh hoạt theo tổ nhóm: 15 tiết
2. Nội dung bồi dưỡng 2: Thời lượng : 30 tiết
- Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và kỹ thuật xây dựng đề kiểm tra;
- Đổi mới phương pháp dạy học ở các bộ môn;
- Bồi dưỡng chính trị đầu năm học;
+ Bồi dưỡng tập trung: 15 tiết
+ Tự bồi dưỡng và sinh hoạt theo tổ nhóm: 15tiết
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 1


3 . Nội dung bồi dưỡng 3: Khối kiến thức tự chọn:

Thời lượng : 60 tiết
Căn cứ vào Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/21011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành chương trình BDTX giáo viên THCS và hướng dẫn của Phòng GD&ĐT huyện Phú
Lộc cũng như của trường THCS Lâm Mộng Quang. Tôi chọn thực hiện bồi dưỡng thường xuyên:
04 mô đun : THCS13, THCS 14, THCS 15, THCS 16.
- THCS 13: Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS trong xây dựng kế hoạch dạy học;
- THCS 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích cực;
- THCS 15: Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học;
- THCS 16: Hồ sơ dạy học.
IV.
Hình thức bồi dưỡng thường xuyên
- Tự học dựa vào các tài liệu, sách và trao đổi với đồng nghiệp.
V.
Tài liệu học tập để giáo viên thực hiện chương trình
- Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS của BGD;
- Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS của BGD;
- Các tài liệu phục vụ đổi mới PPDH;
- Các tài liệu tập huấn về chuyên môn;
VI. TỒ CHỨC THỰC HIỆN
- Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX đã được phê duyệt, nghiêm chỉnh thực hiện các
quy định về BDTX của tổ CM và nhà trường.
- Báo cáo tổ CM và nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch BDTX về việc vận dụng kiến thức
đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ.
PHẦN II

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDTX
NĂM HỌC 2013-2014
I. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1: Thời lượng : 30 tiết
1. Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong dạy học lấy HS làm trung
tâm;

I. ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ, NHÓM CHUYÊN MÔN TRONG DẠY HỌC LẤY
HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM

1.MỤC TIÊU:
+ Nâng cao năng lực quản lý và năng lực hoạt động chuyên môn cho CBQL và GV
trong các nhà trường phổ thông
+ Đổi mới trong tư duy và sinh hoạt chuyên môn theo xu hướng tiếp cận phương pháp
dạy học tích cực
+ Làm thay đổi căn bản về phương pháp thiết kế giờ dạy; tổ chức hoạt động trong giờ
dạy; nội dung và hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong trường phổ thông
+ Phát huy rõ nét tính tích cực của học sinh với vai trò của người học
* Giáo viên nhận biết học sinh là đối tác, sự hợp tác sẽ quyết định sự thành công của
giờ dạy
2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN KHẮC PHỤCTRONG HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG
- Áp dụng khuôn mẫu:
Hoạt động chuyên môn cá nhân: soạn giáo án, lên lớp..., nặng hình thức biểu diễn, gò
ép theo mẫu, mang tính đơn lẻ độc lập của từng cá nhân;
Sinh hoạt chuyên môn trong trường tập trung vào bổ sẻ, đánh giá, bình xét về hoạt
động của người dạy là chủ yếu;
Chú trọng việc đánh giá xếp loại giáo viên, nặng về đánh giá giờ dự, kiểm tra đánh giá
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 2


giáo án, hồ sơ.
- Sinh hoạt, quản lý chuyên môn dưới dạng hành chính mệnh lệnh.
- Bệnh thành tích, bao biện, bảo thủ, e ngại nảy sinh.
3. BIỂU HIỆN CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN HIỆN NAY

3.1. GV có thói quen: quan tâm việc dạy (chỉ chú ý đến kĩ thuật DH) mà chưa chú ý
đến việc học của HS.
3.2. Kĩ năng quan sát để hiểu học sinh hạn chế, chưa quan tâm đến việc kết nỗi giữa
hoạt động của thầy đối với từng học sinh.
3.3. Các kĩ năng: Giao tiếp, xây dựng mối quan hệ GV-HS, HS-HS, lắng nghe HS,
giúp HS vượt qua khó khăn... ở trong giờ học của GV còn yếu và thiếu, đây là bức
tường rào rất lớn, là nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến việc áp dụng PPDH lấy HS
làm TT.
3.4.Thói quen bắt HS khoang tay, ngồi đẹp, gõ thước mạnh, có những lời nhắc nhở
học sinh gay gắt, thiếu thân thiên... Những biểu hiện đó làm cản trở việc áp dụng kĩ
thuật dạy học và đổi mới PPDH...
3.5. Thực hiện nhiều hoạt động trong tổ chức một tiết học.
3.6. Cá nhân người dự chủ yếu chú ý hoạt động của thầy để trao đổi, bình xét, đánh
giá thầy.
Tất cả điều này để GV nhận ra chỉ thông qua các hình ảnh có thật và minh chứng trên
các giờ học mà ở đó HS là trung tâm để làm cơ sở phân tích, chứng minh.
4. MỘT SỐ NỘI DUNG ĐỀ CẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP SHCM THEO HƯỚNG DẠY
HỌC TÍCH CỰC, LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM TRONG TRƯỜNG PHỔ
THÔNG
4.1. Đảm bảo cơ hội học tập, phát huy tính sáng tạo của học sinh cho tất cả mọi học
sinh trong mỗi giờ học
4.2. Đảm bảo cơ hội phát triển năng lực hoạt động chuyên môn cho mỗi giáo viên
4.3. Luôn tạo ra sự kết nối giữa thầy và học sinh trong quá trình hoạt động dạy và học
4.4. Đảm bảo cơ hội cho nhiều phụ huynh học sinh tham gia (đây là mục tiêu rất cần
thiết, cao cả).
4.5. Tạo ra sự thân thiện giữa GV – GV, CBQL – GV, GV – HS, GV – gia đình HS
2. Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS qua nghiên cứu bài
học;
II. . ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ, NHÓM CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG THCS QUA
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC

1. Quan niệm, Mục đích đổi mới chuyên môn theo nghiên cứu bài học
1.1 Quan niệm: Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH):
- Là hoạt động chuyên môn nhưng ở đó GV tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến
người học (học sinh).
- Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại GV mà nhằm khuyến khích GV tìm
ra nguyên nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao
chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho HS được tham gia vào quá trình học tập; giúp GV có
khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối
tượng HS.
1.2 Mục đích:
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia vào quá trình học tập, GV quan tâm đến
khả năng học tập của học sinh đặc biệt là học sinh có khó khăn về học.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 3


- Tạo cơ hội cho tất cả GV nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và khả năng
sáng tạo trong dạy học.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường.
2. Các bước tiến hành NCBH: Chu trình NCBH gồm 4 bước:
* Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
Cần xác định mục tiêu kiến thức và kĩ năng mà HS cần đạt được khi tiến hành nghiên
cứu. Mục tiêu bài học được nghiên cứu, được đề xuất bởi một thành viên trong tổ CM,
sau đó được góp ý, hoàn thiện qua SHCM.
Các GV sẽ có một cuộc thảo luận chi tiết, cụ thể bài học tiến hành nghiên cứu như:
Đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì?
Cách giới thiệu bài học như thế nào?
Sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học thế nào cho đạt hiệu quả cao?

Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào?
Dự kiến tổ chức hoạt động dạy học nào tương ứng?
Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục nào là phù hợp?
Sau khi kết thúc cuộc họp này, một GV trong nhóm sẽ nhận nhiệm vụ phát triển đề cương
đầu tiên của giáo án bài học nghiên cứu.
* Bước 2. Tiến hành bài học và dự giờ
Sau khi hoàn thành kế hoạch dạy học chi tiết, một GV sẽ dạy minh hoạ bài học nghiên
cứu ở một lớp cụ thể.
- Các yêu cầu cụ thể của việc dự giờ như sau:
+ Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho người dự.
+ Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, không quá đông.
+ Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của học sinh, không gây khó
khăn cho người dạy minh hoạ.
GV cần quan sát học sinh học, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm việc
nhóm, những sai lầm học sinh mắc phải. Quan sát tất cả đối tượng học sinh, không được
“bỏ rơi” một HS nào.
- Từ bỏ thói quen đánh giá giờ dạy của GV, người dự cần học tập, hiểu và thông cảm với
khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn
trong việc học của HS để tìm cách giải quyết.
Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
- Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau khi dự giờ. Các ý kiến đưa ra
nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời hợt và nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học tập,
phát triển năng lực của tất cả GV tham gia vào SHCM.
- Người dự tập trung quan sát việc học của HS, đưa ra bằng chứng về những gì họ nhìn
thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học, để rút kinh
nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả.
- Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không nên quan tâm
đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy.
- Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh hoạ trong SHCM. Bởi giờ dạy là sản phẩm
chung của mọi người khi tham gia SHCM.

* Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 4


- Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có tiếp tục thực hiện
NCBH này nữa không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn
3. Phương pháp kỷ luật tích cực và quyền trẻ em ở trường THCS;
I. BỐI CẢNH VÀ QUAN ĐIỂM:
- Ngày 20/11/1989: Công ước về Quyền trẻ em đã được phiên họp toàn thể của Liên
Hợp quốc nhất trí thông qua.
- Năm 1990: Công ước được công nhận là một Hiệp định quốc tế do đã có 20 nước
thông qua.
Việt Nam phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em vào ngày 20/02/1990.
Công ước có 54 điều trong đó có 41 điều khoản đề ra các quyền của trẻ em.
- Bốn nguyên tắc xuyên suốt bao trùm tinh thần của công ước đồng thời là cơ sở để
diễn giải các quyền khác, đó là:
1) Tất cả các quyền được áp dụng bình đẳng cho mọi trẻ em; không có sự phân biệt
đối xử giàu hay nghèo, dân tộc, tôn giáo, giới tính…
2) Tất cả các hoạt động được thực hiện đều vì lợi ích tốt nhất của trẻ em: Khi xem xét
hay giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em cần phải đặt lợi ích của trẻ em lên ưu
tiên trên hết.
3) Vì sự sống còn và phát triển của trẻ: Trong bất cứ hoàn cảnh nào, không được để
xảy ra các vấn đề nguy hiểm đến tính mạng, sự sống còn và phát triển của trẻ em.
4) Tôn trọng trẻ em: Trẻ em được bày tỏ ý kiến, quan điểm về những vấn đề có tác
động đến trẻ, những quan điểm của trẻ phải được tôn trọng một cách thích đáng, phù
hợp với độ tuổi và độ trưởng thành của trẻ em.
Vì sao phương pháp kỉ luật tích cực được hình thành và phát triển?
- Hiện tượng trừng phạt thân thể và xúc phạm tinh thần đối với học sinh đã và đang

diễn ra ở nhiều quốc gia trên thế giới.
- Ở nhiều nơi giáo viên chưa được nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng thực hiện
các biện pháp giáo dục hiệu quả.
- Trong xã hội ngày càng phát triển nhanh, ngày càng nhiều vấn đề phát sinh và thách
thức trong giáo dục học sinh. Nhiều học sinh dễ dàng tiếp cận những luồng văn hóa
tiêu cực và trở nên khó giáo dục hơn.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP KỈ LUẬT TÍCH CỰC:
1. Phương pháp kỉ luật tích cực là gì?
- Phương pháp kỉ luật tích cực là khái niệm phản ánh quan điểm, mô hình và kỹ thuật
giáo dục học sinh trong và bằng hoạt động của học sinh.
- Phương pháp kỉ luật tích cực giúp tăng cường sự tương tác giữa các chủ thể tham gia
vào quá trình giáo dục, theo đó thiết lập và tăng cường sự tương tác giữa giáo viên và
học sinh, giữa cha mẹ và con cái và giữa trẻ em với người lớn nói chung.
Các dấu hiệu dễ nhận thấy từ phương pháp kỉ luật tích cực:
(i) Thực hiện các tác động giáo dục phù hợp với nhu cầu, trạng thái của học sinh, giúp
học sinh khắc phục nhận thức, hành vi chưa đúng của bản thân;
(ii) Tạo cho học sinh có cảm giác an toàn, thân thiện và được tôn trọng bằng việc
“lắng nghe tích cực” và khích lệ học sinh, giúp các em có khả năng vượt qua các rào
cản về tâm lý, giảm bớt căng thẳng trong học tập và cuộc sống cá nhân;
(iii) Gia tăng năng lực hoạt động và cơ hội thành công cho học sinh bằng việc giáo
dục các kỹ năng sống cơ bản cho các em.
2. Phương pháp kỉ luật tích cực được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?
- Nguyên tắc 1: Vì lợi ích tốt nhất của học sinh
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 5


Mọi hành động, biện pháp kỉ luật mà giáo viên áp dụng là nhằm mang lại lợi ích tốt
nhất cho học sinh để các em có thể phát huy tốt nhất tiềm năng của mình.

- Nguyên tắc 2: Không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của học sinh
Các biện pháp can thiệp phải tập trung, hướng vào hành vi của học sinh, không phải
để phê phán con người, nhân cách của học sinh.
- Nguyên tắc 3: Khích lệ và tôn trọng lẫn nhau
Giáo viên cần bàn bạc, thống nhất với học sinh về những hành vi, việc làm mà học
sinh không được vi phạm và hình thức, mức độ kỉ luật nếu họ vi phạm.
- Nguyên tắc 4: Phù hợp với đặc điểm sự phát triển của lứa tuổi học sinh
Các phương pháp kỉ luật phải phù hợp với đặc điểm sự phát triển của lứa tuổi học
sinh. Nếu hiểu thế giới của học sinh thì giáo viên có nhiều khả năng chọn lựa cách
phản ứng phù hợp hơn cho hành vi của học sinh.
3. Các biện pháp thực hiện phương pháp kỉ luật tích cực:
a) Dùng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic:
Khái niệm:
- Hệ quả tự nhiên là những gì xảy ra một cách tự nhiên, không có sự can thiệp của
người lớn.
- Hệ quả logic là những gì xảy ra đòi hỏi phải có sự can thiệp của người lớn hoặc của
trẻ khác trong gia đình hoặc lớp học.
Mục đích của việc sử dụng hệ quả tự nhiên và logic:
- Để dạy cho trẻ có ý thức trách nhiệm về các hành vi của bản thân, đồng thời khích lệ
trẻ đưa ra những quyết định có trách nhiệm như làm đầy đủ bài tập về nhà, đi học
đúng giờ…
- Có thể thay thế cho hình thức trừng phạt, nghĩa là trẻ được tự mình trải nghiệm hậu
quả của những hành vi chưa đúng, do vậy trẻ sẽ tự rút kinh nghiệm về hành vi của
mình hoặc nếu đó là những hành vi tích cực thì trẻ có xu hướng lặp lại hành vi đó
nhiều lần. Qua đó trẻ sẽ học được cách ứng xử tốt nhất mà không cần người lớn phải
đánh mắng trẻ.
Để việc áp dụng dùng hệ quả tự nhiên không trở thành trừng phạt nên lưu ý:
- Không gây nguy hiểm cho trẻ: Hệ quả tự nhiên là cách để trẻ được trực tiếp trải
nghiệm bằng thực tế và nhận ra kết quả hành vi của mình một cách tự nhiên, nhưng
người lớn phải đảm bảo an toàn cho trẻ.

