Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

BỘ đề câu hỏi và đề CƯƠNG ôn THI CAO học xây DỰNG ĐẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.02 KB, 20 trang )

1. Hãy phân tích quy luật ra đời của Đảng Cộng sản?
Ý1: Đảng Cộng sản là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học với
phong trào công nhân. (khi ptrao cn chưa có CN M, khi CN M chưa có cn; CNXH
không tưởng)
Ý2: Những nhân tố đảm bảo để chủ nghĩa xã hội khoa học kết hợp được với phong
trào công nhân (cùng nguồn gốc, cùng mục đích…).
- Chủ nghĩa xã hội khoa học là một học thuyết chính trị về cuộc đấu tranh giải
phóng giai cấp công nhân, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ý3: Sự ra đời của các phương tiện giao thông, nhất là đường sắt tạo điều kiện
thuận lợi cho công nhân liên lạc với nhau, phối hợp và thống nhất hành động trên toàn
quốc và các nước khác. (“VS all đoàn kết..)
Ý4: Sự ra đời các đoàn thể của công nhân; vai trò và hoạt động của các tổ chức
này. Đặc biệt là việc tiếp thu chủ nghĩa xã hội khoa học đưa vào công nhân và lãnh
đạo các cuộc đấu tranh tiếp theo của công nhân. Các đoàn thể đó là tiền thân của Đảng
Cộng sản ở các nước, tất cả các Đảng Cộng sản đều ra đời theo cách này.
- Phong trào công nhân khi chưa có chủ nghĩa xã hội khoa học thì đỉnh cao về lý
luận là chủ nghĩa công đoàn.
- Chủ nghĩa Mác khi chưa có phong trào công nhân thì đỉnh cao nhất là Hội truyền
bá chủ nghĩa Mác.
2. Hãy phân tích ba vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng mà Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về "Một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay"đề ra?
Ý1: Ba vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
- Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trước hết là cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp...
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp trung ương, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong
mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng.


3. Phân tích những nguyên lý về Đảng Cộng sản kiểu mới của V.I.Lênin?
- Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam (định hướng) cho mọi hoạt
động của Đảng Cộng sản.
- Đảng Cộng sản là đội tiên phong chính trị có tổ chức và là đội ngũ có tổ chức
chặt chẽ nhất, cách mạng nhất và giác ngộ nhất của giai cấp công nhân.
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động
của Đảng. (huy động, tập hợp sức mạnh…)
- Đoàn kết thống nhất là sức mạnh vô địch của Đảng; tự phê bình và phê bình là
quy luật phát triển của Đảng.
- Gắn bó mật thiết với nhân dân, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn và loại trừ bệnh
quan liêu.
- Đảng kết nạp những người ưu tú của giai cấp công nhân, nhân dân lao động vào
Đảng; kịp thời đưa những người không đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng.
- Tính quốc tế của Đảng Cộng sản.
4. Hãy phân tích những nguy cơ của Đảng Cộng sản cầm quyền?
Ý1: Những nguy cơ của Đảng Cộng sản cầm quyền.
1


- Sai lầm về đường lối chính trị.
- Quan liêu xa dân.
* 1994, HN TW 7 giữa n/k: chệch hướng; tham nhũng, quan liêu xa dân; diễn biến
hòa bình; tụt hậu xa hơn về kte.
Ý2: Nguy cơ lớn nhất của Đảng ta hiện nay.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thoái nghiêm trọng về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống.
- Có người công khai bày tỏ ý kiến trái với Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, làm trái
nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, thậm chí có người "sám hối", "trở cờ".
- Tình trạng tham nhũng, quan liêu, xa dân.
- Nhiều nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng bị vi phạm

7. Hãy làm sáng tỏ sự diễn đạt về Đảng Cộng sản Việt Nam trong Điều lệ
Đảng được thông qua tại Đại hội X, XI của Đảng?
Ý1: Diễn đạt về Đảng Cộng sản Việt Nam.
- So sánh diễn đạt về Đảng Cộng sản Việt Nam trong các Văn kiện Đại hội VII,
VIII, IX ("Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
dân tộc") với diễn đạt trong Văn kiện Đại hội X, XI ("Đảng Cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động
và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của dân tộc") rút ra nhận xét: diễn đạt trước đây đúng với chủ nghĩa
Mác-Lênin, phù hợp với Đảng ta, song diễn đạt trong Văn kiện Đại hội X, XI rõ hơn,
sát thực hơn, phù hợp hơn với tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng ta.
- Khẳng định trước hết Đảng ta là đội tiên phong của giai cấp công nhân (đúng
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin).
- Bản chất của Đảng không thay đổi, thể hiện ở: mục tiêu, lý tưởng; nền tảng tư
tưởng của Đảng; nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng; mối quan hệ giữa Đảng với
nhân dân; tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng...
- Thể hiện rõ hơn mối quan hệ giữa Đảng với giai cấp và dân tộc (Đảng không có
lợi ích nào ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc; sự gắn
bó giữa Đảng với dân tộc thể hiện rõ từ nguồn gốc ra đời của Đảng: Đảng Cộng sản
Việt Nam là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công
nhân Việt Nam và phong trào yêu nước của dân tộc Việt Nam).
- Về lợi ích, Đảng đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và của dân tộc (trước đây, Đảng ta chủ trương "độc lập dân tộc", "người cày
có ruộng"; hiện nay: "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh").
8. Những giải pháp xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng do Đại hội XI của Đảng đề ra.
- Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận.
- Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.

- Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị.
- Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên.
- Đổi mới công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát.
- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
9. Vì sao Đảng ta khẳng định: "Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam"?
2


Ý 1: Làm sáng tỏ sự khẳng định trên
- Cơ sở lý luận nào?
+ Chủ nghĩa Mác Lê nin
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Cơ sở thực tiễn cách mạng Việt Nam
* Giai đoạn: 1930-1975
- Thời kỳ 1930-1945: Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Thời kỳ 1946-1954: Thắng lợi của Chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Thời kỳ 1955-1975: Thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược, thắng lợi của
Chiến dịch Hồ Chí Minh.
* Giai đoạn 1976-1985: Khắc phục hậu quả chiến tranh, giữ vững ổn định chính
trị, bảo đảm đời sống của nhân dân, bảo vệ thành quả cách mạng, chuẩn bị bước vào
thời kỳ đổi mới.
* Giai đoạn từ năm 1986 đến nay: Xây dựng đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo
và lãnh đạo giành thắng lợi to lớn có ý nghĩa lịch sử; phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa, hội nhập quốc tế, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có
vai trò đặc biệt quan trọng.
* Đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: "Sự lãnh đạo đúng đắn
của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam". Trước
kia đã như vậy, hiện nay đang như vậy và sau này cũng sẽ vẫn như vậy.

