Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá hiệu quả công tác khuyến nông – khuyến lâm tại xã Minh Khai huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.04 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o----------

BẾ THỊ MAI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG
KHUYẾN LÂM TẠI XÃ MINH KHAI, HUYỆN THẠCH AN,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o----------

BẾ THỊ MAI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG
KHUYẾN LÂM TẠI XÃ MINH KHAI, HUYỆN THẠCH AN,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Lớp

: K43 –NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học


: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Mai Quang Trƣờng

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung
khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của khóa luận.

Giảng viên hƣớng dẫn

ThS. Mai Quang Trƣờng

Sinh viên

Bế Thị Mai

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước khi ra trường, mỗi sinh viên đều trải qua một đợt thực tập tốt
nghiệp. Điều này hết sức cần thiết với sinh viên, nó sẽ là hành trang theo suốt
cuộc đời, sự nghiệp mỗi sinh viên, là bước làm quen với thực tế công việc của
một cán bộ theo đúng chuyên ngành đào tạo.
Được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp, đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Mai
Quang Trường, em tiến hành thực hiện đề tài : “Đánh giá hiệu quả công tác
khuyến nông – khuyến lâm tại xã Minh Khai, huyện Thạch An, tỉnh
Cao Bằng”
Em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo xã và các bác, các cô chú, các
anh chị đang công tác tại xã đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong quá
trình thực tập tốt nghiệp, cho em biết được những kiến thức, kỹ năng cơ bản
trong ngành nghề nói chung và phục vụ cho khóa luận của bản thân nói riêng.
Em đặc biệt cảm ơn thầy giáo Th.S Mai Quang Trường đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình, giải thích, tháo gỡ những thắc mắc trong suốt quá trình em
thực hiện khóa luận để em có một hướng đi, cách làm việc đúng đắn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các giáo viên, người thân, bạn bè đã ủng
hộ, động viên em để em thêm phần tự tin, tập trung trong học tập và thực hiện
khóa luận của mình.
Với trình độ năng lực của bản thân và thời gian có hạn, đây là lần đầu
tiên xây dựng một khóa luận, mặc dù đã hết sức cố gắng song không tránh
khỏi những sai sót đáng tiếc. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của quý thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn./.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh Viên

Bế Thị Mai



iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Vai trò và chức năng của các tổ chức khuyến nông ở Việt Nam ............. 18
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Minh Khai ........................................... 21
Bảng 2.3. Dân số Minh Khai qua các năm 2012 – 2014 .......................................... 22
Bảng 4.1. Đánh giá của lãnh đạo xã về năng lực của cán bộ khuyến nông .............. 30
Bảng 4.2. Đánh giá của nông dân về năng lực cán bộ khuyến nông ........................ 31
Bảng 4.3. Kết quả thống kê các hoạt động KN-KL đã và đang triển khai trên địa
bàn xã ............................................................................................................... 32
Bảng 4.4. Đánh giá kết quả các hoạt động KNKL trên địa bàn xã giai đoạn 20122014 ...........................................................................................................................36
Bảng 4.5. Phân tích SWOT hoạt động khuyến nông, khuyến lâm xã Minh Khai ... 40


iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Chu kỳ đánh gía .......................................................................................... 9
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức khuyến nông Việt Nam. ..................................................... 14
Hình 4.1 Cơ cấu tổ chức trung tâm KN-KN tỉnh Cao Bằng ..................................... 26


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Th.S

Thạc Sỹ

KN


Khuyến Nông

KN-KL

Khuyến nông-khuyến lâm

KN-KN

Khuyến nông-khuyến ngư

KTTB

Kỹ thuật tiến bộ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

CBKN

Cán bộ khuyến nông

KHCN

Khoa học công nghệ

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


SXNN

Sản xuất nông nghiệp

BVTV

Bảo vệ thực vật

KT-XH

Kinh tế - xã hội

TTKN

Trung tâm khuyến nông

CLBKN

Câu lạc bộ khuyến nông

UBND

Ủy ban nhân dân


vi
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .....................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................4
2.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu .......................................................................4
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .............................................................4
2.1.2. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới..........................................................10
2.1.3. Các kết quả nghiên cứu trong nước ................................................................12
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................19
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu ....................................................19
2.2.2. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội ....................................................................20
2.2.2.1. Đặc điểm phân bổ và sử dụng đất đai ..........................................................20
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
3.4. Phương pháp nghiên cứu và theo dõi .................................................................24
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp ..............................................................................25
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp .................................................................................25
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................................26
4.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức và các hoạt động KN-KL tại xã...............................26
4.1.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức nhân sự hệ thống KNKL ......................................26
4.1.2. Thống kê các hoạt động KN-KL đã và đang triển khai trên địa bàn xã ................32
4.2. Hiệu quả các hoạt động KNKL đã và đang được triển khai tại xã ....................35


vii
4.2.1 Phân tích đánh giá các hoạt động KNKL đã và đang được triển khai trên địa
bàn .............................................................................................................................35

