Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Bài tập tiểu luận phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 35 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
------------------

TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH

Giáo viên hướng dẫn : PGS. TSKH Nguyễn Xuân Huy
Lớp

: Cao học CK14B

Nhóm học viên

: Nguyễn Thế Đạt
Phạm Thị Tâm

Thái nguyên, tháng 5 năm 2016


2
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................2
Chúng ta xét một vài ví dụ đơn giản sau để hiểu rõ sáng tạo là gì ?.......................................3
Chế tác hoa hồng mạ vàng cho ngày 8/3..................................................................................12
Chế tác đồ dùng gỗ tinh xảo......................................................................................................12
1.9. Phân biệt các khái niệm.................................................................................................12
2.9. Phân biệt các thuật ngữ :................................................................................................20


KẾT LUẬN...............................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................35

LỜI NÓI ĐẦU

Trong nghiên cứu khoa học thì việc viết các báo cáo nghiên cứu khoa học,
luận văn hay luận án... là việc cần thiết và ta phải tuân thủ theo một số quy định
chặt chẽ. Để việc làm luận văn, báo cáo nghiên cứu khoa học trở nên đơn giản và
đạt hiệu quả tốt nhất thì chúng ta cần phải nắm rõ các quy tắc cũng như kỹ năng và
phương pháp trình bày trong quá trình thực hiện.
Với nội dung môn học “Phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành”
đã được học, nhóm tác giả thực hiện bài báo cáo tiểu luận với các nội dung sau:
CHƯƠNG 1: PHÂN BIỆT CÁC KHÁI NIỆM
CHƯƠNG 2: PHÂN BIỆT CÁC THUẬT NGỮ
CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG TRÌNH BÀY
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ


3
CHƯƠNG 1
PHÂN BIỆT CÁC KHÁI NIỆM
Sáng tạo, sáng chế, sáng tác, phát minh, phát kiến, phát hiện, ý tưởng, chế tác

1.1. Sáng tạo
Sáng tạo (Creativity): là hoạt động tạo ra bất kỳ cái gì có đồng thời tính
mới và tính lợi ích [1].


Bất cứ cái gì: ở bất cứ lĩnh vực nào của thế giới vật chất và tinh thần.




Tính mới: là sự khác biệt của đối tượng cho trước so với đối tượng cùng
loại ra đời trước đó về mặt thời gian.



Tính ích lợi: như tăng năng suất, tăng hiệu quả, tiết kiệm, giảm giá
thành, thuận tiện khi sử dụng, thân thiện với môi trường… tính ích lợi có
thể mang đến cho bản thân, cho gia đình, cho cộng đồng, cho nhân loại.



Phạm vi áp dụng: chỉ đúng trong không gian, thời gian, hoàn cảnh, điều
kiện… cụ thể, nếu vượt ra ngoài thì có thể biến lợi thành hại.

Như vậy, để biết bất cứ cái gì có sáng tạo hay không, bạn phải so sánh cái đó
với cái trước nó, nếu cái đã thay đổi nghĩa là nó mới hơn so với cái cũ đồng thời
mang lại tính ích lợi cho bạn, cho cộng đồng hay cho nhân loại trong phạm vị
áp dụng cụ thể thì bất cứ cái gì đó đã là sáng tạo.
Chúng ta xét một vài ví dụ đơn giản sau để hiểu rõ sáng tạo là gì ?
Một bạn sinh viên nhận kết quả kém trong học kỳ 1, bạn đặt mục tiêu
cho học kỳ sau phải đạt loại khá, vì thế bạn đã thay đổi cách học so với cách học
trước đó và bạn đã có kết quả tốt trong học kỳ 2. Như vậy, cách bạn học đã có
sáng tạo hơn so với cách trước, điều này đã mang lại lợi ích cho bạn, tuy nhiên
cách học này chỉ có thể áp dụng chỉ cho bạn hoặc trong thời điểm học kỳ 1 còn
học kỳ khác thì có thể hoặc không mang lại hiệu quả.


4


Trong phòng trọ, tận dụng những vật có sẵn, người ta đã sử dụng kẹp để
làm giá để bàn chải đánh răng. (Sáng tạo này chỉ có ích trong nhà của bạn khi
trước đó bạn không có vật dụng để bàn chải, nhưng bạn áp dụng điều này trong
khách sạn thì không thể chấp nhận được).

Để kích thích sự thèm ăn của con, mẹ đã cắt trái chuối thành hình chú cá
heo ngậm trái nho (Vì trước đó để nguyên trái con bạn không ăn, thay đổi hình
dạng làm bé thích thú hơn so với cách cũ. Sáng tạo này chỉ thích hợp với trẻ con,
còn người lớn thì không thích hợp).


