Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của giống lợn đen tại xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.02 KB, 74 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




DƯƠNG QUANG HÓA



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA GIỐNG LỢN ĐEN TẠI XÃ
BỘC BỐ, HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN”




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014








Thái Nguyên - 2014




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





DƯƠNG QUANG HÓA



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA GIỐNG LỢN ĐEN TẠI XÃ
BỘC BỐ, HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN”




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Mạnh Hà
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
kết quả nêu trong bài là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa bảo vệ một
học vị nào.

Tác giả


Dương Quang Hóa
ii
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo
nhằm đạt mục tiêu “Học đi đôi với hành”, “Lý luận gắn liền với thực tiễn”.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn -
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp
với đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của giống lợn đen tại xã Bộc Bố,
huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn”.
Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn là những người đã hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong những năm tháng học tập tại trường. Tôi xin cảm ơn
các anh chị công tác tại UBND xã Bộc Bố đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
thời gian thực tập tại địa phương. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn toàn
thể bà con chăn nuôi lợn trên địa bàn xã đã cung cấp những thông tin quý báu
để tôi hoàn thành đề tài này. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới
thầy giáo - TS. Nguyễn Mạnh Hà, giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
tôi trong cả quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã là
chỗ dựa tinh thần và hậu phương vững chắc giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ
học tập, nghiên cứu của mình trong những năm học vừa qua.
Thái Nguyên năm 2014
Sinh viên

DƯƠNG QUANG HÓA
iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BHXH



Bảo hiểm xã hội
BHYT


Bảo hiểm y tế
BQ

Bình quân
BVTV
Bảo vệ thực vật

CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CPBQ
Chi phí bình quân

ĐVT
Đơn vị tính

GO/IC


Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian

GO/L



Giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động

GO/TC


Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí
HQKT


Hiệu quả kinh tế
HQSX


Hiệu quả sản xuất
KQ - HQ


Kết quả - Hiệu quả


MI/IC


Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian
MI/L

Thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày công lao động

MI/TC



Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí

Pr/IC


Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian


Pr/L

Lợi nhuận trên 1 ngày công lao động

Pr/TC


Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí

QML

Quy mô lớn

QMN


Quy mô nhỏ
QMV

Quy mô vừa


TH

Tiểu học
THCS


Trung học cơ sở
THPT

Trung học phổ thông

TSCĐ


Tài sản cố định
VA/IC


Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian

XK


Xuất khẩu


iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ở Việt Nam qua 3 năm
(2010 – 2012) 10

Bảng 1.2: Số lượng lợn phân theo địa phương 11
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn phân loại quy mô hộ chăn nuôi 16
Bảng 3.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất của xã Bộc Bố qua 3 năm
2011 – 2013 34
Bảng 3.2: Diện tích gieo trồng cây hằng năm của xã Bộc Bố qua ba năm
2011 - 2013 38
Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động của xã Bộc Bố qua 3 năm 40
Bảng 3.4: Tình hình phát triển chăn nuôi giống lợn đen của Xã Bộc Bố
qua ba năm 2010 – 2013 46
Bảng 3.5: Giá lợn đen tại xã Bộc Bố giai đoạn 2011-2013 47
Bảng 3.6: Thị trường tiêu thụ thịt lợn năm 2013 48
Bảng 3.7. Tình hình chung về các hộ điều tra tại 3 xóm 49
Bảng 3.8: Điều kiện cơ cấu sản xuất trong các hộ chăn nuôi lợn đen 50
Bảng 3.9: Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn đen xét theo
quy mô (tính bình quân cho 100kg thịt hơi) 52
Bảng 3.10: Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn đen xét theo
hộ tham gia tập huấn và không tập huấn (tính bình quân cho
100kg thịt hơi) 54
Bảng 3.11: Hiệu quả từ chăn nuôi lợn đen của các hộ điều tra theo quy mô
chăn nuôi (tính bình quân cho 100kg thịt hơi) 57
Bảng 3.12: Hiệu quả từ chăn nuôi lợn đen của các hộ điều tra theo hộ tập huấn so
với hộ không tập huấn (tính bình quân cho 100kg thịt lợn hơi) 59