4.2.2. Lựa chọn các hoạt động KNKL đem lại hiệu quả và phù hợp với kinh tế xã
hội của địa phương ....................................................................................................37
4.3. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác KNKL
trên địa bàn ................................................................................................................39
4.4. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông – khuyến lâm
và khuyến cáo tại địa phương ...................................................................................40
4.4.1. Đối với cấp Nhà nước và Chính phủ ...............................................................41
4.4.2. Đối với cấp tỉnh ...............................................................................................41
4.4.3. Đối với cấp huyện ...........................................................................................41
4.4.4. Đối với cơ sở ...................................................................................................42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................44
5.1. Kết luận ..............................................................................................................44
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Khuyến nông được hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển
của sản xuất nông nghiệp. Việt Nam là một nước nông nghiệp lâu đời, có tới
76% dân số sống tại nông thôn. Trong quá trình phát triển thì nông nghiệp
luôn giữ vai trò quan trọng. Đặc biệt từ năm 2007, khi Việt Nam gia nhập
WTO, nhiều thách thức mới, nhiều cơ hội mới cho nên nền kinh tế cũng đặt ra
nhiệm vụ quan trọng cho nền nông nghiệp. Từ nhiều năm qua, Đảng và
nhà nước ta coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu trong công cuộc đổi mới
đất nước.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp và luôn
quan tâm đề ra các giải pháp phát triển kinh tế và trên thực tế thì nền nông
nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó khuyến
nông Việt Nam vẫn còn tồn tại những mặt yếu kém như:
Thứ nhất, nội dung hoạt động khuyến nông còn chưa đa dạng, còn đơn
lẻ, manh mún, tự phát
Thứ hai, phương pháp khuyến nông đang áp dụng là phương pháp định
hướng theo chương trình thiếu sự tham gia của người dân và của cấp khuyến
nông cấp cơ sở.
Thứ ba, thiếu sự liên kết giữa đội ngũ khuyến nông và nhà nghiên cứu.
Thứ tư, chính sách ưu đãi cho cán bộ khuyến nông chưa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
Thứ năm, đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở còn thiếu, yếu.
Khuyến nông Việt Nam đóng vai trò quan trọng, là cầu nối giữa người
nông dân và cán bộ khuyến nông cấp trên. Họ đưa ra những kỹ thuật mới,


2
giống mới, phương pháp mới tới người dân và truyền đạt những nhu cầu
nguyện vọng của người dân với khuyến nông cấp trên. Họ trực tiếp tham gia
tổ chức, triển khai thực hiện, giám sát, đánh giá các thử nghiệm tại cơ
sở.Chính vì thế, vai trò của khuyến nông viên cơ sở là rất quan trọng.
Công tác khuyến nông xã Minh Khai được xác định là chìa khóa thúc
đẩy phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp. Là một xã miền núi thuộc huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng, cách hơn 30km đi từ trung tâm thành phố. Với đặc
thù trên 90% dân số làm nông nghiệp và khai thác lâm sản ngoài gỗ từ rừng tự
nhiên, tỷ lệ hộ nghèo 22 % còn chiếm số lượng lớn. Phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp là mục tiêu quan trọng nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của
địa phương, tạo ra ra các sản phẩm nông, lâm nghiệp bước đầu phục vụ nhu
cầu tự cung tự cấp, sau đó là sản xuất hàng hóa chất lượng cao đáp ứng nhu

cầu thị trường; đạt mục tiêu giảm nghèo cho nông dân trong thời kỳ mới.
Khuyến nông chỉ rõ các thành tựu nổi bật góp phần phát triển nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; tuy nhiên quá trình thực thi chính sách
khuyến nông cũng gặp không ít khó khăn, bất cập do cách tiếp cận, nhận thức,
nguồn lực và tổ chức thực hiện chính sách… Phân tích, đánh giá chính sách
khuyến nông có thể thấy được sự hiệu quả cũng như năng lực công tác, tính khả
thi của chính sách là vô cùng quan trọng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nền
kinh tế xã hội của địa phương.
Từ lý do đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa và sự giúp đỡ của thầy Mai Quang Trường, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả công tác khuyến nông – khuyến lâm tại xã
Minh Khai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá được hiệu quả của các hoạt động
khuyến nông khuyến lâm tại địa phương