- Không làm ảnh hưởng đến người khác: Chúng ta có thể giáo dục trẻ bằng chính kết
quả hành vi mà trẻ gây ra, nhưng có thể hành vi đó gây nguy hiểm đến người khác.
Để việc áp dụng dùng hệ quả logic không trở thành trừng phạt nên lưu ý:
- Người lớn phải tôn trọng trẻ: Nếu người lớn không thể hiện sự tôn trọng đối với trẻ
khi yêu cầu chúng khắc phục lỗi, mà lại mắng chửi, đe dọa… làm cho trẻ xấu hổ, sợ
hãi thì sẽ là trừng phạt.
- Hệ quả logic phải liên quan tới những hành vi mà trẻ gây ra.
- Hợp lý: Là sự hợp lý giữa hệ quả logic với hành vi, hợp lý giữa thái độ của người
lớn với những mong muốn thay đổi ở trẻ.
b) Hình thành, thiết lập nội quy, nề nếp kỉ luật trong nhà trường và lớp học:
- Nội quy, nề nếp kỉ luật là những điều rất cần thiết để giáo dục, nuôi dưỡng và đảm
bảo sự phát triển lành mạnh, an toàn cho trẻ.
- Nội quy, nề nếp tạo cơ sở cho trẻ hiểu xem những hành vi nào là phù hợp, những
hành vi nào là không phù hợp và đâu là giới hạn không được vượt qua.
- Có những nội quy bao gồm những quy định nghiêm khắc do người lớn hướng dẫn,
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 6


trẻ buộc phải tuân thủ và không thể thương lượng được. Nhưng cũng có những nội
quy, quy định do trẻ và người lớn cùng thảo luận, thống nhất, đồng thời có thể thay
đổi.
Khi thiết lập nội quy ở nhà và ở trường cần lưu ý:
- Nội quy có dựa trên thực tế hay chỉ là cảm xúc của người lớn.
- Nội quy có vì lợi ích của trẻ, giúp trẻ được an toàn, trở nên tốt hơn không.
- Nội quy có giúp trẻ tránh được va chạm, xung đột với người khác.
- Nội quy có giúp trẻ học cách suy nghĩ, cân nhắc trước khi hành động.
Khi đã thiết lập nội quy, việc duy trì và củng cố để thành thói quen cho trẻ là việc rất
quan trọng và thường khó thực hiện hơn cả việc thiết lập nội quy.

Cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Hướng dẫn trẻ phải rõ ràng, cụ thể.
- Nhắc nhở trẻ để giúp trẻ suy nghĩ và nhớ lại sau đó quyết định hành động.
- Cho trẻ ít nhất 2 khả năng lựa chọn: Hai khả năng này người lớn đều chấp nhận
được, mục đích để khuyến khích khả năng suy nghĩ và đưa ra các quyết định của
mình.
- Cho trẻ biết hệ quả với hành vi lựa chọn: Khi trẻ biết được hệ quả của hành vi lựa
chọn trẻ sẽ có xu hướng để tránh gây ra hậu quả như vậy.
- Cảnh báo: Là nhắc nhở trẻ suy nghĩ về hậu quả xấu của một hành vi nào đó có thể
xảy ra.
- Thể hiện mong muốn: Là khích lệ trẻ có một hành vi cụ thể nào đó.
c) Dùng thời gian tạm lắng:
- Thời gian tạm lắng là thời gian trẻ bị tách ra khỏi hoạt động mà trẻ đang tham gia
bởi trẻ có nguy cơ thực hiện hành vi không mong muốn. Trong lúc “tạm lắng” trẻ phải
“ngồi” một chỗ, không được chơi, không được trò chuyện hay tham gia hoạt động như
những người khác. Việc này diễn ra trong một không gian và thời gian nhất định, mục
đích để trẻ bình tĩnh trở lại, suy nghĩ về hành vi không đúng mực của mình và sau đó
tiếp tục tham gia các hoạt động đang diễn ra.
- Áp dụng phương pháp thời gian tạm lắng chỉ trong trường hợp trẻ đang có nguy cơ
làm tổn thương đến trẻ khác hoặc chính bản thân mình.
- Nếu áp dụng đúng cách (thỉnh thoảng sử dụng và sử dụng trong một khoảng thời
gian ngắn) thì sẽ có kết quả tốt, làm cho trẻ bình tĩnh trở lại, kiềm chế bản thân tốt hơn
trong những tình huống gây tức giận, ức chế.
- Nếu áp dụng không đúng cách (sử dụng thường xuyên) thì sẽ không hiệu quả, thậm
chí còn gây tác động tiêu cực tới trẻ, làm trẻ trở nên hung hãn hơn, dễ cáu giận hơn.
- Số phút trẻ phải “tạm lắng” tương ứng với số tuổi của trẻ.
Cần phải sử dụng thời gian tạm lắng như thế nào để không trở thành trừng phạt?
- Không sử dụng cho trẻ quá nhỏ.
- Nên sử dụng ngay khi trẻ có hành vi làm tổn thương bạn hoặc bản thân.
- Thời gian tạm lắng không được mang tính chất nhục mạ trẻ, làm cho trẻ thấy sợ hãi,

xấu hổ.
- Thời gian tạm lắng không được dài hơn khoảng thời gian để trẻ bình tâm trở lại.
- Không được đe dọa trẻ rằng sẽ dùng hình phạt này nếu trẻ còn tái phạm, bởi như vậy
trẻ sẽ tưởng rằng mình đang bị trừng phạt nên sẽ có thái độ thiếu hợp tác.
III. VÌ SAO CẦN ĐƯA PHƯƠNG PHÁP KỈ LUẬT TÍCH CỰC VÀO TRƯỜNG
PHỔ THÔNG:
1. Thực hiện phương pháp kỉ luật tích cực là phù hợp với công ước quốc tế về quyền
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 7


học sinh và Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục học sinh của Việt Nam.
2. Thực hiện phương pháp kỉ luật tích cực phù hợp với mục tiêu giáo dục của Việt
Nam là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp”.
3. Thực hiện phương pháp kỉ luật tích cực mang lại lợi ích cho học sinh vì:
(i) Học sinh có nhiều cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, luôn cảm nhận được sự quan
tâm, tôn trọng, lắng nghe ý kiến từ Thầy, cô, bạn bè và mọi người xung quanh;
(ii) Học sinh nhận ra được lỗi lầm, hạn chế của họ để khắc phục, sửa chữa, phát triển,
hoàn thiện bản thân;
(iii) Học sinh sẽ tích cực, chủ động hơn trong học tập và rèn luyện bản thân;
(iv) Học sinh tự tin trước đám đông, không mặc cảm, tự ti về những khiếm khuyết,
hạn chế, lỗi lầm của bản thân;
(v) Học sinh phát huy được những tiềm năng, những mặt tích cực, những điểm mạnh
của cá nhân trong các hoạt động học tập, hoạt động tập thể, hoạt động xã hội và trong
cuộc sống thực tiễn ở lớp, ở trường, trong gia đình và cộng đồng.
4. Thực hiện phương pháp kỉ luật tích cực mang lại lợi ích cho giáo viên vì:
(i) Giáo viên giảm được áp lực quản lý lớp học vì học sinh hiểu và tự giác chấp hành
kỉ luật;

(ii) Xây dựng được mối quan hệ thân thiện Thầy – Trò. Trò kính trọng, tin tưởng và
yêu quý Thầy, cô. Thầy, cô hiểu trò, cảm thông với khó khăn của trò, yêu thương và
hết lòng vì học sinh;
(iii) Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh.
5. Thực hiện phương pháp kỉ luật tích cực mang lại lợi ích cho gia đình, nhà trường và
xã hội:
- Lợi ích đối với nhà trường: Nhà trường thực hiện được mục tiêu giáo dục, nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục; tạo ra môi trường học tập thân thiện, an toàn tạo
được niềm tin đối với gia đình học sinh và xã hội.
- Lợi ích đối với gia đình: Học sinh trở thành những người có đủ phẩm chất và năng
lực cho tương lai. Điều này làm cho cha mẹ học sinh yên tâm lao động và công tác,
gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
- Lợi ích đối xã hội: Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo hành, bạo lực;
tiết kiệm kinh phí quốc gia trong việc chăm sóc, điều trị và trợ giúp giải quyết các tệ
nạn; góp phần nâng cao đời sống cộng đồng, xây dựng xã hội phồn vinh.
II. Nội dung bồi dưỡng 2: Thời lượng : 30 tiết

1. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và kỹ thuật xây dựng đề kiểm tra;
Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu chuẩn kiến thức, kỹ năng và kỹ thuật xây
dựng đề kiểm tra.
I. Nhận thức việc tiếp thu chuẩn kiến thức, kỹ năng
Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình Giáo dục phổ thông
(CTGDPT) được thể hiện cụ thể trong các chương trình môn học, hoạt động giáo dục
(gọi chung là môn học) và các chương trình cấp học.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối
thiểu về kiến thức, kỹ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau
mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về
kiến thức, kỹ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.

Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 8


Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng thể hiện mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng.
Mỗi yêu cầu về kiến thức, kỹ năng có thể được chi tiết hoá hơn bằng những yêu cầu
về kiến thức, kỹ năng cụ thể, tường minh hơn ; được minh chứng bằng những ví dụ
thể hiện được cả nội dung kiến thức, kỹ năng và mức độ cần đạt về kiến thức,
kỹ năng.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối
thiểu về kiến thức, kỹ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được
sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng ở chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu
tối thiểu về kiến thức, kỹ năng mà học sinh (HS) cần và có thể đạt được sau khi hoàn
thành chương trình giáo dục của từng lớp học và cấp học. Các chuẩn này cho thấy ý
nghĩa quan trọng của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được mục
tiêu giáo dục của cấp học.
Việc thể hiện Chuẩn kiến thức, kỹ năng ở cuối chương trình cấp học biểu hiện
hình mẫu mong đợi về người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản lí,
chỉ đạo, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (GV).
Chương trình cấp học thể hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng không phải đối với
từng môn học mà đối với từng lĩnh vực học tập. Trong văn bản về chương trình của
các cấp học, các chuẩn kiến thức, kỹ năng được biên soạn theo tinh thần :
a) Các chuẩn kiến thức, kỹ năng không những được đưa vào cho từng môn học
riêng biệt mà còn cho từng lĩnh vực học tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn
học và hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ thực hiện mục tiêu của cấp học.
b) Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong chương
trình cấp học là các chuẩn của cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt
được ở cuối cấp học. Cách thể hiện này tạo một tầm nhìn về sự phát triển của người

học sau mỗi cấp học, đối chiếu với những gì mà mục tiêu của cấp học đã đề ra.
Các mức độ về kiến thức, kỹ năng
Các mức độ về kiến thức, kỹ năng được thể hiện cụ thể trong Chuẩn kiến thức, kỹ
năng của CTGDPT.
* Về kiến thức : Yêu cầu HS phải hiểu rõ và nắm vững các kiến thức cơ bản trong
chương trình, sách giáo khoa để từ đó có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao
hơn.
* Về kỹ năng : Yêu cầu HS phải biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu
hỏi, giải bài tập, làm thực hành ; có kỹ năng tính toán, vẽ hình, dựng biểu đồ,...
* Kiến thức, kỹ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ HS ở các
mức độ, từ đơn giản đến phức tạp, bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
* Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo các mức độ : nhận biết,
thông hiểu, vận dụng (bậc thấp và bậc cao).
Hiện nay Bộ GD&ĐT đang chỉ đạo dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng
theo các mức độ: Nhận biết, Thông hiểu và Vận dụng (mức độ thấp và mức độ cao).
1. Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là có
thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự
kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của trình
độ nhận thức, thể hiện ở chỗ HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra
hoặc dựa trên những thông tin có tính đặc thù của một khái niệm, một sự vật, một hiện
tượng.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 9


HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí nhưng chưa giải thích và vận dụng
được chúng.
Có thể cụ thể hoá mức độ nhận biết bằng các yêu cầu:
− Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.

− Nhận dạng được (không cần giải thích) các khái niệm, hình thể, vị trí tương
đối giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
− Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố,
các hiện tượng.
2. Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm,
sự vật, hiện tượng ; giải thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật,
hiện tượng ; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu
hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái
niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc
chuyển thông tin từ dạng này sang dạng khác, bằng cách giải thích thông tin (giải
thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả
hoặc ảnh hưởng).
Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu:
− Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính chất,
chuyển đổi được từ hình thức ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác (ví dụ: từ
lời sang công thức, kí hiệu, số liệu và ngược lại).
− Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng,
định nghĩa, định lí, định luật.
− Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một
vấn đề nào đó.
− Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc lôgic.
3. Vận dụng ở mức thấp: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một
hoàn cảnh cụ thể mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt
ra; là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp,
nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Đây là mức độ vận dụng cao hơn mức độ thông hiểu trên, yêu cầu áp dụng được
các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lí, định lí, công thức để giải quyết một
vấn đề trong học tập hoặc của thực tiễn.
Có thể cụ thể hoá mức độ vận dụng bằng các yêu cầu:
− So sánh các phương án giải quyết vấn đề.

− Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được.
− Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm,
định lí, định luật, tính chất đã biết.
− Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang
tình huống mới, phức tạp hơn.
4. Vận dụng ở mức cao: Là khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, sắp xếp,
thiết kế lại thông tin; khai thác, bổ sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng
lập một hình mẫu mới.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 10


Mức độ sáng tạo yêu cầu tạo ra được một hình mẫu mới, một mạng lưới các quan hệ
trừu tượng (sơ đồ phân lớp thông tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh
vào các hành vi, năng lực sáng tạo, đặc biệt là trong việc hình thành các cấu trúc và
mô hình mới.
Có thể cụ thể hoá mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu:
− Mở rộng một mô hình ban đầu thành mô hình mới.
− Khái quát hoá những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới.
− Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mới.
− Dự đoán, dự báo sự xuất hiện nhân tố mới khi thay đổi các mối quan hệ cũ.
II. Kỹ thuật xây dựng đề kiểm tra
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một hoạt động rất quan trọng trong
quá trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về
trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh nhằm tạo cơ sở cho những
điều chỉnh sư phạm của giáo viên, các giải pháp của các cấp quản lí giáo dục và cho bản
thân học sinh, để học sinh học tập đạt kết quả tốt hơn.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh cần sử dụng phối hợp nhiều công cụ,
phương pháp và hình thức khác nhau. Đề kiểm tra là một trong những công cụ được

dùng khá phổ biến để đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
- Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau
khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên
người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra,
căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để
xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
- Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
1. Đề kiểm tra tự luận;
2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu
hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
- Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp
lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng
cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
- Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng
chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận
biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao).
- Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
- Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn
cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng
mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
- Biên soạn đề kiểm tra dựa vào ma trận có thể chỉ sử dụng hình thức TNKQ
hoặc TL hay kết hợp cả 2 hình thức.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014


Page 11


- Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số
câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra
một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
- Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra
cần đảm bảo các yêu cầu:
- Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn
gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
- Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự
đánh giá được bài làm của mình.
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra,
gồm các bước sau:
1. Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những
sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần
thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2. Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn
cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm
có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3. Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn
chương trình và đối tượng học sinh.
4. Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động
nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
I. Xây dựng giáo án dạy môn Ngữ Văn 8 theo chuẩn kiến thức, kỹ năng:
Qua quá tình nhận thức ở trên bản thân đã xây dựng các giáo án theo chuẩn kiến thức,

kĩ năng ví dụ như tiết dạy sau:
Tiết 77:

QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức: HS cần:
- Hiểu được nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ Quê hương nói riêng là
: tình yêu quê hương đằm thắm.
- Cảm nhận được hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống và sinh hoạt lao động của con người ; lời thơ
bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, thiết tha.
2. Thái độ:
Giáo dục các em lòng yêu lao động, yêu quê hương, yêu đất nước.
3. Kĩ năng:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ.
- Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ.
B. Chuẩn bị:
G: bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh.
H: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C. Tiến trình giờ lên lớp:
1. ÔĐTC:
2. Kiểm tra bài cũ:
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 12


? Đọc thuộc lòng khổ thơ em thích trong bài “ Nhớ rừng” của Thế Lữ? Phân tích giá trị nghệ
thuật và nội dung của bài thơ?

3. Hoạt động dạy học:
* GV giới thiệu bài:
Quê hương, mỗi người chỉ một....
Quê hương, nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người!
Lời bài ca “Quê hương” làm ta nhớ tới một làng quê ven biển miền Trung Trung Bộ từ hơn nửa thế
kỉ nay đã in dấu ấn trong thơ Tế Hanh và trong lòng bạn đọc yêu thơ.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
* HĐ1:
I. Tìm hiểu chung:
? Dựa vào phần tìm hiểu chú thích * / sgk ở nhà em 1. Tác giả : Tế Hanh (1921-2009)
hãy trình bày đôi nét về tác giả .
H: trình bày, bổ sung cho nhau
G: Tế Hanh sinh 1921 quê ở Quảng Ngãi. Cái làng
chài ven biển có dòng sông bao quanh luôn có mặt - Thơ ông thể hiện tình yêu quê hương tha
trong thơ của ông. Ngay từ những sáng tác đầu tay thiết.
hồn thơ lãng mạn của ông đã gắn bó với làng quê
( Quê hương ; Lời con đường quê ; Một làng thương
nhớ, …) về sau thơ ông có mở rộng đề tài, nhưng
nhiều bài vẫn viết về quê hương miền biển thân yêu.
Khi đất nước bị chia cắt ( 1954 – 1975 ), mảng thơ
thành công nhất của Tế Hanh cũng là mảng viết về
quê hương Miền Nam đau thương mà anh dũng. Vì
vậy, Tế Hanh được coi là nhà thơ của quê hương mà 2. Tác phẩm :
bài “ Quê hương” là sáng tác mở đầu đầy ý nghĩa .
- Thuộc pt thơ mới.
? Bài thơ thuộc pt thơ nào? xuất xứ? thể thơ ?
- In trong tập Nghẹn ngào (1939) sau được
H: dựa vào việc chuẩn bị bài trả lời