5

Trong nhà có trẻ con, việc để các ổ cắm bên ngoài rất nguy hiểm, sáng
tạo nó bằng cách để vào hộc tủ. (nếu như nhà bạn không có trẻ con thì sáng kiến
này là một bất tiện).
Như vậy, sáng tạo không phải là làm những thứ đao to búa lớn mà là những thứ
ngay bên cạnh ta hàng ngày và mỗi chúng ta đã từng nhiều lần sáng tạo và sáng
tạo là một môn khoa học hoàn toàn có thể học được.
Tính ích lợi của mỗi sáng tạo mang đến có khi chỉ ở trong phạm vi hẹp
của người đã tạo nên chúng chứ không cần mang đến cho nhiều người.
Điều cần nhớ là sáng tạo chỉ có ích trong một số phạm vi nhất định, nếu
không nghĩ đến phạm vi này, sáng tạo có thể trở thành sáng tối và gây nguy
hiểm cho người xung quanh.
1.2. Sáng chế
Sáng chế (Invention): là giải pháp kỹ thuật mang tính mới so với trình
độ kỹ thuật trên thế giới về nguyên lý kỹ thuật, có tính sáng tạo, có khả năng áp
dụng trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội. Sáng chế là một trong những đối tượng
sở hữu công nghiệp được pháp luật bảo hộ. [4]

Có 3 tiêu chí bắt buộc để một giải pháp kỹ thuật được cấp Bằng độc quyền
sáng chế (Patent), đó là: Có tính mới (so với thế giới); có trình độ sáng tạo; có khả
năng áp dụng công nghiệp.


6
Tính mới
Một giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng
chế hoặc giải pháp hữu ích phải không được bộc lộ công khai dưới dạng viết
hoặc miệng hoặc sử dụng hoặc dưới bất kỳ cách thức khác trước ngày ưu tiên.
Cụ thể, giải pháp kỹ thuật sẽ được coi là có tính mới thế giới nếu, trước ngày ưu
tiên của đơn sáng chế hoặc giải pháp hữu ích, (i) không trùng với bất kỳ giải
pháp được mô tả trong đơn nộp sớm hơn, và (ii) chưa được bộc lộ công khai ở
trong nước và/ hoặc ở nước ngoài dưới hình thức sử dụng hay mô tả tới mức mà
căn cứ vào đó người có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương ứng có thể thực
hiện được giải pháp đó. Một thông tin được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu
chỉ có một số lượng người xác định có liên quan được biết thông tin đó.
Tính sáng tạo
Giải pháp kỹ thuật được công nhận là có trình độ sáng tạo nếu giải pháp
đó là kết quả của hoạt động sáng tạo và căn cứ vào trình độ kỹ thuật ở trong
nước và ngoài nước tính đến ngày ưu tiên của đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ
sáng chế, giải pháp đó không nảy sinh một cách hiển nhiên đối với người có
trình độ trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
Khả năng áp dụng
Một giải pháp kỹ thuật được công nhận là có khả năng áp dụng nếu căn
cứ vào bản chất của giải pháp được mô tả trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo
hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, có thể thực hiện được giải pháp đó trong điều
kiện kỹ thuật hiện tại hoặc tương lai và thu được kết quả như được mô tả trong
đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ.
Sáng chế là thành quả lao động sáng tạo trí tuệ của con người, vì vậy

được nhà nước bảo hộ dưới hình thức thừa nhận và bảo vệ quyền của người trực
tiếp tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế.


7
• Ví dụ:

Máy phát bao cao su miễn phí do nhóm sinh viên khoa
Điện – Điện tử, trường ĐH Duy Tân (Đà Nẵng) sáng chế.
1.3. Sáng tác
Sáng tác là lao động nghệ thuật tinh vi, phức tạp của nhà văn, nhà nghệ
thuật nhằm tạo ra một tác phẩm. [4]
Quá trình sáng tác gắn liền với đặc điểm của mỗi loại hình văn nghệ, với
bản lĩnh, tài năng của mỗi nhà văn, nhà nghệ thuật. Mỗi nhà văn, nhà nghệ thuật
có những cách sáng tác khác nhau gắn với hoàn cảnh sống và hoạt động của mỗi
người, với lĩnh vực quen thuộc và phong cách riêng. Quá trình sáng tác khác
nhau còn tuỳ thuộc ở đối tượng phản ánh, thể loại tác phẩm, phương pháp sáng
tác. Song, mọi sáng tác đều bắt nguồn từ vốn sống, đều cần nguồn cảm
hứng sáng tạo, theo một thế giới quan nhất định và trải qua những hiểu biết về
con người và xã hội, về lịch sử và văn hoá, về dân tộc và thế giới.
Ví dụ
Hoàng

Việt

sáng

tác

“Tình


ca” (1957) sau khi nhận được lá thư
của người vợ từ Sài Gòn gửi ra vùng
giải phóng, qua Pháp rồi vòng về Hà
Nội đến tay ông. Xúc cảm nhớ thương
người vợ đã trào dâng thành bài hát
bất hủ.
Hoàng Việt (Lê Chí Trực)


8
Trong mỗi một lĩnh vực văn học, nghệ thuật đều vinh danh các nhà thơ, nhà văn,
nghệ sĩ có đóng góp lớn cho sự phát triển văn hóa nghệ thuật của đất nước. Mỗi
nhà văn, mỗi nhà nghệ thuật đều tạo cho mình một phong cách riêng, không giống
ai, luôn tạo nên sự tươi mới trong mỗi tác phẩm của mình làm phong phú thêm các
tác phẩm trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật của nước ta.
• Đặc điểm: Chỉ dùng trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật.
1.4. Phát minh (Discovery)
Theo tác giả Vũ Cao Đàm: “Phát minh là sự khám phá ra những quy luật,
những tính chất hoặc những hiện tượng của thế giới vật chất tồn tại một cách
khách quan mà trước đó chưa ai biết, nhờ đó làm thay đổi cơ bản nhận thức của
con người”[2].
• Ví dụ
Chiếc Tivi đầu tiên trên thế giới xuất
hiện vào năm 1925 và là một tác
phẩm được phát minh bởi John
Baird. Ở thời điểm đó, chiếc Tivi đầu
tiên mới chỉ hiển thị được hình ảnh
đen trắng và chạy được khoảng 30
khung hình trong vòng 5 giây.


