Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Khảo sát hóa học phân đoạn có tác dụng bảo vệ gan của cây vằng sẻ Jasminum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHAN HỒNG SƠN

KHẢO SÁT HÓA HỌC PHÂN ĐOẠN CÓ TÁC
DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA CÂY VẰNG SẺ
(Jasminum subtriplinerve Blum)

Chuyên ngành: HÓA LÝ THUYẾT VÀ HÓA LÍ
Mã số chuyên ngành: 60 44 31

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2012


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Hồ Thị Cẩm Hoài, Bộ môn Hóa
lý - Khoa Hóa học trường Đại học khoa học Tự nhiên Tp Hồ Chí Minh. TS Huỳnh
Ngọc Thụy, Bộ môn Dược Liệu – Khoa Dược, Đại học Y Dược Tp.HCM, những
người thầy đã tận tình theo dõi, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận
văn này. Tôi đã học tập được rất nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức khoa học
và phương pháp làm việc.
Xin chân thành cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô bộ môn Hóa lý và
Khoa Hóa trường Đại học khoa học Tự nhiên Tp Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong Bộ môn Dược
Liệu – Khoa Dược, Đại học Y Dược Tp.HCM đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện
luận văn này.


Xin cảm ơn các bạn Ngân, Thiên Hương, Hoán, các em trong phòng Hóa lý
hữu cơ, Hóa Phân tích đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Con xin gửi lời biết ơn đến Bố Mẹ, người đã sinh thành, dưỡng dục cho con
có được ngày hôm nay và mai sau. Em xin cảm ơn các anh, chi của em đã động
viên và giúp đỡ em.
Cảm ơn em, người vợ yêu thương của anh, đã luôn ở bên và động viên anh
hoàn thành tốt luận văn này.
Xin cảm ơn Trường THPT Trần Đại Nghĩa đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
học tập và làm việc.
Xin cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả mọi người.
Phan Hồng Sơn


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
MỤC LỤC ................................................................................................................ ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .................................................................... iv
Danh mục các bảng ................................................................................................... v
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN

1.1


CHI JASMINUM ( CHI NHÀI HAY LÀI) ................................................... 2

1.2

CÂY VẰNG SẺ JASMINUM SUBTRIPLINERVE BLUME...................... 2
1.2.1

Phân bố sinh thái của cây vằng sẻ .................................................. 3

1.2.2

Mô tả thực vật .................................................................................. 3

1.2.3

Phân biệt vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume với các cây

cùng chi ......................................................................................................... 4
1.2.4

Thành phần hoá học của cây vằng sẻ trong các nghiên cứu đã

công bố ......................................................................................................... 6
1.2.5
1.3
17

1.4

MÔ HÌNH GAN NHIỄM ĐỘC TRONG THỬ NGHIỆM IN VIVO .............


1.3.1

Cơ chế gây độc của CCl4 ............................................................... 17

1.3.2

Mô hình in vitro và in vivo ........................................................... 18

CHẤT CHUẨN .......................................................................................... 19

CHƯƠNG 2:
NGHIỆM
2.1

T ng quan hoạt tính sinh học của cây vằng sẻ ............................... 9

THỰC

NGUYÊN VẬT LIỆU .................................................................................. 22
2.1.1

Nguyên liệu nghiên cứu ................................................................ 22
ii


2.2

2.1.2


Thú thử nghiệm ............................................................................. 22

2.1.3

Hóa chất – dụng cụ ........................................................................ 23

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 24
2.2.1

Qui trình trích ly ............................................................................. 24

2.2.2

Khảo sát hoạt tính sinh học của các cao và các phân đoạn .......... 25

2.2.3

Qui trình tách chiết, cô lập các hợp chất ....................................... 31

2.2.4

Khảo sát tác dụng bảo vệ gan trên mô hình chuột nhiễm độc

CCl4 (in vivo) .............................................................................................. 36
CHƯƠNG 3:
3.1

3.2
47


3.3

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

KẾT QUẢ KHẢO SÁT IN VITRO ............................................................ 43
3.1.1

Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxi hoá của các phân đoạn ....... 43

3.1.2

So sánh hoạt tính kháng oxi hoá giữa các cao và các phân đoạn .. 47

XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ NHẬN DANH CÁC HỢP CHẤT ..............
3.2.1