v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của khoá luận 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về chăn nuôi lợn 5
1.1.2.1. Khái niệm 5
1.1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của việc phát triển chăn nuôi lợn. 6
1.1.2.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của chăn nuôi giống lợn đen 6
1.2. Cơ sở thực tiễn 9
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lợn trên thế giới 9
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lợn tại Việt Nam năm 2013 10
1.3. Bài học kinh nghiệm trong nuôi lợn ở các tỉnh 12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 14
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 14
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 14
2.2. Nội dung nghiên cứu 14
2.3. Câu hỏi nghiên cứu 15
vi
2.4. Phương pháp nghiên cứu 15
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 15
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 15
2.4.2.1. Khảo sát và đánh giá nhanh thực trạng chăn nuôi giống lợn đen 17
2.4.2.2. Điều tra và phỏng vấn trực tiếp người dân 17
2.4.2.3. Tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu 18
2.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu 18
2.4.3.1. Phương pháp xử lý số liệu 18

2.4.3.2. Phương pháp so sánh 19
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 19
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất của hộ 19
2.5.2. Chỉ tiêu phản ánh quy mô chăn nuôi 19
2.5.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 21
3.1.1.1. Vị trí địa lý 21
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 21
3.1.1.3. Khí hậu 36
3.1.1.4. Thủy văn 36
3.1.1.5. Tài nguyên 36
3.1.1.6. Môi trường 37
3.1.2. Hiện trạng về kinh tế - xã hội 37
3.1.2.1. Các chỉ tiêu chính 37
3.1.2.2. Kinh tế 37
3.1.2.3. Tình hình dân số và lao động của xã 39
3.1.2.4. Hệ thống chính trị ở xã 40
vii
3.1.3. Đánh giá hiện trạng về nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật, di
tích, danh thắng du lịch 41
3.1.3.1. Hiện trạng về nhà ở 41
3.1.3.2. Hiện trạng công trình công cộng 41
3.1.3.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 42
3.1.4. Di tích, danh thắng du lịch 43
3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn 43
3.1.5.1 Thuận lợi 43
3.1.5.2 Khó khăn 44
3.2. Thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ giống lợn đen tại xã Bộc Bố, huyện

Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 45
3.2.1. Tình hình chăn nuôi 45
3.2.2. Tình hình tiêu thụ 47
3.3. Mô tả mẫu điều tra chăn nuôi lợn của nông hộ tại 3 thôn 48
3.3.1. Tình hình nguồn nhân lực 48
3.3.2. Tình hình sử dụng đất 50
3.3.3. Tình hình sử dụng vốn và thu nhập khác 51
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế các hộ chăn nuôi lợn đen 51
3.4.1. Chi phí trong chăn nuôi lợn đen 51
3.4.2. Hiệu quả kinh tế 55
3.4.2.1. Hiệu quả dựa trên chi phí và doanh thu 55
3.4.2.2. Hiệu quả kinh tế dựa trên kết quả so sánh giữa các nhóm nông hộ 57
3.5. Đánh giá chung về thực trạng chăn nuôi lợn đen trên địa bàn xã Bộc Bố 60
3.5.1. Thuận lợi - cơ hội 60
3.5.2. Khó khăn - thách thức 60
viii

CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
TẾ CỦA GIỐNG LỢN ĐEN TẠI XÃ BỘC BỐ 62
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu 62
4.1.1. Quan điểm 62
4.1.2. Phương hướng 62
4.1.3. Mục tiêu 62
4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi giống
lợn đen. 63
4.2.1. Thức ăn 63
4.2.2. Vốn 63
4.2.3. Kỹ thuật 63
4.2.4. Nâng cao chất lượng 64
4.2.5. Công tác thú y và phòng dịch bệnh 65

4.2.6. Thông tin 65
4.2.7. Môi trường 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
1. Kết luận 67
2. Kiến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi của
nước ta đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, dần đáp ứng được mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng: Giảm tỷ
trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Với nhiệm vụ cung cấp
nguồn thực phẩm không thể thiếu hàng ngày như thịt, trứng, sữa,… cho con
người, cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt, nguồn nguyên liệu cho
chế biến, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu. Ngành chăn nuôi có một vai trò
đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội.
Trong chăn nuôi, lợn là loài gia súc được nuôi phổ biến ở nước ta, trong
đó thịt lợn chiếm tới 76% tổng sản lượng thịt sản xuất và cung ứng trên thị
trường. Cùng với đó là nhu cầu về thịt lợn ngày càng tăng đặc biệt là từ khi có
đại dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra trên phạm vi cả nước năm 2004 khiến
người dân có xu hướng chuyển sang tiêu dùng thịt lợn nhiều hơn.
Những địa phương được đưa về các mô hình đã cho thấy ngay được
những hiệu quả từng bước đi lên. Xã Bộc Bố - huyện Pác Nặm - tỉnh Bắc Kạn
là một trong các xã mà số lượng mô hình được đưa về nhiều, ngành nghề chủ
yếu vẫn là nông nghiệp. Trong những năm gần đây xã đã có rất nhiều thay đổi