Ý2: Giải pháp
- Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận.
- Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
- Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị.
- Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên.
- Đổi mới công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát.
- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
10. Phân tích những đặc điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền hiện
nay?
Ý 1: Những đặc điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền hiện nay.
- Đảng duy nhất cầm quyền trong nền chính trị nhất nguyên.
- Đảng đã và đang lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Đảng cầm quyền trong điều kiện Đảng đang tiến hành tự đổi mới, tự chỉnh đốn,
Nhà nước ta đang trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Đặc điểm lịch sử dân tộc và con người Việt Nam truyền thống quy định và chi
phối khá mạnh mẽ sự cầm quyền của Đảng.
Ý2: Những đặc điểm cần được quan tâm hơn trong quá trình lãnh đạo của Đảng
trong giai đoạn hiện nay.
Chỉ ra những đặc điểm cần quan tâm hơn trong quá trình lãnh đạo của Đảng trong
giai đoạn hiện nay, lập luận chặt chẽ.
6. Hãy phân tích những quan điểm chỉ đạo việc tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị được đề ra trong
3



Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị?
Ý 1: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành
đồng bộ với đổi mới các mặt của công tác xây dựng Đảng, với tổ chức và hoạt động
của cả hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
đồng bộ với đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thích ứng
với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của
đất nước.
Ý 2: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; thực
hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng và
trong xã hội, đẩy mạnh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là
người đứng đầu.
Ý 3: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị là công việc hệ trọng, đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị
cao, đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh
nghiệm.
Ý 4: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù
hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ lãnh đạo của từng cấp, từng ngành.
24. Đồng chí hãy nêu và phân tích những phương thức Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo Nhà nước?
Ý 1: Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua việc ban hành đường lối, chủ trương và
các định hướng lớn về chính sách của Đảng.
Ý2: Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công bằng công tác tổ chức và công tác cán bộ.
Ý3: Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác tư tưởng, lý luận của Đảng.
Ý4: Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác kiểm tra, giám sát các cơ quan nhà
nước chấp hành đường lối của Đảng, cũng như kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và

đảng viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
Ý5: Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua tổ chức đảng, vai trò tiền phong, gương
mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
26. Đồng chí hãy phân tích những giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước?
Ý1: Tiếp tục tự đổi, tự chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng.
Ý2: Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
Ý3: Nâng cao hiệu lực lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan nhà nước thể chế hóa
quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng thành Hiến pháp, pháp luật, chính sách, kế
hoạch, các chương trình, mục tiêu.
Ý 4: Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức, cán bộ hoạt động trong các cơ quan nhà
nước gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước.
Ý 5: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với đảng viên và tổ
chức đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước; của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội đối với cơ quan nhà nước và công chức, viên chức nhà nước.
22. Phân tích những nội dung Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước?
4


Ý 1: Đảng lãnh đạo định ra quan điểm, đường lối xây dựng bộ máy nhà nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ý 2: Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước thể chế hóa quan điểm, đường lối của
Đảng thành chính sách, pháp luật.
Ý 3: Đảng lãnh đạo tổ chức xây dựng bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Ý 4: Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ hoạt động trong bộ
máy nhà nước.
28. Đồng chí hãy nêu và phân tích những nội dung Đảng lãnh đạo kinh tế?
Ý 1: Đảng lãnh đạo xây dựng tư duy lý luận về kinh tế làm cơ sở xây dựng đường
lối, chủ trương phát triển kinh tế.

Ý 2: Đảng xác định quan điểm, đường lối, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối đó.
Ý 3: Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước vững mạnh làm tốt chức năng tổ chức và
quản lý có hiệu quả nền kinh tế.
Ý 4: Lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và nguồn nhân lực có chất
lượng tốt phục vụ phát triển kinh tế.
29. Đồng chí hãy nêu và phân tích những phương pháp Đảng lãnh đạo kinh
tế?
Ý 1: Đảng sử dụng tư vấn khoa học phục vụ lãnh đạo kinh tế.
Ý 2: Xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu khách quan, khoa học về kinh tế - xã hội
phục vụ lãnh đạo.
Ý 3: Thực hiện lãnh đạo điểm để rút kinh nghiệm xây dựng mô hình, thể chế kinh
tế điển hình.
Ý 4: Tổng kết thực tiễn, xây dựng lý luận phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động
kinh tế.
5. Hãy phân tích nội dung xây dựng Đảng về chính trị, về tư tưởng và về tổ
chức?
Ý 1: Nội dung xây dựng Đảng về chính trị, về tư tưởng và về tổ chức.
- Nội dung xây dựng Đảng về chính trị.
+ Xây dựng Cương lĩnh, đường lối chính trị.
+ Lãnh đạo tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối chính trị (nội dung, phương
thức lãnh đạo của Đảng).
+ Lãnh đạo củng cố, nâng cao bản lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên.
+ Củng cố, nâng cao vai trò lãnh đạo chính trị và uy tín chính trị của Đảng trong
nhân dân.
- Nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng.
+ Kiên trì vận dụng và phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng: kiên trì vận dụng và
phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện hiện nay.
+ Làm cho toàn Đảng đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, trung
thành tuyệt đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

+ Xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng về mục tiêu, đường lối của Đảng,
thống nhất ý chí và hành động.
+ Giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên.
+ Làm cho nền tảng tư tưởng của Đảng, đạo đức cách mạng chiếm ưu thế trong
toàn xã hội, trở thành động lực phát triển của xã hội.
- Nội dung xây dựng Đảng về tổ chức.
+ Xây dựng hệ thống tổ chức, bộ máy của Đảng.
5


+ Xây dựng cấp ủy các cấp, đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, đội ngũ cán bộ, đảng
viên (công tác cán bộ, công tác đảng viên).
+ Thực hiện các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng.
+ Xây dựng và thực hiện quy chế làm việc.
+ Công tác kiểm tra, giám sát.
+ Công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Ý 2: Quan hệ biện chứng giữa xây dựng Đảng về chính trị và xây dựng Đảng về tư
tưởng và về tổ chức.
+ Xây dựng Đảng về chính trị có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
+ Xây dựng Đảng về tư tưởng và về tổ chức gắn bó mật thiết với nhau và phục vụ
cho xây dựng Đảng về chính trị.
+ Qua quá trình phục vụ xây dựng Đảng về chính trị, xây dựng Đảng về tư tưởng
và tổ chức được nâng cao chất lượng.
+ Xây dựng Đảng về chính trị tác động đến xây dựng Đảng về tư tưởng và về tổ
chức.
11. Trình bày nhiệm vụ công tác tư tưởng của Đảng?
- Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn; giáo dục lý luận cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân.
- Giáo dục, phát huy truyền thống yêu nước, truyền thống cách mạng của Đảng và
dân tộc.

- Giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh, góp phần
xây dựng con người mới, nền văn hóa mới.
- Giáo dục ý thức cảnh giác cách mạng, chủ động và kiên quyết đấu tranh chống
các luận điệu sai trái, làm thất bại chiến lược "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù
địch.
13. Phân tích các nguyên tắc công tác tư tưởng của Đảng?
Ý 1: Các nguyên tắc công tác tư tưởng của Đảng
- Nguyên tắc tính đảng
- Nguyên tắc tính khoa học
- Nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn, nhận thức và hành động
15. Trình bày các hình thức công tác tư tưởng của Đảng?
Ý 1: Hoạt động giáo dục lý luận chính trị trong hệ thống các trường đào tạo cán
bộ.
Ý 2: Thông qua sinh hoạt và hoạt động của các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước,
đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các câu lạc bộ.
Ý 3: Thông qua hệ thống truyền thông đại chúng.
Ý 4: Thông qua các phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa.
Ý 5: Thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ.
Ý 6: Thông qua hoạt động tuyên truyền miệng và hành động tiên phong, gương
mẫu của cán bộ, đảng viên trong công tác và lối sống.
17. Hãy nêu các quan điểm chỉ đạo công tác tư tưởng của Đảng trong thời kỳ
hiện nay?
Ý 1: Công tác tư tưởng là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ
hoạt động lãnh đạo của Đảng; là lĩnh vực trọng yếu để xây dựng, bồi đắp nền tảng
chính trị của chế độ, tuyên truyền, giáo dục, động viên và tổ chức nhân dân thực hiện
các nhiệm vụ cách mạng, khẳng định vai trò tiên phong của Đảng về chính trị, lý luận,
trí tuệ, văn hóa và đạo đức; thể hiện vai trò đi trước, mở đường trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
6



Ý 2: Công tác tư tưởng phải đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát
triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng,
làm cho hệ tư tưởng của Đảng, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, những giá trị tốt đẹp trong
truyền thống văn hóa dân tộc, những tinh hoa văn hóa thế giới chiếm vị trí chủ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội.
Ý 3: Công tác tư tưởng là nhiệm vụ của toàn Đảng, của tất cả đảng viên, trước hết
là cấp ủy các cấp và đồng chí bí thư cấp ủy, của cả hệ thống chính trị với sự tham gia
đóng góp của nhân dân, trong đó lực lượng nòng cốt là đội ngũ chuyên trách làm công
tác tư tưởng của Đảng; phát huy dân chủ, khai thác mọi tiềm năng sáng tạo của toàn
Đảng và toàn xã hội để tạo bước phát triển mạnh mẽ trên lĩnh vực tư tưởng.
Ý 4: Công tác tư tưởng của Đảng là công tác đối với con người, một nhiệm vụ khó
khăn, phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững những quy luật riêng của tư tưởng, có thái độ,
phương pháp khoa học, kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu định hướng tư tưởng với sự tự
nguyện, giữa lý trí và tình cảm, giữa lời nói và việc làm, giữa "xây" và "chống", lấy
"xây" làm chính, lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực; phải gắn bó mật thiết và phục vụ có
hiệu quả công cuộc xd và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao đời sống, phát huy quyền làm chủ
của nd.
12. Phân tích các nhiệm vụ và giải pháp đổi mới công tác cán bộ của Đảng
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước? NQ TW 5 (VIII), KL 37 HN 9 (X)
1. Quán triệt sâu sắc các quan điểm (6) và mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ.
Mục tiêu cần đạt được là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng,
phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ
cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới.
2- Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ
Tiếp tục cụ thể hoá, thể chế hoá nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán
bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và
người đứng đầu.. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về sự lãnh đạo
của Đảng ..tiếp tục cải tiến quy trình công tác nhân sự của Đảng, Nhà nước, Mặt trận

Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. .phát huy dân chủ trong công tác cán bộ.
3- Đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục có kết quả những yếu kém trong từng
khâu của công tác cán bộ
công tác đánh giá , tiêu chuẩn chức danh , tiêu chí, bảo đảm nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan, toàn diện, công tâm; ..
- quy hoạch cán bộ ở tất cả các cấp ; quy trình giới thiệu cán bộ ,cán bộ trẻ, cán bộ
nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, thí điểm cách tuyển chọn, luân chuyển, không phải
là người địa phương, đào tạo, bồi dưỡng, chất lượng, tinh giản biên chế, vừa thừa vừa
thiếu cán bộ.
- chính sách, cải cách tiền lương, tiền tệ hoá tiền lương, thi đua, khen thưởng
- Đổi mới công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ.
4- Tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ; CT 03 với phòng, chống tham
nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
5- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ chức và con người làm
công tác tổ chức, cán bộ.
16. Hãy trình bày các quan điểm chủ yếu của Đảng về xây dựng đội ngũ CB
Ý 1: Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ,
7


đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi với phương thức lãnh đạo của Đảng.(quan trọng,
nhận thức chưa đúng tầm, tiêu cực, tham nhũng chức vụ..)
Ý 2: Phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, từ
yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ý 3: Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân; tập
hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt dân tộc, tôn giáo,

người trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Ý 4: Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế,
chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Ý 5: Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng
cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn, giáo dục,
rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ.
Ý 6: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đo đối với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và
người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
14. Vì sao công tác cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng?
NQ TW 3 k VIII
- Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh
của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã dày công đào tạo, huấn luyện, xây dựng được
một đội ngũ cán bộ tận tụy, kiên cường, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua các giai
đoạn cách mạng.
- Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhiệm vụ chính trị mới rất nặng nề, khó khăn và phức tạp.. cán bộ ngang tầm,
-CB là ll chủ yếu xd đường lối, chủ trương, cs, pl và giữ vai trò quyết định trong tổ
chức thực hiện.
-CB là nhân tố chủ yếu xd tổ chức, quyết định tổ chức
- CB là người thay mặt Đảng, NN, ĐT trước nhân dân, là người tuyên truyền, tổ
chức nhân dân
18. Trình bày các giải pháp tăng cường công tác giáo dục đạo đức cách mạng
cho đội ngũ cán bộ hiện nay?
Ý 1: Nâng cao chất lượng việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
Ý 2: Nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Ý 3: Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ.
Ý 4: Thực hiện nghiêm túc tự phê bình và phê bình trong tổ chức đảng
Ý 5: Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong

việc giám sát, góp ý cho cán bộ.
Ý 6: Xử lý nghiêm minh, kịp thời những cán bộ sai phạm về đạo đức, lối sống và
quy định những điều đảng viên không được làm.
20. Phân tích tiêu chuẩn cán bộ Đảng, Nhà nước, đoàn thể?
Ý 1: Tiêu chuẩn chung của cán bộ
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước.
8


- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật
thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức
khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Ý 2: Tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức thuộc hệ thống chính
tr
Ngoài các tiêu chuẩn nói trên còn phải:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, tuyệt
đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh. Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn, tham
gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật, thuyết phục và tổ chức nhân dân thực
hiện. Có ý thức và khả năng bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước.
- Gương mẫu về đạo đức, lối sống. Có tác phong dân chủ, khoa học; có khả năng
tập hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ.
- Có kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lý. Đã học tập có hệ thống trong các
trường của Đảng, Nhà nước và đoàn thể nhân dân; trải qua hoạt động thực tiễn có hiệu

quả.
19. Trình bày các nhiệm vụ và giải pháp tăng cường công tác lý luận của
Đảng trước yêu cầu của thời kỳ mới ?
Nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; làm rõ những giá trị bền vững của chủ nghĩa Mác - Lênin, những vấn đề
cần bổ sung và phát triển cho phù hợp với thực tiễn đất nước và thời đại; đẩy mạnh
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh gắn với triển khai sâu rộng, có hiệu quả Cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Tiếp tục làm sáng tỏ nhận thức, quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội của nước ta, tập trung vào các vấn đề: đldt gắn liền với chủ nghĩa
xã hội; phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng trưởng kinh
tế vớí phát triển văn hoá và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; phát huy và thực hành
quyền dân chủ của nhân dân; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, phân công và giám sát quyền, mối quan hệ giữa dân chủ và kỉ luật, kỉ cương;
những biến đổi về cơ cấu xã hội, phân tầng xã hội, phân hoá giàu nghèo, chiến lược
phát triển giai cấp công nhân, chương trình phát triển nông thôn - nông nghiệp - nông
dân, chiến lược chấn hưng giáo dục, phát triển khoa học, công nghệ và xây dựng đội
ngũ trí thức; vấn đề tôn giáo, dân tộc và chủ nghĩa xã hội...
- Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lí luận về đảng cầm quyền, về đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng, về phát huy và thực thi dân chủ trong Đảng, nâng cao tầm trí
tuệ và văn hoá, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
- Nghiên cứu sự phát triển văn hoá và con người Việt Nam trong thời kì mới,
chăm lo bồi dưỡng và xây dựng con người Việt Nam về lí tưởng, đạo đức, lối sống,
đặc biệt đối với thế hệ trẻ. Nghiên cứu những vấn đề mới trong lí luận và phê bình văn
học, nghệ thuật phù hợp với quá trình phát triển, đồng thời phê phán, đẩy lùi các
khuynh hướng, quan điểm lệch lạc, sai trái.
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới; đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và nhân dân;
những vấn đề đặt ra trong cuộc đấu tranh tư tưởng - lí luận trong thời kì mới.
9



Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của thời đại ngày nay và của thế giới đương đại.
Chủ động nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc các lí thuyết phát triển, các trào lưu lí luận
và các thành tựu khoa học xã hội thế giới.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục lí luận trong hệ thống các trường chính
trị, các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trong cả nước; khắc phục
sự lạc hậu của chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, bảo đảm tính cơ bản,
hệ thống, hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tham khảo, tiếp thu có chọn
lọc những kinh nghiệm quốc tế về cải cách giáo dục chính trị. Tăng cường đào tạo,
đào tạo lại, nâng cao trình độ khoa học, bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức của
đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; chú trọng phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia đối với các chuyên
ngành nghiên cứu, giảng dạy lí luận. Đổi mới cách đánh giá chất lượng đào tạo, bảo
đảm thực chất, chống bệnh thành tích và chủ nghĩa hình thức.
- Khẩn trương xây dựng và ban hành quy chế dân chủ trong hoạt động lí luận và
công tác chỉ đạo, quản lí nghiên cứu lí luận. Tạo môi trường dân chủ, loại trừ việc hạn
chế tự do tư tưởng, tăng cường thảo luận, tranh luận khoa học, khuyến khích tìm tòi,
sáng tạo, phát huy trí tuệ của cá nhân và các tập thể khoa học trong nghiên cứu lí luận.
25. Đồng chí hãy nêu và phân tích khái niệm và vai trò của tự phê bình và phê
bình trong đảng?
Ý 1: Nêu đầy đủ khái niệm sau: "Tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng là
hoạt động của đảng viên và tổ chức đảng tự giác xem xét, đánh giá những ưu điểm và
khuyết điểm trong việc làm, lời nói của mình nhằm khuyến khích, biểu dương ưu
điểm, ngăn chặn và đẩy lùi khuyết điểm, góp phần giáo dục rèn luyện đảng viên và
củng cố đoàn kết thống nhất trong Đảng".
Phân tích khái niệm đã nêu theo các ý sau đây:
Ý 2: Chủ thể thực hiện tự phê bình và phê bình là tất cả các tổ chức của Đảng từ
Trung ương đến cơ sở và mọi đảng viên đều phải tự phê bình và phê bình.
Ý 3: Đối tượng, phương pháp của tự phê bình và phê bình là phân tích, xem xét,