Hợp chất VS3.1 ............................................................................. 47

3.2.2

Hợp chất VS3.2 ............................................................................. 49

3.2.3

Hợp chất VS3.3 ............................................................................. 51

3.2.4

Hoạt tính kháng oxi hóa của các hợp chất cô lập được.................. 56


KẾT QUẢ KHẢO SÁT IN VIVO ............................................................... 57
3.3.1

Khảo sát nồng độ gây độc của CCl4

3.3.2

Kết quả khảo sát khả năng bảo vệ gan của cao chiết EA ............. 58

CHƯƠNG 4:

.................................................................... 57

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1

KẾT LUẬN ................................................................................................... 62

4.2

ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................... 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 65
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ....................................................... 71
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 72

4



13

C-NMR:

DANH MỤC KÍ HIỆU - CHỮ CÁI VIẾT TẮT
******
Ph cộng hưởng t hạt nhân cacbon 13

1

H-NMR:

Ph cộng hưởng t hạt nhân proton

Ac:
ALT:
BuOH:
CYP:
DMSO:
DPPH:
EA:
Ed:
EDTA:
EtOH:
GOT:
GPT:
GSH:
HPLC:
HMBC:


Aceton
Alanin aminotransferase
Butanol
Cytochrome P450
Dimetylsulfoxid
2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl
Etyl axetat
Ete dầu hỏa
Etylendiamintetraaxetic axit
Etanol
Glutamat Oxaloaxetat Transaminase
Glutamat pyruvat transaminase
Glutathione (dạng khử)
High-performance liquid chromatography
Heteronuclear multiple-bond correlation spectroscopy

HSQC:

Heteronuclear single-quantum correlation spectroscopy

IC:
LDH:
MeOH:
MS:
NAD:
NADPH:
NO:
OD:
SRB:
SKBM:

SKC:
TLG:

Inhibitory concentration (Nồng độ ức chế)
Lactat dehydrogenase
Metanol
Mass spectroscopy
Nicotinamid adenin dinucleotid
Nicotinamid adenin dinucleotid photphat
Nitric oxit
Optical Density
Sulforhodamine B
Sắc kí bản mỏng
Sắc kí cột
Tỉ lệ giảm


DANH MỤC CÁC BẢNG
*****
Bảng 1.1

So sánh đặc điểm thực vật giữa vằng sẻ Jasminum subtriplinerve
Blume với một số cây khác cùng chi Jasminum................................... 5

Bảng 1.2

Đặc điểm nhận diện giữa cây vằng sẻ Jasminum subtriplinerve
Blume và cây lá ngón Gelsemium elegans Benth................................. 5

Bảng 1.3


Các hợp chất tinh khiết trong cao ete dầu và cloroform cây vằng sẻ
Jasminum subtriplinerve Blume ........................................................... 9

Bảng 1.4

So sánh kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm của cây vằng sẻ
Jasminum subtriplinerve Blume ......................................................... 10

Bảng 1.5

Tác dụng kháng sinh của vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume
lên một số chủng vi khuẩn .................................................................. 11

Bảng 1.6

Kết quả thử hoạt tính kháng nấm, thử nghiệm ức chế sự phát triển


của rễ cây củ cải Raphanus sativa và bẫy gốc tự do DPPH của 6
hợp chất cô lập t

cao metanol của cây vằng sẻ Jasminum

subtriplinerve Blume .......................................................................... 13
Bảng 1.7

Phần trăm tế bào sống sót và IC50 thu được t khảo sát độc tính tế
bào của các cao vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume trên 3
dòng tế bào ung thư Hep-G2, RD, LU ................................................ 16


Bảng 1.8

Kết quả thử hoạt tính kháng oxi hóa của các cao vằng sẻ
Jasminum subtriplinerve Blume bằng phương pháp bẫy gốc tự do


DPPH ................................................................................................. 17
Bảng 2.1

Khối lượng các cao trích ly được t

cây vằng sẻ Jasminum

subtriplinerve Blume .......................................................................... 24
Bảng 2.2