3
- Phân tích được những lợi thế, khó khăn hạn chế của địa phương về hoạt
động KN-KL trong phát triển nông lâm nghiệp
- Đề xuất được các giải pháp và khuyến cáo các hoạt động KN-KL có
hiệu quả nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp tại địa phương
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận và
bám sát với thực tế nhằm nâng cao kiến thức thực tiễn, rèn luyện các kỹ năng
cần thiết cho bản thân.
- Nâng cao khả năng nhìn nhận, đánh giá, thu thập và xử lý thông tin
trong quá trình nghiên cứu.
- Làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về KNKL sau này

1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp đánh giá được hiệu quả công tác KN-KL tại xã Minh Khai. Tìm
ra những điểm mạnh, điểm yếu và từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục
nhằm nâng cao đời sống cho người dân của địa phương.
- Giúp cho người nông dân nói chung và cán bộ khuyến nông nói riêng
biết phân tích, đánh giá, lựa chọn được các hoạt động KN-KL đem lại hiệu
quả để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở để tham khảo cho việc hoàn thiện hệ thống
KN-KL xã góp phần nâng cao hiệu quả công tác KN-KL trên địa bàn.


4
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1.1 Khái niệm về khuyến nông - khuyến lâm
Khuyến nông là một thuật ngữ rất khó định nghĩ một cách chính xác, vì
khuyến nông được tổ chức bằng nhiều cách khác nhau để thực hiện nhiều mục
đích rộng rãi, do vậy có nhiều khái niệm về khuyến nông.
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là sử dụng các cơ quan nông - lâm - ngư
nghiệp, các trung tâm khoa học nông lâm nghiệp để phổ biến, mở rộng kết
quả nghiên cứu tới nông dân bằng các phương pháp thích hợp để họ áp dụng
nhằm thu được nhiều nông sản hơn. Hiểu theo nghĩa này thì khuyến nông chỉ
là công việc chuyển giao KTTB trong nông nghiệp mà thôi.
Theo nghĩa rộng: Khuyến nông ngoài việc hướng dẫn cho nông dân biết
KTTB còn phải giúp họ liên kết với nhau để phòng chống thiên tai, để có vật
tư kỹ thuật, để sản xuất, để tiêu thụ sản phẩm, để thi hành chính sách của
Chính phủ và luật lệ của Nhà nước, giúp cho nông dân phát triển khả năng tự
quản lý, tổ chức cuộc sống một cách tốt nhất.

Trên thế giới, từ “Extension” được sử dụng đầu tiên ở nước Anh năm
1866 có nghĩa là “mở rộng, triển khai”. Từ “Extension” ghép với từ
“Agriculture” thành “Agriculture Extension” thì được dịch là “Khuyến nông”.
„Khuyến nông, khuyến lâm là làm việc với nông dân, lắng nghe những
khó khăn, nhu cầu và giúp họ tự quyết định giải quyết những vấn đề của chính
họ” (Malla- A Mannual for training Field Workers-1989).
“Khuyến nông, khuyến lâm được xem như một tiến trình của việc hòa
nhập các kiến thức KHKT hiện đại, các quan điểm, kỹ năng để giải quyết cái
gì cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phương sử dụng các


5
nguồn tài nguyên tại chỗ, với sự giúp đỡ từ bên ngoài để có khả năng vượt
qua các trở ngại gặp phải” (Nguyễn Duy Hoan và cộng sự, 2007).
Như vậy khuyến nông là cách giáo dục không chính thức ngoài học
đường cho nông dân, là cách đào tạo người lớn tuổi. Khuyến nông vận động
người dân, tuyên truyền, quảng bá những thông tin cần thiết trong cuộc sống
của họ, giúp họ có đủ kiến thức và kỹ thuật, nắm được thông tin thị trường, có
kinh nghiệm trong quản lý, hiểu biết chủ trương chính sách của Nhà nước. Để
họ có đủ khả năng tự giải quyết các vấn đề trong cuộc sống của gia đình và
cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống,
nâng cao trình độ dân trí, văn hóa cho cộng đồng nông thôn, tiến tới xây dựng
và phát triển nông thôn mới.
2.1.1.2. Các hoạt động trong khuyến nông – khuyến lâm
Nội dung hoạt động của khuyến nông là rất đa dạng bao gồm cả nội dung
kinh tế, kỹ thuật, xã hội nhân văn và môi trường. Trong đó chuyển giao
KTTB cho nông dân là một nội dung quan trọng. Trong thực tế, không ít
KTTB được phát minh nhưng nông dân lại không hề biết đến, KTTB ấy
không được đưa vào sản xuất. Cho nên để sản xuất áp dụng được KTTB thì
kỹ thuật phải được khẳng định là phù hợp và khả thi về sinh thái, kinh tế và