John Baird phát minh Chiếc Tivi đầu tiên

• Đặc điểm:

trên thế giới

+ Nhận ra vật thể, chất, trường hoặc quy luật vốn tồn tại;
+ Chỉ có trong lĩnh vực khoa học tự nhiên;
+ Đã tồn tại khách quan (không có tính mới);
+ Có khả năng áp dụng để giải thích thế giới;
+ Chưa thể áp dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc đời sống mà phải thông
qua các giải pháp kỹ thuật, tuy nhiên một số kiến thức thu được từ các khám phá
có thể ứng dụng ngay vào đời sống;
+ Luôn luôn tồn tại cùng lịch sử;


9
+ Nó không có giá trị thương mại. Bởi vậy người ta không mua, bán,
chuyển quyền sử dụng các phát minh.
Phát minh thường dùng cho việc tìm thấy các quy luật tự nhiên, những tính
chất hoặc những hiện tượng của thế giới vật chất.
1.5. Phát kiến
Phát kiến (Discovery): là tìm ra những gì còn xa lạ chưa biết tới để phục
vụ cho nhu cầu khám phá khoa học, lợi ích kinh tế, tìm hiểu văn hóa, tôn giáo,
hoạt động chính trị [5].
• Ví dụ
Năm 1755 John Smeaton chế tạo ra bêtông
hiện đại (ximăng cứng trong nước). Bêtông trở
thành vật liệu xây dựng chủ yếu của nền văn

minh hiện đại, vật liệu làm thay đổi những
phương pháp xây dựng xuất hiện từ giữa thế kỷ
18. Đây được coi là 10 phát kiến vĩ đại nhất do
4.200 chuyên gia về vật liệu xây dựng và khoa
học từ 68 quốc gia đã tham dự Triển lãm - Hội
thảo hàng năm tại Orlando (Florida) tháng 3John Smeaton
(8 June 1724 – 28 October 1792)

2007 để bỏ phiếu cho những phát kiến ra các
vật liệu vĩ đại nhất trong lịch sử nhân loại.

• Đặc điểm: giống với phát minh.

1.6. Phát hiện
Phát hiện (Discovery): Là việc khám phá ra những vật thể, những quy
luật xã hội đang tồn tại một cách khách quan [2].

• Ví dụ


10
Sau khi phân tích các dữ liệu được
thu thập từ các đài quan sát thiên
văn khác nhau trên thế giới, nhóm
các nhà thiên văn học quốc tế đứng
đầu bởi tiến sĩ Robert Wittenmyer
– trường đại học New South Wales
ở Australia, đã phát hiện một hành
tinh mới, được đặt tên là Gliese
832c.


Ảnh mô phỏng của “siêu Trái đất” Gliese 832c.

• Đặc điểm
+ Nó chỉ khám phá ra các vật thể hoặc các quy luật xã hội;
+ Làm thay đổi nhận thức;
+ Chưa thể áp dụng trực tiếp vào đời sống;
+ Nó không có giá trị thương mại. Bởi vậy người ta không mua, bán,

chuyển quyền sử dụng các phát hiện.
1.7. Ý tưởng
Ý tưởng được biên dịch từ “ Idea “ tức là quan niệm, ý kiến, ý tưởng. Ý
tưởng được đúc kết từ tư duy của người sáng tạo [7].
Khi nói đến một ý tưởng hay, đúng nghĩa “ Big Idea ” chúng ta sẽ được hiểu
rằng đó là một ý tưởng độc đáo, ý tưởng tốt, hoặc một ý tưởng lớn. Một “ ý
tưởng ” tốt sẽ được kích thích bằng nguồn cảm hứng, sáng tạo với những rung
động cảm xúc đặc biệt. “ Ý “ trong sáng tạo còn là khả năng gợi mở, tự vận
động, làm phát triển các hoạt động sáng tạo ,” Ý “ đó chính là sản phẩm của tư
duy, từ người sáng tác.
Trong thực tế, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều ” ý tưởng” trong cuộc sống hằng
ngày, và trong quá trình sáng tạo nghệ thuật ngoài một “ ý tưởng ” đem đến cho
người xem những sản phẩm, tác phẩm mang tính thẩm mỹ cao, đôi khi các bạn
cần xây dựng, tìm kiếm một ý tưởng từ những điều khác thường trong điều bình
thường. Chẳng hạn như đặt một vật thể ở vào một vị trí bất thường đặt chiếc ghế
đẩu lật ngược lại - sẽ buộc bạn phải nhìn thật kỹ vào chiếc ghế đó. Do chiếc ghế


11
không ở tư thế bình thường như hàng ngày, nên sự nhận thức của bạn về nó gia
tăng, chẳng hạn như: thật sự đó là cái gì vậy và trông nó như thế nào? Và đó là

cách để bạn có thể giúp bạn tăng thêm nhận thức trực quan của mình, qua đó
khả năng sáng tạo của bạn cũng được phát triển theo.
Ví dụ: Những vật dụng đã cũ được làm tăng thêm giá trị cho ngôi nhà của bạn từ
những ý tưởng.