Tỉ lệ pha mẫu thử và mẫu so sánh ở các nồng độ khác nhau .............. 27

Bảng 3.1

Phần trăm bẫy gốc tự do DPPH của các cao chiết vằng sẻ



Jasminum subtriplinerve Blume ......................................................... 43
Bảng 3.2




Phần trăm bẫy gốc tự do DPPH của các phân đoạn cao etyl axetat .. 44


Bảng 3.3



Phần trăm ức chế gốc tự do NO của các cao chiết vằng sẻ
Jasminum subtriplinerve Blume .......................................................... 45


Bảng 3.4

Phần trăm ức chế gốc tự do NO của các phân đoạn cao etyl axetat . 46

Bảng 3.5

Giá trị δH của VS3.1 và hợp chất axit 3,4-dihidroxibenzoic ............... 49

Bảng 3.6

So sánh độ dịch chuyển trong ph

13

C của hợp chất VS3.1 và hợp

chất axit 3,4-dihidroxibenzoic ............................................................ 49
Bảng 3.7


Giá trị δC của axit gallic và hợp chất VS3.2 ....................................... 50

Bảng 3.8

Giá trị δH của axit gallic và hợp chất VS3.2. ...................................... 51

Bảng 3.9

Bảng so sánh ph

13

C của hợp chất VS3.3 và verbascosid ................. 53

Bảng 3.10 Bảng so sánh ph 1H-NMR của hợp chất VS3.3 và verbascosid ...... 54


Bảng 3.11 Phần trăm bẫy gốc tự do DPPH của các hợp chất cô lập được t
cao EA ................................................................................................. 56
Bảng 3.12 Kết quả khảo sát nồng độ gây độc của CCl4 đối với các lô chuột ...... 58
Bảng 3.13 Tác dụng hạ men gan của cao etyl axetat và chất chuẩn silymarin .... 59


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
*****
Hình 1.1

Vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume thu hái 9/2005 tại huyện
Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ........................................................................ 4


Hình 1.2

Hoa cúc gai và một số dạng thương phẩm của Silymarin ............... . 20

Hình 2.1

Các dụng cụ nuôi chuột .................................................................... . 22

Hình 2.2

Phản ứng trung hoà gốc DPPH  ....................................................... . 26

Hình 2.3

Các thao tác cho chuột uống thuốc ................................................... . 38

Hình 2.4

Các bước lấy máu chuột ................................................................... . 39

Hình 3.1

Hợp chất VS3.1 ................................................................................. . 48

Hình 3.2

Hợp chất VS3.2 ................................................................................. . 50

Hình 3.3


Tương quan HMBC của hợp chất VS3.3........................................... . 52

Hình 3.4

Hợp chất VS3.3.................................................................................. . 55

Hình 3.5

Cơ chế bẫy gốc tự do DPPH của các polyphenol ........................... . 56



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
*****
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ ly trích các cao vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume .........25

Sơ đồ 2.2

Quy trình khảo sát khả năng bẫy gốc tự do DPPH ........................... . 27

Sơ đồ 2.3

Quy trình thử hoạt tính ức chế gốc tự do NO

Sơ đồ 2.4

Sơ đồ tách các phân đoạn t cao EA thô .......................................... . 32


Sơ đồ 2.5

Sơ đồ tách các phân đoạn t phân đoạn VS3 ................................... . 32

Sơ đồ 2.6

Sơ đồ cô lập các hợp chất t phân đoạn VS3.A .............................. . 33

Sơ đồ 2.7

Sơ đồ cô lập các hợp chất t phân đoạn VS3.B ................................ . 34

Sơ đồ 2.8

Sơ đồ cô lập các hợp chất t phân đoạn VS3.G ............................... . 35



vii

● .................................................. ...