xã hội trên đồng ruộng của nông dân, góp phần nâng cao hơn hiệu quả sử
dụng nguồn lực trong nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển bền vững về kinh
tế, xã hội và môi trường cho nông nghiệp và nông thôn.
Nghị định 56/2005/NĐ-CP của Chính phủ ra ngày 26/4/2005 về công
tác khuyến nông, khuyến ngư đã nêu rõ: Nội dung hoạt động khuyến nông,
khuyến ngư bao gồm:
Thông tin, tuyên truyền
- Tuyên truyền,phổ biến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước, tiến bộ KHKT công nghệ, thông tin thị trường, giá cả.


6
- Xuất bản, hướng dẫn và cung cấp thông tin đến người sản xuât bằng
các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các hội thảo, hội thi, hội chợ,
triển lãm và các hình thức thông tin truyền thông khác.
* Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
- Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng cho
người hoạt động trong khuyến nông- khuyến lâm- khuyến ngư.
- Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao
kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý và hạch toán kinh tế trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp thủy sản.
- Tổ chức thăm quan khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
* Xây dựng mô hình và chuyển giao khoa học công nghệ
- Xây dựng mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ
phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất.
- Xây dựng các mô hình công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp
thủy sản.
- Chuyển giao kết quả khoa học công nghệ từ các mô hình trình diễn ra
diện rộng.
* Tư vấn và dịch vụ.

- Tư vấn, hỗ trợ chính sách, pháp luật về : đất đai, thủy sản, thị trường,
khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, quản lý
kinh doanh phát triển nông lâm nghiệp thủy sản.
- Dịch vụ trong lĩnh vực : pháp luật, tập huấn đào tạo, cung cấp thông tin,
chuyển giao khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, thị trường giá cả đầu
tư, xây dựng dự án, cung ứng vật tư kỹ thuật, thiết bị và các hoạt động khác
có liên quan đến nông nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp vừa và nhỏ, lập dự án đầu tư phát
triển nông nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo


7
lao động, huy động vốn, ưu đãi đầu tư và các thử tục hành chính khác theo
quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp, thủy
sản và các nghành nghề nông thôn theo vùng, lãnh thổ và địa phương.
- Tư vấn hỗ trợ phát triển, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến
nông-lâm-thủy sản, nghề muối.
- Tư vấn, hỗ trợ, quản lý, sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn.
- Tư vấn, hỗ trợ đổi mới tổ chức, cải tiến quản lý, hợp lý hóa sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, của tổ chức kinh tế tập thể trong lĩnh
vực nông nghiệp nông thôn.
* Hợp tác quốc tế về khuyến nông, khuyến ngư
- Tham gia các hoạt động về khuyến nông trong các chương trình hợp tác
quốc tế.
- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
và tổ chức Quốc tế.
2.1.1.3. Yêu cầu đối với cán bộ Khuyến nông
- Cán bộ khuyến nông cần có kiến thức chuyên môn được đào tạo chuyên
sâu một ngành trở lên trong hệ thống đào tạo ngành nông lâm ngư nghiệp.

- Cán bộ khuyến nông cần có kỹ năng làm việc, biết vận động, thúc đẩy
và lãnh đạo người dân, biết làm việc, biết nói và biết cách soạn thảo, biên tập
bản tin, biết tự học tập, sưu tầm tài liệu, tìm kiếm thông tin, trau dồi kinh
nghiệm, kiến thức
- Các năng lực cá nhân như lãnh đạo, tổ chức lập kế hoạch… rất cần thiết
với cán bộ khuyến nông. Để triển khai các hoạt động được hiệu quả thì
cán bộ khuyến nông cần phải rèn luyện, phát huy tối đa những năng lực
phẩm chất cá nhân.
- Cán bộ khuyến nông cần có một phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần
thật sự gắn bó với nông dân và nông thôn, có tác phong giản dị, khiêm tốn
kiên trì trong công tác, biết tiếp thu học hỏi từ người nông dân.


8

2.1.1.4 Đánh giá trong Khuyến nông
Đánh giá là định một giá trị hoặc một phán xét đối với một sự vật nào đó.
Đánh giá công tác Khuyến nông là đưa ra những nhận xét về giá trị các hoạt
động Khuyến nông.
Đánh giá một hoạt động là nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển
khai thực hiện hoạt động. Các kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt
được trong mối quan hệ nhiều yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu. Đánh giá
là so sánh những gì đã thực hiện với mục tiêu ban đầu đặt ra. Đánh giá là để
khẳng dịnh sự thành công hay thất bại của một hoạt động Khuyến nông so với
kế hoạch ban đầu đặt ra.
Đánh giá giúp phát hiện kế hoạch có hoạt động tốt hay không để kịp đưa
ra giải pháp khi thực hiện không đạt kế hoạch, những kết quả đạt được có
đúng như mong đợi hay không? Thông qua đánh giá sẽ khẳng định được hoạt
động có được thực hiện tốt hay không, các hoạt động có mang lại những thay
đổi mà người dân mong đợi hay không?