in trong tập Hoa niên (1945)
G: Không giống phần lớn các tác phẩm đương thời, - Thể thơ 8 chữ, thơ tự do.
đây là một trong số ít bài thơ lãng mạn ngân lên
những giai điệu thật là tha thiết đối với cuộc sống
3. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu từ khó
cần lao .
G: hướng dẫn HS cách đọc (Đọc giọng nhẹ nhàng,
trong trẻo, chú ý nhịp phổ biến trong bài là 3/2/3
hoặc 3/5), G đọc mẫu 1 đoạn
H: 2 em đọc, nhận xét cách đọc của bạn
4. Bố cục: 4 phần
G: KT việc gt từ khó của HS
? Em hãy tìm bố cục của bài thơ ? ( 4 phần :
1- Hai câu đầu: Giới thiệu làng quê của tác giả .
2- Sáu câu tiếp: Cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá.
3- Tám câu tiếp: Cảnh thuyền cá trở về bến .
4- Khổ cuối: Nỗi nhớ làng quê của tác giả .
* HĐ2:
II. Đọc - hiểu văn bản :
H: đọc 2 câu đầu
1. Giới thiệu làng quê của tác giả :
? Hai câu thơ đầu cho ta biết làng quê tác giả có đặc
điểm gì?
( Vị trí địa lí, đặc điểm nghề nghiệp của làng quê )
=> Một làng ven biển, dân làng sống bằng
H: dựa vào gợi ý, trả lời
nghề chài lưới .
G: làng quê của tác giả nằm giữa con sông Trà Bồng
êm đềm và xanh trong 4 mùa ông từng nói về con
sông quê hương mình :

“ Trước khi đổ ra biển dòng sông lượn vòng ôm trọn
làng biển quê tôi”.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 13


? KHi nói về quê hương tác giả nói về cảnh gì của
làng chài trước tiên ?
H: đọc 6 câu tiếp theo :
? Cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá được miêu tả
trong khung cảnh ntn ? ( Ngày đẹp trời )
? Khung cảnh ấy gợi cho người đọc cảm giác gì ?
H: Không gian thoáng mát và rực rỡ ánh bình minh
=> ngày đẹp trời
? Những hình ảnh nào nổi bật nhất ? Những h/ a ấy
được mt ntn?
H: đọc chú giải 2, 3 / sgk .
? Em hiểu gì về “ mảnh hồn làng” ?
H: Nghĩa là một thứ hồn vía quê hương thân thuộc
đến bâng khuâng.
? Miêu tả con thuyền đánh cá ra khơi tác giả đã dụng
những biện pháp nghệ thuật gì ?
? Tác giả sử dụng các biện pháp nghệ thuật đó nhằm
mục đích gì ?
H: trả lời
G: So sánh, ẩn dụ: Thuyền hăng như con tuấn mã
-> trạng thái đầy phấn chấn mạnh khoẻ, ẩn đằng sau
là hình ảnh và trạng thái người trai tráng khoẻ mạnh
ra biển đầy khí thế sôi nổi và hào hứng .

Nhân hoá: Cánh buồm …rướn thân trắng -> Cánh
buồm như 1 sinh thể biết cử động và hơn thể nữa nó
mang hồn quê ra biển.
Chỉ với 6 câu thơ mà tác giả miêu tả thật đặc sắc
cảnh thuyền chài ra khơi
? Qua đoạn thơ em thấy phong cảnh TN và bức tranh
lao động ở đây có đặc điểm gì?
H: suy nghĩ, trả lời
G: Cảnh đoàn thuyền ra khơi được miêu tả rất tinh tế
người đọc vừa nắm bắt được cái hình vừa cảm nhận
được cái hồn của sự vật .
H: đọc 8 câu thơ tiếp theo :
? Những câu thơ tiếp theo miêu tả cảnh gì ?
? Cảnh đón đoàn thuyền được miêu tả trong những
câu thơ nào ?
- Ngày hôm sau ồn ào …
- …dân làng tấp nập đón ghe về .
- Nhờ ơn trời…ghe,
- Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
? Những h/a này cho thấy cảnh đoàn thuyền về bến
thể hiện c/s lao động ntn?
? Tìm các chi tiết miêu tả h/a người dân chài?
? Những hình ảnh ấy cho thấy con người ở làng biển
có gì đặc biệt ?
H: tìm các h/a nước da ngăm nhuộm nắng, nhuộm
gió, thân hình vạm vỡ và thấm đậm vị mặm mòi,
nồng toả “ vị xa xăm”của biển khơi thể hiện vể đẹp
và cuộc sống lao động đầy vất và của người dân làng
chài.
? Còn chiếc thuyền được tác giả nhắc đến ntn sau

chuyến đi biển đầy gian nan ?
? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong 2
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

2. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh
cá :
- Khung cảnh: trời trong, gió nhẹ, sớm mai
hồng
=> ngày đẹp trời

- Hình ảnh:
Dân trai tráng…. Chiếc
thuyền… Cánh buồm..

- NT miêu tả con thuyền ra khơi: sd nt so
sánh, ẩn dụ, nhân hoá .

=> Phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, bức
tranh lao động đầy hứng khởi cùng với sự
khoẻ khoắn, dạt dào sức sống của dân miền
biển .
3. Cảnh đoàn thuyền về bến :

- Thể hiện cuộc sống lao động vui tươi, hạnh
phúc.
- H/a người dân chài: đẹp khoẻ khoắn
vả và bình dị.

vất


- H/ a chiếc thuyền: được hiện lên thông qua
bp ẩn dụ, nhân hoá
=> Sự mãn nguyện thanh bình sau những
ngày lao động.
Page 14


câu thơ này ?
H: Nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá. Tác giả không chỉ
thấy con thuyền nằm im trên bến mà còn thấy “ sự
mệt mỏi say sưa” của con thuyền. Cũng như người
dân chài, con thuyền LĐ ấy cũng thấm đậm hương vị
muối mặm của biển khơi.
? Qua các biện pháp nghệ thuật trên đã bộc lộ tình
cảm gì của tác giả đối với làng quê ?
H: Gắn bó sâu nặng với làng quê, có tâm hồn nhạy
cảm, tinh tế mới viết nên những câu thơ chân thật và
xúc động như thế về làng quê của mình.
H: đọc khổ thơ còn lại và nêu nội dung của đoạn:
? Tình cảm của nhà thơ với quê hương thể hiện trong
hoàn cảnh nào ? ( Xa quê )
? Những câu thơ nào cho biết điều đó ?
? Tg sd bp nt gì trong việc diễn đạt t/c của mình?
? Tình cảm chủ yếu ở đây là gì?
? Những h/ a được nhớ đến là những h/a ntn?
H: những h/a ấn tượng đặc trưng của làng chài quê
hương
* HĐ3:
? Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật làm nên
cái hay và sức truyền cảm của bài thơ


4. Tình cảm của tác giả đối với quê
hương :

-> Điệp ngữ, liệt kê.
=> Tình yêu, nỗi nhớ quê hương da diết .
III. Tổng kết :
1. Nghệ thuật:
- Sáng tạo nên những hình ảnh của cuộc
sống lao động thơ mộng.
- Bp so sánh, ẩn dụ , nhân hoá độc đáo.
- Lời thơ bay bổng, đầy cảm xúc.
- Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại mới mẻ,
phóng khoáng.