30


MỞ ĐẦU
Thiên nhiên đa dạng phong phú, không những cung cấp rất nhiều thứ cần thiết
phục vụ cho cuộc sống hàng ngày mà còn mang lại những thực phẩm b dưỡng
cho con người. Trong đó không thể quên đi vai trò quan trọng của các loại thảo
dược đã được người dân t xa xưa sử dụng và lưu giữ thành các bài thuốc gia

truyền có khả năng chữa nhiều bệnh.
Việt Nam có nguồn thảo dược rất phong phú, chủ yếu mọc hoang, chưa được
quy hoạch để trồng với quy mô lớn. Với nguồn dược liệu phong phú như vậy, việc
nghiên cứu, tìm ra các chất chống oxi hoá có nguồn gốc thiên nhiên có ý nghĩa
quan trọng: Thứ nhất, các chất chống oxi hoá có nguồn gốc t thiên nhiên có lợi
cho sức khỏe mà ít gây tác dụng phụ; Thứ hai, có thể dễ dàng quy hoạch trồng với
số lượng lớn. Do đó, việc sản xuất các chế phẩm thuốc chống oxi hoá có nguồn
gốc thiên nhiên sẽ kinh tế hơn, an toàn hơn rất nhiều so với chất chống oxi hoá
t ng hợp.
Trong nhiều bài thuốc c

truyền Việt Nam có nhiều loại thảo dược có chứa

flavonoid, antocyanosid, tannin, các polyphenol…được dùng làm thức ăn, nước
uống b dưỡng, giải độc hằng ngày có thể có khả năng chống oxi hoá, chống lại
gốc tự do. T lâu, nhân dân ta đã biết được tác dụng của lá vằng và đã hái lá phơi
khô sắc nước uống dùng cho phụ nữ sau khi sinh và người già. Theo kinh nghiệm
dân gian ở một số vùng, lá vằng tươi nấu nước gội đầu sẽ làm mịn tóc và chữa
được nấm tóc. Có một số vùng người ta sử dụng lá vằng làm nước uống hàng ngày
nhằm kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng, ngủ ngon.
Mặc dù tác dụng chữa bệnh và tăng cường sức khỏe của chè vằng đã được biết
đến nhiều trong các bài thuốc c truyền dân gian nhưng thành phần hóa học và
hoạt tính sinh học của nó hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu. Hiện nay mới
chỉ có rất ít công trình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
một số phân đoạn cao trích t thân và lá vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume,
chưa có công trình nào nghiên cứu hoạt tính của nó trên cơ thể động vật. Vì vậy
chúng tôi tiến hành đề tài này với mục đích tìm hiểu sơ bộ thành phân hóa học
phân đoạn có tác dụng bảo vê gan của cây vằng sẻ - Jasminum subtriplinerve
Blume.


9


MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
T

những kết quả của các nghiên cứu trước đây về cây vằng sẻ Jasminum

subtriplinerve Blume cho thấy, hoạt tính kháng oxi hóa của phân đoạn etyl axetat
là cao nhất. Nhận thấy phân đoạn etyl axetat có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của cây vằng sẻ, và với tham vọng khẳng định hoạt
tính kháng oxi hóa của phân đoạn etyl axetat và tác dụng của nó trên cơ thể động
vật nên chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát hóa học phân đoạn có tác dụng bảo
vệ gan của cây vằng sẻ - Jasminum subtriplinerve Blume.” với các mục tiêu cụ
thể sau:
- Trích ly các cao chiết và các phân đoạn t cây vằng sẻ.
- Tiến hành khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa của các cao chiết và các phân đoạn




thu được bằng các phương pháp bẫy gốc tự do DPPH và ức chế gốc tự do NO .
- Cô lập, tách chiết và định danh các chất thu được t các phân đoạn của cao
etyl axetat.
- Thử hoạt tính kháng oxi hóa của các chất thu được bằng phương pháp bẫy gốc


tự do DPPH , so sánh hoạt tính với chất chuẩn quercetin.
- Khảo sát hoạt tính bảo vệ gan của cao chiết etyl axetat trên mô hình gan chuột
nhắt trắng bị nhiễm độc CCl4 (in vivo), so sánh hoạt tính bảo vệ gan với chất chuẩn

silymarin.