Thành phần của một cuộc đánh giá thường gồm có cán bộ khuyến nông,
đại diện của cộng đồng, đại diện các ban ngành, đại diện của Chính quyền,…
Đánh giá có thể được thực hiện trong khi lập kế hoạch, đánh giá thường
kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ giúp đánh giá được tiến độ thực hiện kế hoạch kết quả
thực hiện qua từng thời kỳ, giúp bổ sung những diều chỉnh cho các hoạt động
sao cho phù hợp với điều kiện thực tế để thực hiện mục tiêu của kế hoạch, hay
đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch. Đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch là
để đánh giá kết quả đã đạt được so vơi mục tiêu dự kiến trong khi xây dựng
kế hoạch.
Phải kết hợp nhiều phương pháp để đảm bảo tính trung thực và chính
xác như đánh giá trên sổ sách thống kê, đánh giá bằng quan sát thực tế,
đánh giá qua phỏng vấn trực tiếp…
* Đánh giá cái gì?


9

Ta cần phải biết đánh giá những gì? Để có cơ sở trong việc điều tra, thu
thập số liệu, thiết lập tiêu chuẩn để so sánh, phân tích với những thông tin
diều tra được để đưa ra kết luận.
* Đánh giá khi nào?
Đánh giá không chỉ dựa vào kết quả của hoạt động khuyến nông mà
đánh giá cần phải dựa trên toàn bộ quá trình hoạt động, có như vậy đánh giá
mới có giá trị, toàn diện, không phiến diện theo một mặt của vấn đề.
* Đánh giá như thế nào?
Mỗi chu kỳ đánh giá gồm 5 bước cơ bản:
Vấn Đề

Kết Quả


Mục Đích

Phân tích

Dữ Liệu

Hình 2.1. Chu kỳ đánh gía
(Chanoch Jacobsen,1996)
1. Định rõ nội dung vấn đề :
-Cần đánh giá vấn đề gì?
-Tại sao cần phải đánh giá?
2. Xác định mục đích :
-Câu hỏi nào cần được trả lời ?
- Giải quyết vấn đề cần trả lời như thế nào ?


10
3. Quy định dữ liệu :
-Cần loại thông tin gì để giải đáp các câu hỏi ?
-Tìm thông tin đó ở đâu và như thế nào ?
4. Thiết kế phân tích :
-Tiêu chuẩn nào được sử dụng để đánh giá ?
-Dữ liệu dạng nào để thực hiện đánh giá?
5. Phản hồi kết quả :
- Đảm bảo các câu hỏi được trả lời
- Giải quyết được vấn đề dặt ra trong bước 1
- Phản hồi vào hệ thống, tận dụng được các kết quả
2.1.2 Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới khuyến nông ra đời từ rất sớm và ở hầu khắp các nước.
Hoạt động khuyến nông gắn liền với sự phát triển của nông nghiệp. Các nước

có nền nông nghiệp phát triển (như Anh, Pháp, Mỹ) một phần cũng là nhờ tác
động tích cực của hoạt động khuyến nông. Vì vậy các nước nông nghiệp đang
phát triển hiện nay (Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan) cũng đang cố gắng xây
dựng và hoàn thiện hệ thống khuyến nông của nước mình.
Sự phát triển khuyến nông trên Thế giới được hình thành từ 4 tổ chức sau
- Các hội nông nghiệp : Hội nông nghiệp đầu tiên thực hiện khuyến nông
ở Scotland (1723-1743) sau đó là các hội ở Pháp (1761) và Đan Mạch (1792),
Anh và Mỹ (1784).
- Học viện nông dân đầu tiên được tổ chức tại Ý (1835).
- Các trường đại học chuyên nghiệp: Trường đại học Cambrige (Anh)
năm 1860, các lớp học nông dân lớn tuổi đầu tiên ở Mỹ vào các năm
1880-1890.
- Các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác ở nông thôn: Nhiều
chính quyền địa phương đã tài trợ cho các tổ chức làm công tác khuyến nông