đánh giá ưu điểm và khuyết điểm trong việc làm (việc làm, lời nói, văn bản) của đảng
viên và tổ chức đảng.
Ý 4: Mục đích của tự phê bình và phê bình là thông qua phân tích, xem xét, đánh
giá những ưu điểm, khuyết điểm trong hoạt động của tổ chức và đảng viên nhằm: biểu
dương, khuyến khích việc làm tốt, ngăn chặn, đẩy lui việc làm sai; giáo dục, rèn luyện
đảng viên và củng cố đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Vai trò: - Đây là một trong năm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của đảng
- TPB và PB góp phần giáo dục, rèn luyện đảng viên và củng cố đktn trong đảng
27. Đồng chí hãy nêu và phân tích những nội dung tự phê bình và phê bình
của cá nhân đảng viên trong sinh hoạt Đảng?
Ý 1: Nhận thức tư tưởng chính trị và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Ý 2: Việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
Ý 3: Tinh thần trách nhiệm và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao,
có tinh thần học nâng cao trình độ.
Ý 4: Có tinh thần đoàn kết trong công tác, trong sinh hoạt và tinh thần thái độ
phục vụ nhân dân.
Ý 5: Vận động gia đình gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương.
10


21. Đồng chí hãy phân tích những tính chất của tự phê bình và phê bình trong
sinh hoạt Đảng ta?
Tự phê bình và phê bình phải có tính đảng; tính giáo dục; khách quan, trung thực,
chân thành, công khai; cụ thể, thiết thực, hiệu quả.
23. Đồng chí hãy nêu và phân tích những giải pháp nâng cao chất lượng tự
phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng?
Ý 1: Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về vai trò,

tính chất của tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng.
Ý 2: Thực hiện nghiêm túc, có nền nếp chế độ sinh hoạt tự phê bình và phê bình
theo quy định của Đảng, coi trọng tự phê bình và phê bình của cấp ủy viên và người
đứng đầu trong các tổ chức đảng.
Ý 3: Phát huy vai trò của quần chúng tham gia pb và phê bình các tổ chức đảng.
Ý 4: Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, thông báo tình hình nội bộ đảng cho
các đảng viên, đồng thời xử lý nghiêm minh mọi biểu hiện trù dập người phê bình.
Ý 5: Phối hợp chặt chẽ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng với công tác
kiểm tra của Đảng, công tác thanh tra của Nhà nước và công tác kiểm tra của các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị.
Ý 6: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng cấp trên
đối với tổ chức đảng và đảng viên cấp dưới thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình.
30. Tính tất yếu của nguyên tắc tập trung dân chủ?
Ý 1: Xuất phát từ bản chất của đảng cộng sản
- Đảng là đội tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân. Để làm trong sứ mệnh
của đội tiền phong chiến đấu đó, Đảng phải được tổ chức chặt chẽ, tập trung, thống
nhất ý chí và hành động.
- Mặt khác, Đảng là liên minh tự nguyện của những công nhân ưu tú và những
người lao động cùng chung chí hướng cộng sản, phấn đấu xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, do đó Đảng phải được tổ chức và hoạt động theo lối dân chủ mới phù
hợp với bản chất giai cấp công nhân và mục đích của Đảng.
Ý 2: Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ lịch sử của đảng cộng sản
Nhiệm vụ của đảng cộng sản là lãnh đạo cuộc đấu tranh xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất
công, xây dựng chủ nghĩa xã hội và tiến tới chủ nghĩa cộng sản. Nhiệm vụ vĩ đại đó
rất gay go, phức tạp, quyết liệt, lâu dài, đòi hỏi đảng vừa phải tổ chức theo lối dân chủ
để phát huy mọi tiềm năng trí tuệ, lực lượng của đảng viên và các tổ chức trong toàn
đảng, lại vừa phải tổ chức theo lối tập trung, có tổ chức chặt chẽ, thống nhất, kỷ luật
nghiêm minh mới đủ sức hoàn thành nhiệm vụ lịch sử đó.
Ý 3: Xuất phát từ kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản Việt Nam
và lịch sử của phong trào cộng sản, công nhân quốc tế

- Nhờ được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Đảng ta đã có đủ sức mạnh
lãnh đạo cách mạng Việt Nam thành công và ngày càng phát triển.
- Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, đảng cộng sản nào, khi nào lơi lỏng, xa rời nguyên
tắc tập trung dân chủ thì sẽ bị suy yếu, khó khăn, thậm chí tan vỡ (như Đảng Cộng sản
Liên Xô và nhiều đảng ở Đông Âu trước đây).
32. Phân tích nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng ta hiện nay?
Ý 1: Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách.
Ý 2: Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan
lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ
11


quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành
đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy).
Ý 3: Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại
hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt
động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
Ý 4: Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số
phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức
trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
Ý 5: Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trình thi hành khi
có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi
thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số
được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp ủy trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc.
Ý 6: Tổ chức cơ sở đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vị quyền hạn của
mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
34. Phân tích vai trò của nguyên tắc tập trung dân chủ?
Ý 1: Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ vừa bảo đảm cho Đảng thống nhất ý chí và hành
động, vừa phát huy dân chủ, tạo nên sức mạnh vô địch của Đảng.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ chỉ đạo mọi hoạt động xây dựng tổ chức, sinh hoạt
và lãnh đạo của Đảng.
- Còn chi phối các nguyên tắc khác của Đảng.
Ý 2: Tập trung dân chủ là nguyên tắc phân biệt chính đảng cách mạng chân chính
của giai cấp công nhân với các đảng phái khác.
Thừa nhận và tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ là một dấu
hiệu, một điều kiện cơ bản bảo đảm cho một chính đảng đi theo và trung thành với
những nguyên tắc của một đảng mác xít - lêninít.
38. Trình bày các giải pháp để thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ
hiện nay?
Ý 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về nguyên tắc tập trung dân chủ.
(không tốt->nâng cao; không kt,gs; nội dung rộng, chi phối các mặt hđ..= cách: tuyên
truyền, sinh hoạt, cơ chế phát huy…)
Ý 2: Tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hóa, quy chế hóa nguyên tắc tập trung dân chủ.
(nguyên tắc rộng và trừu tượng=> muốn thực hiện đúng phải cụ thể, quy chế hóa cho
từng mặt công tác xdđ: bầu cử, đánh giá, luân chuyển, bổ nhiệm… do chưa cụ
thể=>tùy tiện,bóp méo, lợi dụng..)
Ý 3: Mở rộng dân chủ đi đôi với củng cố, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong
Đảng
Ý 4: Thực hiện nghiêm túc chế độ tập thể lãnh đạo đi đôi với cá nhân phụ trách.,
nâng cao trách nhiệm cá nhân, nhất là người dứng đầu (NQ TW 4, Quy định 101)
Ý 5: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật trong thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ
31. Phân tích cơ sở của đoàn kết thống nhất trong Đảng?
Ý 1: Đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng là cơ sở quan trọng nhất để xây
dựng đoàn kết thống nhất trong Đảng. (đúng, khoa học= thống nhất về tư tưởng->
thống nhất trong hành động; lịch sử quân sự VN..)