10


Chƣơng 1: Tổng quan

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN

11


1.1 CHI JASMINUM ( CHI NHÀI HAY LÀI)
Chi Jasminum có 200 loài, là một trong 20 chi thuộc họ Oleaceae, bộ Lamiales,
lớp Magnoliopsida, ngành Magnoliophyta, giới Plantae.
Cây thuộc chi này là các cây bụi, có khi leo, cao 0.5 - 3m, có nhiều cành mọc xoè
ra. Lá hình trái xoan bầu dục, bóng cả hai mặt, có lông ở dưới, ở kẽ những gân phụ. Cụm
hoa ở ngọn, thưa hoa. Lá bắc hình sợi. Hoa màu trắng, thơm ngát. Quả hình cầu, màu đen
bao bởi đài tồn tại, có 2 ngăn [13].
Cây có nguồn gốc ở Ấn Độ, được trồng làm cảnh khắp nơi. Hoa thường dùng để ướp
trà hoặc để làm thơm thức ăn. Vào dịp thu đông, đào lấy rễ, rửa sạch, thái nhỏ, phơi hay
sấy khô. Lá thu hái quanh năm. Hoa thu hái vào hè thu, khi mới nở, dùng tươi hay phơi
khô.
Thành phần hoá học: trong hoa có chất béo thơm, hàm lượng 0,08%. Thành phần chủ
yếu

của


chất béo này là

parafin, este

fomic-axetic-benzoic-linalyl,

este

anthranylic metyl và indol. Các loại hợp chất được phân lập và xác định cấu tr c từ các
loài thuộc chi Jasminum chủ yếu là các hydrocacbon, chất thơm, flavonoid,
terpenoid, hợp chất chứa nitơ…và đặc bi t là hợp chất iridoid [52].
Hoa và lá có vị cay và ngọt, tính mát, có tác dụng trấn thống, thanh nhi t giải
biểu, lợi thấp. Rễ có vị cay ngọt, tính mát, hơi có độc, có tác dụng trấn thống, gây tê, an
thần.
1.2 CÂY VẰNG SẺ JASMINUM SUBTRIPLINERVE BLUME [13]
Tên khoa học:
Jasminum subtriplinerve Blume.
Giới (regnum):
Plantae
Ngành (division): Magnoliophyta
Lớp (class):
Magnoliopsida
Bộ (ordo):
Lamiales
Họ (familia):
Oleaceae
Chi (genius):
Jasminum
Loài (species):
Jasminum subtriplinerve



Tên Vi t nam thường gọi: vằng, vằng sẻ, chè cước man, dây cẩm văn, cây dâm trắng,
dây vằng….Một số tên gọi khác râm ri, râm leo, lài ba gân, mỏ sẻ, mỏ quả…
Theo dân gian có 3 loại vằng: vằng lá nhỏ (vằng sẻ) dùng tốt hơn cả, vằng lá to
(vằng trâu) cũng được dùng, còn vằng n i không dùng làm thuốc.
1.2.1 Phân bố sinh thái của cây vằng sẻ [1],[13]
Vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume phân bố phổ biến và khá tập trung ở khu
vực các nước Đông Nam Á, Nam Á, các tỉnh phía nam Trung Quốc và đảo Hải Nam.
Ở Vi t Nam, vằng sẻ mọc rải rác ở hầu hết các tỉnh thuộc vùng n i thấp, trung du và
cả đồng bằng, có nhiều từ Lào Cai, Hòa Bình, Vĩnh Ph , Quảng Ninh, Hà Nội, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Ngh An, qua Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Ðà Nẵng tới Khánh
Hòa. Không thấy cây mọc ở vùng n i cao trên 1500 m.
Vằng sẻ là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, nhất là thời kì cây còn nhỏ,
thường mọc lẫn trong các lùm bụi ở ven đồi, bờ nương rẫy và quanh làng bản. Cây mọc
nơi đất ẩm sinh trưởng mạnh hơn cây ở vùng đồi khô hạn. Chỉ có những cây mọc trùm
lên các bụi cây khác, được chiếu sáng đầy đủ mới thấy có nhiều hoa quả. Trong tự nhiên
thường gặp nhiều cây con mọc từ hạt xung quanh gốc cây mẹ. Sau khi bị chặt phá nhiều
lần, phần thân, cành còn lại của vằng sẻ đều có khả năng tái sinh nhiều chồi. Do tính chất
phân bố rộng rãi, điều ki n sống và phát triển dễ dàng nên vằng sẻ là một nguồn thảo dược
đáng được quan tâm khai thác.
1.2.2 Mô tả thực vật [1],[13]
Vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume có dạng cây nhỏ, mọc thành bụi. Thân cây
cứng, chia thành từng đốt, vươn dài 15-20 m, đường kính thân không quá
6 mm, phân nhánh nhiều cành. Vỏ thân và cành đều nhẵn màu xanh lục.
Lá mọc đối hơi hình mác, phía cuống tù hay hơi tròn, mũi nhọn, hai mặt nhẵn gần
như cùng màu, mặt trên bóng, dài 4-7.5 cm, rộng 2- 4.5 cm, những lá phía trên nhỏ hơn lá
phía dưới, có ba gân chính nổi rõ ở mặt trên, mép nguyên. Lá vằng sẻ có