so với những giai đoạn trước. Đặc biệt sản lượng lương thực thực phẩm ngày
một tăng, số lượng gia súc gia cầm tăng lên. Cơ cấu cây trồng vật nuôi dần
được chuyển dịch theo hướng có lợi, nâng cao hiệu quả sản xuất và sản lượng.
Trong các mô hình xã đã và đang triển khai cho bà con nông dân được sự
hưởng ứng và tham gia nhiệt tình của bà con rất đông đó là mô hình chăn nuôi
lợn đen. Nghề chăn nuôi lợn đen xuất hiện ở Bộc Bố xuất hiện từ lâu đời, cho
tới nay mô hình này đã có mặt ở khắp cả xã, số lượng lợn ngày càng tăng lên.


2
Đây là một hướng đi mới, được xã chủ trương đẩy mạnh phát triển, xã đã có
những hỗ trợ cho các gia đình tham gia vào mô hình nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất để cho các hộ nông dân phát triển và mở rộng diện tích chăn nuôi.
Lợn đen là loài vật từ lâu đã quen thuộc với người dân vùng núi, lợn
đen dễ nuôi, khả năng sống khỏe, chống chịu tốt với khí hậu khắc nghiệt và
địa hình của miền núi. Bằng việc đưa các mô chăn nuôi lợn đen tại các địa
phương vùng núi, nông thôn đã đạt những hiệu quả đáng kể. Các mô hình, vật
nuôi đã được đưa về tận các thôn, xã,… tạo điều kiện phát triển cho người
nông dân. Vậy làm sao để nghề chăn nuôi lợn ngày một được nhân rộng ra
nhiều địa phương, làm sao để nghề là một hướng đi mới nhằm tăng thêm thu
nhập cho người dân không chỉ có trong huyện Pác Nặm mà còn mở rộng ra
nhiều địa phương khác, làm thế nào cho nghề trở thành một giải pháp thực
hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra.
Với mong muốn sau đề tài này người dân sẽ biết tới giống lợn đen và
chọn nó trong chăn nuôi để mang lại hiệu quả cao nhất. Từ thực tế trên, được
sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của TS. Nguyễn Mạnh Hà tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả
kinh tế của giống lợn đen tại xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu đặc điểm, thực trạng về giống lợn đen của các hộ gia đình tiêu
biểu của địa phương. Từ đó đánh giá được hiệu quả kinh tế của giống lợn đó
và đưa ra hướng phát triển cho giống lợn này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu các hộ gia đình chăn nuôi giống lợn đen tại xã Bộc Bố, huyện
Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.


3
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng, các yếu tố thuận lợi,
khó khăn khi chăn nuôi giống lợn đen.
Đánh giá hiệu quả của chi phí bỏ ra và công sức của người dân khi
quyết định nuôi giống lợn này.
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế khi so sánh giữa các nhóm hộ
chăn nuôi giống lợn đen để thấy được hiệu quả kinh tế của việc nuôi giống
lợn này.
Đưa ra những giải pháp khắc phục những tồn tại và phương hướng phát
triển chung.
Khuyến cáo người dân chăn nuôi giống lợn đen với quy mô rộng lớn hơn.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
* Trong học tập
Giúp cho bản thân tôi có những kiến thức hiểu biết cần thiết về chăn
nuôi nói chung cũng như những kiến thức thực tiễn ở lĩnh vực nông nghiệp.
Giúp cho tôi có sự liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, củng cố kiến thức
đã được học, được nghiên cứu.
Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế cho
công tác sau này.
Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
* Trong thực tiễn

Làm cơ sở cho công tác đánh giá, quy hoạch, lập kế hoạch, nhân rộng
và phát triển giống lợn đen để có hiệu quả kinh tế cao cho địa phương.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển giống
lợn đen.
- Phân tích và đánh giá được tình hình phát triển giống lợn đen, chỉ ra
những thuận lợi và khó khăn trong phát triển giống lợn này.