12


Ý 2: Các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng.(quy định các chế độ thực hiện,
báo cáo, phục tùng, mối quan hệ trên –dưới, cá nhân-tập thể…= ỷ luật nghiêm=
ĐKTN
Ý 3: Tình cảm cách mạng, tình đồng chí của người cộng sản.(truyền thống văn hóa
dân tộc, làng xã.. “phải có tình thương yêu đ/c..”
33. Phân tích các nguyên nhân gây mất đoàn kết trong Đảng vừa qua?
Ý 1: Nguyên nhân khách quan.
- Tính chất phức tạp, khó khăn mới mẻ của nhiệm vụ cách mạng…
- Do tác động từ mặt trái của cơ chế thị trường.
- Do ảnh hưởng của tâm lý tiểu nông, phong kiến
- Do sự phá hoại của các thế lực thù địch.
Ý 2: Nguyên nhân chủ quan.
- Một bộ phận cán bộ buông lỏng tu dưỡng, rèn luyện, chủ nghĩa cá nhân nặng nề.
- Một số cán bộ chủ chốt trình độ, năng lực yếu không tương xứng với chức trách,
nhiệm vụ, phong cách làm việc gia trưởng, độc đoán, mất dân chủ, coi thường tập thể.
- Không ít tổ chức đảng buông lỏng, vi phạm nguyên tắc tổ chức, hoạt động của
Đảng, nhất là các nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
- Quy chế làm việc không rõ ràng: cơ chế, chính sách thiếu đồng bộ, không hợp lý.
- Cấp trên chậm phát triển và xử lý không kịp thời các vụ mất đoàn kết.
36. Giải pháp để xây dựng, củng cố khối đoàn kết thống nhất trong Đảng hiện
nay?
Ý 1: Xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn làm sự thống nhất về
chính trị, tư tưởng.
Ý 2: Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
Ý 3: Xây dựng và thực hiện đúng quy chế làm việc, nhất là các quy chế về công
tác cán bộ.

Ý 4: Bố trí đúng người đứng đầu tổ chức đảng và chính quyền
Ý 5: Tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng, chăm lo củng cố tình đồng chí
trong Đảng, chống chủ nghĩa cá nhân.
Ý 6: Phát hiện sớm và tập trung xử lý dứt điểm tình trạng mất đoàn kết
Ý 7: Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, xóa bỏ các bất bình đẳng về thu
nhập, điều kiện làm việc.
Ý 8: Phòng chống sự tấn công phá hoại khối đoàn kết thống nhất trong Đảng của
các thế lực thù địch.
35. Giải pháp tăng cường công tác bảo vệ Đảng hiện nay?
Ý 1: Nâng cao chất lượng giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chính sách của Đảng và tinh thần cảnh giác cách mạng cho cán bộ, đảng
viên.
Ý 2: Chấp hành nghiêm chỉnh Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03-5-2007 của Bộ
Chính trị về một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng hiện nay và các nguyên
tắc, thủ tục, quy chế về công tác cán bộ, công tác đảng viên.
Ý 3: Thực hiện tốt các mặt công tác nghiệp vụ bảo vệ chính trị nội bộ.
Ý 4: Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đồng
thời đẩy mạnh đấu tranh chống "diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ, chống tham
nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội khác.
Ý 5: Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức bảo vệ chính trị nội bộ
các cấp, kết hợp hoạt động của các bộ phận này với các cơ quan, lực lượng liên quan.
13


37. Phân tích nhiệm vụ, phương châm của công tác bảo vệ Đảng?
Ý 1: Nhiệm vụ của công tác bảo vệ Đảng
- Thường xuyên giáo dục cho cán bộ, đảng viên nâng cao tinh thần cảnh giác cách
mạng, kiên định lập trường.
- Thực hiện nghiêm ngặt các chế độ, thủ tục, quy chế về bảo vệ chính trị nội bộ,
nhất là các quy định quản lý cán bộ, đảng viên, bảo vệ bí mật.

- Nghiên cứu, phát hiện và đề nghị xử lý kịp thời những phần tử cơ hội, thoải mái,
biến chất bị địch mua chuộc, cài cắm vào nội bộ. Thẩm tra số cán bộ, đảng viên có
vấn đề lịch sử chính trị chưa được xác minh và có quan hệ phức tạp về chính trị
Ý 2: Phương châm của công tác bảo vệ Đảng
- Tích cực xây dựng nội bộ trong sạch, vững mạnh, chủ động phòng ngừa, ngăn
chặn là chính; đồng thời coi trọng phát hiện, xử lý kịp thời
- Thận trọng, tránh gây ra những vấn đề làm cho nội bộ phức tạp thêm.
39. Phân tích vai trò công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
Ý 1: Cơ sở lý luận
- Công tác kiểm tra, giám sát là một khâu quan trọng trong quy trình lãnh đạo của
Đảng.
- Công tác kiểm tra, giám sát là một trong những chức năng lãnh đạo chủ yếu của
Đảng.
- Công tác kiểm tra, giám sát là một bộ phận quan trọng của công tác xây dựng
Đảng.
Ý 2: Cơ sở thực tiễn
- Từ mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới đặt ra
- Từ thực trạng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
41. Phân tích các nguyên tắc công tác kiểm tra của Đảng?
- Tính đảng: bám sát và lấy nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng đảng làm mục
tiêu, phương hướng nội dung.nhận xét đánh gia khách quan thận trọng trên cơ sở văn
bản pháp quy, những tiêu chí cụ thể, trên cơ sở khuân khổ cương lĩnh,...
- Tính quần chúng: Không che dấu bản chất thật của sự việc; dựa vào quần chúng để
kiểm tra, giám sát.
- Tính công khai: quá trình kiểm tra được tiến hành công khai; không áp đặt gò ép.
Kết luận được trao đổi thẳng thắn, công khai trong phạm vi tổ chức đảng.
- Tính lịch sử: Mọi khuyết điểm, sai lầm của đảng viên và tổ chức đảng diễn ra ở
thời điểm nào thì mang dấu ấn của thời điểm đó.
- Tính hiệu quả:
+) Giá trị đích thực của mỗi cuộc kiểm tra, giám sát được xác định ở tính hiệu quả

về các mặt chính trị, KT, XH...
+) Phải đi đến kết luận, đúng, sai rõ ràng => để khắc phục, sửa chữa,...
+) Tăng cường Đoàn kết thống nhất, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng.
43. Trình bày các giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát
của Đảng?
Ý 1: Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng,
ủy ban kiểm tra, trước hết là người đứng đầu cấp ủy về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật của Đảng.
Ý 2: Xây dựng, hoàn thiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước phục
vụ công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
14