11
từ những năm 1880-1890, sau đó chính phủ tiếp tục quản lý hoạt động khuyến
nông, hình thành nên mô hình hoạt động khuyến nông Quốc gia.
Ở Châu Á, ngay sau khi có hội nghị đầu tiên về khuyến nông họp tại
Philippin (năm 1955), hoạt động khuyến nông đã có bước phát triển mạnh mẽ.
Tổ chức khuyến nông các nước lần lượt được thành lập như ở Inđônêxia
(1955), Ấn Độ (1960), Thái Lan (1967), Trung Quốc (1970).
* Khuyến nông ở Inđônêxia:
Hệ thống khuyến nông nhà nước được thành lập năm 1955 gồm 4 cấp:
cấp quốc gia có hội đồng khuyến nông quốc gia, cấp tỉnh có diễn đàn khuyến
nông cấp 1, huyện có diễn đàn khuyến nông cấp 2, cấp xã và liên xã có cơ
quan khuyến nông cơ sở. Tại đó có bộ phận dịch vụ khuyến nông và trung
tâm thông tin phục vụ cho nhu cầu của nông dân. Ngày nay Inđonêxia thường
xuyên được chọn là nơi tổ chức đào tạo CBKN cho các nước trong khu vực.

* Khuyến nông ở Ấn Độ:
Tổ chức khuyến nông được thành lập từ năm 1960 theo 5 cấp: cấp quốc
gia, cấp vùng, cấp bang, cấp huyện và cấp xã. Nhờ có hoạt động khuyến nông
được tổ chức tương đối tốt nên Ấn Độ đã làm cuộc “Cách mạng xanh” khá
thành công, về căn bản đã giải quyết được nạn đói tự túc được lương thực.
Sau đó nước này đã thắng lợi trong cuộc “Cách mạng trắng” về sữa và đang
tiếp tục tiến hành cuộc “Cách mạng nâu” về thịt.
* Khuyến nông ở Thái Lan:
Tuy mãi đến năm 1967 mới có quyết định thành lập tổ chức khuyến
nông song được Chính phủ Thái Lan đặc biệt quan tâm. Số CBKN của Thái
Lan vào năm 1992 là khoảng 15.196 người. Mỗi năm Chính phủ Thái Lan chi
khoảng 130 - 150 triệu USD cho hoạt động khuyến nông. Vì vậy nông nghiệp
Thái Lan phát triển một cách toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi, có sản
lượng gạo và sắn xuất khẩu nhiều nhất thế giới.


12
* Khuyến nông ở Trung Quốc:
Hoạt động khuyến nông ở Trung Quốc đã có từ lâu, năm 1933 trường
đại học Kim Lãng đã thành lập phân khu khuyến nông nhưng mãi đến năm
1970 nước này mới chính thức có tổ chức khuyến nông. Trong Nghị quyết
của đảng cộng sản Trung Quốc khoá VIII về “Tăng cường công tác nông
nghiệp và nông thôn” nêu rõ “phải nắm vững chiến lược KHCN và khuyến
nông”, đưa ngay sinh viên mới tốt nghiệp xuống cơ sở, chú trọng đào tạo các
nông dân giỏi trở thành khuyến nông viên. Cho tới nay Trung Quốc đã có Uỷ
ban quốc gia - cục phổ cập kỹ thuật nông nghiệp, cấp tỉnh có cục khuyến
nông, dưới tỉnh có khuyến nông phân khu, cấp cơ sở là khuyến nông thôn xã.
Trên đây là hoạt động khuyến nông của một số quốc gia trên thế giới. Nó
cho thấy khuyến nông đang được các nước ngày càng chú trọng, quan tâm
hơn để phục vụ cho phát triển nông nghiệp - nông thôn và nâng cao đời sống

người nông dân. Bằng chứng là năm 1700 mới có 1 nước, năm 1800 có 8
nước, năm 1950 có 69 nước, năm 1992 có 199 nước có tổ chức khuyến nông.
Đến năm 1993 Việt Nam cũng chính thức thành lập tổ chức khuyến nông.
2.1.3. Các kết quả nghiên cứu trong nước
2.1.3.1 Sơ lược sự phát triển KN-KL trong nước
Khuyến nông Việt Nam được hình thành từ rất sớm và đang có những
bước phát triển ngày càng lớn mạnh. Từ thời Tiền – Lê, hàng năm vua Lê
Hoàn đã tự mình xuống ruộng cày đường cày đầu tiên cho vụ sản xuất đầu
xuân. Năm 1226, dưới thời Trần lập chức quan “Khuyến nông sứ” là viên
quan chuyên chăm lo khuyến khích phát triển nông nghiệp. Năm 1789, vua
Quang Trung ban bố chiếu khuyến nông sau khi đại phá quân Thanh nhằm
phục hồi lại ruộng bị bỏ hoang. Chiếu khuyến nông đã thu được nhiều kết quả
to lớn. Chỉ sau 3 năm hầu hết ruộng hoang đã được khôi phục, sản xuất phát
triển, bổ sung chế độ cấp công điền.


