Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Lý luận về tích luỹ tư bản và vận dụng lý luận này trong việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.13 KB, 22 trang )

Lời nói đầu
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, phát triển năng động
nhất từ trước đến nay và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về
kinh tế, chính trị, nâng cao vị thế đất nước trên thế giới. Đó là những
thành quả rất đáng tự hào mà mỗi chúng ta đều cảm nhận được, là kết
quả của sự lựa chọn đúng đắn đường lối phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN và sự vận dụng sáng tạo các phương pháp, nguyên
lý cơ bản của phát triển kinh tế vào điều kiện Việt nam. Với xuất phát
điểm thấp, tiềm lực kinh tế rất yếu, tỉ lệ tích lũy dưới 10% thu nhập,
chúng ta đối mặt với thực tế trình độ kỹ thuật, năng suất lao động
thấp.
Với mô hình nền kinh tế hiện đại, vốn có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc tăng trưởng kinh tế. Nhà kinh tế học hiện đại
Samuelson cho rằng một trong những đặc trưng quan trọng của kinh
tế hiện đại là "kĩ thuật công nghiệp tiên tiến hiện đại dựa vào việc sử
dụng vốn lớn". Vốn là cơ sở để tạo ra việc làm, tạo ra công nghệ tiên
tiến, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và của cả nền kinh
tế, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất theo chiều sâu; Cơ cấu sử
dụng vốn có tác động quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất
nước.
Để giữ được nhịp độ phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng
cao và bền vững, một trong những khó khăn lớn nhất đặt ra là
phương thức huy động vốn. Nguồn vốn có thể được huy động từ
tích lũy trong nước và vốn vay nước ngoài. Lý luận và thực tiễn cho
thấy tích luỹ và huy động vốn từ trong nước là quan trọng nhất, đảm
bảo sự bền vững của nền kinh tế và không bị phụ thuộc vào bên
ngoài.
Từ thực tiễn khách quan, quá trình học tập và đọc các tài liệu
nghiên cứu khác, em đã chọn đề tài “Lý luận về tích luỹ tư bản và
vận dụng lý luận này trong việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN Việt Nam.” Làm đề tài viết bài.



1


Trong đề tài này gồm có hai phần.
PHẦN I: Lý luận chung về tích luỹ tư bản.
PHẦN II:Vận dụng lý luận về tích lũy tư bản trong việc phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam.

2


PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN
I. BẢN CHẤT VÀ ĐỘNG CƠ CỦA TÍCH LUỸ TƯ BẢN.
1. Bản chất.
Trong bất kỳ xã hội loài người nào thuộc hiện đại thời kỳ nào
muốn tồn tại và phát triển đều phải tiêu dùng do đó phải luôn luôn
sản xuất. Qúa trình sản xuất là một quá trình luôn luôn đổi mới
không ngừng đồng thời cũng là quá trình tái sản xuất. Tái sản xuất
là gì là quá trình sản xuất được lặp lại thường xuyên và không
ngừng phục hồi.
Về quy mô, tái sản xuất gồm có tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng. Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp
lại với quy mô như cũ do đó tái sản xuất giản đơn không phải là
hình thái điển hình của CNTB mà nó chỉ là hình thái đặc thù của
XH mà sản xuất chưa phát triển, sản xuất nhỏ của thợ thủ công,
công nhân cá thể hình thức tiến hành đặc thù của CNTB là tái sản
xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng của CNTB là sự lặp lại quá
trình sản xuất với quy mô lớn hơn với một lượng TB lớn hơn trước.

Muốn vậy phải biết một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ
thêm. Việc sử dụng giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích
luỹ tư bản.
Như vậy thực chất của tích luỹ TB là TB hoá giá trị thặng dư.
Vậy nguồn gốc của tích luỹ tư bản là tái sản xuất tư bản với quy mô

3


ngày càng mở rộng. Xét cụ thể thì tái sản xuất trong TBCN là mở
rộng quy mô tư bản mở rộng phạm vi thống trị của tư bản đối với
người lao động.