Ý 3: Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của cấp ủy, tổ
chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ bảo đảm hiệu lực, hiệu quả.
Ý 4: Hoàn chỉnh quy trình, phương pháp kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
Ý 5: Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra và tăng cường cán bộ
kiểm tra các cấp bảo đảm tương xướng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Ý 6: Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật, phương tiện làm
việc cho công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
Ý 7: Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu lý luận, tống kết thực tiễn về công
tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng.
44. Phân tích sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa công tác kiểm
tra với công tác giám sát của Đảng?
- Công tác kiểm tra của Đảng: là một trong những chưc năng lãnh đạo của đảng
Là việc các tổ chức Đảng xem xét, đánh giá, kết luận về những ưu khuyết điểm, vi
phạm của cấp ủy, tổ chức Đag cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành ...
- Công tác giám sát của Đảng: Là việc các cấp ủy, tổ đảng theo dõi, xem xét,

đánh giá hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên chịu sự giám sát nhằm kịp thời điều
chỉnh, buộc đối tượng chấp hành đúng Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết,
chỉ thị của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước và đạo đức, lối sống theo quy
định của Ban Chấp hành Trung ương.
a) Giống nhau:
- Chủ thể: đều là hoạt động trong nội bộ Đảng, do cấp ủy, tổ chức đảng và Ủy ban Kiểm
tra thực hiện.
- Đối tượng: đảng viên và các tổ chức đảng.
- Nội dung: xem xét việc thực hiện, chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, chính sách pháp luật của NN
- Mục đích: đánh giá đúng tình hình, từ đó có những biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn, điều chỉnh những hành vi vi phạm của tổ chức đảng và đv; thực hiện nhiệm vụ
chính trị, xây dựng Đảng TSVM,...
b) Khác nhau:
* về mục đhích:
- ktra là làm rõ đúng sai, sau ktra phải có kết luận và xử ly, có thể vi phạm rồi mới
ktra, có vụ việc vi phạm đã qua nhiều năm mới ktra để làm rõ nội dung, tính chất mức
độ, tác hại, nguyên nhân của vi phạm để xử lý
- gsat thực hiện đối với sự việc đang xảy ra, k gsat đối với sự việc đã kết thúc.
Gsat tien hanh thường xuyên liên tục để phát hiện góp ý,...nhằm chủ động phòng ngừa
ngăn cngay chặn, kđể xảy ra vi phạm ngay từ lúc mới manh nha
*)Về hình thức và phương pháp:
- Giám sát: Giám sát thường xuyên thì không cần lập đoàn (hoặc tổ) giám sát; chỉ
có giám sát theo chuyên đề mới phải lâp tổ, đoàn giám sát theo quy trình giám sát,
nhưng ko thẩm tra, xác minh
- Kiêm tra: phải được tiến hành theo quy trình chặt chẽ, phải thành lập tổ, đoàn
kiểm tra; phải tiến hành thẩm tra, xác minh.
*) Về kết luận cuối cùng:
- Giám sát, kể cả giám sát theo chuyên đề cũng ko xem xét thi hành kỷ luật, kết
quả giám sát chỉ dùng lại ở nhận định, ko đề nghị xem xét xử lý.

- Kiểm tra thì phải kết luận có hay ko có vi phạm, nếu có vi phạm đến mức phải
xử lý thì phải xử lý kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm.
15


=> Vậy:- Có quan hệ biện chứng, tác động hỗ trợ lẫn nhau.; - Gắn liền với nhau,
ko tách rời.
46. Vì sao hiện nay phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng?
Ý 1: Cơ sở lý luận- Vai trò, tầm quan trọng của kỷ luật đảng
- Yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ mới đòi hỏi
Ý 2: Cơ sở thực tiễn
- Xuất phát từ tính đặc thù của quá trình ra đời và phát triển của Đảng
- Thực trạng một số tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên không giữ được vai trò tiên
phong, gương mẫu; thiếu tu dưỡng, rèn luyện
- Việc thường xuyên củng cố tổ chức, tăng cường xử lý những vi phạm là điều
bình thường, hợp quy luật, đặc biệt vào những thời điểm có tính bước ngoặt, khó
khăn, khủng hoảng. - Các thế lực thù địch, phản động điên cuồng phá hoại
- Muốn tồn tại, phát triển, giữ vững vai trò lãnh đạo thì Đảng phải thường xuyên
siết chặt kỷ luật.
40. Phân tích nội dung công tác dân vận của Đảng trong giai đoạn hiện nay?
Ý 1: Vận động nhân dân
- Tuyên truyền giáo dục, nâng cao trình độ mọi mặt cho nhân dân
- Tạo tiền đề vật chất và pháp lý để động viên, vận động nhân dân tổ chức thành
phong trào cách mạng.
- Tập hợp nhân dân vào các loại hình tổ chức khác nhau
Ý 2: Chăm lo lợi ích của nhân dân
- Cải thiện dân sinh
- Nâng cao dân trí
- Phát huy dân chủ Ý 3: Phát huy vai trò của nhân dân.
42. Phân tích các quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác dân vận của Đảng trong

giai đoạn hiện nay?
- Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là
chủ, nhân dân làm chủ.
- Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp ứng lợi
ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi ích; quyền lợi phải đi đôi với
nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy động sức dân phải đi
đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại
cho dân thì hết sức tránh.
- Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công tác xây
dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương mẫu để nhân dân tin
tưởng, noi theo.
- Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực
lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận,
đoàn thể làm tham mưu và nòng cốt.
- Nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ" thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị; cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện công
tác dân vận; các hình thức tập hợp nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu
quả.
16


