ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỒNG TÚ QUYÊN
Tên đề tài:
"TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN
NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH, HUYỆN MỸ
ĐỨC, HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Thú y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỒNG TÚ QUYÊN
Tên đề tài:
"TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ
NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Thú y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn
: TS. Phan Thị Hồng Phúc
Thái Nguyên, năm 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình,
em đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hƣớng dẫn, sự giúp đỡ của
trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi thú y và trang trại
chăn nuôi lợn gia công của công ty Cổ Phần Charoen Pokphand Việt Nam.
Em cũng nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp
đỡ, cổ vũ động viên của ngƣời thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
PHAN THỊ HỒNG PHÚC đã rất tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn em thực
hiện thành công khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần Chăn nuôi
Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh chị em công
nhân trong trang trại của gia đình ông Nguyễn Sỹ Bình về sự hợp tác giúp đỡ
bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa
luận này.
Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Em xin cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Đồng Tú Quyên
iii
MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................1
1.3. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................1
1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................1
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................1
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học.....................................................................................................3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu, sinh lý cơ quan sinh dục cái ................................................3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ..............................................................6
2.1.3. Sinh lý lâm sàng ................................................................................................8
2.1.4. Quá trình viêm tử cung .....................................................................................9
2.1.5. Các bệnh thƣờng gặp về viêm tử cung ...........................................................11
2.1.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung...........................................................14
2.1.7. Một số bệnh khác ở đƣờng sinh dục của lợn nái ............................................16
2.1.8. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung .....................................................18
2.1.9. Hiểu biết về một số loại thuốc điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn ....................20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................................23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc....................................................................23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ...................................................................25
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......27
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................27
3.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................27
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi....................................................27
iv
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................................27
3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................27
3.4.3. Phƣơng pháp điều trị .......................................................................................29
3.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu...............................................................................30
3.4.5. Phƣơng pháp bố trí thí ngiệm..........................................................................31
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................32
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản suất .....................................................................32
4.1.1. Công tác phòng bệnh ......................................................................................32
4.1.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ..................................................37
4.1.3. Công tác khác ..................................................................................................39
4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................41
4.2.1. Quy mô đàn lợn nái 3 năm trở lại đây của cơ sở ...........................................41
4.2.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ...............................43
4.2.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo tháng trong năm ...................................45
4.2.5. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo giống lợn .........................46
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ...............................48
4.2.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái sau khi
khỏi bệnh ...................................................................................................................50
4.2.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị..................................51
Phần 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................53
5.1. Kết luận ..............................................................................................................53
5.2. Tồn tại ................................................................................................................53
5.3. Đề nghị ...............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................31
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái..........................................................................33
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại lợn CP ......................35
Bảng 4.3. Lịch phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn tại trại lợn CP .........................36
Bảng 4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................40
Bảng 4.5. Điều tra quy mô đàn lợn nái trong 3 năm của cơ sở ................................41
Bảng 4.6. Tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn nái trong 3 năm .......................................42
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ........................43
Bảng 4.8. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo tháng ..............................................45
Bảng 4.9. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo giống lợn ..................47
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung lợn ..................................................49
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái sau
khi khỏi bệnh.............................................................................................................50
Bảng 4.12. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị .........................51
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn nái trong 3 năm ....................................42
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ....................44
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo tháng ..........................................46
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo giống lợn ..............48
vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
P
: Thể trọng
STT : Số thứ tự
TT
: Thể trọng
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống, thịt lợn chiếm 70% tổng các loại
thịt. Chăn nuôi lợn đã mang lại lợi ích đáng kể cho ngƣời chăn nuôi, tuy
nhiên dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp và việc điều trị cũng khó
khăn hơn trong đó có bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản sau khi sinh.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái gây tổn thƣơng đƣờng sinh dục sau khi
sinh, ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không
có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dƣỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm
động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh
sản ở lợn nái.
Nhằm hạn chế bớt thiệt hại do bệnh viêm tử cung gây ra trên đàn lợn
nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bình Minh, xã Phù Lƣu Tế, huyện Mỹ Đức,
Hà Nội, chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm
tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn Bình Minh, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội và phác đồ điều trị”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái.