2. Động cơ của tích luỹ.
Tích luỹ TB là tất yếu khách quan của CNTB tạo ra GTTD
ngày càng nhiều càng tốt cho TB bằng cách bóc lột lao động làm
thuê dùa vào việc mở rộng sản xuất và phát triển kỹ thuật. Mục đích
và động cơ của sản xuất TB là theo đuổi GTTD ngày càng nhiều tức
là sự lớn lên không ngừng của GTTD điều đó kích thích nhà TB
không ngừng tích luỹ.
Trong XHTB, trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh, tự do
mậu dịch, nhà tư bản nào sản xuất với lượng hàng hoá của mình
chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường sẽ quyết định giá của thứ hàng
hoá đó sẽ đánh bại các đối thủ của mình vì vậy, cần phải có nhiều tư
bản để sản xuất hàng hoá cho nên nhà tư bản phải tích luỹ tư bản
trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến độc quyền. Mục
đích của người sản xuất là theo đuổi lợi nhuận chỗ nào ngành nào
có lợi nhuận cao thì họ sẽ nhảy vào đó để sản xuất vì vậy kéo theo
nhiều nhà tư bản cùng sản xuất một loại hàng hoá do vậy lơị nhuận
sẽ giảm xuống (do cung vượt quá cầu). Buộc nhà tư bản phải quay

sang sản xuất hàng hoá khác do vậy phải có vốn để quay vòng
nhanh vậy không có cách gì khác là phải tích luỹ.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUY MÔ TÍCH
LUỸ TB.
4


1. Tỷ lệ phân chia GTTD.
Một phần GTTD được nhà tư bản tiêu sài với tư cách là thu
nhập. Phần còn lại được nhà TB dùng làm TB hay được tích luỹ lại
dùng làm TB. Với một lượng GTTD nhất định mét trong hai loại
phần đó càng lớn thì phần kia càng nhỏ nếu các điều kiện khác
không thay đổi thì quy mô tích luỹ phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia ở
trên.
2. Khối lượng GTTD.
a. Mức độ bóc lột sức lao động.
Nâng cao mức độ bóc lột sức lao động bằng cách cắt xén vào
tiền công. Khi nghiên cứu sự sản xuất ra GTTD. Mác giả định rằng
“ sự trao đổi giữa CN và nhà TB là trao đổi ngang giá. Nhưng trong
thực tế CN bị nhà TB chiếm đoạt một phần tiền công việc cắt xén
tiền công giữ vai trò quan trọng trong quá trình tích luỹ TB”.
Nâng cao mức độ bóc lột bằng cách tăng cường độ lao động và
kéo dài ngày lao động. Việc tăng cường độ lao động và kéo dài
ngày lao động rõ ràng làm tăng thêm GTTD do đó làm tăng bộ phận
GTTD được TB hoá tức là làm tăng tích luỹ ảnh hưởng này còn thể
hiện ở chỗ số lượng lao động tăng thêm mà nhà TB chiếm không do
tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động không đòi hỏi
phải tăng thêm số TB một cách tương ứng.
b. Trình độ năng suất lao động xã hội.
Mức sản xuất của lao động tăng lên (năng suất lao động) làm