Tấm thảm bằng ống nước cũ

Bàn hoa được làm từ chai lọ cũ

• Đặc điểm
+ Nhiều triết gia xem xét ý tưởng là một phạm trù bản thể học. Khả năng
tạo ra và hiểu được ý nghĩa của ý tưởng được coi là một tính năng cần thiết và xác
định đặc tính của con người. Trong một ý nghĩa phổ biến, một ý tưởng phát sinh
theo một phản xạ, một cách tự phát, thậm chí không suy nghĩ hoặc thể hiện một sự
phản ánh nghiêm trọng.
+ Để gọi là một ý tưởng hoàn chỉnh thì còn phải suy xét theo nhiều góc độ.
1.8. Chế tác
(Ít dùng) Sử dụng nguyên vật liệu và sức sáng tạo để làm ra thường là sản
phẩm tinh xảo, rất quý giá [6].

• Ví dụ


12

Chế tác đồ dùng gỗ tinh xảo

Chế tác hoa hồng mạ vàng cho ngày 8/3
1.9. Phân biệt các khái niệm
Khái niệm

Bản chất

Phát hiện

Phát minh

Sáng chế

Tạo ra phương tiện
Nhận ra vật thể hoặc
Nhận ra quy luật tự mới về nguyên lý kỹ
quy luật xã hội vốn
nhiên vốn tồn tại
thuật, chưa từng tồn
tồn tại
tại

Khả năng áp dụng

để giải thích thế giới



Không

Khả năng áp dụng Không trực tiếp mà
Có thể trực tiếp
Không trực tiếp, mà
vào sản xuất/đời phải qua các giải
hoặc phải qua thử

phải qua sang chế
sống
pháp vận dụng
nghiệm
Giá trị thương mại Không

Bảo hộ pháp lý

Không

Mua bán bản quyền
và sản phẩm

Bảo hộ tác phẩm Bảo hộ tác phẩm
dựa theo phát hiện dựa theo phát minh
Bảo hộ quyền sở
chứ không bảo hộ chứ không bảo hộ
hữu công nghiệp
bản thân các phát bản thân các phát
hiện
minh

Tồn tại cùng lịch sử Tồn tại cùng lịch sử Tồn tại cùng lịch sử

Tiêu vong theo sự
tiến bộ công nghệ


13
CHƯƠNG 2

PHÂN BIỆT CÁC THUẬT NGỮ
Định luật, định lí, hệ quả, tiên đề, bổ đề, định đề, mệnh đề, nguyên lí

2.1. Định luật
Một định luật: Là một phát biểu có tính khái quát hóa, dựa trên nhiều
quan sát thực nghiệm lâu dài, lặp đi lặp lại. Định luật thường nói về một quy luật
của tự nhiên. Định luật không được suy ra một cách logic từ các hệ tiên đề như là
"định lý". Do vậy định luật cần phải được kiểm chứng, và không nhất thiết luôn
đúng [3].


Ví dụ
Định luật Húc
a) Phát biểu
Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực
đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến
dạng của lò xo.
b) Biểu thức

Nhà bác học người Anh Rô-bớt
Húc (Robert Hooke, 1635 -

Trong đó:
k: độ cứng của lò xo

1703) là người đầu tiên nghiên
cứu và giải quyết được mối liên
quan giữa độ lớn của lực kéo và
độ lớn của lực đàn hồi với độ
dãn của lò xo.


: độ biến dạng của lò xo

Hệ số tỉ lệ k gọi là độ cứng của lò xo. Hệ
số k càng lớn thì lò xo càng ít bị biến dạng.
Độ cứng của lò xo phụ thuộc vào chất thép
dùng làm lò xo, đường kính của vòng xoắn
và tiết diện dây.
Đơn vị đo độ cứng là N/m.


14


Đặc điểm của định luật:
+ Là một phát biểu có tính khái quát hóa, dựa trên nhiều quan sát thực

nghiệm lâu dài, lặp đi lặp lại;
+ Định luật thường nói về một quy luật của tự nhiên;
+ Định luật không được suy ra một cách logic từ các hệ tiên đề như là "định
lý". Do vậy định luật cần phải được kiểm chứng, và không nhất thiết luôn đúng.
2.2. Định lý
Định lý là một phát biểu có ý nghĩa, có thể chứng minh một cách logic
chặt chẽ từ một hệ tiên đề cho trước [3].
Một định lý toán học là một mệnh đề toán học đã được, hoặc cần
được chứng minh dựa trên một số hữu hạn các tiên đề và quá trình suy luận.
Chứng minh các định lý là hoạt động chủ yếu trong ngành toán học.


Ví dụ

Định lý Vi-ét (Trong phương trình bậc 2)
Nếu x1 và x2 là hai nghiệm của phương trình
thì:

Định lý Vi-ét do nhà toán học
Pháp François Viète tìm ra.

• Đặc điểm
+ Một định lý thường bắt đầu bằng việc giới thiệu các điều kiện (nhiều khi
các điều kiện được giới thiệu trước khi đi vào định lý); tiếp đến là một kết luận,
đúng trong trường hợp của các điều kiện đã nêu.


15
+ Bắt buộc phải chứng minh để khẳng định đề xuất và thường không nằm
trong phát biểu của định lý.
2.3. Hệ quả
Hệ quả (Corollary) là một kết luận được rút ra một các logic từ một kết
luận trước đó [3].