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh.
- Xác định hiệu lực và độ an toàn của phác đồ điều trị bệnh.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá đƣợc sự ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng
sinh sản của lợn mẹ.
2
- Hiểu đƣợc tình hình chăn nuôi và cách phòng trị bệnh để áp dụng vào
thực tiễn sản xuất.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Học hỏi kinh nghiệm, kiến thức chăn nuôi một cách hợp lý để bổ sung
thêm kiến thức cho mình.
- Vận dụng kiến thức đã học vào công tác sản xuất và phòng trị bệnh
cho chăn nuôi tại địa phƣơng.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu, sinh lý cơ quan sinh dục cái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo
gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát đƣợc. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong không nhìn thấy đƣợc nhƣng bằng phƣơng pháp gián tiếp ngƣời
ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và
giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm môn (vulva):
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dƣới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris):
Âm vật của con cái đƣợc cấu tạo giống nhƣ dƣơng vật của con đực
đƣợc thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra
mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dƣới là chỗ tập trung các đầu mút các dây
thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism):
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trƣớc là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm
mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hƣớng quay về âm vật.
4
* Âm đạo (vagina):
Âm đạo là một ống tròn, trƣớc là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có
màng trinh. Âm đạo đƣợc cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thƣợng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4], âm đạo của lợn dài 10 - 12cm.
* Tử cung (uterus):
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lƣợc với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai.
(Đặng Quang Nam và cs, (2002) [13]).
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4] thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm. Thân
tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5cm nối giữa sừng tử cung
và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo
theo chiều dọc. Sừng tử cung: sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo nhƣ ruột
non dài 0,5 - 1m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
* Ống dẫn trứng:
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngƣợc nhau.
Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn
trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng
mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng đƣợc vận
5
chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh
và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng
từ 3 - 10 ngày. Trên đƣờng di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác
nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng:
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5cm, khối lƣợng khoảng 3 - 5g (Đặng
Quang Nam và cs, (2002) [13]).
Cấu tạo: phía ngoài đƣợc bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều
đƣợc cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp
đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá
trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi
đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển
qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố
tƣơng đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trƣởng, khi
noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và
hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá
trình sinh trƣởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
Theo Nguyễn Hữu Nam (2005) [14], thể vàng tiết ra progesteron, khối
lƣợng thể vàng và hàm lƣợng progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tƣơng
6
đối ổn định cho đến ngày thứ 15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17
- 18 và sẽ chuyển thành thể bạch nếu trứng không đƣợc thụ tinh.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung
và lợn nói riêng thƣờng sớm hơn, nên ngƣời ta thƣờng bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện
về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
Sự thành thục về tính đƣợc nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn
sƣng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tƣơng ứng
là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hƣng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì.
Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có
sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung
tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Tuổi đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhƣng tuổi
phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12
tháng tuổi.
* Chu kỳ tính:
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục đƣợc biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tƣợng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
7
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: dƣới sự điều khiển của thần kinh trung
ƣơng, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát
triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi
đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu
gia súc đƣợc thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không đƣợc thụ
tinh, sau đó nó teo đi dƣới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi
nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không đƣợc cung cấp chất
dinh dƣỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ, kết quả làm hàm lƣợng
progesteron giảm, lúc này FSH và LH đƣợc giải phóng làm trứng phát triển
và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục đƣợc tính từ lần thải trứng trƣớc đến lần thải trứng sau.
Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác nhau. Ở lợn thời
gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động trong phạm vi từ 18 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn không động dục lại. Thời
gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa,
dao động từ 5 - 12 ngày (Paul Hughes (1996) [27]).
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ:
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai
lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hƣởng đến số con cai sữa/nái/năm.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao
động không đáng kể, từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.
Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời
gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình
8
nghiên cứu cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có
kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dƣỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho
lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa,
phải tập cho lợn con ăn sớm từ 5 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng
thức ăn đƣợc cung cấp, không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21
ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ đƣợc phối giống lại. Nhƣ vậy khoảng cách
các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất đƣợc 2,5 lứa.