tăng thêm khối lượng sản phẩm cũng tăng theo do vậy kéo theo một

5


đại lượng GTTD tăng lên nhất định cho dù tỉ suất GTTD không thay
đổi hay thậm chí giảm xuống khối lượng sản phẩm thặng dư vẫn
tăng lên. NSLĐ tăng lên tức là hiệu qủa sử dụng lao động tăng thì
số lượng hàng hoá tạo ra cũng tăng lên và vì vậy đồng thời giá trị
của một đơn vị hàng hoá giảm xuống.
c. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa TB sử dụng và TB tiêu
dùng.
Khi tư bản tăng lên thì sự chênh lệch giữa TB sử dụng và TB
tiêu dùng cũng tăng lên. Tức là trong một thời kỳ dài hay ngắn trong
mọi quá trình sản xuất thường xuyên lặp đi lặp lại tất cả các bộ phận
cấu thành của máy móc đều hoạt động. Tức là máy móc tham gia
vào toàn bộ quá trình sản xuất nhưng chúng chỉ hao mòn dần do đó
giá trị của chúng được chuyển dần từng phần vào sản phẩm. Mặc dù
đã mất dần giá trị hàng hóa vậy nhưng trong suốt thời gian hoạt
động máy móc vẫn có tác động như khi còn đủ giá trị. Do đó nếu
không kể đến phần giá trị của máy móc chuyển vào sản phẩm trong
từng thời gian thì máy móc phục vụ không công chẳng khác gì lực
lượng tự nhiên. Lực lượng sản xuất càng phát triển máy móc càng
hiện đại, do đó phần giá trị của nó chuyển dọc từng đơn vị sản phẩm
càng ít đi do vậy mà sự chênh lệch giữa TBTD và TBSD ngày càng
lớn như vậy sự phục vụ của lao động quá khứ ta được lao động sống
nắm lấy và làm sống lại đang được tích luỹ lại, cùng với quy mô
ngày càng tăng của tích luỹ.
d. Quy mô tư bản ứng trước.


6


Với trình độ bóc lột không đổi thì khối lượng GTTD sẽ do số
lượng CN bị bóc lột quyết định.
Với khối lượng GTTD M = m’.V .Khi m’ không đổi thì M phụ
thuộc vào V. V tăng hay giảm thì M cũng tăng giảm theo V lại là
đại lượng đại diện số công nhân bị bóc lột. Số lượng công nhân thì
tương ứng với đại lượng TB. TB tăng lên nhờ sự tích luỹ liên tiếp
thì giá trị chia thành quỹ TD và quỹ tích luỹ cũng tăng lên và quy
mô sản xuất càng mở rộng hơn cùng với thương TB ứng trước. Do
đó tất cả các động lực thúc đẩy sản xuất lại càng tác động mạnh mẽ
hơn.
Như vậy qua sự phân tích trên ta thấy tích luỹ tư bản là quy luật
kinh tế chung của CNTB tích luỹ TB dẫn đến mở rộng sản xuất phát
triển lực lượng sản xuất. nó gắn liền với việc nâng cao cấu tạo hữu
cơ của tư bản. Nó làm giàu cho giai cấp TS từ việc chiếm đoạt
khoản GTTD khổng lồ và đồng thời mở rộng phạm vi sản xuất, bóc
lột thống trị giai cấp lao động làm thuê và nâng cao mức hưởng thụ
của nhà TB ngày càng được mở rộng.

7


PHẦN II

VẬN DỤNG LÝ LUẬN TÍCH LŨY TƯ BẢN TRONG
VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XHCN VIỆT NAM


I. TẠI SAO TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM PHẢI TÍCH LŨY VỐN
1. Tại sao phải tích luỹ vốn
Trong đường lối CNH, HĐH đất nước do Đại hội VIII của
Đảng đề ra, vấn đề tích luỹ vốn để tiến hành CNH, HĐH có tầm
quan trọng đặc biệt cả về phương pháp nhận thức chỉ đạo thực tiễn.
Ai cũng biết rằng để CNH, HĐH cần phải có vốn và thời gian lịch
sử đã chứng minh. CNTB phải mất hàng trăm năm phát triển công
nghiệp mới đi vào HĐH nền sản xuất xã hội. Trong đó quá trình
phát triển kinh tế suốt gần 1 thế kỷ từ giữa thế kỷ 16 đến đầu thế kỷ
17 CNTB phải tích luỹ vốn từ CN nhẹ, bóc lột lao động thặng dư
bần cùng hoá GCCN&ND, cướp bóc thuộc địa mới cho ra đời một
8