4
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển giống lợn đen để
mang lại hiệu quả kinh tế.
5. Bố cục của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giống lợn đen tại xã
Bộc Bố.












5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) trong Nông nghiệp: là tổng hợp các hao phí về
lao động và lao động vật chất hóa để sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp. Nó thể
hiện bằng cách so sánh kết quả sản xuất đạt được với khối lượng chi phí lao
động và chi phí vật chất bỏ ra. Lúc đó ta phải tình đến việc sử dụng đất đai và
nguồn dự trữ vật chất, lao động, hay nguồn tiềm năng trong sản xuất nông
nghiệp (vốn sản xuất, vốn lao động, vốn đất đai). Nghĩa là tiết kiệm tối đa các
chi phí mà thực chất là hao phí lao động để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của quá trình sản
xuất. Nó được xác định bằng so sánh kết quả với chi phí bỏ ra.
Hiệu quả xã hội: Là kết quả của các hoạt động kinh tế xét trên khía
cạnh công ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội như tạo việc làm, xoá
đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội,
Hiệu quả môi trường: Thể hiện bảo vệ tốt hơn môi trường như tăng độ
che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm đất, nước, không khí,
Trong các loại hiệu quả thì HQKT là quan trọng nhất, nhưng không thể
bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy khi nói tới HQKT
người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường [2].
1.1.2. Cơ sở lý luận về chăn nuôi lợn
1.1.2.1. Khái niệm
Chi lợn (hay chi Heo theo phương ngữ miền Nam của tiếng Việt) là
một chi động vật móng guốc có nguồn gốc ở lục địa Á-Âu được gộp nhóm
tổng thể với danh pháp khoa học là Sus, thuộc họ Lợn (Suidae). Lợn rừng đã
được thuần hóa và được nuôi như là một dạng gia súc để lấy thịt cũng như da.



6
Các sợi lông cứng của chúng còn được sử dụng để làm một số loại bàn chải,
da có thể dùng để sản xuất bóng bầu dục. Ngoài ra, phân của lợn nhà cũng
được dùng làm phân chuồng để cải tạo đất [7].
1.1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của việc phát triển chăn nuôi lợn.
Lợn là vật nuôi ngày có giá trị kinh tế cao, nó có vị trí quan trọng trong
đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hoá của con người. Các sản phẩm
thịt lợn từ từ xưa tới nay được tiêu dùng ở khắp các nước, nó được nuôi rộng
khắp ở hầu hết các nước trên thế giới. Đối với nước ta lợn không chỉ để tiêu
dùng nội địa mà còn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp
phần xây dựng đất nước.
Lợn được nuôi ở hẩu hết mọi miền của nước ta ở mọi địa hình mọi khí
hậu lợn đều có thể thích nghi và phát triển được nên việc nuôi lợn rất dễ dàng.
lợn chính là nguồn thực phẩm thiết yếu trong mỗi bữa ăn của mọi gia đình và
cũng chính là nguồn nguyên liệu chính cho cá món ăn dân tộc của người dân
Việt Nam. Việc nuôi lợn thịt cũng đem lại lợi nhuận, giải quyết lao động lúc
nông nhàn, phân của lợn còn có thể tận dụng làm bioga, cải tạo đất đai.
Như vậy, phát triển chăn nuôi lợn đã và đang tạo ra một lượng của cải
vật chất lớn cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống ở
khu vực nông thôn. Nó góp phần vào việc thúc đẩy nhanh hơn công cuộc
CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, giảm bớt chênh lệch về kinh tế xã hội
giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng núi và đồng bằng [3].
1.1.2.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của chăn nuôi giống lợn đen
Các giống lợn đen không chỉ phản ánh khả năng di truyền của giống mà
còn gián tiếp biểu hiện tập quán sản xuất của địa phương. Chúng có những ưu
điểm sau:
- Khả năng thích nghi tốt với điều kiện sinh thái môi trường khắc nghiệt.