2.1.3. Sinh lý lâm sàng
* Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật cấp cao nhƣ động vật có vú, ngƣời.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao giờ
cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trƣởng thành và gia súc già: ở con cái cao hơn
con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 -5h sáng), cao
nhất vào buổi chiều (16h - 18h) (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [12]).
Theo Mekay.W.M. (1975) [26] thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh
lý bình thƣờng dao động trong khoảng 38,5 - 39,50C.
* Sốt:
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc
điểm chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thƣờng.
Quá trình chủ yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và
những chất khác đƣợc hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất
đó chủ yếu là protein hay sản phẩm của nó (Hồ Văn Nam và cs, (1997)
[12]). Một số kích tố nhƣ Adrenalin, Parathyoroxyn, nƣớc muối, Glucoza
ƣu chƣơng đều có thể gây sốt.
9
* Tần số hô hấp:
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cƣờng độ
trao đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cƣờng độ trao đổi chất mạnh
nên tần số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so
với động vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ
môi trƣờng cũng ảnh hƣởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thƣờng dao
động trong khoảng 8 - 18 lần/phút.
2.1.4. Quá trình viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thƣờng
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi
giai đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thƣờng xảy ra các biểu
hiện sƣng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn
định các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân
gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs, (1997) [12], sau khi quan sát hiện tƣợng di
động và nuốt các dị vật của bạch cầu đa nhân trung tính cho rằng, trung
tâm của phản ứng viêm là sự hoạt động của những tế bào thoát mạch và
chống lại các vật kích thích viêm mà ông gọi là hiện tƣợng thực bào
(phagocytosis).
Viêm gây tổn thƣơng các mạch quản, tổ chức liên kết và hệ thần kinh
đối với tính phản ứng của cơ thể.
Theo Vũ Triệu An và cs, (1990) [1], thì viêm là một phản ứng của cơ
thể mà nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và
phát triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
Theo Nguyễn Hữu Nam (2005) [14], viêm là phản ứng toàn thân
chống lại mọi kích thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào.
10
* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm:
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối
loạn chủ yếu sau:
* Rối loạn chuyển hóa:
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng nhƣng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protein làm thay đổi PH, gây tăng độ axit, xeton, lipit,
polypeptit, và các axit amin tại ổ viêm.
* Tổn thương ở mô bào:
Các tế bào bị thƣơng tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng
tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp PH tại ổ viêm.
* Dịch rỉ viêm:
Dịch rỉ viêm đƣợc hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch
quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu
tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lƣợng nƣớc ngoại
vi gây phù thũng.
* Tăng sinh ở mô bào:
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs, (1997) [7], hiện tƣợng tăng lên về số
lƣợng, các tế bào này có thể từ máu tới hoặc các tế bào tại chỗ sinh sản và
phát triển ra. Trong quá trình viêm giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu
đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc
vào mức độ tổn thƣơng của ổ viêm cũng nhƣ tình trạng phản ứng của cơ thể.
* Các tế bào viêm:
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm đƣợc gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn.
11
2.1.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung
2.1.5.1. Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Theo Phùng Thị Vân (2004) [19], cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ
khép lại với nhau theo lối cài răng lƣợc.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4], cho biết, cổ tử cung lợn dài 10
- 18cm, tròn không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tử cung luôn đóng chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4], bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc
thƣờng là hậu quả của những sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác
đỡ đẻ nhất là các trƣờng hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ
không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung
còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử cung
Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục
niêm dịch không thoát ra ngoài đƣợc. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám qua âm
đạo thấy cổ tử cung mở đƣờng kính từ 1 - 2cm thấy niêm mạc xung huyết hoặc
phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh (2003) [17]).
2.1.5.2. Viêm tử cung
Theo Bane.A. (1986) [23]; Nguyễn Văn Thanh (2003) [17]; Yao - Ac
(1989) [29] tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
đƣợc đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng sinh sản.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4], viêm tử cung chia làm 3 thể:
viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tƣơng mạc tử cung.
*Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Black W.G. (2003) [24]; Debois C.H.W. (1989) [25]; Phùng Thị
Vân, (2004) [19], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây là
một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng sinh sản của
12
gia súc cái.Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các
thể viêm tử cung.
