Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

1 số biện pháp PT ngôn ngữ thông qua giờ kể chuyện 25 36 tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.72 KB, 16 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Dạy tiếng mẹ đẻ cho trẻ tuổi mầm non có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt sẽ gióp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt góp phần quan
trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các môn khoa học
khác như: Môi trường xung quanh, làm quen với toán, âm nhạc, tạo hình…mà điều
tôi muốn nói ở đây đặc biệt là thông qua bộ môn làm quen văn học. Bộ môn làm
quen văn học dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch… tạo cho trẻ được hoạt động
nhiều. Việc phát triển vốn từ luyện phát âm và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp…không
thể tách rời các môn học cũng như các hoạt động của trẻ. Mỗi từ cung cấp cho trẻ
phải dựa trên một biểu tượng cụ thể, có nghĩa, gắn liền với âm thanh và tình huống
sử dụng chúng. Nội dung vốn từ cung cấp cho trẻ cũng như hình thức ngữ pháp
phải phụ thuộc vào khả năng tiếp xúc, hoạt động và nhận thức của trẻ.
Hiện nay việc trẻ em của chúng ta nói trống không, không đủ câu, trọn nghĩa
chiếm một số lượng không nhỏ và rất khó cho việc tiếp cận với các tác phẩm văn
học bởi vì trẻ một phần nghèo nàn về vốn từ, một phần trẻ không biết phải diễn đạt
sao cho mạch lạc. Vì vậy tôi chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ 24 -36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện” ở trường mầm non Đồn Đạc làm
đề tài nghiên cứu.
II. Mục đích nghiên cứu:
- Góp phần nâng cao chất lượng ngôn ngữ cho trẻ
- Hình thành và giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng việt (luyện phát âm cho
trẻ)
- Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ...
- Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp và nói các kiểu câu theo mục đích phát ngôn
III. Thời gian và địa điểm:
1. Thời gian: Từ tháng 9/2015 đến tháng 5/2016

1



2. Địa điểm: Tại lớp 24-36 tháng. Cơ sở Nà Bắp trường mầm non Đồn Đạc
– Ba Chẽ - Quảng Ninh
IV. Đóng góp mới về mặt thực tiễn.
Trong những năm gần đây bậc học mầm non đang tiến hành đổi mới, chương
trình giáo dục trẻ mầm non trong đó đặc biệt coi trọng việc tổ chức các hoạt động
phù hợp sự phát triển của từng cá nhân trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động một cách
chủ động tích cực, hồn nhiên vui tươi, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên phát
huy khả năng sáng tạo trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ một cách linh hoạt, thực hiện phương châm “Học mà chơi - Chơi mà học”
Đáp ứng mục tiêu phát triển của trẻ một cách toàn diện về mọi mặt.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I. Cơ sở lý luận:
Giáo dục mầm non là giai đoạn đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
bộ phận quan trọng trong sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ thành những con người có
ích, thành những con người mới. Một trong ba mục tiêu của cải cách giáo dục của nước
ta là: Làm tốt việc chăm sóc giáo dục thế hệ trẻ ngay từ thời thơ ấu nhằm tạo ra cơ
sở quan trọng của con người Việt Nam mới, người lao động làm chủ tập thể, phát
triển toàn diện nhân cách. Giáo dục mầm non đã góp phần thực hiện mục tiêu trên.
Ngày nay chúng ta không chỉ đào tạo những con người có trí thức có khoa học có
tình yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, yêu lao động mà còn tạo nên những con người
biết yêu nghệ thuật, yêu cái đẹp, giầu mơ ước và sáng tạo. Những phẩm chất ấy con
người phải được hình thành từ lứa tuổi mầm non, lứa tuổi hứa hẹn bao điều tốt đẹp
trong tương lai.
II. Cơ sở thực tiễn:
Trong quá trình phát triển toàn diện nhân cách con người nói chung và trẻ
mầm non nói riêng thì ngôn ngữ có một vai trò rất quan trọng đặc biệt không thể thiếu được.
Trong quá trình phát triển toàn diện nhân cách, ngôn ngữ có vai trò là một
phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh. Ngôn ngữ