7
- Khả năng sử dụng tốt các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng và phù
hợp với điều kiện chăm sóc của người dân địa phương.
- Khả năng chống chịu bệnh tốt.
- Chi phí đầu tư thấp.
- Chất lượng thịt thơm ngon.
* Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Đối với ngành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn đen chịu ảnh hưởng
nhiều bởi điều kiện tự nhiên, khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm) có tác
động trực tiếp và gián tiếp tới vật nuôi,
* Nhóm nhân tố về kỹ thuật
Giống: Cũng như rất nhiều ngành chăn nuôi khác, trong chăn nuôi lợn
đen con giống được coi là điều kiện tiên quyết để phát triển. Con giống có
chất lượng tốt sẽ đảm bảo cho phát triển của lợn sau này.
Thức ăn: Có ý nghĩa rất quan trọng đến sự sinh trưởng của lợn, chiếm
60 – 70% giá thành sản phẩm. Thức ăn không chỉ ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng của lợn mà còn ảnh hưởng đến chất lượng thịt lợn.
Phương thức nuôi: Phương thức nuôi có liên quan chặt chẽ đến chế độ
dinh dưỡng, do vậy sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của vật nuôi. Chế độ nuôi
thâm canh với khẩu phần giàu năng lượng hoặc nuôi nhốt dẫn đến lợn phát
triển nhanh nhưng tăng tích luỹ mỡ. Ngược lại với chế độ nuôi bán thả với
thức ăn giàu xơ, lợn sẽ phát triển chậm hơn so với phương thức nuôi thâm
canh nhưng tỉ lệ nạc nhiều hơn.
* Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường có vai trò quan trọng đối với
sản xuất kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Đây là khâu then
chốt của sản xuất hàng hóa, thị trường chính là cầu nối giữa người sản xuất và
người tiêu dùng. Ngày nay, khi đời sống kinh tế xã hội phát triển thì nhu cầu



8
của người tiêu dùng ngày càng cao đòi hỏi thị trường phải cung cấp sản phẩm
thịt lợn có chất lượng cao.
Vốn sản xuất: Là điều kiện quyết định đến hành vi chăn nuôi của người
dân. Vốn được sử dụng để xây chuồng trại, mua con giống, đầu tư cho chăn
nuôi, mở rộng quy mô,… Mặc dù vốn đầu tư ban đầu cho chăn nuôi lợn đen
tương đối thấp song do thời gian sinh trưởng và đặc điểm ngoại hình của lợn
đen mà người dân vẫn chưa mạnh dạn đầu tư.
Lao động: Chăn nuôi lợn đen đã có từ lâu nên người dân tích lũy được
nhiều kinh nghiệm, mặt khác để nuôi lợn đen không cần dùng kỹ thuật cao
nên có thể tận dụng mọi lao động trong gia đình kể cả lao động ngoài độ tuổi.
* Nhóm nhân tố các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước
Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế hành chính bao
cấp sang nền kinh tế thị trường, sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước là hết sức
quan trọng. Nó có thể khuyến khích sự phát triển của một ngành sản xuất nào
đó hoặc ngược lại, kìm hãm sự phát triển của ngành đó. Chăn nuôi lợn đen đã
có nhiều chuyển biến song vẫn rất cần sự can thiệp của Nhà nước theo hướng
thúc đẩy phát triển.
* Nhóm nhân tố tổ chức sản xuất
Lựa chọn một hình thức tổ chức hợp lý sẽ tạo thế mạnh cho phát triển
chăn nuôi. Trước kia, nước ta chỉ có hai hình thức sản xuất được tổ chức chủ
yếu đó là quốc doanh và tập thể. Chăn nuôi trong nông hộ chỉ được coi là sản
xuất phụ, không được chú ý đầu tư thậm chí còn bị kìm hãm. Đến năm 1986,
hộ gia đình được khẳng định như là một đơn vị kinh tế tự chủ, có điều kiện
phát huy thế mạnh của mình nhằm khai thác triệt để các tiềm năng về đất đai,
lao động, tiền vốn, tạo cho nông nghiệp nước ta một bước tiến vượt bậc. Chăn
nuôi nước ta hiện nay chỉ còn hai hình thức chăn nuôi cơ bản là quốc doanh
và hộ gia đình, song chăn nuôi các nông hộ đã thực sự làm thay đổi về cơ cấu
sản phẩm nông nghiệp lên một cách rõ rệt.