Ví dụ

Định lí Talet đảo:
Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của tam giác và định ra trên hai cạnh
đó những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì đường thẳng đó song song với cạnh còn
lại của tam giác.
Hệ quả:
Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của tam giác và song song với cạnh
còn lại của tam giác thì nó tạo ra tam giác mới có ba cạnh tương ứng tỉ lệ với ba

cạnh tam giác đã cho.
• Đặc điểm: Nếu độ quan trọng, hay độ tổng quát thấp, chúng có thể được
gọi là hệ quả, tức là các kết luận dễ dàng suy ra từ định lý quan trọng hơn.
2.4. Tiên đề
Tiên đề của một lí thuyết khoa học biểu thị là cơ sở xuất phát để rút ra
tất cả những luận điểm khác của lí thuyết nhờ suy diễn logic [4].
Cho đến giữa thế kỉ 19, tính chân lí của tiên đề được xem là hiển nhiên,
còn theo quan niệm hiện nay thì tính chân lí của nó không được chứng minh; các
luận đề chỉ được xem là các tiên đề của một lí thuyết khi từ các luận đề ấy ta rút
ra được những luận điểm còn lại của lí thuyết ấy. Theo quan điểm của lôgic học
và phương pháp luận khoa học hiện đại thì các tiên đề của một lí thuyết là các
luận đề có sức khái quát cao nhất, có sức mạnh lôgic lớn nhất của lí thuyết ấy.
Một tiên đề trong toán học là một đề xuất được coi như luôn đúng mà không thể
và không cần chứng minh.


16


Ví dụ
Tiên đề ACSIMET
Với mọi cặp số thực dương a và b luôn luôn
tìm được một số tự nhiên n sao cho an

b.

Mệnh đề tương tự cũng sẽ đúng với mọi đại
lượng đo được như độ dài, diện tích, thể tích, vv.
Việc đo lường các đại lượng dựa trên tiên đề
Nhà bác học cổ Hi Lạp

Acsimet (Archimède;
khoảng 287 - 212 tcn)


Acsimet. Người ta dùng tiên đề Acsimet để
chứng minh sự tồn tại độ dài của một đoạn thẳng
khi đã chọn đơn vị độ dài.

Đặc điểm
+ Tiên đề cũng được sử dụng trong các ngành khoa học khác như: vật

lý, hoá học, ngôn ngữ học, v.v.
+ Tiên đề là điều kiện cần thiết để xây dựng bất cứ một lý thuyết nào. Bất
cứ một khẳng định (hay đề xuất) nào đưa ra đều cần được giải thích hay xác
minh bằng một khẳng định khác.
2.5. Bổ đề
Bổ đề là định lí phụ hỗ trợ cho việc chứng minh một định lí khác đang là
trung tâm chú ý trong một vấn đề nào đó. Việc phân biệt bổ đề với định lí mang
tính chất tương đối [4].


Ví dụ:

Bổ đề HAINƠ - BÔREN
Từ một họ bất kì các khoảng mở phủ đoạn [a, b] (nghĩa là mỗi điểm của
đoạn [a, b] thuộc ít nhất một khoảng nào đó của họ đó) có thể trích ra một họ
con hữu hạn cũng phủ đoạn [a, b]. Tính chất này được khái quát thành khái niệm
compăc trong một không gian tôpô bất kì.
Bổ đề này được gọi theo tên của nhà toán học Đức Hainơ (H. E. Heine)
và nhà toán học Pháp Bôren (E. Borel; 1871 - 1956).



17

Nhà toán học Đức Hainơ
(H. E. Heine; 1821 - 1881)


Nhà toán học Pháp Bôren
(E. Borel; 1871 - 1956).

Đặc điểm: Về bản chất, hầu như không có phân biệt chính thức giữa bổ đề và

định lý ngoài mặt tác dụng và quy ước.
2.6. Định đề
Tiên đề cơ bản của một lí thuyết khoa học được coi là điểm xuất phát
của chứng minh, còn bản thân định đề không được chứng minh trong khuôn khổ
của lí thuyết ấy [4].
Trong khoa học cổ đại, người ta dùng khái niệm tiên đề cho những luận
đề có quan hệ với mọi đại lượng, còn khái niệm định đề được dùng cho những
luận đề có quan hệ với một đại lượng của một ngành cụ thể nào đó. Trong lôgic
học và phương pháp luận khoa học hiện đại, chúng được sử dụng như những
khái niệm đồng nghĩa, đồng thời khái niệm định đề ít được dùng hơn khái niệm
tiên đề. Đôi khi người ta cũng phân biệt việc sử dụng các thuật ngữ này theo
cách của thời cổ đại: tiên đề là nguyên lí lôgic xuất phát, định đề là nguyên lí
xuất phát của một lí thuyết cụ thể.


18



Ví dụ
Định đề BECTƠRĂNG
Với n > 3, giữa các số tự nhiên n và 2n – 2 tồn tại một
số nguyên tố.
Người ta thường phát biểu định đề Bectơrăng dưới
dạng yếu hơn: giữa các số n và 2n bao giờ cũng tìm được
một số nguyên tố.

Định đề BECTƠRĂNG nhà toán học Pháp Bectơrăng
(J. Bertrand; 1822 - 1900) phát biểu (không chứng
Nhà toán học Pháp Joseph
minh), liên quan đến một định lí của ông trong lí thuyết
Louis Bertrand
(1822 - 1900)
nhóm các phép thế.
Định đề Bectơrăng được nhà toán học Nga Chêbưsiôp
(P. I. Chebyshëv) chứng minh năm 1852.
2.7. Mệnh đề
Trong lôgic học, Mệnh đề được dùng chỉ một phán đoán. Một mệnh đề lôgic
ứng với một câu tường thuật (khẳng định hoặc phủ định) trong ngôn ngữ. Mỗi
mệnh đề trong lôgic đều có hai phần: chủ từ và vị từ.
Trong ngữ pháp truyền thống, Mệnh đề là một tập hợp các từ đứng quanh một
động từ [4].
Các mệnh đề được chia thành các kiểu lớn: mệnh đề độc lập, có thể đứng
một mình, không phụ thuộc vào các mệnh đề khác. Mệnh đề độc lập đồng thời là
một câu.
Mệnh đề chêm là mệnh đề xen vào giữa mệnh đề khác, có tác dụng chú
thích, không có liên hệ về mặt ngữ pháp với bất cứ thành phần nào của mệnh đề
đó.

