Tải bản đầy đủ (.pdf) (263 trang)

Toàn cầu hóa và vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị truyền thống việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 263 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

TOÀN CẦU HÓA VÀ VẤN ĐỀ GIỮ GÌN,
PHÁT HUY GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG
VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

TOÀN CẦU HÓA VÀ VẤN ĐỀ GIỮ GÌN,
PHÁT HUY GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG
VIỆT NAM
Chuyên ngành: CNDVBC và CNDVLS
Mã số: 62.22.80.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC THẠCH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

TOÀN CẦU HÓA VÀ VẤN ĐỀ GIỮ GÌN,
PHÁT HUY GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG
VIỆT NAM

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung trong luận án này là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của bản thân, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đinh
Ngọc Thạch, chưa từng được công bố trên bất kỳ một công trình nào khác.
Nếu có gì không đúng, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Nguyễn Thị Hương Giang


3

MỤC LỤC

trang
MỤC LỤC............................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 9
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 9
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài................................................. 11
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án ...................................................... 22
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ..................................... 23
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ........................ 23
6. Những đóng góp mới của luận án ........................................................ 24
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án........................................... 25
8. Kết cấu của luận án ............................................................................. 25
Chƣơng một: TOÀN CẦU HÓA – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH,
PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NÓ ............ 26
1.1. Toàn cầu hóa – Quá trình hình thành và phát triển ..................... 26
1.1.1. Quan niệm về toàn cầu hóa ............................................................ 26
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của toàn cầu hóa....................... 40
1.2. Bản chất và những đặc điểm cơ bản của toàn cầu hóa ................. 76
1.2.1. Bản chất của toàn cầu hóa.............................................................. 76
1.2.2. Tính khách quan của toàn cầu hóa ................................................. 78
1.2.3. Tính chất mâu thuẫn của toàn cầu hóa ........................................... 82
Kết luận chƣơng một ............................................................................ 100


4

Chƣơng hai: GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM VÀ VIỆC
GIỮ GÌN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ ĐÓ TRONG BỐI CẢNH TOÀN
CẦU HÓA ............................................................................................. 103
2.1. Điều kiện và tiền đề hình thành, phát triển giá trị truyền

thống Việt Nam..................................................................................... 103
2.1.1. Giá trị truyền thống Việt Nam được hình thành, phát triển dựa
trên sự tác động của điều kiện địa lý tự nhiên và nền văn minh nông
nghiệp lúa nước ...................................................................................... 103
2.1.2 Giá trị truyền thống Việt Nam được hình thành, phát triển trên
cơ sở hình thành quốc gia dân tộc sớm ................................................... 106
2.1.3. Giá trị truyền thống Việt Nam được hình thành, phát triển trong
sự phát triển đặc biệt của xã hội gắn với các cuộc kháng chiến oanh
liệt chống giặc ngoại xâm ....................................................................... 112
2.1.4. Giá trị truyền thống Việt Nam được hình thành, phát triển trên
cơ sở tiếp thu và dung hợp tinh hoa văn hóa nhân loại với giá trị
truyền thống Việt Nam ........................................................................... 115
2.2. Những giá trị truyền thống Việt Nam .......................................... 128
2.2.1. Khái niệm giá trị và giá trị truyền thống ....................................... 128
2.2.2. Những nội dung cơ bản của giá trị truyền thống Việt Nam ........... 137
2.3. Sự tác động của toàn cầu hóa đến giá trị truyền thống Việt
Nam ....................................................................................................... 162
2.3.1. Toàn cầu hóa tác động tiêu cực và tích cực đến giá trị truyền
thống Việt Nam ...................................................................................... 162
2.3.2. Sự thích ứng, phát triển và mở rộng nội dung của các giá trị
truyền thống ........................................................................................... 168
2.3.3. Sự phai nhạt, suy giảm và xuống cấp của một số nội dung giá trị
truyền thống ........................................................................................... 171


5

Kết luận chƣơng hai ............................................................................. 178
Chƣơng ba: PHƢƠNG HƢỚNG CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU ĐỂ GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG

VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA ........................ 181
3.1. Phƣơng hƣớng cơ bản để giữ gìn và phát huy giá trị truyền
thống dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa ......................................... 181
3.1.1. Giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống dân tộc gắn liền với
việc chủ động tiếp thu có chọn lọc giá trị của nhân loại và đấu tranh
loại bỏ những truyền thống lạc hậu, những tệ nạn xã hội ........................ 182
3.1.2. Giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống dân tộc trên cơ sở kết
hợp hài hòa giá trị truyền thống với giá trị hiện đại và giải quyết tốt
mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế ............................. 189
3.1.3. Tăng cường định hướng xã hội chủ nghĩa và nâng cao vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình giữ gìn và phát
huy giá trị truyền thống dân tộc .............................................................. 193
3.2. Những giải pháp chủ yếu để giữ gìn và phát huy giá trị truyền
thống dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa ......................................... 199
3.2.1. Nâng cao nhận thức và tăng cường giáo dục giá trị truyền thống
dân tộc .................................................................................................... 199
3.2.2. Khơi dậy và phát huy mạnh mẽ tính tích cực, sáng tạo của các
giá trị truyền thống và chuyển hóa chúng thành hoạt động thực tiễn
xây dựng đất nước .................................................................................. 206
3.2.3. Huy động và tập trung tối đa các nguồn lực để giữ gìn, phát huy
giá trị truyền thống dân tộc ..................................................................... 213
3.2.4. Xây dựng và phát triển môi trường xã hội lành mạnh làm cơ sở
để giữ gìn, phát huy có hiệu quả giá trị truyền thống dân tộc .................. 217