2


giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và nhận thức về môi trường xung quanh, thông qua cử
chỉ và lời nói của người lớn trẻ làm quen với các sự vật, hiện tượng có trong môi
trường xung quanh, trẻ hiểu những đặc điểm, tính chất, công dụng của các sự vật
cùng với từ tương ứng với nó. Nhờ có ngôn ngữ trẻ nhận biết ngày càng nhiều các
sự vật, hiện tượng mà trẻ được tiếp xúc trong cuộc sống hàng ngày.
Ngoài ra ngôn ngữ còn là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ.
Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp quan trọng nhất đặc biệt là đối với trẻ nhỏ, đó
là phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh hình thành
những cảm xúc tích cực. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hoà nhập với cộng đồng và
trở thành một thành viên của cộng đồng. Nhờ có những lời chỉ dẫn của người lớn
mà trẻ dần dần hiểu được những quy định chung của cộng đồng mà mọi thành viên
trong cộng đồng phải thực hiện, mặt khác trẻ cũng có thể dùng ngôn ngữ để bày tỏ
những nhu cầu mong muốn của mình với các thành viên trong cộng đồng điều đó
giúp trẻ hoà nhập với mọi người.
1. Thuận lợi:
- Lớp được phân chia theo đúng độ tuổi quy định
- Trẻ thông minh, có khả năng tiếp thu nhanh
- Đồ dùng phục vụ cho việc phát triển vốn từ cho trẻ phong phú về hình ảnh,
màu sắc hấp dẫn ( tranh ảnh, vật thật...)
- Luôn được sự chỉ đạo quan tâm sát sao của nhà trường
- Giáo viên nắm vững được phương pháp dạy của bộ môn
- Giáo viên trong lớp có tinh thần đoàn kết, có sự phối hợp nhau trong công
tác giảng dạy đặc biệt là chú ý phát triển vốn từ cho trẻ
- Luôn được sự ủng hộ của phụ huynh
2. Khó khăn:
- Trẻ ở độ tuổi còn non nớt, có nhiều trẻ chưa biết nói, vì các trẻ đều là con
em dân tộc thiểu số , một số cháu phát âm chưa chuẩn.


3


- Các cháu bắt đầu đi học còn khóc nhè, chưa quen với cô và các bạn, chưa
thích nghi với điều kiện sinh hoạt và hoạt động ở lớp, các cháu không cùng tháng
tuổi, mỗi cháu đều có sở thích và tính cách khác nhau
- Mỗi giáo viên do điều kiện khách quan là thời gian chưa có nhiều, đặc biệt
là lớp nhà trẻ, thời gian chăm sóc trẻ chiếm đa số nên giáo viên chưa thực sự quan
tâm đến việc phát triển vốn từ cho trẻ
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. Thực trạng phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 24 - 36 tháng tuổi thông
qua giờ kể chuyện ở trường mầm non Đồn Đạc.
1. Về phía giáo viên:
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các môn học, các hoạt động trong
trường mầm non là một vệc làm vô cùng quan trọng. Trong những năm qua đội ngũ
giáo viên mầm non đã từng bước khẳng định về chuyên môn nghiệp vụ của mình,
đã đầu tư vào bài dạy, các hoạt động một cách tích cực. Song đối với việc thực hiện
chương trình nhà trẻ vẫn còn nhiều lúng túng nhất là độ tuổi 24 đến 36 tháng giáo
viên vẫn còn xem nhẹ việc tạo cơ hội cho trẻ được hoạt động, giao tiếp để phát
triển ngôn ngữ. Có đầu tư vào bài dạy, nhưng phương pháp và biện pháp để cho trẻ
được tham gia vào các hoạt động ngôn ngữ là rất ít. Khi tổ chức giờ kể chuyện cho
trẻ môn học mà cô có thể khai thác nhiều biện pháp giúp trẻ phát triển ngôn ngữ,
giáo viên chưa biết linh hoạt tạo cơ hội cho trẻ hệ thống câu hỏi đàm thoại, giáo
viên đưa ra hầu như toàn câu hỏi đóng, trẻ không thể tư duy và ít sử dụng hệ thống
câu đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ, từ đó dẫn đến việc trẻ hay nói cộc lốc, thiếu lễ phép
nếu giáo viên không kịp thời uốn nắn cho trẻ.
Trong quá trình dạy trẻ, bản thân tôi thấy rất lo lắng đến vấn đề này, nếu như
không kịp thời nghiêm túc thực hiện đúng chương trình quy định sẽ dẫn đến hậu
quả rất lớn đối với trẻ, bởi trẻ từ 2 đến 3 tuổi ở gia đình đang ở thời kì cần cung cấp

nhiều vốn từ giúp cho ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt hơn.