số ngành CN nặng rồi từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng
nhất để tiến hành CNH, HĐH nền kinh tế. Liên Xô trước đây từng
là một nước công nghiệp vào loại TB cũng phải mất hàng chục năm
tích luỹ vốn từ sản xuất tiết kiệm tiêu dùng để thực hiện CNH,
HĐH.
Hiện nay chúng ta đang tiến hành xây dựng CNXH từ điểm
xuất phát rất thấp trong khi đó chúng ta tiến hành CNH, HĐH đất
nước lại phải cần rất nhiều vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tuy
đất nước và khu vực đã thoát khỏi khủng hoảng nhưng nước ta vẫn
còn là một nước nghèo, chậm phát triển thì vấn đề tích luỹ và sử
dụng vốn cho CNH, HĐH là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, có ý
nghĩa kiên quyết đối với toàn bộ QTXD tại ĐH Đảng lần VIII Đảng
ta khẳng định: “ luôn chủ trương tự lực cánh sinh xây dựng, phát
triển kinh tế, công nghiệp tích luỹ vốn từ nội bộ kinh tế là chủ yếu”.
Nhiều chuyên gia quốc tế đã cho rằng Việt Nam muốn phát

triển đạt được tốc độ theo hướng rồng bay thì phải nõ lực huy động
và tích luỹ vốn trong nước tăng cường có hiệu quả với vốn nước
ngoài và đầu tư có hiệu quả cao. Họ đã tính toán rằng để tốc độ tăng
trưởng GDP TB hàng năm khoảng 8 – 10% thì tổng đầu tư trong
nước của Việt nam là phải đạt từ 20 – 35 % từ nay đến 2020 để đạt
được sự tăng trưởng GDP với tốc độ cao như vậy đòi hỏi phải đẩy
nhanh hơn nữa quá trình CNH, HĐH đất nước. Nhưng đất nước ta
đang đứng trước một bài toán vô cùng nan giải đó là tình trạng thiếu
vốn về mọi mặt(vốn lao động, vốn tín dụng vốn đầu tư phát triển)
cần phải giải đáp của sản xuất công nghiệp: muốn phát huy tối đa
9


nguồn nhân lực nâng cao dân trí đào tạo bồi dưỡng nhân tài để phát
huy tối đa cho công cuộc CNH, HĐH thì phải đầu tư cho GDP đẩy
nhanh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất cũng như xây
dựng cơ sở hạ tầng càng không thể thiếu vai trò của vốn.
Trong vài năm trở lại đây nước ta đã có những điều chỉnh chính
sách . Bỏ bớt những bước làm thủ tục đăng ký kinh doanh như trước
kia .Với tiêu chí nhanh nhanh gọn nhẹ nhưng phải hợp lý hơn . Nên
mấy năm gần đây nước ta có mức tăng trưởng bình quân từ 7,5% 8,5% và đặc biệt sau khi nước ta gia nhập tổ chức WTO và tổ chức
thành công hội nghị APEC. Đã tiến được một bước dài trên trường
quốc tế cả về kinh tế cung như chính trị . Điều đó được cụ thể như
hàng loạt tập đoàn kinh tế hàng đâu thế giới đã đến đầu tư và mở
rộng kinh doanh .
Theo Mác “sự cạnh tranh bắt buộc nhà tư bản, nếu muốn duy trì tư
bản của mình thì phải làm cho tư bản ngày càng tăng lên mãi và hẳn
không thể nào tiếp tục làm cho tư bản đó ngày một tăng lên được
nếu không có một sự tích lũy ngày càng nhiều thêm”.


2. Để có vốn thì phải tích luỹ tư bản.