6

3.2.5. Chủ động tiếp thu có chọn lọc giá trị của nhân loại để làm giàu
và phát huy có hiệu quả giá trị truyền thống dân tộc ............................... 224
3.2.6. Xây dựng, phát triển và hoàn thiện thiết chế văn hóa, đáp ứng

yêu cầu giữ gìn, phát huy giá trị truyền thống dân tộc ............................ 230
Kết luận chƣơng ba .............................................................................. 235
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG ............................................................... 238
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .......... 243
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 245


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

ALF - CIO

Liên hiệp công đoàn công nhân Mỹ

ANDEAN

Hiệp ước về mậu dịch tự do giữa các nước: Bôlivia,
Côlômbia, Êcuađo, Pêru và Vênêxuêla

APEC

Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á


ASEM

Hội nghị Á - Âu

AU

Liên minh châu Phi

CACM

Thị trường chung Trung Mỹ

CEFTA

Khu vực mậu dịch tự do Đông và Trung Âu

CEPT

Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (của
ASEAN)

COMESA

Thỏa thuận thương mại ưu đãi của EAEC

CUFTA

Khu vực mậu dịch tự do Canađa - Mỹ


EAEC

Cộng đồng kinh tế Đông Phi

EC

Cộng đồng châu Âu

ECOSOC

Hội đồng Kinh tế - Xã hội Liên Hợp Quốc

ECOWAS

Cộng đồng kinh tế các nước Tây Phi

EEA

Khu vực kinh tế châu Âu

EEC

Cộng đồng kinh tế châu Âu

EFTA

Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu

EU


Liên minh châu Âu

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (của Liên Hợp Quốc)

FDI

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài

FTAA

Khu vực mậu dịch tự do cho toàn châu Mỹ


8

G8

Tám nước công nghiệp phát triển

GATT

Tổ chức Thuế quan và Mậu dịch

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF


Quỹ Tiền tệ quốc tế

NAFTA

Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ

NATO

Tổ chức quân sự Bắc Đại Tây Dương

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NIEs

Những nước công nghiệp mới

OAU

Tổ chức thống nhất châu Phi

SNG

Cộng đồng các quốc gia độc lập

TI

Tổ chức Minh bạch quốc tế


UNCTAD

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và phát triển

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc

UNIDO

Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiêp Quốc

WB

Ngân hàng Thế giới

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới


9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Toàn cầu hóa là quá trình xã hội khách quan, đã và đang tác động sâu
rộng, mạnh mẽ đến mọi quốc gia dân tộc và trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội trên phạm vi toàn cầu.

Sự tác động của toàn cầu hóa không chỉ tạo ra những điều kiện thuận
lợi và cơ hội lớn, mà còn mang đến những khó khăn và nguy cơ thách thức
không nhỏ cho sự phát triển của tất cả các nước, nhất là các nước đang phát
triển. Đúng như nhận định của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Toàn cầu hóa kinh
tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; xu thế
này đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn kinh tế tư bản xuyên quốc
gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu
cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh” [32, tr.64].
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang triển khai thực hiện
công cuộc đổi mới toàn diện đất nước với những quyết sách chiến lược: đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức; phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng nhà nước pháp
quyền của dân, do dân, vì dân; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc và chủ động hội nhập quốc tế.
Thực hiện những quyết sách quan trọng nói trên, hơn 25 năm đổi mới
vừa qua, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. “Kinh
tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Năm 2010, tổng sản
phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168 USD… Đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt…” [34, tr.91-92]. Tuy nhiên, dưới
tác động của toàn cầu hóa, nền kinh tế của nước ta “phát triển chưa bền vững.
Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế


10

thấp… Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có một số mặt yếu kém chậm được khắc
phục, nhất là về giáo dục, đào tạo và y tế; đạo đức, lối sống trong một bộ phận
xã hội xuống cấp” [34, tr.93]. Đặc biệt là, “Tình trạng suy thoái về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội

chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp… làm giảm
lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát triển
của đất nước” [34, tr.173].
Rõ ràng là, sự tác động của toàn cầu hóa vừa tạo ra điều kiện thuận lợi
và cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, vừa tạo ra những
khó khăn và nguy cơ làm suy giảm giá trị truyền thống dân tộc. Trên thực tế,
trong xã hội Việt Nam hiện nay đang diễn ra cuộc đấu tranh giữa hai lối sống:
lối sống có lý tưởng, lành mạnh, trung thực, sống bằng lao động của mình, có
ý thức tôn trọng và bảo vệ của công, chăm lo lợi ích tập thể, của Nhà nước;
với lối sống thực dụng, ích kỷ, ăn bám, chạy theo đồng tiền.
Như vậy, đổi mới và hội nhập quốc tế với sự tác động mạnh mẽ của
toàn cầu hóa không chỉ tạo ra những yếu tố tích cực thúc đẩy sự phát triển, mà
còn làm xuất hiện yếu tố tiêu cực, làm biến đổi và suy giảm giá trị truyền
thống dân tộc. Ở đây, vấn đề quan trọng đặt ra cần giải quyết là: 1. Cần nhận
diện những giá trị truyền thống dân tộc và phân biệt chúng với “phản giá trị”;
2. Sàng lọc các giá trị để tìm ra những giá trị truyền thống còn phù hợp, thích
ứng với thời đại mới và những giá trị không còn phù hợp, đã bị thực tiễn vượt
qua; 3. Những giá trị truyền thống nào cần được giữ gìn, phát triển và những
giá trị nào cần loại bỏ; đồng thời, chắt lọc những giá trị từ bên ngoài cần được
tiếp thu để góp phần làm giàu thêm giá trị truyền thống dân tộc và thúc đẩy sự
phát triển bền vững của đất nước.


11

Tất cả những vấn đề nêu trên đã kích thích và thúc đẩy tác giả nghiên
cứu và chọn vấn đề “Toàn cầu hóa và vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị truyền
thống Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ, với kỳ vọng là làm sáng tỏ hơn
đặc điểm của toàn cầu hóa và những giá trị truyền thống dân tộc cùng những
giải pháp giữ gìn, phát huy chúng trong bối cảnh tác động của toàn cầu hóa.

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Toàn cầu hóa là hiện tượng xã hội đa dạng, đa diện và phức tạp,

gắn liền với những biến đổi lớn lao của nhân loại như: tăng trưởng và khủng
hoảng kinh tế, hòa bình và chiến tranh cùng với những vấn đề toàn cầu… Vì
vậy, nó được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu và đã có
nhiều công trình được công bố theo các hướng sau:
Một là, một số tổ chức quốc tế và các nhà khoa học nghiên cứu, đưa ra
các quan niệm về toàn cầu hóa: Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cho
rằng, “Toàn cầu hóa là một quan niệm có nhiều mặt, vì nó bao quát cả lĩnh
vực kinh tế, xã hội, chính trị và các hậu quả của sự phân phối” (WTO, Annual
Report, 1998); “Toàn cầu hóa là một xu hướng làm cho mối quan hệ xã hội
trở nên ít bị ràng buộc bởi địa lý, lãnh thổ” (JanAart Scholte, “Globallization:
A New Imperealism” Alumi Magazine); “Toàn cầu hóa và tự do hóa, tìm
kiếm phát triển trong hai trào lưu lớn” (Rubens Recubero. Liên Hiệp Quốc,
1996); “Thế giới phẳng, tóm lược lịch sử thế giới thế kỷ XXI” (Thomas
L.Friendman, Nxb. Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, 2006); “Dự báo thế kỷ XXI” (Tập
thể các nhà khoa học Trung Quốc, Nxb. Thống kê,Hà Nội, 2000).
Trong các công trình trên, các tác giả cho rằng: toàn cầu hóa là hiện
tượng xã hội đa dạng, bao quát mọi lĩnh vực xã hội, làm cho các quốc gia xích
lại gần nhau và có mối liên hệ ràng buộc. Trong đó, vấn đề tự do hóa kinh tế
nổi lên hàng đầu.


12

Hai là, nhiều tác giả với nhiều công trình nghiên cứu đi sâu “giải mã”
vấn đề toàn cầu hóa, tìm ra nguyên nhân và những biểu hiện của nó trong đời
sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa,..). Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu
này là các công trình:

“Vận hành toàn cầu hóa” (Joseph E.Stiglitz, Nxb. Trẻ, TP.HCM, 2008);
“Toàn cầu hóa kinh tế lối thoát của Trung Quốc là ở đâu” (Lưu Lực, Nxb.
Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002); “Toàn cầu hóa văn hóa” (Dominique
Wolton, Nxb. Thế giới, Hà Nội, 2006); “Con người, dân tộc và các nền văn
hóa: Chung sống trong thời đại toàn cầu hóa” (George F.McLean, GS.Phạm
Minh Hạc (chủ biên bản tiếng Việt), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007);
“Toàn cầu hóa kinh tế và xây dựng văn hóa dân tộc” (Li Zonggui, Tài liệu
phục vụ nghiên cứu, Số: TN.2002-6, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà
Nội, 2002); “Phân công lao động quốc tế và toàn cầu hóa” (Shirokov G.K, Tài
liệu phục vụ nghiên cứu, Số: TN.2002-12, Viện Thông tin Khoa học xã hội,
Hà Nội, 2002); “Thế giới toàn cầu và hiện đại hóa” (V.G.Fedotova, Tài liệu
phục vụ nghiên cứu, Số: TN.2002-3, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà
Nội, 2002); “Khi toàn cầu hóa đẩy nhanh sự rò rỉ chất xám” (Cristina
Phomme, Tài liệu phục vụ nghiên cứu, Số: TN.2002-46, Viện Thông tin Khoa
học xã hội, Hà Nội, 2002); “Mười hai câu trả lời của Xingapo trước những
thách thức của toàn cầu hóa” (Mark Hong, Tài liệu phục vụ nghiên cứu, Số:
TN.2002-35, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002); “Châu Á trong
cơn bão toàn cầu hóa: Vì một sự điều tiết ở quy mô quốc tế” (Wolf M., Tài
liệu phục vụ nghiên cứu, Số: TN.99-104, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà
Nội, 1999); “Mối đe dọa của toàn cầu hóa” (Edward S.Herman, Tài liệu phục
vụ nghiên cứu, Số: TN.2000-22, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội,
2000); “Vai trò và ảnh hưởng của các công ty xuyên quốc gia trong các bước
chuyển dịch toàn cầu ở cuối thế kỷ XX” (Mikhali Simai, Tài liệu phục vụ


13

nghiên cứu, Số: TN.2000-25, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội,
2000); “Trung Quốc với toàn cầu hóa: Đối sách của Trung Quốc đối với cuộc
khủng hoảng kinh tế Châu Á” (Pang Zhongying, Tài liệu phục vụ nghiên cứu,

Số: TN.2000-29, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000); “Bài nhập
môn: Xác định vị trí cho toàn cầu hóa” (Grahame Thompson, Tài liệu phục vụ
nghiên cứu, Số: TN.2000-31, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội,
2000); “Toàn cầu hóa văn hóa: rạn vỡ và dung hợp văn hóa” (Ding Ligun,
Tài liệu phục vụ nghiên cứu, Số: TN.2001-48, Viện Thông tin Khoa học xã
hội, Hà Nội, 2001); “Chủ nghĩa tư bản trong thời đại toàn cầu hóa: Bình luận
và phân tích một số lý luận của các học giả cánh tả phương Tây về những
biến đổi mới của chủ nghĩa tư bản đương đại” (Yu Keping, Tài liệu phục vụ
nghiên cứu, Số: TN.2003-68, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội,
2003); “Quá trình toàn cầu hóa và Nhà nước: Cái mới trong việc điều chỉnh
kinh tế ở các nước phát triển” (Osadchaja I., Tài liệu phục vụ nghiên cứu, Số:
TN.2003-14, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003); “Toàn cầu hóa
kinh tế và tiến trình lịch sử của chủ nghĩa xã hội” (Song Shuql, Tài liệu phục
vụ nghiên cứu, Số: TN.2004-50, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội,
2004); “Toàn cầu hóa kinh tế và các thiết chế lãnh đạo toàn cầu” (Keith
Griffin, Tài liệu phục vụ nghiên cứu, Số: TN.2004-24,25, Viện Thông tin
Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004); “Toàn cầu hóa và sự đối thoại giữa các nền
văn hóa” (Makbraid U., Tài liệu phục vụ nghiên cứu, Số: TN.2003-27, Viện
Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003); và những công trình khác.
Trong các công trình nói trên, các tác giả chủ yếu bàn luận về toàn cầu
hóa kinh tế và văn hóa. Trong đó, nổi bật quan niệm cho rằng: Toàn cầu hóa,
về thực chất và chủ yếu là toàn cầu hóa kinh tế, bao gồm các quá trình tự do
hóa kinh tế, sự dịch chuyển nguồn nhân lực, vốn, tài nguyên và tri thức trên
toàn cầu. Cùng với toàn cầu hóa kinh tế diễn ra quá trình toàn cầu hóa văn


14

hóa; trong đó, có sự tương tác, xâm nhập giữa các giá trị văn hóa Đông - Tây
và đồng thời, có sự đụng độ giữa các nền văn minh, v.v… Tuy nhiên, những