4


2. Về phía trẻ:
Đối với trẻ thì hệ thống ngôn ngữ không được mở rộng do cô đưa hệ thống
câu hỏi đóng, trẻ hay nói câu thiếu các thành phần.
Khả năng lĩnh hội thông tin của trẻ rất hạn chế nếu cô truyền đạt một câu dài
hoặc một sự việc có nội dung truyền tải nhiều.
Thời gian đầu năm học trẻ mới bắt đầu đến trường chưa quen với môi trường
mới và phải xa bố mẹ, người thân trong gia đình nên trẻ đang còn hay khóc và chưa
chịu học, chịu chơi. Vì thế việc cho trẻ phát triển vốn từ đang còn hạn chế.
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2015 - 2016 tại lớp 24 - 36 tháng cơ
sở Nà Bắp trường mầm non Đồn Đạc như sau:
* Kết quả điều tra của đầu năm :
Phân loại khả năng

Tốt

Khá

TB

Sl
4

%
36,4


Sl
3

%
27,3

Sl
4

%
36,4

Vốn từ

3

27,3

5

45,5

3

27,3

Khả năng nói đúng ngữ pháp

3


27,3

4

36,4

4

36,4

Khả năng giao tiếp

3

27,3

2

18,2

6

54,5

Khả năng nghe hiểu ngôn ngữ và phát
âm

3. Về phía phụ huynh:
Phụ huynh đã quan tâm tới con em mình nhưng bên cạnh đó còn một số phụ
huynh có ý nghĩ con mình bé tới trường chỉ để giáo viên trông giúp.

4. Về điều kiện cơ sở vật chất:
Lớp học sạch sẽ và đồ dùng học, tập đồ chơi trang sắm đầy đủ. Qua thực tế
tổ chức hoạt động, tôi thấy nguyên nhân dẫn đến các thực trạng trên là do:
Kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên còn hạn chế, trong quá trình chuẩn bị
bài, chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi của giáo viên còn chưa nhiều, chưa phong phú đa
dạng về chủng loại, ít các nguyên liệu tự nhiên của địa phương.

5


Do kinh tế của một số gia đình học sinh còn nghèo, trình độ dân trí thấp cho
nên họ chưa quan tâm nhiều đến việc học, việc vui chơi của trẻ .
II. Các giải pháp:
Qua kết quả đó tôi miệt mài nghiên cứu tài liệu, các phương tiện thông tin
đại chúng đồng nghiệp và đưa một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 24 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện.
Với trẻ 24 - 36 tháng tuổi rất thích nghe kể chuyện và rất hứng thú với hoạt
động này. Chính vì vậy mà tôi muốn thông qua giờ kể chuyện để phát triển ngôn
ngữ cho trẻ. Cụ thể các biện pháp thực hiện như sau:
Biện pháp 1.
Nghiên cứu kĩ yêu cầu của giờ kể chuyện kể cả về kiến thức, kĩ năng và giáo
dục đạo đức. Từ đó đưa ra phương pháp, hệ thống câu hỏi, đồ dùng phục vụ giờ
dạy đạt hiệu quả cao.
Ví dụ: Mục đích yêu cầu của giờ kể chuyện “Cây táo”
* Về kiến thức:
- Trẻ biết tên câu chuyện, biết tên nhân vật và hành động của các nhân vật
trong chuyện.
- Đọc được các từ: “ông”, “bé”, “gà trống”, “mặt trời”, “bươm bướm”, “sưởi
nắng”, “bật ra”.
- Biết lắng nghe và trả lời các câu hỏi của cô.
* Về kĩ năng:

- Trẻ nhận biết và phân biệt được quả to, quả nhỏ.
- Nhận biết và phân được ba màu: đỏ, vàng, xanh và đọc chính xác các từ:
“màu đỏ”, “màu vàng”, “màu xanh”.
* Về giáo dục.
- Trẻ biết “Ăn quả nhớ phải nhớ ơn người trồng cây”
- Biết lợi ích của việc ăn quả: Cung cấp vitamin và khoáng chất.
- Biết giữ gìn vệ sinh rửa quả, rữa tay trước khi ăn, Biết bỏ hạt và thùng rác,
- Biết chăm sóc bảo vệ cây (Tưới nước, bắt sâu không vin lá, bẻ cành).
6


Biện pháp 2: Chuẩn bị giáo án
- Giáo án cho giờ kể chuyện phải soạn một cách chu đáo, đầy đủ các bước,
đảm bảo nội dung với hệ thống câu hỏi mở và nội dung tích hợp phù hợp.
- Giáo án phải trình bày sạch sẽ, khoa học.
Ví dụ:
I. Mục đích yêu cầu.
* Kiến thức.
* Kĩ năng.
* Giáo dục.
II. Chuẩn bị.
III. Trình tự tiến hành.
Hoạt động 1.
Hoạt động 2.
Hoạt động 3..................
Hệ thống câu hỏi phải phù hợp với độ tuổi, kích thích trẻ nhận biết, phân biệt
sự vật hiện tượng tình huống mà trẻ đang trực tiếp tri giác.
Biện pháp 3: Chuẩn bị đồ dùng.
Để giờ kể chuyện đạt hiệu quả cao thì đồ dùng phục vụ giờ dạy phải đảm
bảo:

- Đồ dùng phải đẹp, màu sắc phù hợp đảm bảo tính an toàn (Không có cạnh
sắc nhọn) và vệ sinh cho trẻ (Không có bụi bẩn).
- Nếu là tranh vẽ phải đẹp, phù hợp với câu chuyện, phía dưới có chữ to giúp
cho việc phát triển từ của trẻ được thuận lợi.
- Đồ vật thật có liên quan đến câu chuyện
Ví dụ: trong câu chuyện “Cây táo”.
Chuẩn bị:
Quả táo xanh, quả táo vàng, phải to, tròn, đẹp, màu sắc rõ nét, với nhiều kích
thước khác nhau.
Cành táo phải nhiều lá, nhiều quả, được cắm vào một chậu đẹp.
7


Tranh vẽ phải đẹp và sinh động, kích thước phù hợp không được to hoặc nhỏ quá.
Sa bàn: Thấp có cây táo, ông, bé, gà trống, bươm bướm, mặt trời. Các nhân
vật này có gắn que để điều khiển được.
Biện pháp 4: Nội dung tích hợp.
Sau khi xác định được mục đích yêu cầu của giờ kể chuyện. Tôi suy nghĩ để
tích hợp các môn học khác vào giờ kể chuyện sao cho hợp lý, logíc phù hợp với giờ học.
Ví dụ: Trong câu chuyện cây táo tôi có thể tích hợp thêm các môn:
Nhận biết tập nói; Vận động; Âm nhạc; Dinh dưỡng và vệ sinh chăm sóc.
Biện pháp 5. Mọi lúc, mọi nơi.
Cho trẻ xem tranh liên quan đến câu chuyện.
Ví dụ: Tranh cây táo trong chuyện cây táo:
Tôi có thể cho trẻ tiếp xúc với vật thật trong sinh hoạt hàng ngày.
Ví dụ: Cho trẻ quan sát và tiếp xúc với cây táo, quả táo.
Nói chuyện âu yếm, trò chuyện đàm thoại cùng với trẻ.
Biện pháp 6: Tiến trình hoạt động.
Để có một giờ dạy tốt trước hết phải rèn luyện cho trẻ nề nếp trong học tập
đó là cơ sở ban đầu hỗ trợ cho giờ dạy đạt kết quả cao. Trong lớp học tôi chia ra