3 gân dọc, trong đó 2 gân bên uốn cong theo mép lá rõ r t. Cuống lá nhẵn, dài từ
3 - 12 mm.
Hoa vằng sẻ mọc thành xim nhiều hoa (chừng 7-9 hoa), cánh hoa màu trắng, đài hoa có
ống ngắn, 8-10 thuỳ rất hẹp và nhọn, tràng có ống dài phình lên ở đầu, nhị đính ở họng
tràng, bầu tù. Hoa thường nở vào tháng 3 - tháng 4. Quả chín vào tháng
5 - tháng 6 hàng năm. Quả vằng sẻ hình cầu cỡ hạt ngô đường kính 7-8 mm, khi
chín màu đen, có một hạt rắn chắc. Xem hình 1.1.

(a)

(d)

(b)

(e)

(c)

(f)

Hình 1.1 Vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume thu hái 9/2005 tại huy n Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị [14].
(a): Thân cây (b): Bụi cây (c): Lá - mặt trước (d): Lá - mặt sau (e): Quả xanh – quả chín (f): Hoa

Bộ phận dùng: cành lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
1.2.3 Phân biệt vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume với các loại cây khác
cùng chi
Do vằng sẻ có đặc điểm hình thái gần giống với nhiều cây cùng chi Jasminum nên
rất dễ bị nhầm lẫn. Để phân bi t vằng sẻ với các loại cây khác có thể dựa vào các đặc
điểm về thân, lá gân và cụm hoa. Xem bảng 1.1



Bảng 1.1 So sánh đặc điểm thực vật giữa vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume với một số
cây khác cùng chi Jasminum [7],[14].

Thân

J. subtriplinerve

J.anastomosans

J. longisetum

J. undulatum

J. lang

Blume.

Wall.

Gagn.

Ker.

Gagn.

Cành con kéo dài,

Cành con rất


Cành con có

Cành con kéo

Cành con kéo

nhẵn.

mảnh, nhẵn.

lông vàng như

dài phủ lông

dài, khoẻ,

bụi, hơi mảnh.

ngắn và mềm.

không có lông.

Hình bầu dục mũi
mác, gần tù hay tròn


ở gốc. Hai mặt gần
như cùng màu.


Gân lá

Cụm hoa

Hình trái xoan,
Hình mác tù,

Hình tam giác,

gốc tròn hình

gốc hình nêm,

gân cụt ở gốc,

tim, có lông ở

mặt trên bóng.

mặt trên bóng.

cuống lá và 2
mặt lá.

3 gân ở gốc, 2 gân

3 gân chính

3-5 gân, ở gốc


5 gân ở gốc

bên mờ không nổi ở

nổi ở mặt trên,

nổi rõ ở mặt

nổi rõ ở mặt

mặt dưới.

lồi ở mặt dưới.

dưới.

dưới.

Cánh hoa liền

1-3 hoa ở nách

Hoa ở ngọn

nhau, có từ 7-9

lá và ngọn

không cuống


hoa.

cành.

dày đặc.

Hình trái xoan
rộng, gốc hình
nêm, láng
bóng mặt trên.
5 gân ở gốc,
gân bên nổi rõ
ở mặt dưới.

3 hoa trên đầu,

Nhiều hoa ở

cành con ngắn.

ngọn.

Ngoài ra vằng sẻ dễ nhầm lẫn với lá ngón Gelsemium elegans Benth (một loại cây
gây độc chết người) vì hình dạng bên ngoài, thân, cành tương đối giống nhau. Cây vằng
sẻ Jasminum subtriplinerve Blume có thể phân bi t với cây lá ngón nhờ vào một số
đặc điểm lá, hoa và quả [14]. Xem bảng 1.2:
Bảng 1.2: Đặc điểm nhận di n giữa cây vằng sẻ và cây lá ngón [14]:
Đặc điểm




Hoa

Quả

Vằng sẻ Jasminum

Lá ngón

subtriplinerve Blume.