10


Thực tế có rất nhiều nguồn để tích lũy và huy động vốn cho sự
nghiệp của chúng ta xét theo từng lãnh thổ quốc gia thì gồm có 2
nguồn chủ yếu:
a. Tích lũy từ nội lực.
Tại đại hội Đảng lần VIII Đảng ta đã khẳng định "luôn chủ
trương tự lực cánh sinh xây dựng và phát triển kinh tế, công nghiệp
tích luỹ vốn từ nội bộ kinh tế là chủ yếu".
Vậy vốn trong nước là gì? Vốn trong nước là toàn bộ những
yếu tố cần thiết để cấu thành quá trình sản xuất kinh doanh, được
hình thành nên từ các nguồn lực kinh tế và sản phẩm thặng dư của
nhân dân lao động qua nhiêù thế hệ trong mỗi gia đình (vốn trong
dân) mỗi doanh nghiệp và cả quốc gia.
Vốn được hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực về tài chính của mỗi
cá nhân, doanh nghiệp, và mỗi quốc gia còn hiểu theo nghĩa rộng là
gồm nhân lực, tài lực, chất xám, tiền bạc và cả quan hệ đã tích luỹ
được của một cá nhân, doanh nghiệp hay một quốc gia do vậy tích
luỹ vốn là cực kỳ cần thiết cho sự phát triển của Việt Nam trong
điều kiện hiện nay và cho cả tương lai.
Các thành phần kinh tế khác ngoài kinh tế nhà nước và kinh tế
tập thể cũng phải đóng góp vốn thông qua các chính sách điều tiết
của nhà nước, đồng thời các cơ sở kinh tế các doanh nghiệp của các
thành phần kinh tế đó cũng tự tích luỹ vốn đổi mới thiết bị và công
nghệ đi vào CNH, HĐH. Nhân dân ta có truyền thống cần cù lao
động và tiết kiệm. Không chỉ khi nước ta đang đứng trước cơ hội
lớn nhưng cũng theo đó là thách thức không nhỏ khi đời sống đã

11


được nâng lên người dân từ thành thị đến nông thôn chiếm mét tỷ
lệ đáng kể bắt đầu có cả của ăn của để, cán bộ công nhân viên và
người lao động tích luỹ lại một phần tiền công của mình, mặt khác
những người lao động nước ngoài và những kiều bào ở các nước
trên thế giới gửi và mang về nước do vậy có những khoản tiền nằm
rải rác vay dân chúng mà CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân.
CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, vì dân và do dân. Nếu trước
đây khi tiến hành CNH, trong quan niệm và trong chỉ đạo, điều
hành thực hiện mới tập trung chủ yếu vào các đơn vị KTQD thì giờ
đây CNH, HĐH phải do toàn dân làm trong đó kinh tế nhà nước và
kinh tế tập thể giữ vai trò chủ đạo làm nòng cốt. Do vậy vấn đề tích
luỹ vốn cho CNH, HĐH cũng xuất phát từ quan điểm mới đó phải
bằng mọi cách giáo dục tuyên truyền có chính sách kinh tế thu hút
mọi nguồn vốn trong dân làm sao để mỗi đồng tiền nhàn rỗi của
người dân đều được huy động cho sự nghiệp to lớn vĩ đại này.
Ngoài nguồn vốn nằm rải rác trong dân chúng ta còn phải tích
luỹ từ các doanh nghiệp tư nhân doanh nghiệp quốc doanh và đặc
biệt từ một phần của GDP đây là nguồn vốn đóng góp lớn nhất vào
tổng vốn từ đầu toàn xã hội cũng như sự tăng lên của tổng vốn là
vốn nhà nước. Vốn đã chiếm trên dưới 60% góp phần quan trọng
vào việc hình thành nên các công bình trọng điểm của đất nước có
tác dụng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế đầu tư vào những lĩnh vực,
những vùng, công bình mà các thành phần kinh tế không muốn hoặc
không được làm và có tác dụng như "chất kích thích" để thu hút
nguồn vốn khác. Để giữ được vai trò quan trọng ấy phải có tiềm lực,

12



do vậy phải nâng cao tỉ lệ tích luỹ từ GDP trong thời gian từ 2000 2006 tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam tăng trưởng khá cao 7,5% 8,5% để duy trì được mức tăng trưởng. Như vậy, đòi hỏi phải đẩy
nhanh hơn nữa quá trình CNH, HĐH bởi vì tốc độ tăng trưởng
nhanh trong các ngành công nghiệp tất yếu sẽ dẫn đến sự biến đổi
trong cơ cấu GDP.
b. Tích luỹ từ bên ngoài.
Về mặt chiến lược chính sách huy động vốn từ nội lực là hoàn
toàn đúng đắn nhưng về mặt sách lược trong khi GDP/người của
Việt Nam còn quá thấp, khả năng tích tụ và tập trung vốn trong
nước còn hạn chế thì chúng ta cần coi trọng cả nguồn lực từ bên
ngoài. Do vậy phải tận dụng khả năng để thu hút vốn tối đa các
nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài.
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII đã phải nhấn mạnh, đến
nhiệm vụ “tranh thủ thu hút nguồn ODA đa phương và song
phương, tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
và xã hội, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, quản lý đồng thời
dành một phần vốn tín dụng đầu tư cho các ngành nông, lâm, ngư
nghiệp, sản xuất hàng hoá tiêu dùng ưu tiên dành viện trợ không
hoàn lại cho những vùng chậm phát triển. Phải sử dụng nguồn vốn
ODA có hiệu quả chống lãng phí tiêu cực. Đi đôi với những cố gắng
thu hút thêm nguồn vốn bên ngoài, cần khắc phục các trở ngại để
đưa nhanh nguồn vốn ODA được các nhà tài trợ cam kết vào thực
hiện.
II. THỰC TRẠNG TÍCH LUỸ VỐN CỦA VIỆT NAM.
13