từng tổ, trong mỗi tổ đều có các cháu có khả năng tiếp thu bài khác nhau: Giỏi có,
khá có, trung bình và yếu cũng có. Đối với những cháu khuyết tật như khiếm thị,
khiếm thính tôi sắp xếp cho trẻ ngồi ở gần cô, thuận lợi cho việc nghe, nhìn của trẻ.
Để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 đến 36 tháng tuổi trong giờ kể chuyện đạt
kết quả cao tôi đã tiến hành như sau:
Hoạt động 1. Gây hứng thú cho trẻ.
Bằng các thủ thuật: Câu đố, thơ, bài hát, bài vận động có nội dung thích hợp tôi nhẹ
nhàng gây hứng thú cho trẻ tập trung vào giờ kể chuyện.
Ví dụ: Trong giờ kể chuyện “Cây táo” tôi cho trẻ vận động bài “Cây cao-cây thấp”
Động tác 1. Cây cao ( Trẻ kiễng chân, hai tay giơ cao)
Động tác 2. Hái hoa (Trẻ guộn tay đưa xuống dưới)
Động tác 3. Cây thấp (Trẻ ngồi xuống, tay buông xuôi)
8


Trẻ vận động xong, tôi cho trẻ xếp hàng ngồi xuống theo hình chữ U.
Hoạt động 2. Nội dung chính.
Trong giờ kể chuyện tôi luôn luôn chú ý cho trẻ đọc và phát triển từ, chú ý
sửa sai cho trẻ khi trẻ đọc chưa đúng, khi đó theo tôi thì có thể thực hiện như sau:
+ Cô kể cho trẻ nghe toàn bộ câu chuyện lần 1 bằng cử chỉ, điệu bộ.
+ Sau đó cô kể cho trẻ nghe câu chuyện lần 2 bằng tranh minh hoạ.
Ví dụ: Cô vừa kể cho các con nghe câu chuyện “Cây táo” câu chuyện sẽ hay
hơn khi có tranh minh hoạ. Trong tranh có từ “Cây táo” các con đọc từ “Cây táo”
(Cả lớp đọc hai lần, sau đó hai trẻ đọc lại).
+ Cô kể cho trẻ nghe lần hai bằng tranh minh hoạ, vừa kể cô vừa chỉ vào nhân vật.
Cô sử dụng hệ thống câu hỏi mở để trẻ tư duy và trẻ lời được câu hỏi của cô.
Ví dụ: Trong chuyện cây táo
- Cô vừa kể cho các con nghe chuyện gì nhỉ? (Trẻ trả lời “Chuyện Cây táo ạ)
- Trong chuyện có những nhân vật nào?( Ông, bé, gà trống, bươm bướm và
Mặt trời)

- Ai trồng cây táo? (ông). Cô cho trẻ đọc từ “ông”.
- Ai tưới nước cho cây táo? (Em bé). Cô cho trẻ đọc từ “Em bé”.
- Con gì đến động viên cây mà nó gáy “ò ó o”? (Con gà trống). Cô cho trẻ
đọc từ “con gà trống”.
- Cả con gì đến động viên cây nữa ?(con bươm bướm).Cô cho trẻ đọc từ “bươm
bướm”.
+ Sau đó tôi giảng nội dung câu chuyện, giải thích các từ khó và cho trẻ đọc
các từ khó.
Ví dụ: Trong chuyện cây táo có từ “sưởi nắng”, “bật ra”, cô cho trẻ đọc các từ này.
+ Cuối cùng tôi kể cho trẻ cho trẻ nghe câu chuyện lần 3 bằng sa bàn.
Hoạt động 3. Kết thúc giờ học.
Bằng nhiều cách khác nhau tôi cho trẻ kết thúc giờ học một cách nhẹ nhàng
thoải mái.

9


Ví dụ: Kết thúc giờ học tôi cho trẻ tôi cho trẻ cùng hát bài “Đố quả” và cho
trẻ thăm vườn cây ăn quả.
Trong các giờ kể chuyện tôi cho trẻ tự kể lại câu chuyện mà trẻ đã được học.
III. Kết quả
1. Về phía giáo viên
Áp dụng những kinh nghiệm giảng dạy như trên đối với môn kể chuyện. Qua
các giờ học tôi thấy các cháu rất hứng thú, rất thích nghe kể chuyện. Thông qua đó
mà việc phát triển ngôn ngữ đạt hiệu quả cao.
Trong khi nghe kể chuyện, kể lại chuyện và trả lời các câu hỏi của cô. Vốn
từ của trẻ được tăng lên rất nhiều đồng thời trẻ biết sử dụng các loại câu phong phú
và đa dạng.
*Bảng so sánh khảo sát đầug năm và cuối năm.