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trƣờng hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thƣơng, vi khuẩn nhƣ: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella,
Brucella, roi trùng xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung
(Sttergren I. (2006) [28]).
Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm nhƣ sảy thai truyền nhiễm, phó
thƣơng hàn, bệnh lao… thƣờng gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính
chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm
hai loại:
+ Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
+ Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
- Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta):
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu và
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thƣơng, xây sát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lƣợng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lƣng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn còn những mảnh tổ chức chết…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thƣờng.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện đƣợc một hay cả hai sừng tử
cung sƣng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và
13
mềm hơn bình thƣờng. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản ứng
co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trƣờng hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch viêm,
nhiều mủ thì có thể phát hiện đƣợc trạng thái chuyển động sóng.
- Viêm nội mạc tử cung màng giả:
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thƣờng bị hoại tử. Những vết
thƣơng đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trƣờng hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân
nhiệt lên cao, ăn uống và lƣợng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con
vật biểu hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lƣng và đuôi cong lên. Từ cơ
quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn còn
những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch (Phạm Sỹ Lăng và cs, (2003) [9]).
* Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Theo Sttergren I. (2006) [28], viêm cơ tử cung thƣờng kế phát từ viêm
nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối
rữa gây tổn thƣơng mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và
một ít lớp tƣơng mạc tử cung bị hoại tử. Trƣờng hợp này có thể dẫn đến hiện
tƣợng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi
vì lớp cơ và lớp tƣơng mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị
thủng hay hoại tử từng đám (Nguyễn Văn Thanh, (2002) [16]).
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lƣợng sữa giảm hay mất hẳn. Gia
súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn
thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu lợn còn mủ và những mảnh tổ chức thối
rữa nên có mùi tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung
mở, hỗn dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ
hơn. Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thƣờng, hai sừng tử cung to
nhỏ không đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung,
14
con vật rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung
càng thải ra nhiều. Thể viêm này thƣờng ảnh hƣởng đến quá trình thụ thai và sinh
đẻ lần sau.
* Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Theo Đặng Đình Tín (1985) [19], viêm tƣơng mạc tử cung thƣờng kế
phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh này thƣờng ở thể cấp tính, cục bộ, toàn
thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng.
Lúc đầu, lớp tƣơng mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ
sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm
xuất rỉ ra làm cho lớp tƣơng mạc bị xù xì. Trƣờng hợp viêm nặng, nhất là thể
viêm có mủ, lớp tƣơng mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung
quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ,
uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn
biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lƣng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm
hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối
khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai sừng tử cung
mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn
mạnh hơn. Trƣờng hợp một số vùng của tƣơng mạc đã dính với các bộ phận
xung quanh thì có thể phát hiện đƣợc trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng
của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (2011) [10], thể viêm này thƣờng dẫn đến kế
phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
2.1.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Theo Nguyễn Hữu Phƣớc (1982) [14], lợn nái sinh sản đều mang khuẩn
trong âm đạo nhƣng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ
lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
15
Theo Nguyễn Đức Lƣu và cs, (2004) [11], trong quá trình có thai, lợn
nái ăn uống nhiều chất dinh dƣỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh
truyền nhiễm nhƣ: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số bệnh
nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết lƣu
và viêm tử cung. Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý:
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu Protein trƣớc, trong thời kỳ mang thai có
ảnh hƣởng đến viêm tử cung.
Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ, gây viêm tử cung do
xây sát.
Ngƣợc lại thiếu chất dinh dƣỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hƣởng đến viêm tử cung. Thiếu Vitamin A
gây sƣng niêm mạc, sót nhau.
* Chăm sóc quản lý vệ sinh:
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trƣớc khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn
đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thƣơng
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng
đã đƣa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn cái. Do lợn
đực bị viêm niệu quản và dƣơng vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn cái.
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại,
cơ sở chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt,… sẽ làm
giảm tỷ lệ viêm.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi:
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ
làm cho lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy chúng ta phải tạo tiểu khí hậu
phù hợp đối với lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
16
* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe:
Nái đẻ càng nhiều lứa thì tỉ lệ mắc viêm tử cung càng cao, và cƣờng độ
nặng hơn so với những nái lứa đầu. Nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một
số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh:
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung.
Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân, nƣớc tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và dƣờng niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trƣờng hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật
thƣờng xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo
tổn thƣơng chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.1.7. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái
2.1.7.1. Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo
Theo Đặng Đình Tín (1985) [19], nguyên nhân chính của viêm âm môn
tiền đình và âm đạo ở lợn là những sai sót kỹ thuật khi đỡ đẻ. Khi gia súc đẻ
khó, phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không phù hợp, không đảm bảo vô
trùng, gây tổn thƣơng niêm mạc âm môn, tiền đình, âm đạo hoặc sử dụng các
thuốc điều trị bệnh ở tử cung, âm đạo kích thích quá mạnh làm niêm mạc âm
đạo, âm môn, tiền đình bị viêm.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4], trong quá trình sinh đẻ, niêm
mạc âm môn, tiền đình và âm đạo bị xây sát, tổn thƣơng do bào thai hay do
can thiệp các trƣờng hợp đẻ khó. Do trong quá trình đỡ đẻ thao tác kỹ thuật
không đúng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng gây tổn thƣơng các bộ phận sinh
dục bên ngoài. Ngoài ra, bệnh có thể kế phát từ hiện tƣợng sảy thai, thai thối
rữa trong tử cung hoặc từ bệnh sát nhau.
17
Lúc đầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch thẩm
xuất. Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt, con vật không có phản xạ đau, không có
triệu chứng toàn thân. Con vật rặn vặt, đi đái rắt. Nhiều dịch viêm lẫn tổ chức
hoại tử màu trắng chảy ra ngoài.
Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo mãn tính, niêm mạc trở nên khô
cứng, màu sắc nhợt nhạt, trên bề mặt niêm mạc có chỗ trắng, đỏ không đều.
Khi kiểm tra âm đạo, con vật đau đớn. Những con viêm mãn tính thì ủ rũ, uể
oải, kém ăn, lƣợng sữa giảm. Gia súc luôn rặn, khi rặn từ cơ quan sinh dục
thải ra ngoài hỗn dịch rỉ viêm gồm mủ lẫn mảnh tổ chức hoại tử màu vàng
nâu, mùi tanh, dính vào gốc đuôi, hai bên mông.
Viêm màng giả trên niêm mạc đƣợc phủ một màng mỏng, tổ chức hoại
tử màu trắng, nâu hoặc vàng xám. Phía dƣới lớp màng có những vết loét nằm
rải rác hay tập trung lại thành từng đám lớn trên niêm mạc. Con vật đau đớn
rõ rệt, khi kiểm tra âm đạo, con vật luôn cong đuôi rặn, dịch rỉ viêm, máu, mủ
lẫn tổ chức hoại tử màu vàng nâu, mùi tanh thối chảy ra. Viêm màng giả rất
dễ dẫn tới nhiễm trùng huyết. Hậu quả là do tế bào của âm đạo tăng sinh,
niêm mạc âm đạo sẹo hóa, nhăn nhúm, lòng âm đạo bị hẹp ảnh hƣởng đến
quá trình phối giống và sinh sản lần sau.
2.1.7.2. Viêm buồng trứng
Viêm buồng trứng ở gia súc chủ yếu là do viêm tử cung, viêm ống dẫn
trứng, viêm phúc mạc. Nếu viêm cả hai buồng trứng ở thể cấp tính thì gia súc
mất hẳn chu kỳ sinh dục, buồng trứng sƣng to nên hình thành hình tròn, mềm
và mặt ngoài nhẵn bóng, không có noãn bào và thể vàng.
Vtrekaxova A.V. (1985) [21], cho biết, nếu viêm buồng trứng mãn tính,
buồng trứng sƣng to rõ rệt, rắn, mặt ngoài có nhiều chỗ lồi lõm khác nhau.
Nếu buồng trứng bị viêm kéo dài, tế bào trứng bị thoái hóa, các tổ chức liên
kết bị tăng sinh, cả hai buồng trứng bị sơ cứng, con vật mất khả năng sinh sản