Mệnh đề chính là mệnh đề giữ vai trò chủ yếu trong câu phức tương đối
độc lập với các thành phần khác, được bổ túc bởi các mệnh đề phụ.
Mệnh đề phụ là mệnh đề giữ vai trò thứ yếu trong câu phức, bổ túc cho mệnh đề
chính.
Mệnh đề phụ có thể giữ chức năng chủ ngữ, vị ngữ, định ngữ, bổ ngữ,
trạng ngữ trong câu.


19
Ví dụ:

→ “Nam” là chủ từ.
“cho Ba quyển sách” là vị từ.
2. Hoa nở.
→ là một mệnh đề, đồng thời là một
câu.
3. Ba nói nó sẽ đến.
→ “Ba nói” là mệnh đề chính.
“nó sẽ đến” là mệnh đề phụ.
4. Bài thơ ấy, anh tôi nhắc lại, là một → “anh tôi nhắc lại” là mệnh đề
bài thơ hay.
chêm.
5. Tôi rất cảm ơn anh vì anh đã giúp đỡ → “Tôi rất cảm ơn anh” là mệnh đề
tôi rất nhiều.
chính.
“vì anh đã giúp đỡ tôi rất nhiều” là
mệnh đề phụ.
1. Nam cho Ba quyển sách.

2.8. Nguyên lý

Nguyên lý thường là một quy luật liên hệ dễ nhớ và nhiều ứng dụng. Về cơ
bản nó chỉ là một định lý (có thể chứng minh được), hoặc là một định luật (không
chứng minh được) [3].


Ví dụ
Nguyên lý XANH - VƠNĂNG
Nguyên lí được phát biểu dưới hai dạng tương đương
cho vật thể đàn hồi:
a) Nếu một phần nhỏ của vật chịu tác dụng của một hệ
tải trọng cân bằng, thì hệ tải trọng đó gây ra ứng suất tại
vùng đặt lực và ứng suất giảm nhanh tại những điểm ở
cách xa vùng đó.
b) Tại những điểm đủ xa điểm đặt của tải trọng, ứng
suất do tải trọng gây ra phụ thuộc rất ít vào cách phân
Pháp Xanh - Vơnăng

bố của tải trọng trên mặt của vật. Do vậy, NLX - V còn

(Adhémar Barré Saint - gọi là nguyên lí làm giảm nhẹ điều kiện biên.
Venant).
Nguyên lí mang tên kĩ sư người Pháp Xanh - Vơnăng
(Adhémar Barré Saint - Venant).
• Đặc điểm


20
+ Nguyên lý là những luận điểm xuất phát (tư tưởng chủ đạo) của một học
thuyết (lý luận) mà tính chân lý của nó là hiển nhiên, tức không thể hay không cần
phải chứng minh nhưng không mâu thuẫn với thực tiễn và nhận thức về lĩnh vực

mà học thuyết đó phản ánh.
+ Nguyên lý được khái quát từ kết quả hoạt động thực tiễn – nhận thức lâu
dài của con người. Nó vừa là cơ sở lý luận của học thuyết, vừa là công cụ tinh thần
để nhận thức (lý giải – tiên đoán) và cải tạo thế giới.
2.9. Phân biệt các thuật ngữ :
Các đề xuất toán học đúng đắn cần phải có ý nghĩa hay độ tổng quát nhất
định để được gọi là định luật. Nếu độ quan trọng, hay độ tổng quát thấp, chúng có
thể được gọi là bổ đề, tức là các đề xuất nằm trong phần chứng minh cho một định
lý tổng quát hơn, hay hệ quả, tức là các kết luận dễ dàng suy ra từ định lý quan
trọng hơn. Tuy nhiên việc phân loại theo độ quan trọng này khá tùy tiện.
Các định lý thường là một phần của một hệ thống lôgíc gọi là hệ tiên đề;
trong đó, các định lý được suy luận từ các tiên đề hay từ các định lý đã được
chứng minh khác.
Chứng minh