Khảo sát đầu năm
Phân loại khả
năng
Khả năng
nghe hiểu
ngôn ngữ và
phát âm chuẩn

Tốt

Khảo sát cuối năm

Sl
4

%
36,4

Khá
Sl
%
3 27,3

TB

Tốt

Vốn từ

3


27,3

5

45,5

3

27,3

6

54,5

3

27,3

2

18,2

Khả năng nói
đúng ngữ pháp

3

27,3


4

36,4

4

36,4

6

54,5

2

18,2

3

27,3

Khả năng giao
tiếp

3

27,3

2

18,2


6

54,5

5

45,5

5

45,5

1

9,1

Sl
4

%
36,4

Sl
7

%
63,6

Khá

Sl
%
4 36,4

TB
Sl
1

%
9,1

2. Về phía trẻ:
Sau một năm áp dụng phương pháp mới này kết quả giảng dạy của tôi đã được
nâng lên rõ rệt, cụ thể như sau:

10


Đặc biệt nổi bật lên có 60% số trẻ trong số các trẻ đạt loại khá có khả năng
ngôn ngữ rất tốt, hiểu được lời nói của mọi người, biết trả lời các câu hỏi, biết kể
lại các câu truyện đã được nghe. Vốn từ phong phú và dần dần hoàn thiện theo độ
tuổi.
3. Về phía phụ huynh:
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc kể chuyện để phát triển ngôn ngữ
cho trẻ
- Phụ huynh rrất nhiệt tình trong việc đóng góp các nguyên liệu cho giaó
viên tiền mua đồ dùng, sách cho các cháu
IV. Rút ra bài học kinh nghiệm.
Muốn giúp trẻ từ 24 - 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua giờ kể
chuyện tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:

Phải thực sự yêu nghề mến trẻ, thường xuyên tham khảo học hỏi trau dồi
kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của trẻ để có biện pháp giáo dục
phù hợp. Vận dụng cấc biện pháp giáo dục mọi lúc, mọi nơi. Chú ý đến trẻ cá biệt,
luôn tạo ra niềm tin, sự hứng thú cho trẻ.
Cần phát huy tính tích cực, thu hút sự chú ý và tạo hứng thú cho trẻ bằng các
thủ thuật như trò chơi, câu đố, thơ, hát, hò, vè....
Đầu tư thời gian để nghiên cứu kĩ đề tài để có các phương pháp dạy học cụ
thể, phù hợp và đạt hiệu quả tốt nhất.
Trước khi thực hiện một đề tài phải chuẩn bị chu đáo đồ dùng trực quan
cũng như gợi mở kiến thức cho trẻ. Thông qua các hoạt động ở mọi lúc, mọi nơi
nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. Kết luận
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thông qua bộ môn làm quen
văn học thể loại truyện kể là sự tổng hợp toàn bộ nội dung rèn luyện ngôn ngữ .
Nói mạch lạc chứng tỏ ngôn ngữ của trẻ đạt yêu cầu cao về mặt biểu hiện âm
11


thanh, từ diễn đạt, câu đúng ngữ pháp cũng như sự mạnh dạn tin tưởng trong giao
tiếp. Đề tài

nghiên cứu này sẽ làm cơ sở vững chắc cho việc học tập của trẻ

những năm tiếp theo.
Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài trong quá trình giảng dạy tôi đã
rút ra một số kết luận sau:
Trẻ độ tuổi 24 - 36 tháng khi nghe kể chuyện rất mau quên, không ghi nhớ
lâu, nên tôi phải tìm hiểu và đưa ra một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ.Để