13

Từ sau cách mạng tháng 8/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan
tâm tới nông nghiệp, kêu gọi nhân dân ta bắt tay vào khôi phục kinh tế, phát
triển sản xuất bằng khẩu hiệu của phong trào tăng gia sản xuất trong những
ngày đầu giải phóng : “Tăng gia sản xuất, tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản
xuất nữa! Đó là việc làm cấp bách của chúng ta lúc này”.
Từ 1958- 1975, nông nghiệp miền Bắc phát triển trong sự tác động của
mô hình hợp tác xã, nông trường quốc doanh. Cùng với đó là hàng loạt các cơ
quan nghiên cứu, trường đại học ra đời nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.
Phương pháp hoạt động khuyến nông chủ yếu là: Cán bộ truyền đạt chủ
trương của đảng, chính sách của nhà nước hay tiến bộ kỹ thuật thông qua ban
quản trị hợp tác xã rồi từ đó đến người nông dân. Thành lập các đoàn cán bộ
nông nghiệp ở Trung ương, cấp tỉnh, huyện về chỉ đạo sản xuất ở cơ sở.

(Nguyễn Duy Hoan và cộng sự, 2007) [1].
Từ năm 1976- 1988 nông nghiệp Việt Nam thống nhất thành một mối,
hai miền cùng tăng gia phát triển sản xuất. Trong giai đoạn này mô hình hợp
tác xã nông nghiệp đã bộc lộ những điểm yếu không phù hợp với nền kinh tế
nước ta trong điều kiện hoàn cảnh mới.
Ngày 13/1/1981, chỉ thị 100- CT/TW của Ban bí thư trung ương Đảng về
“cải thiện công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao
động trong hợp tác xã nông nghiệp” được ban hành với mục đích phát triển
sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế nâng cao hiệu quả kinh tế (gọi tắt là
nghị quyết khoán 100).
Tiếp sau khoán 100, tại đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra
đường lối đổi mới trong lãnh đạo và quản lý kinh tế. Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị ra ngày 5/4/2988 về “ đổi mới quản lý trong nông nghiệp” nhằm đưa


14

hộ nông dân trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ, toàn quyền quyết định trong
sản xuất, kinh doanh của mình. Chính sách này ra đời tạo điều kiện thuận lợi
cho các hộ nông dân phát triển sản xuất và tạo ra một bước ngoạt lớn cho nền
nông nghiệp nước ta.
Ngày 2/3/1993, chính phủ ban hành nghị định 13/CP về công tác khuyến
nông. Hệ thống khuyến nông Việt Nam chính thức được hình thành.
Ngày 26/4/2005, chính phủ ban hành nghị định 56/2005/NĐ-CP về
khuyến nông, khuyến ngư. Đây là những văn bản pháp quy quan trọng đối với
công tác khuyến nông nói chung và các tổ chức khuyến nông nói riêng.
2.1.3.2 Hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước ở Việt Nam
Ngay sau khi có Nghị định 13/CP của Chỉnh phủ và Thông tư 02/LB/TT,
tổ chức khuyến nông ở Việt Nam chính thức được thành lập. Hệ thống này
được phân thành 4 cấp thể hiện qua sơ đồ 1 như sau:

Cấp trung ương

Trung tâm khuyến nông quốc gia

Cấp tỉnh

Trung tâm khuyến nông tỉnh

Cấp huyện, thị xã

Trạm khuyến nông huyện, thị xã

Cấp xã

Khuyến nông cơ sở
cơ sở

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức khuyến nông Việt Nam.
* Cấp Trung ương có trung tâm khuyến nông quốc gia
Trung tâm khuyến nông quốc gia là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
NN&PTNT là cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về công tác khuyến nông, về SXNN trên phạm vi cả nước. Trung tâm có tư