1. Sơ lược về quá trình tích tụ và tập trung vốn ở Việt Nam.
Trước năm 1991 nguồn vốn cho sự phát triển chủ yếu được rót

từ nguồn ngân sách nhà nước và được nhận viện trợ của các nước
anh em trong hệ thống XHCN, do vậy nguồn vốn cho sự phát triển
rất hạn hẹp và kém hiệu quả.
Sau năm 1991 hệ thống XHCN sụp đổ nguồn viện trợ bị cắt
giảm, chúng ta chuyển hướng phát triển từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Từ năm 1991 đến năm
2006 do sự đổi mới trong tư duy và hệ thống quản lý nền kinh tế đất
nước ta luôn đạt trong sự phát triển cao do vậy mức huy động vốn
được trong xã hội liên tục tăng cả về nguồn vốn trong nước và ngoài
nước. Đặc biệt trong thời gian này Việt Nam được đánh giá là nước
có môi trường hấp dẫn số 1 với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Kết quả đó đã góp phần đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế xã
hội hoàn thành vượt mức chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2002
- 2006).
2. Thành tựu
Từ năm 2002 tới năm 2006 nước ta đã có những biện pháp
quản lý và cải cách thủ tục hành chính nên đã thu hút đầu tư
tăng nhanh chóng . Đặc biệt sau sự kiện nước ta gia nhập WTO
đã có nhưng làn sóng đầu tư của nhiều tập đoàn lớn trên thế
giới đã và đang đến nước ta .
+ Tính theo triệu USD
Năm
FDI

2002
1,56

2003
1,91


2004
4,10
14

2005
6,00

2006
10,20


0

0

0

0

0

Trong việc sử dụng vốn từ nguồn ODA cũng có quan điểm cho
rằng đây là khoản vay nợ với lãi suất thấp, lại thuộc lĩnh vực viện
trợ, nên ít quan tâm đến hiệu quả sử dụng. Việc giải ngân còn chưa
chú ý đến vấn đề làm sao phải triển khai nhanh chóng, có trọng tâm,
trọng điểm. Công tác quản lý còn quá yếu, vấn đề tình trạng sử dụng
không cao, thậm chí còn thâm hụt, mất mát, lãng phí. Thực ra đây là
khoản tiền và mà sau một thời gian ta phải trả khoản nợ cả vốn lẫn
lãi không nhỏ, mặc dù lãi suất thấp. Nếu sử dụng nguồn vốn này
không có hiệu quả, chúng ta sẽ để lại một gánh nặng khá lớn trong

tương lai.
Nguồn vốn ODA qua các năm.( 1999-2006 )
Năm

1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

OD

Cam 2800 2400 2400 2600 2830 3400 2979 3740

A

kết

triệu Giải

1350 1690 1500 1550 1420 1600 1710 1810

ngân
3. Hạn chế
Tuy đạt được sự chuyển biến tích cực nhưng tỷ lệ huy động
vốn cho đầu tư phát triển còn đang rất thấp so với tiềm năng,
so với nhu cầu đầu tư phát triển. Nguồn vốn ODA được giải
ngân cũng mới chỉ đạt trên 49,3% sẽ cam kết và trên 60% số
vốn đã ký kết tổng số vốn FDI được thực hiện so với số còn

15


hiệu lực cũng mới đạt gần 48%. Tình trạng đầu tư phân tán

dàn đều vẫn chưa được khắc phục nhiều. Việc triển khai thực
hiện kế hoạch đầu tư ở các bộ ngành và địa phương chậm,
chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng dự án thấp,
việc phê duyệt dự án, đầu thấu, xét thầu chậm, việc đền bù
giải phóng mặt bằng còn vướng mắc, kéo dài tín dụng đầu tư
chậm hiệu quả không cao. Đó cũng là vấn đề cần được khắc
phục trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội
trong năm 2006 và các năm sau.