9
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lợn trên thế giới
Nghề chăn nuôi lợn ra đời rất sớm. Cách đây một vạn năm chăn nuôi lợn
đã xuất hiện và phát triển ở châu Âu và Á. Sau đó, khoảng thế kỷ XVI, bắt đầu
phát triển ở châu Mỹ và thế kỷ XVIII phát triển ở châu Úc. Đến nay, nuôi lợn đã
trở thành một nghề truyền thống của nhiều quốc gia. Ở nhiều nước, chăn nuôi
lợn có công nghệ cao và có tổng đàn lợn lớn như: Nga, Anh, Pháp, Mỹ,
Nhật, Canada, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức, Ý, Úc, Trung Quốc, Xing-
ga-pho, ĐàiLoan,… Nói chung ở các nước tiên tiến có chăn nuôi lợn phát triển
lợn theo hình thức công nghiệp và đạt trình độ chuyên môn hóa cao [6].
Tuy vậy, đàn lợn trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục.
Có tới 70% số đầu lợn được nuôi ở châu Á và châu Âu, khoảng 30% ở các
châu lục khác. Trong đó, tỷ lệ đàn lợn được nuôi nhiều ở các nước có chăn
nuôi lợn tiên tiến. Nơi nào có nhu cầu thịt lợn cao, nơi đó nuôi nhiều lợn.
Tính đến nay chăn nuôi lợn ở các nước châu Âu chiếm khoảng 52%, châu Á
30,4%, châu Úc 5,8%, châu Phi 3,2 %, châu Mỹ, 8,6 %.
Nhìn chung, sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn được sử dụng rộng rãi
khắp nơi trên thế giới (trừ ở các các nước theo tín ngưỡng Hồi giáo). Giá trị
dinh dưỡng cao của thịt lợn là nguồn thực phẩm tốt cho con người, không
những thế nghề chăn nuôi lợn đã đem lại lợi nhuận không nhỏ cho nền kinh tế
của các nước này.
Trung Quốc là nước có sản lượng thịt lớn nhất thế giới 56200 nghìn
tấn chiếm 50,09% sản lượng của toàn thế giới. Đứng sau Trung Quốc là Mỹ
(8,74%). Việt Nam cũng là nước có sản lượng thịt lợn cao trên thế giới đứng
thứ 8 sau các nước Trung Quốc, Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Braxin, Canada,
Nga (theo số liệu thống kê của FAO). Năm 2010, sản lượng thịt lợn của Việt
Nam đạt khoảng 3197 nghìn tấn, và sẽ tăng 2,06% trong năm 2011 [4].



10
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lợn tại Việt Nam năm 2013
Theo Cục Chăn nuôi, tổng đàn lợn của cả nước hiện có gần 30 triệu
con, với tốc độ tăng trưởng bình quân 1,8%/năm. Bên cạnh chăn nuôi hộ gia
đình với quy mô nhỏ, chăn nuôi lợn theo hình thức trang trại, công nghiệp
đang phát triển ở hầu khắp các địa phương. Theo thống kê của Tổ chức Nông
lương Liên hợp quốc (FAO), sản lượng thịt lợn của Việt Nam đứng thứ nhất
Đông Nam Á (chiếm 42,2%), đứng thứ hai Châu Á sau Trung Quốc [5].
Tuy nhiên, theo ông Nguyễn Văn Trọng, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi,
chăn nuôi lợn ở nước ta phổ biến là quy mô nhỏ, chiếm 70% về đầu con và
60% về sản lượng, phân tán trong nông hộ với trên 4 triệu hộ; trong đó chỉ có
1% số hộ nuôi từ 50 con trở lên, 12,7% số hộ nuôi 10-50 con. Số hộ nuôi 1-2
con chiếm tới 51,8%,… dẫn tới năng suất chăn nuôi thấp, giá thành đầu vào
cao. Trong khi trọng lượng bình quân xuất chuồng ở các nước phát triển là
110-120 kg/con, Thái Lan khoảng 100 kg/con thì trọng lượng lợn bình quân
xuất chuồng của Việt Nam mới đạt 67 kg/con. Việc chọn lọc, nuôi dưỡng và
quản lý giống chưa tốt, giết mổ chế biến thịt còn thủ công, chưa đáp ứng tốt
các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm. Giá bán sản phẩm thịt lợn của
Việt Nam ở mức trung bình so với các nước trong khu vực Đông Nam Á,
nhưng do giá thành cao dẫn đến sức cạnh tranh của ngành hàng thịt lợn ở
nước ta chưa cao, trong khi đó vấn đề dịch bệnh và hệ thống giết mổ hiện đại
còn nhiều bất cập.
Bảng 1.1: Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ở Việt Nam qua 3 năm
(2010 – 2012)
ĐVT:Nghìn tấn
Năm 2010 2011 2012
So sánh (%)
12/11 11/10 BQ
Sản lượng