15
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở chính của Trung tâm đặt
tại số 02 Ngọc Hà - Ba Đình - Hà Nội và một văn phòng đại diện đặt tại thành
phố Hồ Chí Minh. Trung tâm có nhiệm vụ: (1) Xây dựng, chỉ đạo các chương
trình khuyến nông về trồng trọt, chăn nuôi, BVTV, thú y, bảo quản chế biến
nông sản theo từng lĩnh vực chuyên môn, từng vùng sinh thái trong phạm vi cả

nước; (2) Theo dõi, đôn đốc, điều phối hoạt đông khuyến nông và giám đánh
giá việc thực hiện các chương trình dự án khuyên nông; (3) Tham gia thẩm
định các chương trình, dự án khuyến nông theo quy định của Bộ NN&PTNT;
(4) Quan hệ với các tổ chức KTXH trong và ngoài nước để thu hút vốn hoặc
tham gia trực tiếp vào các hoạt động khuyến nông; (5) Tổ chức chỉ đạo thục
hiện phổ biến và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, những kinh nghiệm về điển hình
sản xuất giỏi, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức và quản lý kinh tế thông tin thị
trường cho nông dân; (6) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các quy trình, quy
phạm kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp…; (7) Theo dõi, đánh giá và
thực hiên các chương trình dự án khuyến nông để tổng hợp tình hình báo cáo
Chính phủ.
* Cấp tỉnh có TTKN tỉnh
TTKN tỉnh trực thuộc Sở NN&PTNT, mỗi trung tâm thường có từ 3 - 5
phòng ban với số cán bộ biên chế từ 15 - 20 người. Nhiệm vụ của TTKN tỉnh
bao gồm: (1) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các chương trình, dự án
khuyến nông trong tỉnh, từng tiểu vùng sinh thái, từng lĩnh vực SXNN tại địa
phương; (2) Phổ biến và chuyển giao kỹ thuật tiến bộ về nông - lâm - ngư
nghiệp và những kinh nghiệm điển hình trong sản xuất cho nông dân; (3) Bồi
dưỡng kỹ thuật, rèn luyện tay nghề và quản lý kinh tế cho CBKN cơ sở, cung
cấp cho nông dân các thông tin thị trường, giá cả nông - lâm - thuỷ sản; (4)
Quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước để thu hút nguồn vốn hoặc tham
gia trực tiếp vào các hoạt động khuyến nông ở địa phương; (5) Tham gia xây
dựng và phổ biến cho nông dân thực hiện các quy trình kỹ thuật sản xuất thâm


16
canh cây trồng, vật nuôi, lâm sinh, thuỷ sản; (6) Tổng kết đánh giá việc thực
hiện các chương trình dự án khuyến nông cấp tỉnh.
* Cấp huyện, thị xã có Trạm khuyến nông huyện, thị xã
Trạm khuyến nông huyện trực thuộc phòng nông nghiệp (hoặc phòng

kinh tế) huyện, mỗi trạm có từ 5 - 7 nhân viên làm việc theo phòng ban hoặc
theo ngành sản xuất được phân công. Trạm khuyến nông huyện có nhiệm vụ
sau: (1) Đưa những kỹ thuật tiến bộ theo các chương trình dự án khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư vào sản xuất đại trà trên địa bàn huyện; (2) Xây
dựng các mô hình trình diễn phục vụ cho các chương trình dự án khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư; (3) Hướng dẫn quy trình kỹ thuật cho nông lâm - ngư dân theo mùa vụ hoặc theo yêu cầu của sản xuất; (4) Tổ chức tham
quan học tập các điển hình tiên tiến ở trong và ngoài huyện; (5) Bồi dưỡng kỹ
thuật và tập huấn nghiệp vụ cho khuyến nông viên cơ sở và cho nông dân; (6)
Xây dựng CLBKN, nhóm nông dân sản xuất giỏi, nhóm hộ nông dân cùng
sở thích; (7) Hợp tác với các tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động
khuyến nông.
* Cấp xã thôn thành lập mạng lưới khuyến nông cơ sở
CBKN ở cơ sở không thuộc biên chế nhà nước, làm việc theo chế độ
hợp đồng dài hạn hoặc ngắn hạn. CBKN cơ sở thực hiện nhiệm vụ theo hợp
đồng cơ bản gồm: (1) Phát hiện những nông dân sản xuất giỏi, những kinh
nghiệm và kiến thức sản xuất trong địa bàn để báo cáo cho trạm và phổ biến
điển hình này cho những nông dân khác; (2) Giúp thành lập những ban quản lí
thôn bản để quản lí các chương trình khuyến nông ở địa phương. Phát hiện
những nông dân có năng lực và nhiệt tình để bồi dưỡng họ trở thành khuyến
nông viên thôn bản. Thực hiên đào tạo khuyến nông và kỹ thuật cho họ để họ
phổ cập cho nông dân; (3) Thực thi các dự án khuyến nông trên địa bàn phụ
trách; (4) Thực hiện, tổ chức và theo dõi các mô hình sản xuất tiên tiến; (5)
Điều tra thu thập thông tin làm cơ sở cho xây dựng và triển khai dự án khuyến
nông; (6) Hàng tháng tổng hợp tình hình hoạt động khuyến nông viết và trình


×