Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Phân tích nội dung và mối quan hệ giữa giá trị với giá trị trao đổi, giá cả sản xuất với giá cả thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.08 KB, 12 trang )

NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

1

Đề bài:
Câu 1: Phân tích nội dung và mối quan hệ giữa giá trị với giá trị
trao đổi, giá cả sản xuất với giá cả thị trường
Câu 2: Phân tích quá trình chuyển hoá của quy luật giá trị trong
điều kiện tự do cạnh tranh và điều kiện độc quyền.

Bài làm
Câu 1. Phân tích nội dung và mối quan hệ giữa giá trị với giá trị
trao đổi, giá cả sản xuất với giá cả thị trường
I.

Nội dung và mối quan hệ giữa giá trị với giá trị trao đổi
Những khái niệm như giá trị sử dụng, giá trị, giá trị trao đổi…
đã có quá trình lịch sử phát triển khá lâu dài trong kinh tế học và
triết học, và các khái niệm này cũng đã phát triển mở rộng ra. Và
cùng theo lịch sử phát triển của các khái niệm trên là sự nhầm lẫn
giữa giá trị với giá trị sử dụng, giữa giá trị với giá trị trao đổi. Và
trong phần này, chúng ta sẽ phân tích nội dung và mối quan hệ
giữa giá trị trao đổi và giá trị để hiểu sâu hơn, chính xác về giá trị
và giá trị trao đổi, tránh sự nhầm lẫn trong nhận thức
Trước tiên, ta cần phải lưu ý rằng, giá trị và giá trị trao đổi là
những đặc trưng chỉ có ở hàng hoá. Nếu người ta sử dụng sức lao
động để làm ra sản phẩm để tự tiêu dùng cho bản thân và gia đình
thì sản phẩm đó không được goị là hàng hoá, và đồng thời nó
không có giá trị trao đổi cũng như không có hình thái giá trị.
1.
Giá trị trao đổi


Mác viết: “ giá trị trao đổi trước hết biếu hiện ra như một
quan hệ về số lượng, là một tỉ lệ mà theo đó những giá trị sử dụng
loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác”


NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

2

Quá trình hình th ành sự trao đổi hay giá trị trao đổi của hàng
hoá: Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội, khi diễn
ra sự phân chia những người lao động và những ngành, những
lĩnh vực khác nhau của đòi sống tất yếu dẫn đến chuyên môn hoá
sản xuất, điều đó có nghĩa mỗi nhà sản xuất chỉ sản xuất một thứ
hoặc một số thứ nhất định. Trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng, cả
tiêu dùng cho sản xuất hay tiêu dùng cho cá nhân không chỉ
ngừng lại là một hay nhiều sản phẩm. Cùng với đó là sự tư hữu
về tư liệu sản xuất, tức sản phẩm lao động chỉ thuộc về người
nẵm giữ tư liệu sản xuất đã buộc phải tiến hành quá trình trao đổi.
Và khi đó, giá trị trao đổi của hành hoá được thể hiện.
Ban đầu, đó chỉ đơn giản là sự trao đổi hàng hoá lấy hàng hoá,
ví dụ như 1 con gà đổi 2 con cá, 1 m vải đổi 10 kg thóc, …tỉ lệ 1
gà = 2 cá, 1m vải = 10 kg thóc chính là những biểu hiện sơ khai
của giá trị trao đổi.
Sau này, cùng với sự tiến bộ của xã hội cùng sự phát triển của
quá trình trao đổi đã hình thành thứ hàng hoá đặc biệt đóng vai
trò làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hoá khác,
đó chính là tiền tệ. và cùng đó, giá trị trao đổi của hàng biểu hiện
đa dạng, tinh vi hơn. Sự trao đổi không còn đơn thuần là sự trao
đổi hàng hàng, chính vì vậy giá trị trao đổi không còn chỉ dừng

lại biểu hiện ở tỉ lệ 1 gà = 2 cá, 1m vải = 10 kg thóc, mà biểu hiện
cũng đa dạng, tinh vi hơn 1 con gà= 10 USD= 2 con cá, 1 oto=
20000 USD=…+...
Giá trị trao đổi của hàng hoá chỉ thể hiện trong quá trình trao
đổi hàng hoá
2. Giá trị
Khi phân tích giá trị trao đổi, người ta đặt ra vẫn đề là : tại sao
1m vải lại đổi được 10 thóc, mặc dù giá trị sử dụng của nó là


NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

3

khác nhau? tại sao 1m vải lại đổi lấy 10kg thóc mà không phải là
20kg?
Chứng tỏ rằng giữa chúng có gì đó chung, đó là cái mà tất cả
hàng hoá có thể quy về được, cái mà tất cả các giá trị trao đổi
khác nhau đều được quy về cái chung đó
Ta thấy rõ ràng, cái chung đó không phải là giá trị sử dụng.
Bởi mỗi loại hàng hoá khác nhau thì lại có những giá trị sử dụng
khác nhau, không thể đồng nhất các giá trị sử dụng đó được.
C.Mác đã chĩ rõ: “ nếu gạt giá trị sử dụng của vật thể hàng
hoá sang một bên, thì vật thể hàng hoá chỉ cng một thuộc tính mà
thôi, cụ thể là: chúng đều là sản phẩm của lao động”
Rõ ràng, nếu bóc cái vỏ giá trị sủ dụng, cũng như tính hữu ích
của lao động ra, gạt bỏ cái vẻ bề ngoài tuỳ tiện ngầu nhiên của giá
trị sử dụng, thì ta thấy tất cả hàng hoá đều giống nhau hoàn toàn,
đều có một thực thể xã hội như nhau, đều là những vật kết tinh
đồng nhất-đó là sức lao động cảu con người tích luỹ lại. và

C.Mác gọi cái lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá đó là giá
trị của hàng hoá
Giá trại là biểu hiện giữa những người sản xuất hàng hoá
Giá trị là một phạm trù lịch sử găn liền với nền sản xuất hàng
hoá
3.
Mối quan hệ giá trị và giá trị trao đổi : Giá trị là cơ sở của
giá trị trao đổi, giá trị trao đổi chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện
của giá trị hàng hoá.
Khi trao đổi hàng hoá với nhau thì giá trị trao đổi của hàng
hoá được bộc lộ. Tuy vậy, thực chất của quá trình đó là sự so
sánh về lao động ẩn giấu trong hàng hoá với nhau, tức so sánh giá
trị của hàng hoá, giá trị trao đổi chỉ là đại biểu cho một lượng
nhiều hay ít giá trị.


NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

4

Giá trị là cái chung cho mọi giá trị trao đổi, hay nói cách
khác, mọi giá trị trao đổi đều có thể quy ra giá trị.
II. Giá cả sản xuất và giá cả thị trường
Trong quá trình nghiên cứu về phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa, C.Mác có nhắc tới giá cả hàng hoá và giá cả thị
trường. Đây là hai phạm trù mà theo C.Mác đều là những chuyển
hoá của giá trị, góp phần lột tả bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản.
1. Giá cả sản xuất hàng hoá
Giá cả sản xuất hình thành là kết quả của cạnh tranh giữa các

ngành. Như chúng ta đã biết, ở các ngành sản xuất có những điều
kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật và tổ chức quản lý khác nhau, nên
tỉ suất lợi nhuận khác nhau. Dưới điều kiện của đại công nghiệp
cơ khí tư bản chủ nghĩa phát triển; sự liên hệ rộng rãi giữa các
ngành sản xuất; quan hệ tín dụng phát triển, tự do di chuyển từ
ngành này sang ngành khác… làm cho các nhà tư bản đang đầu tư
tư bản cho ngành có tỉ suất lợi nhuận thấp có xu hướng chuyển
sang đầu tư tư bản cho ngành sản xuất có tỉ suất lợi nhuận cao. Sự
di chuyển này làm cho tỉ suất lợi nhuận của ngành có tỉ suất lợi
nhuận cao giảm trong khi tỉ suất lợi nhuận của ngành có tỉ suất lợi
nhuận thấp tăng. Tỉ suất lợi nhuận ngành có tỉ suất lợi nhuận thấp
hơn sẽ tăng tới mức nào đó cao hơn tỉ suất lợi nhuận của ngành có
tỉ suất lợi nhuận cao hơn. Lúc này lại có sự di chuyển tư bản
ngược lại. Quá trình dịch chuyển tư bản chỉ dừng lại khi tỉ suất lợi
nhuận của tất cả các ngành xấp xỉ bằng nhau. Kết quả là sự hình
thành tỉ suất lợi nhuận bình quận rồi sự hình thành lợi nhuận bình
quân. Và kết quả cuối cùng là sự hình thành giá cả sản xuất.


NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

5

Vậy ta có thể định nghĩa, Gía cả sản xuất là hình thức chuyển
hoá của giá trị hàng hoá, bằng chi phí sản xuất (k) cộng với lợi
nhuận bình quân(p):
Giá cả sản xuất= k+p
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà
tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hoá, bao gồm chi phí mua tư liệu
sản xuất (lao động quá khứ) (c) và chi phí mua sức lao động (v)

k = c+v
Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư
bản bằng nhau, đầu tư vào các ngành khác nhau, bất kể cấu tạo
hữu cơ của tư bản thế nào. Nó chính là lợi nhuận mà nhà tư bản
thu được căn cứ vào tổng tư bản đầu tư hay chi phí sản xuất (k),
nhân với tỷ suất lợi nhuận bình quân (p):
p = p.k

Ví dụ:
Ngành Tư
sản
bản
xuất
bất


bản
khả

M với Giá P’ Giá cả Chênh
m’=10 trị
sản
lêch giữa
hàng
GCSX với


NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

6


biến

biến

0%

hoá

xuất

GT


khí

80

20

20

120

30 130

+10

dệt


70

30

30

130

30 130

0

Da

60

40

40

140

30 130

-10

Tổng
số

210


90

90

390

390

0

Ta thấy, giá cả sản xuất và giá trị hàng hoá có sự chênh lệch
với nhau. Tuy vậy, nều trong điều kiện thích hợp, giá trị hàng hoá
sẽ chuyển thành giá cả sản xuất. Và những điều kiện đó là: Đ ại
công nghiệp cơ khí tư bản chủ nghĩa phát triển; sự liên hệ rộng
rãi giữa các ngành sản xuất; quan hệ tín dụng phát triển, tự do di
chuyển từ ngành này sang ngành khác
2.

Giá cả thị trường là giá cả hàng hoá được hình thành trên
thị trường.
Giá cả thị trường cũng là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hoá, nhưng chịu sự tác động của quy luật giá trị, của cạnh tranh
và quan hệ cung cầu.
Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị của hàng hoá,
có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị của hàng hoá, tuỳ theo quan
hệ cung - cầu chung và quan hệ cung cầu của từng loại hàng,
từng lúc, từng nơi.
Giá trị của hàng hoá là cơ sở khách quan của giá cả thị
trường; song trong thực tế, cũng chỉ có thông qua thị trường mới



NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

7

hình thành giá cả thị trường và mới có thể xác định được tương
đối sát đúng giá trị của chúng.
Giá cả thị trường là tín hiệu của thị trường, tín hiệu của mối
quan hệ (cân đối hay không cân đối) giữa tổng cung và tổng cầu
nói chung, và giữa cung và cầu của một mặt hàng, loại hàng nhất
định, trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định; hơn nữa,
đó không phải là tín hiệu của bất cứ một loại cầu nào, như nhu
cầu chủ quan, nhu cầu sinh lí, mà là tín hiệu của cầu có khả năng
thanh toán của xã hội đối với sản phẩm.
Giá cả thị trường có tác dụng hướng dẫn người sản xuất, kích
thích cải tiến kĩ thuật, cải tiến quản lí nhằm tăng năng suất lao
động, cải tiến quản lí lưu thông, nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ, phục vụ tốt người tiêu dùng và thu lợi nhuận cao.
3.
Mối quan hệ giữa giá cả thị trường với giá cả sản xuất:
giá cả sản suất là cơ sở của giá cả thị trường, và giá cả thị trường là
biểu hiện của giá cả sản xuất, xoay quanh giá cả sản xuất
Trong điều kiện thích hợp, giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giả
cả sản xuất, quy luật giá trị chuyển hoá thành quy luật giá cả sản
xuất. Chính vì vậy, giá cả thị trường chịu sự tác động của giá cả
sản xuất, lên xuống xung quanh giá cả sản xuất.
Câu 2. Phân tích quá trình chuyển hoá của quy luật giá trị trong
điều kiện tự do cạnh tranh và điều kiện độc quyền
Quy luật giá trị là quy luật của kinh tế của sản xuất hàng hoá , ở
đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó tồn tại quy luật này , dù là trong

điều kiện cạnh tranh hay độc quyền .Nó sẽ thể hiện những đặc
điểm khác nhau tuy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh kinh tế chính
trị của xã hội mà nó tồn tại.


NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

8

Quy luật giá trị
1. Nội dung quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu
thông hàng hoá.Quy luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và lưu thông
hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết,cụ
thể là:
- Trong sản xuất thì hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao
phí lao động xã hội cần thiết.Vì trong nền sản xuất hàng hóa ,vấn
đề đặc biệt quan trọng là hàng hóa sản xuất ra có bán được hay
không.Để có thể bán được thì hao phí lao động để sản xuất ra hàng
hóa cuả các chủ thể kinh doanh phải phù hợp với mức hao phí lao
động xã hội có thể chấp nhận được .Mức hao phí càng thấp thì họ
càng có khả năng phát triển kinh doanh,thu được nhiều lợi
nhuận,ngược lại sẽ bị thua lỗ,phá sản…
- Trong trao đổi hàng hoá cũng phải dựa vào hao phí lao động xã
hội cần thiết,tức là tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá, hai
hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau, nhưng có lượng giá trị bằng
nhau thì phải trao đổi ngang nhau.
Đòi hỏi trên của quy luật là khách quan ,đảm bảo sự công
bằng ,hợp lí, bình đẳng giữa những người sản xuất hàng hoá.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả

hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện
bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị.
Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
Trên thị trường ,ngoài giá trị ,giá cả còn phụ thuộc vào các nhân
tố :Cạnh tranh ,cung cầu ,sức mua của đồng tiền .Sự tác động của
các nhân tố này làm cho giá cả của hàng hoá trên thị trường tách
rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó .Sự vận
động giá cả thị trường xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ
chế hoạt động của quy luật giá trị .Thông qua sự vận động của giá
cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng
I.

∗ Vai trò của quy luật giá trị


NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

9

- Điều tiết lưu thông hàng hoá
Điều tiết sản xuất: người sản xuất ,sản xuất ra cái gì ,sản xuất bằng
công nghệ gì ,sản xuất cho ai ,mục đích của họ là thu nhiều lãi
.Dựa vào sự biến động của giá cả thị trường do tác động của cung
cầu người ta biết hàng nào đang thiếu đang thừa từ đó người sản
xuất sẽ mở rộng sản xuất thu nhiều lãi thậm chí đóng cửa những
mặt hàng ế thừa giá thấp
Kết qủa :Các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất ,sức lao động
,tiền vốn được chuyển từ nghành này sang nghành khác làm cho
quy mô nghành này mở rộng ngành kia thu hẹp .
Quy luật giá trị điều tiết quy luật lưu thông ,hàng hóa bao giờ

cũng vận động từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, quy luật giá trị có
tác dụng điều tiết sự vận động đó để phân phối nguồn hàng hoá
hợp lý hơn giữa các vùng ,giữa cung và cầu.
Như vậy sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ
rõ sự biến động về kinh tế ,mà còn tác động điều tiết nền kinh tế
hàng hoá .
- Kích thích cải tiến kỹ thuật ,hợp lý hoá sản xuất tăng năng xuất
lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh
Trong nền sản xuất hàng hoá ,mỗi người sản xuất hàng hoá là một
chủ thể kinh tế độc lập ,tự quyết định sản xuất kinh doanh của
mình .Người sản xuất nào cũng muốn mình thu lợi nhuận, muốn
vậy người sản xuất phải tìm mọi cách kỹ thuật sản xuất nâng cao
trình độ tay nghề ,sử dụng thành tựu mới khoa học kỹ thuật vào
sản xuất việc cải tiến công tác tổ chức quản lý sản xuất và thực
hành tiết kiệm để làm giá trị cá biệt thấp nhất so với giá trị của
hàng. Ngoài ra họ còn phải thường xuyên cải tiến chất lượng mẫu
mã hàng hoá cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng .Còn phải cải tiến lưu thông bán hàng để tiết kiệm phí lưu
thông và tiêu thị sản phẩm nhanh ,sự cạnh tranh quyết liệt càng
thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết
quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh
mẽ .


NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

10

- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng
hoá thành kẻ giàu người nghèo

Trong sản xuất hàng hoá những người có sản điều kiện sản xuất
thuận lợi có trình độ cao có vốn nhiều tức có lượng lao động hao
phí cá biệt kết tinh trong hàng hoá thấp hơn so với lượng lao động
cần thiết của xã hội, thì họ sẽ giàu, ngược lại những ngưòi không
có điều kiện trên hoặc gặp rủi ro dẫn đến phá sản,tác động này đào
thải cái yếu kém kích thích nhân tố tích cực phân hoá sản xuất
thành những ngưòi giàu và nghèo tạo điều kiện cho sự ra đời và
phát triển nền sản xuất lớn hiện đại.
II. Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong điều kiện tự
do cạnh tranh và điều kiện độc quyền
1. Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong điều kiện tự
do cạnh tranh
a) Cạnh tranh
Cạnh tranh xuất hiện và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế
hàng hoá. Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
những người sản xuất, kinh doanh hàng hoá nhằm giành giật
những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng há, để thu lợi
nhuận cao nhất.
Trong sản xuất hàng hoá tồn tại hai loại cạnh tranh là cạnh tranh
trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành:
- Cạnh tranh trong nọi b ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản
xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là,
nơi nào có lợi nhuận cao hơn
b) Quy luật giá trị trong điều kiện tự do cạnh tranh
Với sự phát triển của nền công nghiệp sản xuất hàng hoá cùng với
sự phát triển của xã hội làm tư bản dễ dàng dịch chuyển giữa các



NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

11

ngành. Dưới điều kiện cạnh tranh làm hình thành tỉ suất lợi nhuận
và lợi nhuận bình quân. Khi này, giá trị hàng hoá chuyển thành giá
cả sản xuất hàng hoá và quy luật giá trị sẽ chuyển hoá thành quy
luật giá cả sản xuất. Cụ thể:
Quy luật giá cả sản xuất ( hay quy luật giá trị trong điều kiện tự do
cạnh tranh) yêu cầu sản xuất và trao đổi hang hoá phải dự trên giá
cả sản xuất:
+ Trong sản xuất, muốn tồn tại và phát triển, các chủ thể kinh tế
cần nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, giảm giá cả sản xuất
cá biệt để thu được nhiều giá trị thặng dư hay nhiều lợi nhuận hơn
+ Trong trao đổi phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: hai
hàng hoá trao đổi với nhau phải có cùng lượng giá cả sản xuất,
trong mua bán thì phải thực hiện theo nguyên tắc giá cả phải phù
hợp với giá cả sản xuất.
2. Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong điều kiện độc
quyền
a) Độc quyền
Độc quyền là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người bán
và sản xuất ra sản phẩm không có sản phẩm thay thế gần gũi.
Độc quyền là nấc thang mới trong quá trình phát triển và điều
chỉnh của chủ nghĩa tư bản cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất để thích ứng với những biến động mới trong tình hình kinh tế
- chính trị thế giới từ cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX cho đến nay.
Nguyên nhân chính dẫn đến độc quyền chính là sự tích tụ và tập

trung sản xuất , hệ quả của quá trình cạnh tranh. Khi tích tụ tư bản
và tập trung sản xuất phát triển tới một mức độ nào đoa sẽ dẫn tới
độc quyền.
Đặc điểm của kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền là sự
tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền, sự xuất hiện và lớn
mạng của tư bản tài chính và chùm tài chính, sự xuất khẩu tư bản,
sự phân chia thế giớ về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền và sự
phân chia thế giớ về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc.


NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

12

b) Biểu hiện của quy luật giá trị trong điều kiện độc quyền
Độc quyền là biểu hiện mới, mang những quan hệ mới nhưng nó
không vượt ra khỏi quy luật giá trị của chủ nghĩa tư bản, mà chỉ là
sự tiếp tục mở rộng, phát triển những xu hướng sâu sắc nhất của
chủ nghĩa tư bản và của nền sản xuất hàng hoá nói chung,làm cho
các quy luật của nền sản xuất hàng hoá và của chủ nghĩa tư bản có
những biểu hiện mới .
Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã
áp đặt giá cả độc quyền; giá cả độc quyền thấp khi mua,giá cả độc
quyền cao khi bán .Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là trong
giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền quy luật giá trị không còn
hoạt động .Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn không thoát ly và
phủ định cơ sở của nó là giá trị .Các tổ chức độc quyền thi hành
chính sách giá cả độc quyền chẳng qua là chiếm đoạt một phần giá
trị của những người khác .Nếu xem xét trong toàn bộ hệ thống
kinh tế tư bản chủ nghĩa thì tổng số giá cả vẫn bằng tổng số giá trị

.Như vậy trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật
giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.



×