3.036,4 3.098,9 3.160 101,97 102,1 102,03
(Nguồn: Tổng cục thống kê)


11
Qua bảng 1.1 thấy được sản lượng thịt lợn hơi của cả nước thay đổi
đáng kể. Cụ thể sản lượng thịt lợn năm 2010 là 3036,4 nghìn tấn lên 3098,9
nghìn tấn tăng 62,5 nghìn tấn (1,97%). Năm 2012 tăng thêm 61,1 nghìn tấn
(2,03%) lên 3160 nghìn tấn. Sản lượng tăng do nhu cầu của người dân ngày
càng tăng về mặt hàng này nên người dân tập trung vào sản xuất, áp dụng
khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi.
Định hướng chăn nuôi lợn Việt Nam trong những năm tới là: Tăng số
đầu lợn, nâng cao năng suất và chất lượng thịt bằng cánh nghiên cứu và đưa
vào nuôi những công thức lai phù hợp với điều kiện tự nhiên nước ta. Đẩy
mạnh ngành chăn nuôi hàng hóa, từng bước tiếp cận với thị trường xuất khẩu,
nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Chăn nuôi lợn ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, cụ thể:
Bảng 1.2: Số lượng lợn phân theo địa phương
ĐVT: Nghìn con
Vùng
Năm So sánh (%)
2009 2010 2011 2012 12/11

11/10

10/19

BQ
ĐB Sông Hồng


7.334,2

7.444,0

7.301,0

7.092,2

97,1

98,1

101,5

98,9

Trung du và
vùng núi phía
Bắc
6.317,2

6.602,1

6.424,9

6.346,9

98,8


97,3

104,5

100,2

Bắc Trung Bộ
và DH miền
Trung
5.888,0

5.552,9

5.253,3

5.084,9

96,8

94,6

94,3

95,2

Tây Nguyên 1.636,0

1.633,1

1.711,7


1.704,1

99,5

104,8

99,8

101,4

Đông Nam Bộ 2.611,6

2.485,3

2.801,4

2.780,0

99,2

112,7

95,2

102,4

ĐBSCL 3.730,8

3.798,9


3.772,5

3.722,9

98,7

99,3

101,8

99,9

Cả nước 27.627,6

27.373,3

27.056,0

26.494,0

97,9

98,8

99,1

98,6

(Nguồn: Tổng cục thống kê)



12
Qua bảng ta thấy số lượng lợn của các vùng biến động qua các năm
2009-2012. Tại ĐB Sông Hồng số lượng lợn từ 2009-2010 tăng 109,8 nghìn
con, nhưng đến năm 2011 giảm 143,0 nghìn con xuống còn 7.301,0 nghìn
con. Đến năm 2012 tiếp tục giảm xuống còn 7.092,2 nghìn con.
Tây Nguyên, năm 2009 là 1.636,0 nghìn con đến năm 2010 giảm 2,9
nghìn con. Sau đó khôi phục lại mức tăng trưởng lên 1.711,7 nghìn con năm
2011 và 1.704,1 nghìn con năm 2012.
Tại ĐBSCL, số lượng lợn thay đổi từ 3.730, 8 nghìn con năm 2009 lên
3.798,9 nghìn con năm 2010. Sau đó giảm xuống còn 3.772,5 nghìn con năm
2011 và 3.722,9 nghìn con năm 2012 [5].
1.3. Bài học kinh nghiệm trong nuôi lợn ở các tỉnh
Việc phát triển chăn nuôi lợn thịt thực sự có ý nghĩa nếu nó tạo thêm
được công ăn việc làm và mang lại lợi nhuận cho người nông dân. Sau đây là
một số kinh nghiệm về phát triển chăn nuôi lợn thịt ở nước ta:
Một là, cần thu hẹp diện tích phát triển lợn thịt, tập trung vào những
vùng thuận lợi cung cấp về thức ăn, nhất là thức ăn tinh, thô xanh, trình độ kỹ
thuật tương đối tốt. Không phát triển chăn nuôi lợn thịt ở những vùng hàng
năm bị lũ lụt cũng như các vùng bị hạn hán.
Hai là, thường xuyên tiến hành thống kê, đánh giá và chọn lọc lại đàn
lợn. Cần lựa chọn những con giống tốt, có khả năng chống chịu tốt và cho
năng suất cao. Chú ý đầu tư đúng mức để nâng cao chất lượng đàn lợn và ưu
tiên cho con giống.
Ba là, chính sách đầu tư và hỗ trợ của chính phủ có vai trò quyết định
cho sự phát triển của ngành. Điều đó thực hiện bằng các chương trình, dự án
và cơ chế khả thi nhằm vào các mục tiêu kinh tế xã hội rõ ràng, trong đó đặc
biệt vì lợi ích của người chăn nuôi.