2. Ý nghĩa văn bản:
- Bài thơ là lời bày tỏ của tác giả về một tình
yêu tha thiết đối với quê hương làng biển.
? Qua những nét nghệ thuật đặc sắc đó tác giả muốn * Ghi nhớ: Sgk/ 18.
làm nổi bật nội dung gì ? Nêu ý nghĩa văn bản?
H: đọc ghi nhớ : sgk/18.
? Với em, khi xa quê của mình em sẽ nhớ đến điều gì
trước tiên ?
H: Pb ý kiến....
4. Củng cố: ? Em hãy mô tả lại bức tranh sgk bằng lời văn của mình?
? Bài thơ được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ?
( PT BĐ chính là biểu cảm )
? ở lớp 7 các em đã được học VB nào nói về tình cảm gắn bó sâu nặng đối với quê
hương ? ( Tĩnh dạ tứ ; Hồi hương ngẫu thư ).
5. Dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ, nắm được nội dung của bài .

- Soạn : Khi con tu hú.

II. Xây dựng đề kiểm tra Ngữ Văn 8 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Bản thân đã xây dựng đề kiểm tra theo các bước sau:
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN 8 (Thời gian 90ph)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
- Kiểm tra kiến thức của học sinh nhằm đánh giá năng lực của học sinh.
- Rèn kĩ năng làm bài cho học sinh
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA:
- Hình thức đề kiểm tra: Tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: Cho HS làm bài kiểm tra phần tự luận trong 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN:

Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 15


- Liệt kê tất cả các chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình HKII, môn Ngữ Văn
lớp 8 theo 3 nội dung Văn học, Tiếng việt, Tập làm văn.
- Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra.
- Xác định khung ma trận.
Mức độ
Tên Chủ đề
Chủ đề 1 :
Các kiểu câu,
Hành động nói,
Hội thoại


Số câu :
Số điểm :
Tỉ lệ
Chủ đề 2 :
Văn bản: “Thuế
máu” (NAQ)

KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng
Thấp

Số câu:3
2 điểm= 20
%
Giá trị nội
dung của
văn bản

Nhận xét
vấn đề

Số câu: 1
Số điểm :1đ

Số câu: 1
Số điểm :


Chủ đề 3:

Văn Nghị luận

Văn nghị
luận chú ý
phép lập
luận

Số câu:
Số điểm

Số câu: 1
Số điểm: 6

Tổng số câu
Tổng số điểm:
Tỉ lệ

cao

Xác định
câu trần
thuật, kiểu
hành động
nói, lượt
lời trong
hội thoại.
Số câu : 3
Số điểm: 2

Số câu :

Số điểm :
Tỉ lệ

Số câu:3
Số điểm: 2
20%

Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Cộng

Số câu:1
Số điểm:2
20%

Số câu:2
điểm: 6
Tỉ lệ: 60
%

Số câu:2
2điểm= 20
%
Trình bày
Suy nghĩ,
quan
điểm đối
với vấn đề
nghị luận
Số câu: 1

Số điểm:6
= 60%
Số câu 6
Số điểm:10
100%
Page 16


IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
Câu 1: (2điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“(1) Lão Hạc thổi cái mồi rơm, châm đóm. (2) Tôi đã thông điếu và bỏ thuốc
rồi. (3) Tôi mời lão hút trước. (4) Nhưng lão không nghe…
- (5) Ông giáo hút trước đi.
(6) Lão đưa đóm cho tôi…
- (7) Tôi xin cụ.
(8) Và tôi cầm lấy đóm, vo viên một điếu. (9) Tôi rít một hơi xong, thông điếu rồi
mới đặt vào lòng lão. (10) Lão bỏ thuốc, nhưng chưa hút vội. (11) Lão cầm lấy
đóm, gạt tàn, và bảo:
- (12) Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ!”
1.1Tìm các câu trần thuật có trong đoạn trích trên? (1điểm).
1.2: Câu “Ông giáo hút trước đi” thực hiện hành động nói nào? (0.5 điểm).
1.3: Đoạn văn trên có mấy lượt lời? (0.5 điểm).
Câu 2: (2 điểm)
2.1 Nêu vài nét về giá trị nội dung của văn bản “Thuế Máu”?
2.2 Hãy nêu những nhận xét của em về cách đối xử của chính quyền thực dân Pháp
đối với người dân thuộc địa sau khi đã bóc lột hết “thuế máu” của họ?
Câu 3: (6 điểm)
Trong bài “ bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp có nêu
ra một số phương pháp học đúng đắn, trong đó có phương pháp “ học đi đôi với

hành”. Em hãy trình bày suy nghĩ, quan điểm của em về mối quan hệ giữa “học” và
“hành”.
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
Câu 1: (2điểm).
1.1 Câu trần thuật có trong đoạn trích: 1,2,3,4,6,7,8,9,11,12.
1.2 Câu 5 thực hiện hành động điều khiển (đề nghị).
1.3 Có 3 lượt lời.
Câu 2: (2 điểm).
2/1: Nội dung: Chính quyền thực dân đã biến người dân nghèo khổ ở các xứ
thuộc địa thành vật hi sinh để phục vụ cho lợi ích của mình trong các cuộc chiến tranh
tàn khốc. NAQ đã vạch trần sự thực ấy bằng những tư liệu phong phú, xác thực, bằng
ngòi bút trào phúng sắc sảo.
2/2: Học sinh nêu nhận xét tùy theo cách diễn đạt của từng em nhưng cần đảm
bảo theo các nội dung sau:
- Khi chiến tranh chấm dứt thì các lời tuyên bố “tình tứ” của các ngài cầm quyền cũng
tự dưng im bặt. Những người từng hi sinh xương máu, từng được tâng bốc trước đây
bị đối xử như “giống người hèn hạ”.
- Bộ mặt tráo trở, tàn nhẫn của chính quyền thực dân lại được bộc lộ trắng trợn khi
tước đoạt hết của cải mà người lính thuộc địa mua sắm được, đánh đập họ vô cớ, đối
xử tàn tệ với họ. Người dân thuộc địa trở về với vị trí hèn hạ ban đầu sau khi bị bóc
lột trắng trợn hết “thuế máu”.
- Bỉ ổi hơn nữa, chính quyền thực dân còn không ngần ngại đầu độc cả một dân tộc
khi cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện.
3/. Câu 3: (6điểm)
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 17


a. Về hình thức: (1đ)

- Bài viết có bố cục ba phần rõ ràng.
- Viết đúng thể loại văn nghị luận với phép lập luận chủ yếu là giải thích có kết
hợp với chứng minh.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt,
chính tả.
b) Về nội dung: (5đ)
- Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận. Trình bày suy nghĩ, quan điểm của em về
mối quan hệ giữa “học” và “hành”. HS trình bày diễn đạt nhiều cách khác nhau, song
cần đảm bảo được các ý chính sau:
1. Mở bài:
- Từ xưa đến nay có không ít người bàn về cách học , phương pháp học sao cho đạt
hiệu quả cao nhất.
- Trong bài tấu trình lên vua Quang Trung , Nguyễn Thiếp có bàn về phép học trong
đó có đề xuất đến một số phương pháp học rất đúng đắn, rất tiến bộ đó là: “ Học phải
đi đôi với hành”.
2. Thân bài
- Học là gì ? Hành là gì ? Học là nắm chắc lý thuyết ,hành là thực tế , là việc
làm cụ thể. Học đi đôi với hành có nghĩa là học lý thuyết phải gắn liền với thực tế ,
với việc làm ( lấy dẫn chứng).
- Học và hành có mối quan hệ chặt chẽ , bổ sung cho nhau: Học giỏi lý thuyết
thì làm kim chỉ nam cho thực hành một cách dễ dàng hơn. Thực hành tốt , lý thuyết sẽ
nhớ lâu hơn, hiểu sâu sắc hơn. ( lấy dẫn chứng)
- Thiếu đi một trong hai yếu tố thì làm việc gì cũng khó…
- Học phải kết hợp với hành thì tri thức mới toàn diện và sâu sắc mới góp phần
xây dựng quê hương đất nước.
3. Kết bài:
- Ý nghĩa, kết quả của phương pháp “ Học đi đôi với hành”trong thực tế cuộc sống.
- Bài học cho bản thân về vấn đề học tập.
* Biểu điểm:
- Mở bài (0.5 đ); Kết bài (0.5 đ); Thân bài (4đ)