trẻ ghi nhớ lâu hơn về câu chuyện và hiểu nội dung câu chuyện.
Để phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong giờ kể chuyện giáo viên cần đầu tư về
thời gian nghiên cứu để lựa chọ nội dung truyện kể hay, chuẩn bị được nhiều đồ
dùng trực quan đẹp, hấp dẫn trẻ. Cô cần xác định được giọng kể phù hợp để gây
hứng thú cho trẻ nhiều, dạy trẻ kể đi kể lại nhiều lần giúp trẻ thực sự in dấu trong
lòng trẻ để đảm bảo cho trẻ được phát triển ngôn ngữ một cách toàn diện hơn.
II. Kiến nghị
1. Đối với nhà trường:
Đề nghị Ban giám hiệu nhà trường tham mưu với các cấp, các ngành, lãnh
đạo địa phương mua sắm trang thiết bị, đồ chơi ngoài trời cho trẻ. Xây dựng khuôn
viên có vườn hoa cây cảnh, vườn cây ăn qủa và vườn cây của bé để giúp trẻ hoạt
động đạt được kết quả tốt hơn.
2. Đối với ngành giáo dục:
Đề nghị với các cấp, các ngành và Nhà nước quan tâm hơn nữa đến vật chất
và tinh thần của cấp học mầm non nói chung và giáo viên mầm non nói riêng để
chúng tôi những giáo viên mầm non thực sự yên tâm công tác và cống hiến nhiều
hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục của nước ta, xứng đáng với phương châm: “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu”.
Trong quá trình thực hiện đề tài này chắc chán không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của hội đồng nhà trường và phòng
giáo dục để đề tài này của tôi được hoàn thiện hơn và rút kinh nghiệm cho những
lần sau và quá trình giảng dạy của bản thân sau này.
12


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đồn Đạc, ngày 18 tháng 05 năm 2016
NGƯỜI VIẾT CHUYÊN ĐỀ

Nguyễn Thị Nga


13


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Sách tóm lược trẻ tuổi mầm non .TS. Trần Ngọc Trâm; TS. Lê Thu Hương; PGS.
TS. Lê Thị Ánh Tuyết NXB Giáo Dục
2, Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới cho trẻ 24- 36
tháng tuổi. Bộ GD&ĐT NXB Giáo Dục
3, Các chuyên san về giáo dục Mầm non. Bộ GD&ĐT NXB Giáo Dục
4, Một số chuyên đề về giáo dục mầm non Lê Thị Đức, Nguyễn Thanh Thủy,
Phùng Thị Tường NXB Giáo Dục
5, Các chuyên san báo giáo dục và thời đại Lời Thanh Thủy NXB Giáo Dục

14


PHỤ LỤC
STT
1

2

Nội dung
I. PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lí do chọn đề tài


1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Thời gian - Địa điểm

2

4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn.

2

II. PHẦN NỘI DUNG

2

1. Chương trình 1: Tổng quan

2

1.1 Cơ sở lí luận

2

1.2 Cơ sở thực tiễn

3


2. Chương 2: Nội dung và vẫn đề nghiên cứu

4

2.1. Thực trạng

5

2.2. Một số biện pháp

3

4
5

Trang

6-10

2.3. Kết qủa đạt được

10

2.4. Rút ra bài học kinh nghiệm

11

III. PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

12


1. Kết luận.

12

2. Kiến nghị

13

IV. PHẦN DANH MỤC, TÀI LIỆU THAM KHẢO - PHỤ
LỤC
V. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

14-15
16

NHẬN XÉT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

15


Tên đề tài:.....................................................................................................................
Tác giả nghiện cứu ......................................................................................................
Đơn vị công tác:...........................................................................................................
Những ý kiến nhận xét
I. Tính chất của đề tài nghiên cứu: Là vấn đề đó được nghiên cứu nhiều hay ít, mới,
khó, hay cần.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
II. Nội dung:

Giải quyết vấn đề gì? Mức độ chính xác, sáng tạo. Ưu nhược điểm của yêu cầu vấn
đề đó giải quyết:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
III. Phương pháp:
-Nêu được vấn đề và tìm ra cách thức, con đường giải quyết(Mức độ hay đọc đáo).
Đã sử dựng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề đặt
ra.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
IV. Hiệu quả:
-Vấn đề đó được giải quyết đạt hiệu quả, tác dụng gì? Mức độ, phạm vi áp dụng
trong ngành:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
V. Hình thức: Bố cục bài viết, trình bày:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
VI. Xếp loại khen thưởng:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Người nhận xét(1,2)
Kết luận của hiệu trưởng hoặc trưởng phòng
(Ký tên)

(Ký tên)

16



×