45. Phân tích các giải pháp tăng cường công tác dân vận của Đảng trong thời
kỳ mới?
1- Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, cán bộ; tập trung
giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc chính đáng của nhân dân; làm cho
nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ máu thịt của

nhân dân với Đảng và Nhà nước
2- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể
chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí công tác dân vận trong tình
hình mới
3- Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của các cơ quan nhà nước
4- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, góp phần thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, giữ vững độc lập chủ quyền, an ninh chính
trị
5- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng để tập hợp nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới.
47. Trình bày nhiệm vụ, giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên hiện nay?
1- Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa, ý thức
công dân để hình thành thế hệ thanh niên có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và quyết
tâm hành động thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo cơ hội cho mọi thanh niên được học
tập, không ngừng nâng cao trình anh, có tri thức và kỹ năng, vươn lên ngang tầm với
thanh niên các nước tiên tiến trên thế giới.
3- Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống cho thanh niên.
4- Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nângcao
đời sổng văn hoá tinh thần, phát triển toàndiện
5- Coi trọng hơn nữa việc trọng dụng tài năng trẻ,tạo bước chuyển có tính đột phá
trong bố trí và sử dụng cán bộ trẻ trên tất cả các lĩnh vực
6- Xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vững mạnh thưc sự là
trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đội dự bị tin cậy của Đảng
7 Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức kinh tế- xã hội
và gia đình, phối hợp giáo dục, bồi dưỡng, phát huy thanh niên
8- Phát huy sự nỗ lực phấn đấu của mỗi thanh niên trong học tập, lao động và

cuộc sống; không ngững rèn luyện đạo đức, lối sống, hoàn thiện nhân cách trở thành
công dân hữu ích, thành viên tốt trong gia đình, tích cực đóng góp cho sự phát triển
của đất nước
9- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh
niên.
48. Phân tích vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng?
ở xã phường thị trấn, cq, htx, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp , đơn vị cơ sở có từ 3
đảng viên chính thức trở lên thành lập TCCSĐ, nếu chưa đủ 3 đảng viên chíh thức thì
cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sih hoạt ở tổ chức đảng thích hợp.
tccsđ dưới 30 đảng viên, thành lập chi bộ cơ sở có tổ đảg, trên 30 đv thành lập
đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực thuộc đảng ủy
*) Là nền tảng của Đảng:
- Là cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức của Đảng;
17


- Là nơi trực tiếp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng;
- Là nơi kiểmn ghiệm, bổ sung, phát triển, hoàn thiện đường lối, chính sách của
Đảng;
- Là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng;
- Là nơi giữ mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
*) Là hạt nhân chính trị ở cơ sở:
- Là một bộ phận trong hệ thống chính trị ở cơ sở, nhưng là tổ chức lãnh đạo cả hệ
thống
=> Là bộ phận quan trọng nhất, lãnh đạo hệ thống chính trị ở cơ sở.
- Là tổ chức đảm bảo cho mọi hoạt động ở cơ sở theo đúng định hướng, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
50. Vì sao phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng trong giai đoạn hiện nay?
Ý 1: Xuất phát từ vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng

Ý 2: Xuất phát từ những yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay
Ý 3: Xuất phát từ thực trạng hạn chế, yếu kém của các tổ chức cơ sở đảng
52. Phân tích chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng?
a) Chức năng
- Là hạt nhân lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở:
+) Tiến hành các hoạt động XDĐ, lãnh đạo các tổ chức đảng trực thuộc, đội ngũ
cán bộ, đảng viên thực hiện các nhiệm vụ xdđ
+) Lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở, cá đoàn thể nhân dân ở
cơ quan, đơn vị.
+) Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và các hoạt động khác của cơ sở (tùy
thuộc vào từng loại hình tccsđ).
- Tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng.
b) Nhiệm vụ
- Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ
trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
- Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức;
thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng;
thực hiện tự phê bình và phê bình; giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất
trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao
phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác;
làm công tác phát triển đảng viên.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp quốc
phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành
đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi
ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức
đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.

Đảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được quyết định kết
nạp đảng viên và khai trừ đảng viên.

18


53. Phân tích quan điểm của Đảng về: Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
không ít tổ chức đảng còn thấp. Bằng cơ sở thực tiễn, đồng chí hãy phân tích nguyên
nhân của thực trạng trên?
Ý 1: Do cấp ủy cơ sở chưa nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức cơ sở đảng và của cấp ủy cơ sở
Ý 2: Do không thực hiện tốt các mặt công tác xây dựng nội bộ tổ chức đảng, chất
lượng đội ngũ đảng viên thấp
Ý 3: Do không thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng
Ý 4: Do tác động của những mặt trái cơ chế thị trường, thiếu sự lãnh đạo, chỉ đạo
chặt chẽ của cấp ủy cấp trên.
49. Đồng chí hãy phân tích tiêu chuẩn đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
theo Điều lệ Đảng được thông qua tại Đại hội XI của Đảng?
- Tiêu chuẩn 1: Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong
đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt
đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân.
- Tiêu chuẩn 2: Chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các
nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tiêu chuẩn 3: Có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
- Tiêu chuẩn 4: Có đạo đức và lối sống lành mạnh
- Tiêu chuẩn 5: gắn bó mật thiết với nhân dân
- Tiêu chuẩn 6: phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất
trong Đảng.
51. Phân tích vai trò của đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn

hiện nay?
Ý 1: Vai trò của đảng viên thể hiện mối quan hệ với lý tưởng, đường lối, nhiệm vụ
chính trị của Đảng.
Ý 2: Vai trò của đảng viên thể hiện mối quan hệ với tổ chức đảng, năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Ý 3: Vai trò của đảng viên thể hiện trong mối quan hệ với phong trào cách mạng
của nhân dân.
54. Trình bày những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên hiện
nay?
Ý 1: Đổi mới, tăng cường công tác quản lý, phát triển, kiểm tra đảng viên, bảo
đảm chất lượng đảng viên theo yêu cầu của Điều lệ Đảng.
Ý 2: Xây dựng các tiêu chí, yêu cầu cụ thể về tư tưởng chính trị, trình độ năng lực,
phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới.
Cụ thể điều kiện và tiêu chuẩn đv phù hợp với đặc điểm của địa phương, đơn vị, cấp..
Ý 3: Phát huy tính tiền phong gương mẫu, chủ động, sáng tạo của đội ngũ đảng
viên trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Ý 4: Kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách đảng viên.
5. Tăng cường công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đv: hình thức, điều kiện,
chế độ, thời gian và phù hợp với từng đối tượng, chức vụ
6. Tiếp tục củng cố TCCSĐ, gắn nhiệm vụ xây dựng đảng với nhiệm vụ pt kinh tế, giải
quyết việc làm, tránh ly hương; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở
7. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy cấp trên cơ sở; phối hợp tốt giữa Đảng, NN,
đoàn thể trong xây dựng đội ngũ đv.
19


20




×