- Tuỳ vào cách diễn đạt và trình bày về mặt hình thức của học sinh để cho điểm
thích hợp.
Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá
Qua quá trình nghiên cứu và vận dụng kiến thức đã được tiếp thu, tôi nhận thấy
- Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và kỹ thuật xây dựng đề kiểm tra là rất quan
trọng, do vậy đòi hỏi GV phải đầu tư kỹ càng cả về hình thức lẫn nội dung, thiết lập
ma trân, tổ hợp câu hỏi, cách chấm, chữa,…
- Bản thân đã xây dựng kế hoạch sát thực tế , đồng thời thường xuyên thực hiện đúng
kế hoạch đề ra, kiểm tra và theo dõi kế hoạch để có bổ sung kịp thời .
- Bản thân đã cố gắng vận dụng nội dung bồi dưỡng để áp dụng vào soạn giáo án và ra
đề kiểm tra định kì đúng theo quy định và nội dung học được.
* Tự chấm điểm:
Bằng số: 8,5 điểm; Bằng chữ: Tám phẩy năm điểm.
2. Đổi mới phương pháp dạy học ở các bộ môn;
Phần 1. Nhận thức việc đổi mới PPDH
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 18


I. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là những hình thức, cách thức hành động của giáo viên và
học sinh nhằm thực hiện mục tiêu dạy học, phù hợp với nội dung và điều kiện dạy học
cụ thể.
Đặc điểm của phương pháp dạy học
- Phương pháp dạy học định hướng chất lượng dạy học.
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của PP dạy và PP học.
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của cách thức hành động và phương
tiện dạy học (PTDH).
Các yếu tố liên quan đến PPDH

- Mục tiêu (định hướng kết quả đầu ra).
- Nội dung (liên quan đến đặc thù môn học, bài học).
- Điều kiện cụ thể (thời lượng, trình độ HS, phương tiện).
- Người dạy.
Các phương pháp dạy học
Thuyết trình; Mô phỏng; Đàm thoại; Thực nghiệm; Thảo luận; Đóng vai; ...
Đặc trưng của sử dụng các PPDH tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học của HS.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
- Giáo viên thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn.
Chú ý: Không có một PPDH có hiệu quả vạn năng, cần vận dụng phối hợp
các PPDH phù hợp với mục tiêu và nội dung, điều kiện dạy học cụ thể.
Yêu cầu nhận thức của GV trong việc đổi mới PPDH?
- Hiểu được bản chất của việc đổi mới PPDH trong hoàn cảnh cụ thể.
- Sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH, có kỹ năng vận dụng các kỹ thuật học
tập tích cực hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện hiện tại.
- Kết hợp đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra đánh giá.
Yêu cầu về sử dụng TBDH trong đổi mới hoạt động dạy học
- Đảm bảo đủ thiết bị dạy học.
- GV biết cách sử dụng và khai thác thiết bị phục vụ dạy học hiệu quả, tăng
cường cho học sinh thực hành.
II. Phương pháp dạy học là một vấn đề có tính lịch sử, phải đổi mới trước hết ở ý
thức:
Trong một thời gian dài, người thầy được trang bị phương pháp để truyền thụ tri
thức cho học sinh theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Ở một
phương diện nào đó, khi sử dụng phương pháp này thì các em học sinh - một chủ thể
của giờ dạy - đã “bị bỏ rơi” giáo viên là người sốt sắng và nỗ lực đi tìm chiếc chìa
khoá mở cửa cái kho đựng kiến thức là cái đầu của học sinh, và ông ta đem bất kỳ một

điều tốt đẹp nào của khoa học để chất đầy cái kho này theo phạm vi và khả năng của
mình. Còn người học sinh là kẻ thụ động, ngoan ngoãn, cố gắng và thiếu tính độc lập.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 19


Ngoan ngoãn, bị động, nhớ được nhiều điều thầy đã truyền đạt. Để chiếm được vị trí
số một trong lớp, người học sinh phải có được không phải một tính ham hiểu biết
khôn cùng của một trí tuệ sắc sảo mà phải có một trí nhớ tốt, phải thật cố gắng để đạt
được điểm số cao trong tất cả các môn học. Ngoài ra, phải chăm lo sao cho quan điểm
của chính mình phù hợp với quan điểm của thầy cô giáo nữa.
Trong phương pháp dạy học truyền thống, khoa sư phạm chú ý đến người giáo
viên và ít quan tâm tới học sinh. Học sinh như “cái lọ” mà người thầy phải nhét đầy
“lọ” này như thế nào? Tính thụ động của học sinh được bộc lộ rất rõ ràng. Học sinh
chỉ phải nhớ những gì người ta đã cung cấp cho nó ở trạng thái hoàn thành. Trong
phương pháp dạy học cũ, nguyên tắc thụ động biểu lộ ở hình ảnh người giáo viên
đứng riêng biệt trên bục cao trong lớp và cung cấp “cái mẫu”, còn phía dưới là hình
ảnh các học sinh ngồi thành hàng trên ghế, cùng làm một công việc giống nhau là sao
lại cái mẫu mà thầy đang cung cấp cho họ.
Nếu quan niệm nghệ thuật dạy học và nghệ thuật thức tỉnh trong tâm hồn các
em thanh thiếu niên tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích
cực, mà tính ham hiểu biết đúng đắn và sinh động chỉ có được trong đầu óc sảng
khoái. Nếu nhồi nhét kiến thức một cách cưỡng bức thì hiệu quả giáo dục khó có thể
như mong muốn, bởi để “Tiêu hoá” được kiến thức thì cần phải “Thưởng thức chung”
một cách ngon lành.
Để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu phải đổi mới
phương pháp giảng dạy.
1. Tránh suy nghĩ giản đơn hay cực đoan trong sử dụng, đổi mới phương
pháp dạy học.

Đổi mới phương pháp giảng dạy không phải là tạo ra một phương pháp khác
với cái cũ, để loại trừ cái cũ. Sự phát triển hay một cuộc cách mạng trong khoa học
giáo dục thực chất là tạo được một tiền đề để cho những nhân tố tích cực của cái cũ
vẫn có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn. Đồng thời tạo ra cái mới tiến bộ hơn, tốt hơn
cái đã có. Nói như vậy, không phải chúng ta dung hoà để làm “hơi khác hay tương tự
cái đã có”. Mà phải có cái mới thực sự để đáp ứng được đòi hỏi của sự tiến bộ.
Nếu phương pháp dạy học cũ có một ưu điểm lớn là phát huy trí nhớ, tập cho
học sinh làm theo một điều nào đó, thì phương pháp mới vẫn cần những ưu điểm trên.
Song cái khác căn bản ở đây là phương pháp giảng dạy cũ đã phần nhiều “bỏ quên học
sinh”. Nên bình thường, học sinh bị động trong tiếp nhận. Còn phương pháp giảng dạy
mới phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua hàng loạt các tác động của giáo
viên là bản chất của phương pháp giảng dạy mới. Khi nói đến tính tích cực, chúng ta
quan niệm là lòng mong muốn hành động được nảy sinh từ phía học sinh, được biểu
hiện ra bên ngoài hay bên trong của sự hoạt động. Nhờ phát huy được tính tích cực mà
học sinh không còn bị thụ động. Học sinh trở thành các cá nhân trong một tập thể
mang khát vọng được khám phá, hiểu biết. Muốn vậy, điều khó khăn nhất với người
giáo viên là: Trong một giờ lên lớp, phải làm sao cho những học sinh tốt nhất cũng
được thoả mãn nhu cầu tri thức, thấy tri thức là một chân trời mới. Còn những học
sinh học yếu nhất cũng không thấy bị bỏ rơi, họ cũng tham gia được vào quá trình
khám phá cái mới. Điều này là đặc biệt cần thiết, vì học sinh sẽ hào hứng để đi tìm tri
thức chứ không còn bị động, bị nhồi nhét nữa. Như vậy, nguyện vọng hành động thế
này hay thế khác là kết quả của sự mong muốn của chúng ta.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 20


Khi đổi mới phương pháp dạy học cần tránh xu hướng giản đơn hay cực đơn.
Có thầy, cô thay việc “đọc, chép” bằng việc hỏi quá nhiều mà phần nhiều các câu hỏi