đặc điểm của toàn cầu hóa, nhất là tính hai mặt (tích cực và tiêu cực) của nó,
cũng như ảnh hưởng của nó đến các quá trình kinh tế - xã hội, văn hóa ở các
nước đang phát triển thì chưa được làm rõ.
Ba là, ở Việt Nam, vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã được
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và có nhữngcông trình rất đáng chú ý:
“Toàn cầu hóa – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” (GS.TS. Lê Hữu Nghĩa
và TS. Lê Ngọc Tòng (chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002);
“Toàn cầu hóa – Cơ hội và thách thức với các nước đang phát triển” (TS.
Dương Vinh Sường (chủ biên), Nxb. Thế giới, Hà Nội, 2004); “Toàn cầu hóa
hôm nay và thế giới thứ ba” (TS. Trần Nhu (chủ biên), Nxb. Trẻ, TP.HCM,
2001); “Toàn cầu hóa – Tăng trưởng và nghèo đói” (Nxb. Văn hóa thông tin,
Hà Nội, 2002); “Kinh tế đối ngoại trong bối cảnh toàn cầu hóa” (Lê Thanh
Bình, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002); “Các tổ chức kinh tế trong
“Nền kinh tế toàn cầu hóa” và tương lai của “Thế giới nghèo” (Trần Nhu (chủ
biên), Nxb. Tổng hợp, TP.HCM, 2004); “WTO với doanh nhân Việt Nam –
Những cơ hội và thách thức hậu gia nhập WTO” (Nxb. Lao động, Hà Nội,
2006); “Từ Xiatơn đến Đôha – Toàn cầu hóa và Tổ chức Thương mại thế
giới” (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002); “Thế giới trong hai thập niên
đầu thế kỷ XXI” (Nguyễn Duy Quý, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002);
“Tác động của toàn cầu hóa đối với sự phát triển văn hóa và con người”
(Dương Phú Hiệp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010); “Toàn cầu hóa,
Hội nhập và phát triển bền vững - Từ góc nhìn triết học đương đại” (Hồ Bá
Thâm - Nguyễn Thị Hồng Diễm (đồng chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2011).


15

Bên cạnh những sách xuất bản nói trên, còn nhiều chuyên luận đề cập
đến các phương diện khác nhau của toàn cầu hóa đăng trên các tạp chí khoa

học chuyên ngành: “Toàn cầu hóa và một số vấn đề toàn cầu trong những
thập niên đầu thế kỷ XXI” (Nguyễn Thế Nghĩa, Tạp chí Khoa học xã hội, Số
4(62)-2003); “Toàn cầu hóa và vấn đề xóa đói giảm nghèo, phát triển bền
vững trong những năm đầu thế kỷ XXI” (Nguyễn Phương Nam, Tạp chí Khoa
học xã hội, Số 2(66)-2004); “Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập của Việt Nam”
(Lê Hữu Nghĩa, Tạp chí Thông tin lý luận, Số 6-2002); “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”
(Nguyễn Phương Nam, Tạp chí Phát triển nhân lực, Số 2(2)-2007); “Nội dung
và tính chất của thời đại ngày nay” (Nguyễn Duy Quý, Tạp chí Phát triển
nhân lực, Số 1(1)-2007); “Một số vấn đề về toàn cầu hóa kinh tế vả hội nhập
của Việt Nam vào kinh tế thế giới” (Ngô Văn Thạo, Tạp chí Thông tin lý
luận, Số 1-2000); “Toàn cầu hóa kinh tế và vấn đề chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế” (Nguyễn Thế Nghĩa, Tạp chí Khoa học xã hội, Số 1(53)-2002); và
những tác giả khác.
Như vậy, các nhà nghiên cứu Việt Nam đã đề cập khá toàn diện đến
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Trong đó, tập trung ở các
điểm chủ yếu: a. Đa số các tác giả cho rằng, toàn cầu hóa về thực chất là toàn
cầu hóa kinh tế, song có một nhóm tác giả lại khẳng định đó chính là toàn cầu
hóa tư bản chủ nghĩa; b. Phân tích sâu vào tính hai mặt của toàn cầu hóa như
tích cực và tiêu cực, trên cơ sở đó vạch ra thời cơ và thách thức đối với sự
phát triển của Việt Nam. Tuy nhiên, vấn đề toàn cầu hóa chính trị, xã hội, văn
hóa chưa được các tác giả Việt Nam chú ý một cách đúng mức.
2.2. Vấn đề giá trị truyền thống Việt Nam được các nhà khoa học tiếp