16


III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÍCH LŨY VỐN Ở VIỆT
NAM
1. Với nguồn tích luỹ nội lực.
Tích luỹ vốn qua ngân sách đầu tư. Đây là giải pháp có tính
chất quyết định, có vai trò quan trọng để giải quyết các nhu cầu chi
của nhà nước. Vì thế việc nâng cao hiệu quả quá trình tích luỹ vốn
qua ngân sách nhà nước là việc làm hết sức cấp bách. Nguồn thu
chủ yếu của ngân sách dựa vào việc thu thuế, phí và lệ phí phát huy
tiềm năng vốn từ các nguồn tài nguyên quốc gia từ nguồn tài sản
công còn bỏ phí từ vay nợ. Trong đó thuế và phí là nguồn thu quan
trọng do vậy biện pháp quan trọng nhất để tưng thu là thu đúng, thu
đủ các khoản thu trong nước trong khi thu thuế và phí phải tạo ra sự
bình đẳng giữa các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế. Cần
mở rộng diện áp dụng chế độ kế toán thống kê tích cực hướng dẫn
các hộ kinh doanh thực hiện chế độ ghi chép sổ sách kế toán từng
bước thu thuế qua sổ sách thay thế cho thuế khoán trước.
Ngoài nguồn ngân sách các doanh nghiệp cũng cần tích luỹ vốn

bằng cách:
- Nâng cao tiết kiệm trong quá trình sử dụng vốn vật tư nguyên liệu,
nhà xưởng.
- Tăng hệ số sử dụng các vật tư máy móc trong các doanh nghiệp.
- Nâng cao tỷ lệ giữa vốn lưu động trên vốn cố định để các doanh
nghiệp chủ động sản xuất kinh doanh.

17


Cùng với quá trình hình thành các tập đoàn kinh tế để tăng
cường sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên thương
trường quốc tế nhất là trong thời gian tới khi mà chúng ta tiến hành
tự do hoá thương mại từ giờ tới 2020.
* Phát triển thị trường chứng khoán và các tổ chức trung gian
tài chính để thu hút vốn.
Theo đánh giá của Tổng cục thống kê thì ít nhất vốn trong dân
tồn đọng là khoảng 5 tỷ USD cộng vơí 25 - 30 triệu lượng vàng
tương đương 10 - 13 tỉ USD trong khi đó tình trạng thiếu vốn đầu tư
phát triển của nhà nước, của các doanh nghiệp còn đang là vấn đề
cần giải quyết, vì vậy cần phải phát triển thị trường tài chính để
chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, để cho thị trường tài chính
hoạt động có hiệu quả thì trước mắt hệ thống ngân hàng phải vững
chắc đáng tin cậy. Một tín hiệu khởi sắc trong năm 2006 nước ta đã
có một thị trường chứng khoán có sức tăng trưởng hàng đầu thế giới
. Với nhiều phiên giao dịch đạt điểm kịch trần . Đó là một thành
công của chính phủ khi mở kênh kêu gọi vốn của dân . Nhưng với
mức tăng quá nhanh thì cũng phải nghĩ và xem có những hành động
cụ thể để đảm bảo Chứng khoán là kênh huy động vốn thiết thực
của cả chính phủ cùng những người dân vì sự bền vững của tăng

trưởng bền vững và lâu dài của đất nước.
2. Với vốn tích luỹ từ bên ngoài.
Trong sự nghiệp của đất nước tuy rằng chúng ta nhấn mạnh vai
trò tự lực tự cường tích luỹ vốn trong nước là chủ yếu nhưng tình
trạng đất nước ta còn nghèo thì việc thu hút vốn nước ngoài là việc
18