13
Bốn là, chăn nuôi lợn thịt phải kết hợp với bảo vệ môi trường, phát
triển chăn nuôi trong hệ thống nông nghiệp bền vững.
Năm là, cần phát triển nhiều hình thức chăn nuôi lợn thịt, trong đó hình
thức trang trại, hộ gia đình là phổ biến ở nhiều nước do đạt hiệu quả kinh tế cao.





14
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Khi tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của giống lợn đen tại xã
Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn”, tôi đã chọn đối tượng nghiên cứu là
các hộ gia đình đang chăn nuôi giống lợn đen tại địa phương.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian
Trong giới hạn một khoá luận tốt nghiệp, tôi không có tham vọng đi
tìm hiểu trên một diện rộng mà chỉ khoanh nhỏ trong phạm vi 60 hộ dân tại
ba xóm: xóm Nặm Mây, xóm Đông Lẻo, xóm Nà Coóc đang chăn nuôi
giống lợn đen để kết quả điều tra mang tính khách quan và chính xác.
* Phạm vi về thời gian
Thời gian tiến hành thực tập đề tài từ 1/2014 - 4/2014. Số liệu thu thập
từ năm 2011 - 2013, số liệu điều tra là số liệu hộ thể hiện năm 2013.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên và xã hội của xã Bộc Bố, huyện

Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng giống lợn đen.
Đánh giá khả năng áp dụng và phổ biến của giống lợn đen tại địa phương.
Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển giống lợn đen tại xã Bộc
Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Một số phương hướng và biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất
(HQSX) của giống lợn đen ở địa phương.


15
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng giống lợn đen hiện
nay là gì?
- Khả năng áp dụng và phổ biến lợn đen tại địa phương đang ở mức nào?
- Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển giống lợn đen tại xã Bộc
Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn hiện nay là gì?
- Cần đưa ra phương hướng, biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất của
giống lợn đen của xã trogn thời gian tới?
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu gián tiếp liên quan đến: cơ cấu đàn lợn,
số lượng, giá cả, công tác khuyến nông, sự áp dụng tiến bộ KHKT,… tại
UBND xã Bộc Bố; thông tin qua một số sách, báo, internet có liên quan.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Là phương pháp phỏng vấn trực tiếp những người có kinh nghiệm, uy
tín ở địa phương nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
- Dung lượng mẫu: 60 hộ chăn nuôi giống lợn đen trong đó mỗi loại
hình được chọn ngẫu nhiên trong tổng số các hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn
xã. Số mẫu điều tra được phân theo qui mô chăn nuôi của hộ: quy mô lớn,

quy mô vừa, quy mô nhỏ và chúng tôi chủ yếu căn cứ trên cơ sở, số con xuất
chuồng/ năm. Cụ thể ở bảng sau:
- Theo quy mô chăn nuôi của hộ: chọn 60 hộ làm mẫu có quy mô lớn,
quy mô vừa và quy mô nhỏ và tôi chủ yếu căn cứ trên cơ sở số lượng lợn đen
xuất chuồng trong năm. Cụ thể số mẫu của hộ chăn nuôi như sau:

×