Có nghĩa

Rút ra

Định luật

Không cần

Đúng

Thực nghiệm

Định lý

Không hoặc có


Đúng

Lý luận

Tiên đề

Không

Đúng

Thừa nhận

Bổ đề

Có hoặc sẽ

Đúng

Giả thiết đã được chứng minh

Hệ quả

Không hoặc có

Đúng

Từ định lý

Mệnh đề


Không cần

Đúng, sai

Chân lý


21
CHƯƠNG 3
KỸ NĂNG TRÌNH BÀY
3.1. Chuẩn bị bài báo cáo
Bài báo cáo là một loại văn bản thường được dùng để trình bày dữ liệu,
thông tin dưới dạng kiến thức. Một bài báo cáo khoa học là một bài báo cáo luôn
phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thu thập, phân tích dữ liệu, mô tả logic, đưa ra
được kết quả nghiên cứu cụ thể.
3.1.1 Chuẩn bị bài viết
Chuẩn bị bài viết trước khi báo cáo là một công việc quan trọng không thể
thiếu được, nó trang bị cho người báo cáo kiến thức trọng tâm trong đề tài của
mình, củng cố cho sự tự tin khi báo cáo.
Khi viết báo cáo phải trả lời một số câu hỏi:
Mục đích và mục tiêu của bài báo cáo này là gì?
Phải xác định được mục đích của bài báo cáo. Khi mục đích của bài báo
cáo đã rõ ràng lúc này bạn đã có thể xác định mục tiêu của bài báo cáo. Bạn muốn
truyền đạt gì trong đây, bạn muốn người đọc có được kiến thức gì khi đọc bài báo
cáo của bạn. Bạn nên trình bày phần này ở phần giới thiệu của bài báo cáo.
Phạm vi và đối tượng của bài báo cáo.
Bài báo cáo chỉ giới hạn kiến thức cơ bản cho bạn bè bạn hay đó là một bài
báo cáo khoa học mà bạn phải bảo vệ trước hội đồng. Xác định được phạm vi, đối
tượng sẽ xác định được dữ liệu thông tin bạn cần tìm hiểu đến đâu. Ví dụ bạn báo

cáo về kỹ năng giao tiếp cho trẻ nhỏ thì nên chú trọng vào sự lễ phép cho trẻ nhỏ.
Còn nếu đối tượng của bạn là sinh viên thì kỹ năng giao tiếp là làm sao duy trì mối
quan hệ, nói chuyện tự tin, thể hiện mình…
Hiệu quả của bài báo cáo đến đâu?
Trình bày: Bài báo cáo phải được trình bày một cách khoa học, dễ nhìn.
Sử dụng font chữ gì, kích cỡ ra làm sao, tiêu đề, mục lục bạn trình bày như thế
nào. Một bài báo cáo lộn xộn sẽ làm người đọc mởi mắt và không muốn đọc.
Ngữ nghĩa: Bởi vì sẽ có nhiều người đọc bài báo cáo của bạn thế nên từ
ngữ sử dụng nên đơn giản dễ hiểu, đừng sử dụng những từ ngữ quá bác học. Làm
thế nào thông tin mà bạn truyền tải ai cũng có thể hiểu được.


22
Giá trị: Người đọc phải cảm thấy họ được cái gì khi đọc bài báo cáo của
bạn, bạn cung cấp gì trong bài báo cáo này.
3.1.2. Chuẩn bị bài trình diễn
Trong công việc cũng như mọi hoạt động khác, kỹ năng thuyết trình đóng
một phần quan trọng dẫn đến sự thành công của mỗi cá nhân cũng như tập thể. Có
được kỹ năng thuyết trình tốt, bạn sẽ dễ dàng truyền tải được ý tưởng và mong
muốn của mình đến người nghe.
Nhưng để đạt được điều đó, nắm vững nội dung thuyết trình là chưa đủ,
chúng ta cần có sự chuẩn bị tốt không chỉ về mặt nội dung mà còn là cả hình thức.
Do đó phần chuẩn bị cho một bài thuyết trình là vô cùng quan trọng. Với sự chuẩn
bị tốt, dự trù mọi tình huống có thể xảy ra bạn đã nắm được 70% thành công.
Dưới đây là một số điều quan trọng trong công việc chuẩn bị cho một bài
thuyết trình:
3.1.1.1. Xác định đối tượng
Cần trả lời hai câu hỏi:
- Ai sẽ đến dự?
- Bao nhiêu người sẽ đến dự?

Trả lời được 2 câu hỏi trên bạn sẽ biết điều chỉnh bài thuyết trình phù hợp
nhất để thu hút người nghe. VD: Bill Gate đã có buổi nói chuyện với sinh viên
Bách Khoa Việt Nam. Với phong cách thoải mái, nụ cười luôn thường trực trên
gương mặt ông đã tạo 1 không khí thân thiện và cởi mở với những thanh niên trẻ.
3.1.1.2. Nội dung
Chúng ta cần xác định rõ:
- Mục đích của buổi thuyết trình.
- Xác định những điểm chính mà bạn mong muốn người nghe khi ra về sẽ
nắm bắt được (có như vậy bạn mới tìm ra phương thức nhấn mạnh những nội dung
quan trọng trong bài thuyết trình).
- Xây dựng dàn cho bài thuyết trình một cách logic nhất (đủ 3 phần: giới
thiệu, nội dung và kết luận).


23
- Xác định thời lượng cho từng phần của bài thuyết trình. Điều này rất
quan trọng, bởi tâm lí người nghe là không muốn nghe một bài diễn văn quá dài
dù nó có hấp dẫn đến đâu. Đặc biệt nếu trong sự hạn hẹp về thời gian thì bạn phải
phân bổ thời lượng hợp lí để có thời gian đi sâu vào phần quan trọng nhất.
3.1.2. Chuẩn bị địa điểm và thiết bị
3.1.2.1. Địa điểm:
Nếu xác định được số lượng người tham gia bạn sẽ dễ dàng lựa chọn địa
điểm phù hợp với lượng người đó. Bên cạnh đó cần chọn địa điểm phù hợp với nội
dung thuyết trình.
Trước buổi thuyết trình cần sắp xếp nội thất, khung cảnh địa điểm. Với
một bài thuyết trình về văn học nghệ thuật bạn có thể chọn địa điểm ngoài trời,
trang trí căn phòng ấn tượng với tranh, hoa, tượng... Nhưng với một buổi thuyết
trình về đề tài khoa học bạn không cần sắp đặt căn phòng quá cầu kì với các đồ
trang trí rườm rà.
Tập nói trước ở địa điểm đã chọn. Nếu ở ngoài trời thì cần tăng âm thanh.