làm cần thiết. Chúng ta cần phải nhất quán quan điểm để cho cả
người nước ngoài cùng làm (tức là đẩy mạnh thu hút vốn FDI, hay
là từ làm trên cơ sở nguồn vốn của ta và vay vốn của nước ngoài
(chủ yếu là từ ODA) để tranh thủ được nguồn vốn nước ngoài ta cần
phải.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thích ứng với điều kiện
cạnh tranh mới. Thực trạng đất nước ta hiện nay cho thấy mấy năm
gần đây môi trường đầu tư đang trở lên xấu đi thiếu sức hẫp dẫn và
thiếu khả năng cạnh tranh. Do vậy để khắc phục thì cần phải tạo ra
lợi thế so sánh bằng môi trường đầu tư hẫp dẫn hơn, phải nhanh
chóng sửa đổi bổ sung luật đầu tư nước ngoài.
- Cần phải tìm kiếm tạo lập thị trường đối tác đầu tư mới từ các
nước công nghiệp phát triển từ các tập đoàn tư bản lớn.
- Cần phải có cơ chế quản lý tài chính rõ ràng nhất quán để vừa
giúp cho nhà đầu tư làm ăn chân chính yên tâm. Và cần phải xem
xét lại mô hình tổ chức.
+ Quản lý nhanh chóng đến đội ngũ cán bộ, phải có một đội
ngũ cán bộ có đủ trình độ và năng lực để quản lý doanh nghiệp FDI.

19



KẾT LUẬN

Qua sự phân tích trên ta thấy được nguồn gốc của tích luỹ là giá
trị thặng dư trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản thì tỷ
trọng tích luỹ tư bản ngày càng lớn. Mà chúng ta cũng thấy được
rằng toàn bộ của cải của giai cấp tư bản có được là do kết quả chiếm
đoạt giá trị thặng dư do lao động không công của giai cấp công nhân
tạo ra.
Trong điều kiện đất nước ta hiện nay nền kinh tế có đặc điểm là
sản xuất nhỏ Nông nghiêp lạc hậu. Năng suất thấp do đó để xoá bỏ
tình trạng này thì con đường tất yếu là phải tiến hành công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước, để xây dựng cơ sở kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa và việc chúng ta tù do hoá
thương mại AFTA và APEC để giữ vững được thị trường trong
nước và khẳng định vị trí trên trường quốc tế thì trước hết chúng ta
phải có một số vốn lớn mà nguồn gốc của nó phải được tích luỹ từ
nhiều nơi, nhiều ngành sản xuất.
Đặc biệt năm 2006 nước ta đã trở thành thành viên chính thức
WTO . Và đầu năm 2007 mỹ ký hiệp định NTPA với nước ta nên
chúng ta cần phải có những biện pháp để tích luỹ vốn trong đó tích
luỹ vốn trong nước là chủ yếu kết hợp với việc thu hót vốn đầu tư
nước ngoài (ODA & FDI) để cân đối phát triển đất nước tạo công
ăn việc làm cho người lao động.

20


21



MỤC LỤC

Tran
Lời nói đầu
PHẦN 1. LÝ LUẬN CHUNG TÍCH LŨY TƯ BẢN
I. Bản chất và động cơ
1. Bản chất
2. Động cơ
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích luỹ tư bản
1. Tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư
2. Khối lượng giá trị thặng dư
PHẦN II. VẬN DỤNG LÝ LUẬN TÍCH LŨY TƯ BẢN

g
1
2
2
2
2
3
3
3
6

TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN VIỆT NAM
I. Tại sao trong quá trình phát triển Việt Nam phải tích luỹ

6


vốn
II. Thực trạng tích lũy vốn của Việt Nam
1. Sơ lược về quá trình tích tụ và tập trung vốn ở Việt

10
10

Nam

11

2. Thành tựu

12

3. Hạn chế
III. Giải pháp tăng cường tích lũy vốn ở Việt Nam
Kết luận

22

12
14



×