cận dưới nhiều góc độ như: triết học, lịch sử tư tưởng, chính trị học, giá trị


16

học, đạo đức học, văn hóa học,… và được thể hiện ở một số hướng nghiên

cứu chính sau đây:
Thứ nhất, những công trình nghiên cứu về những giá trị truyền thống
chung, mang tính tổng kết và bao quát suốt lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc Việt Nam. Theo hướng này, có những công trình tiêu biểu: “Triết
học và tư tưởng” (Trần Văn Giàu, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 1988); “Sự
phát triển của tư tưởng Việt Nam từ thế kỷ XIX đến cách mạng Tháng Tám”,
Tập 1, Tập 2, Tập 3, (Trần Văn Giàu, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996);
“Lịch sử tư tưởng Việt Nam, Tập 1” (Nguyễn Tài Thư (chủ biên), Nxb. Khoa
học xã hội, Hà Nội, 1993);“Lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam – Từ thời kỳ
dựng nước đến đầu thế kỷ XX” (Trịnh Doãn Chính (chủ biên), Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2013); “Bước chuyển tư tưởng Việt Nam cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX” (Trương Văn Chung, Doãn Chính (đồng chủ biên), Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005); “Tư tưởng văn hóa truyền thống từ đầu thế
kỷ X đến thế kỷ XIV” (Nguyễn Thị Hương, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội,
2007); “Đại cương lịch sử triết học Việt Nam” (Nguyễn Hùng Hậu, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010); “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc
Việt Nam”(Trần Văn Giàu, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011) và những
công trình khác.
Trong các công trình nói trên, các tác giả đi sâu phân tích một cách có
hệ thống cơ sở và tiền đề hình thành giá trị truyền thống, bàn luận về giá trị
truyền thống và tính khách quan, tính lôgíc nội tại của quá trình phát triển giá
trị truyền thống Việt Nam gắn với thực tiễn lao động sản xuất, chinh phục
thiên nhiên, nhất là gắn với các cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân
tộc Việt Nam. Tuy nhiên, những bàn luận này chủ yếu tập trung vào giá trị
truyền thống tinh thần, còn giá trị vật chất ít được phân tích và bàn luận.


17

Thứ hai, nghiên cứu về giá trị truyền thống yêu nước Việt Nam. Theo

hướng này, có những công trình tiêu biểu: “Đại việt sử ký toàn thư, Tập 1, 2,
3” (Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998);
“Từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác” (D.Hemery, Nxb. Lao động, Hà
Nội, 2001); “Triết lý phát triển Việt Nam – Mấy vấn đề cốt yếu” (Phạm Xuân
Nam (chủ biên), Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002); “Tài liệu giáo dục chủ
nghĩa yêu nước Việt Nam” (Ban tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Nxb. Giáo
dục, Hà Nội, 2000); “Sự chuyển biến phong trào yêu nước và cách mạng giải
phóng dân tộc Việt Nam trong ba mươi năm đầu thế kỷ XX” (Đinh Trần
Dương, Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội, 2002); “Từ chủ nghĩa yêu nước
truyền thống đến chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh” (Nguyễn Hùng Hậu (chủ
biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008); “Sự thống nhất giữa chủ nghĩa
yêu nước Việt Nam với chủ nghĩa Mác - Lênin – Nét đặc sắc trong tư tưởng
Hồ Chí Minh” (Lại Ngọc Hải, Tạp chí Lý luận chính trị, Số 2-2003); “Chủ
nghĩa yêu nước – Cơ sở để Hồ Chí Minh tiếp cận và vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin ở Việt Nam” (Trần Thu Hằng, Tạp chí Thông tin lý luận,
Số 181-2003); “Một vài suy nghĩ về chủ nghĩa yêu nước Việt Nam” (Trần
Hồng Thúy, Tạp chí Triết học, Số 90-1995); “Sự chuyển biến của tư tưởng
yêu nước Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại nửa đầu thế kỷ XX” (Trịnh
Trí Thức, Tạp chí Triết học, Số 2-2007).
Trong các công trình trên, các tác giả đã phân tích các phương diện của
chủ nghĩa yêu nước Việt Nam như tình cảm yêu nước, ý thức yêu nước, tinh
thần yêu nước, triết lý yêu nước và hành động yêu nước được thể hiện trong
các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Tuy nhiên, tinh thần
tự tôn, tự lập, tự cường dân tộc chưa được các tác giả phân tích kỹ.
Thứ ba, nghiên cứu về giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam. Theo
hướng này, có những công trình khá nổi bật: “Minh triết Hồ Chí Minh” (Vũ