Nếu trong phòng nhỏ điều chỉnh âm lượng vừa phải là khôn ngoan. Lưu tâm đến
độ sáng của địa điểm để bạn có thể đọc được những ghi chú của bản thân và cả
người tham dự có thể theo dõi được những tư liệu bạn cung cấp.
3.1.2.2. Thiết bị hỗ trợ.
- Kiểm tra chất lượng các thiết bị hỗ trợ.
- Các thiết bị phải tương thích ăn khớp với nhau.
- Các thiết bị phải tương thích với không gian và thời gian của buổi thuyết
trình.
3.1.3. Luyện tập và trang phục
3.1.3.1. Rèn luyện lâu dài:
Giọng nói chuẩn là cần thiết, bạn cũng nên tập thở bằng bụng để cho hơi
được dài, thường xuyên đọc văn và hành văn để có lời nói hay, cũng cần phải tập
sử dụng nhiều giọng điệu khác nhau. Không phải ai sinh ra cũng có giọng nói hay,
nhưng nếu kiên trì tập luyện, giọng nói của bạn sẽ có sức lôi cuốn khán giả.


24
Ứng khẩu: viết dàn bài ra giấy, tập nói một mình nhiều lần, bạn sẽ luyện
được khả năng xử lý ngôn từ nhanh. Đồng thời, thường xuyên thu thập dụng ngữ,
lời hay, cách dùng từ ngữ lạ từ sách báo, trong khi nói chuyện.
Cử chỉ: tập sử dụng các cử chỉ của tay, nét mặt để thể hiện tình cảm trong
khi thuyết trình.
Để quá trình rèn luyện này có hiệu quả, cách tốt nhất là cùng học theo
nhóm, tham gia sinh hoạt câu lạc bộ, có như vậy bạn mới được thực hành nói
trước mọi người.
3.1.3.2. Luyện tập ngay trước khi thuyết trình:
Chọn trang phục phù hợp chủ đề sẽ tạo ấn tượng đầu tiên tốt đẹp cho khán
giả và giúp bạn tự tin hơn.
Khớp với các thiết bị phụ trợ và với các phần khác của chương trình. Đặc
biệt khi thuyết trình theo nhóm thì phải có buổi thao luyện cùng các thành viên

khác để có sự thống nhất và logic trong cả buổi thuyết trình.
3.2. Xác định tâm lý người nghe
3.2.1. Về nội dung:
+ Truyền tải thông tin mới.
+ Đặt ra câu hỏi lý thú.
+ Trình bày suy nghĩ của người trong lĩnh vực khác.
+ Mô tả ý tưởng phát minh mới.
3.2.2. Sự rõ ràng, sự tổ chức
+ Dễ hiểu.
+ Tránh những biệt ngữ.
+ Dùng các công cụ hỗ trợ hình ảnh rõ ràng, đơn giản.
+ Tổ chức tốt.
+ Giúp người nghe dễ dàng theo dõi nếu tôi ra ngoài và quay lại.
+ Không làm mất thời gian.
3.2.3. Phong cách truyền đạt
+ Làm người nghe tỉnh táo.
+ Giọng nói linh hoạt.


25
+ Truyền đạt nhiệt huyết, diễn cảm.
+ Không đứng im một chỗ.
+ Thân thiện, dễ gần.
3.2.4 Tính chuyên nghiệp
+ Đáng tin.
+ Truyền sự tin tưởng, tự tin.
+ Trả lời các câu hỏi rõ ràng.
• Người nghe muốn:
+ Hướng sự chú ý vào người nghe.
+ Bày tỏ sự tôn trọng với người nghe, tập trung vào người nghe xem xét

những ý kiến của họ thật kỹ lưỡng. Không nên tỏ ra coi thường người nghe, vẻ
mặt cũng không được thiếu tôn trọng.
+ Đôi lúc cũng phải để người nghe được nói ra ý kiến của mình.
+ Người nói tạo ra những câu nói dí dỏm hài hước mang tính gợi mở và dễ
hiểu cho người nghe.
+ Người nói sử dụng ngôn ngữ cơ thể: hãy cởi mở với người nghe. Mặt đối
mặt và nhìn họ. Đừng để vật gì tạo ra khoảng cách giữa mình và người nghe.
+ Đặt câu hỏi: người nghe sẽ có thắc mắc những gì đã nghe và khi gặp thời
điểm thích hợp họ có thể đưa ra những câu hỏi để xác nhận lại thông tin.
+ Đề cập đến vấn đề mà người nghe đặc biệt quan tâm.
+ Diễn giải nội dung trình bày.
+ Chuẩn bị tất cả các phương án trước khi nói.
+ Thông tin mới.
+ Phân loại thông tin, nói có trật tự.
+ Thông tin cũ nhưng quan trọng.
• Người nghe không muốn:
+ Diễn giải lan man, khô khan.
+ Không hướng sự chú ý vào người nghe.
+ Lời lẽ thiếu tôn trọng với người nghe.
+ Không xem xét ý kiến của họ một cách kỹ lưỡng.
+ Tỏ ra coi thường người nghe, vẻ mặt cũng lộ rõ sự coi thường.


×