ấy lại không tạo được “tình huống có vấn đề”. Có thể họ đã nghĩ sử dụng phương
pháp dạy học mới là việc thay đọc chép bằng việc hỏi đáp. hỏi đáp càng nhiều thì càng
đổi mới!
2. Để đổi mới phương pháp dạy học được thành công thì phải đổi mới đồng
bộ.
Vấn đề này rất lớn và phức tạp, song trước mắt lên chú ý đổi mới những vấn đề
liên quan trực tiếp tới việc dạy và học:
a. Trước hết là chương trình Sách giáo khoa.
Chương trình mà sách giáo khoa hiện nay đã đạt được yêu cầu cần thiết chưa?
Điều này rất khó xác định, bởi chương trình sách giáo khoa của ta thiên về tính “ Hàn
lâm” mà chưa thực sự coi trọng thực hành. Coi trọng từng phần từ phân môn song lại
không đồng bộ dẫn đến sự vênh lệch không cần thiết giữa lý thuyết và thực hành (giả
dụ như các bài làm văn ở chương trình trung học chưa đồng bộ với giảng văn…).Điều
này đã gây cản trở cho đổi mới phương pháp dạy học.
b. Cách ra đề thi và yêu cầu thi.
Cái đích của người học lệ thuộc vào “con đường thoát thân” của họ. Nếu yêu
cầu thì chỉ cần “thuộc, nhớ” hoặc kỹ năng tối thiểu, ít tính sáng tạo thì dẫn đến
phương pháp học tương ứng. Người thầy có ý thức đổi mới mà vẫn phải dạy theo
phương pháp luyện thi “thầy đọc chép, trò nghe chép”.
c. Nên đề cao vai trò của nhà trường, của tổ nhóm chuyên môn.
Thành bại trong đổi mới Phương pháp dạy học diễn ra ở nhà trường, nên các
nhà trường, tổ nhóm chuyên môn phải đầu tư thoả đáng cho đổi mới phương pháp dạy
học bằng những hành động cụ thể.
d. Đặc biệt coi trọng tài nghệ của người thầy.
Để đổi mới phương pháp dạy học được thành công thì tài nghệ của giáo viên,
lao động sư phạm của người thầy phải được xã hội đánh giá đúng.
Tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy cũng cần thiết không kém bất
cứ một lĩnh vực sáng tạo nào khác. Công tác này có thể trở thành một hình thức sáng
tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo léo phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
học sinh thì con người đang chịu tác động của giáo dục sẽ trở thành chủ thể của giáo

dục, họ sẽ chịu trách nhiệm về sự phát triển của bản thân, xã hội và lịch sử.
III. Định hướng chỉ đạo đổi mới PPDH ở trường phổ thông
A. Trách nhiệm của giáo viên trong thực hiên đổi mới PPDH
- Nắm vững nguyên tắc đổi mới PPDH, cách thức hướng dẫn HS lựa chọn
phương pháp học tập, coi trọng tự học và biết xây dựng các tài liệu chuyên môn phục
vụ đổi mới PPDH.
- Biết tổ chức cho những giáo viên dạy giỏi có PPDH hiệu quả ở địa phương và
giáo viên giỏi cùng môn để học hỏi kinh nghiệm ở trong trường và trường bạn.
- Nắm chắc điều kiện của trường để có thể khai thác hiệu quả việc đổi mới
PPDH (CSVC, phương tiện, TBDH, tài liệu tham khảo...).
- Biết và tranh thủ được những ai có thể giúp đỡ mình trong việc đổi mới PPDH
(đồng nghiệp, lãnh đạo tổ chuyên môn, lãnh đạo trường có tay nghề cao).

Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 21


- Biết cách tiếp nhận những thông tin phản hồi từ sự đánh giá nhận xét xây
dựng của HS về PPDH và GD của mình; kiên trì phát huy mặt tốt, khắc phục mặt yếu,
tự tin, không tự ty hoặc chủ quan thỏa mãn.
- Hướng dẫn HS về phương pháp học tập và biết cách tự học, tiếp nhận kiến
thức và rèn luyện kỹ năng, tự đánh giá kết quả học tập; tự giác, hứng thú học tập.
B. Đặc trưng và một số PPDH tích cực thường áp dụng
1. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp tổ chức, người học - đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng
thời là chủ thể của hoạt động “học” - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo
viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chư a rõ chứ
không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào

những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí
nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến
thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không
rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này, giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng
dẫn hành động. Nội dung và phương pháp dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành
động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ
là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ
thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối
lượng kiến thức ngày nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ phương pháp học ngay từ cấp
Tiểu học và càng lên cấp học cao hơn càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng
ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân
lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình
dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt
vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài
lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hoá
về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế
thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hoá này càng
lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng
yêu cầu cá thể hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình

thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 22


nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân
được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ
mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ,
lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong
nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải
giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá
nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có
hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát
triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa
vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác
trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên
quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải
chuẩn bị cho học sinh.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích
cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh
cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh
được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời
là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho

học sinh.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người
năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể
dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến
khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một
công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh
hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai
trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm
lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu
cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã
hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất
nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là
người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào
hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu
rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của
học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
2. Một số phương pháp dạy học tích cực thường áp dụng
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 23


Thực hiện dạy và học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp
dạy học truyền thống. Trong hệ thống các phương pháp dạy học quen thuộc được
đào tạo trong các trường sư phạm nước ta từ mấy thập kỉ gần đây cũng đã có nhiều
phương pháp tích cực. Các sách lí luận dạy học đã chỉ rõ, về mặt hoạt động nhận
thức, thì các phương pháp thực hành là “tích cực” hơn các phương pháp trực quan,

các phương pháp trực quan thì “tích cực” hơn các phương pháp dùng lời.
Muốn thực hiện dạy và học tích cực thì cần phát triển các phương pháp thực
hành, các phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu phát
hiện, nhất là khi dạy các môn khoa học thực nghiệm.
Đổi mới phương pháp dạy học cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của
hệ thống phương pháp dạy học đã quen thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng một số
phương pháp dạy học mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở nước ta để
giáo dục từng bước tiến lên vững chắc. Theo hướng nói trên, nên quan tâm phát triển
một số phương pháp dưới đây:
- Vấn đáp tìm tòi
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi để
học sinh trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó học sinh
lĩnh hội được nội dung bài học.
Có ba phương pháp (mức độ) vấn đáp: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích minh họa và vấn đáp tìm tòi.
- Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay
gắt, thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là
một năng lực bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh
biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc
sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy
học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Trong dạy học phát hiện
và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp
chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực
thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy
sinh. Dạy và học phát hiện, giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù phương
pháp dạy học, nó đòi hỏi cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học
trong mối quan hệ thống nhất với phương pháp dạy học.
- Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số giáo viên. Ở
những trường từng tham gia các dự án giáo dục dân số, giáo dục môi trường, phòng

chống HIV/AIDS, lạm dụng ma tuý, giáo viên đã được làm quen với phương pháp này
do các chuyên gia quốc tế hướng dẫn.
Phương pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói
ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ
đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi
lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành
viên, vì vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 24


một phương pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng học sinh với sự việc
chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát
huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các
thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng
lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm, là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới
phương pháp dạy học, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học
càng đổi mới.
- Dạy học theo dự án
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế- xã
hội, đặc trưng của nó về cơ bản là tính không lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án.
Khái niệm dự án ngày nay được hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong đó cần xác
định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, điều kiện vật chất, nhân lực và cần
được thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện trong những điều kiện
xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, có thể cần sự
tham gia của giáo viên nhiều môn học.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một

nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực
lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm,
kết quả dự án là những sản phẩm có thể giới thiệu được như các bài viết, tập tranh ảnh
sưu tầm, chương trình hành động cụ thể,.....
- Dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột
Là dạy học theo phương pháp nêu một tình huống có tính vấn đề từ đó để học
sinh tự mình đưa ra các thí nghiệm để giải quyết vấn đề đó; Giáo viên chỉ hướng dẫn
và điều khiển để từng nhóm học sinh dần rút ra được kiến thức cần học và ghi nhớ.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động
nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
* Vận dụng phương pháp dạy và học hợp tác trong nhóm vào dạy tiết dạy Ngữ
Văn 9
Tiết 16,17:
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền Kỳ Mạn Lục)
- Nguyễn Dữ I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được giá trị hiện thực , giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của
Nguyễn Dữ trong tác phẩm.
- Cốt truyện , nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền
thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.
- Mối liên hệ giữa tác phẩm với vợ chàng Trương.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng các kiến thức đã học để đọc- hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc
dân gian.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014


Page 25


×