18


Ngọc Khánh, Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 1999); “Văn hóa đạo đức –
Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” (Thành Duy, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2004); “Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay – Vấn đề và
giải pháp” (Nguyễn Duy Quý (chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2006); “Giá trị cơ bản về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh” (Trần Quang Nhiếp
- Nguyễn Văn Sáu, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2008); “Tư tưởng Hồ
Chí Minh về đạo đức” (Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Hà Nội, 2005);
“Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay”
(Nguyễn Trọng Chuẩn - Nguyễn Văn Phúc (đồng chủ biên), Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2003); “Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã
hội” (Huỳnh Khái Vinh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001).
Nhiều nghiên cứu về đạo đức và giá trị đạo đức truyền thống được đăng
trên các tạp chí khoa học: “Đạo đức truyền thống với vấn đề hội nhập
ASEAN”(Võ Thị Dung, Tạp chí Triết học, Số 2-2001); “Những giá trị đạo
đức của gia đình truyền thống Việt Nam” (Lê Thanh Hà, Tạp chí Lý luận
chính trị, Số 273-2000); “Giá trị đạo đức truyền thống và những yêu cầu đạo
đức đối với nhân cách con người” (Cao Thu Hằng, Tạp chí Triết học, Số 1582004); “Hướng các giá trị đạo đức truyền thống theo hệ chuẩn giá trị chân thiện - mỹ trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển kinh tế thị trường”
(Hoàng Trung, Tạp chí Triết học, Số 105-1998); “Giá trị đạo đức truyền
thống Việt Nam và cái nhìn phổ biến toàn nhân loại của đạo đức trong nền
kinh tế thị trường” (Trần Nguyên Việt, Tạp chí triết học, Số 132-2002); “Đạo
hiếu Việt Nam qua cái nhìn lịch đại” (Trần Nguyên Việt, Tạp chí Triết học,
Số 7(254)-2012).
Trong các tác phẩm và bài viết nói trên, các tác giả đã đi sâu phân tích
đạo đức và giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc. Hầu hết các tác phẩm và
bài viết đều đánh giá cao các giá trị đạo đức truyền thống như: “Trung với


19

nước, hiếu với dân”; “Nhân - Trí - Dũng - Trí - Tín - Nghĩa”; thương người,
“Từ bi hỷ xả, cứu nhân độ thế”;… Đồng thời, phê phán “đạo đức giả” của

tầng lớp thực dân, phong kiến và lối sống thực dụng “trả tiền ngay, không tình
nghĩa”; v.v…
Thứ tư, nghiên cứu về giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam. Theo
hướng này, có nhiều tác phẩm, bài viết sâu sắc. Cụ thể là: “Tìm hiểu giá trị
văn hóa truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Nguyễn
Trọng Chuẩn, Phạm Văn Đức, Hồ Sỹ Quý (đồng chủ biên), Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2001); “Văn hóa vì phát triển” (Phạm Xuân Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998); “Văn hóa và phát triển ở thành phố Hồ Chí
Minh” (Nguyễn Thế Nghĩa - Lê Hồng Liên (đồng chủ biên), Sở Văn hóa
thành phố Hồ Chí Minh, 1998); “Bàn về khoan dung trong văn hóa” (Huỳnh
Khái Vinh, Nguyễn Thanh Tuấn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004);
“Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” (Trần Ngọc Thêm, Nxb. Thành phố Hồ
Chí Minh, 2001); “Mấy vấn đề xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc trong quá trình mở cửa ở nưóc ta hiện nay” (Lê Đức Quý,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1986); “Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận
mới” (Phan Ngọc, Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 1994); “Di chúc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh và công cuộc đổi mới đất nước” (Nguyễn Thế Nghĩa Nguyễn Thanh Bình (chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000); “Bàn
về văn hóa Việt Nam, Tập 3” (Vũ Khiêu, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội,
1998); “Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”
(Nguyễn Khoa Điềm, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001); và nhiều công
trình khác.
Trong các công trình trên, nhiều tác giả đi sâu bàn về khái niệm “văn
hóa”, “bản sắc văn hóa dân tộc”, giá trị văn hóa nói chung và giá trị văn hóa
truyền thống Việt Nam; những nội dung cơ bản của nền văn hóa tiên tiến,


20

đậm đà bản sắc dân tộc. Tuy nhiên, khi bàn về khái niệm “văn hóa” và khái
niệm “bản sắc văn hóa dân tộc” cũng còn những ý kiến khác nhau. Sự khác

nhau này thường do các tác giả nghiên cứu văn hóa từ những góc độ không
giống nhau.
2.3. Vấn đề xác định phương hướng và luận bàn về các giải pháp giữ
gìn và phát huy giá trị truyền thống cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm;
trong đó, có những công trình rất đáng chú ý:
“Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc – Vai trò của nghiên cứu
và giáo dục” (Trường Đại học KHXH & NV TP. HCM, Viện KHXH tại TP.
HCM, Bảo tàng lịch sử Việt Nam TP. HCM, Bảo tàng cách mạng TP. HCM,
Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 1999); “Giá trị truyền thống trước những
thách thức của toàn cầu hóa” (Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên
(đồng chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002); “Kế thừa truyền
thống yêu nước của dân tộc ta trong bối cảnh toàn cầu hóa” (Mai Thị Quý,
Tạp chí Triết học, Số 12-2003); “Vấn đề kế thừa và phát huy chủ nghĩa yêu
nước Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới nước ta hiện nay” (Nguyễn Mạnh
Tường, Tạp chí Triết học, Số 106-1998); “Vấn đề kế thừa và phát huy các giá
trị đạo đức truyền thống trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở
nước ta” (Nguyễn Văn Lý, Tạp chí Triết học, Số 108-1999); “Giữ gìn và phát
huy các giá trị đạo đức truyền thống trong bối cảnh kinh tế thị trường ở nước
ta hiện nay” (Đặng Hữu Toàn, Tạp chí Khoa học xã hội, Số 1(53)-2002);
“Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - Vấn đề và giải pháp” (Nguyễn Duy
Quý, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006); “Giữ gìn bản sắc dân tộc Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay” (Phạm Thanh Hà, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2011); “Phát huy những giá trị tinh thần truyền thống của
dân tộc để xây dựng đạo đức nguời phụ nữ Việt Nam hiện nay” (Lê Thi, Tạp
chí Triết học, Số 3(250)-2012); “Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa


21

vì mục tiêu phát triển bền vững” (Nguyễn Ngọc Thu, Tạp chí Triết học, Số

4(251)-2012); “Giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống của con người Việt
Nam - Một yêu cầu tất yếu khách quan trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” (Trương Hoài Phương, Tạp chí Phát triển nhân lực, Số 5(26)-2011);
và những công trình khác.
Trong các công trình trên, các tác giả đã phân tích những cơ sở xác
định phương hướng và đề xuất các giải pháp giữ gìn và phát huy các giá trị
truyền thống dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa. Đa số các ý kiến đều nhất
trí rằng, trong bối cảnh toàn cầu hóa, để đưa đất nước đến trình độ một nước
công nghiệp, một mặt, cần phải giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống (yêu
nước, thương người, cần cù sáng tạo trong lao động, dũng cảm trong đấu
tranh,…); mặt khác, cần phải tiếp thu có chọn lọc những giá trị tinh hoa của
nhân loại (tri thức tiên tiến, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý,…).
Trên cơ sở đó, con người Việt Nam cần phải có trí tuệ, tư duy sáng tạo để
không ngừng sáng tạo ra cái mới trong mọi lĩnh vực phát triển.
Như vậy, toàn cầu hóa là quá trình xã hội khách quan, đã, đang và sẽ
được nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Đa số các công trình
nghiên cứu về toàn cầu hóa đều cho rằng, toàn cầu hóa là quá trình xã hội
không thể đảo ngược, nó bắt nguồn từ bản thân sự phát triển của lực lượng
sản xuất và cuộc cách mạng khoa học - công nghệ. Vì vậy, toàn cầu hóa lôi
cuốn ngày càng nhiều nước tham gia và tác động đến mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội; một mặt, nó tạo ra những điều kiện thuận lợi và cơ hội lớn cho sự
phát triển của tất cả các nước, nhất là các nước đang phát triển; mặt khác, nó
cũng tạo ra những nguy cơ và thách thức to lớn đối với sự phát triển. Trong
đó, có nguy cơ phai nhạt giá trị truyền thống, thậm chí là đánh mất bản sắc
dân tộc. Tuy nhiên, khi bàn về toàn cầu hóa, các tác giả còn những ý kiến
khác nhau về quá trình này: a. Nhóm ý kiến cho rằng, thực chất của toàn cầu


22


hóa là toàn cầu hóa kinh tế; b. Nhóm ý kiến khẳng định, thực chất của toàn
cầu hóa chính là quá trình xã hội hóa và quốc tế hóa trên phạm vi toàn cầu;
c.Nhóm ý kiến thứ ba nhấn mạnh, toàn cầu hóa, về thực chất là toàn cầu hóa
tư bản chủ nghĩa.
Việt Nam tham gia trực tiếp vào quá trình toàn cầu hóa không thể
không đặt ra vấn đề hệ trọng là giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống dân
tộc. Về lĩnh vực này, đa số các công trình đã phân tích và tổng kết hệ giá trị
truyền thống Việt Nam; đồng thời, đề xuất nhiều giải pháp giữ gìn và phát
huy các giá trị truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa cùng với việc tiếp thu
có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. Tuy nhiên, phần nhiều các công trình
chỉ tập trung vào các giải pháp lý luận, tinh thần (như giáo dục, tuyên truyền,
nâng cao ý thức, tính tự giác,…), mà chưa chú ý đầy đủ đến các giải pháp
thực tiễn. Điều đó đã làm giảm sức mạnh và tính khả thi của các giải pháp giữ
gìn và phát huy giá trị truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Đề tài này kế thừa tất cả những thành tựu và những yếu tố tích cực của
các công trình trước. Trên cơ sở đó, nghiên cứu có hệ thống và làm sáng tỏ
các vấn đề quan trọng sau: thực chất và đặc điểm của toàn cầu hóa và tác
động của nó đối với giá trị truyền thống Việt Nam; phân tích, hệ thống hóa
các giá trị truyền thống Việt Nam và đề xuất các giải pháp giữ gìn, phát huy
giá trị truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN
3.1. Mục đích của luận án

Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích, làm rõ quá trình hình thành,
phát triển và đặc điểm cơ bản của toàn cầu hóa và các giá trị truyền thống
Việt Nam, trên cơ sở đó, xác định phương hướng cơ bản và đề xuất các giải
pháp chủ yếu để giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa.



×