Gelsemium elegans Benth.

Có 3 gân dọc (2 gân bên uốn

Có nhiều cặp gân. Lá mọc đối, không lông, hình trứng

cong theo mép lá, rõ r t), dài

hay hình trứng mũi mác, đầu nhọn, xanh nhẵn bóng,

4-7 cm.

mép lá nguyên, dài 7-12 cm.

Màu trắng với 10 cánh hoa

Mọc thành chùm, phân nhánh nhiều lần (2 - 3 lần) màu
vàng.


Hình cầu cỡ hạt ngô, chín màu

Hình trụ (0,5 x 1cm), khi chín tự mở, nhiều hạt (tới 40

vàng, có một hạt rắn chắc

hạt), nhỏ, hình thận, có diềm mỏng, phát tán theo gió


1.2.4 Thành phần hoá học của cây vằng sẻ trong các nghiên cứu đã công bố
Từ rất lâu, nhân dân nhiều địa phương đã biết dùng vằng sẻ để chữa nhiều b nh, làm
thức uống hằng ngày. Tuy nhiên, chỉ có rất ít tài li u nghiên cứu về hoạt tính sinh học
cũng như thành phần hoá học của cây vằng sẻ. Năm 1984 nhóm Bác sỹ Nguyễn Thị
Ninh Hải cùng các đồng nghi p Vi n Dược li u - Bộ Y tế công bố công trình nghiên
cứu về thành phần hoá học ban đầu và thử tác dụng sinh học của các nhóm hoạt chất cây
chè vằng. Trong đó, dựa theo phương pháp chiết xuất hoá sinh thực vật của các tác giả Ấn
Độ và Nhật Bản đã bước đầu xác định được thành phần hóa học của cây vằng sẻ gồm 4
nhóm hợp chất chính là: terpenoid, glycosid đắng, flavonoid, và phần nhựa chứa
syringin [6-7].
Năm 2002, W.Kraus cùng cộng sự [32] là nhóm đầu tiên phân lập phân lập được
6 hợp chất terpen glycosid trong cây vằng sẻ. Bằng phương pháp phân tích HPLC với
nguyên li u vằng sẻ ở Thái Nguyên được phơi khô và ngâm chiết trong dung môi
metanol, các tác giả đã khẳng định trong thành phần chiết suất có 6 hợp chất
terpen glycosid (1-6).

6’’’ – epi- Anatoliosid (1)

Chevangin B (3)

Chevangin A (2)


6-epi-Chevangin B (4)


Chevangin C (5)

Chevangin D (6)

Hai hợp chất có khối lượng phân tử 628 đvc là 6’’’-epi-Anatoliosid (1) và
Chevangin A (2). Hai hợp chất này có cấu tr c anatoliosid nhưng 6’’’-epiAnatoliosid thì có cấu hình R ở C-6’’’ của hợp phần linalool, C-6 của chất
Chevangin A có cấu hình S. Ba hợp chất có cùng khối lượng phân tử 644 đvC là
Chevangin B (3), 6-epi-Chevangin B (4) và Chevangin C (5). Chất còn lại có phân
tử lượng thấp nhất 492 đvC do mất đi một nhóm linalool là Chevangin D (6).
Trong năm 2007-2008 nhóm nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hương đã công bố
thêm 4 bài báo [8-11],[28] dựa trên kết quả phân lập và xác định cấu tr c của tám hợp
chất trong phân đoạn etyl axetat của cây vằng sẻ, gồm ba flavonol glycosid là Rutin (7),
Astragalin (8) và Isoquercitrin (9). (Xem hình 1.3) và 5 hợp chất phenyletanoid
glycosid là Verbascosid (10), Isoverbascosid (11), Apioverbascosid (12),
Isooleoverbascosid (13) và 6’-O-Menthiafoloyl-verbascosid (14). Trong đó
(14) là hợp chất mới lần đầu tiên được cô lập.

Rutin (7)

Astragalin (8)

Isoquercitrin (9)


Chuong 1: T6ng quan


Rl

R2

R3

0

H

H

Verbascosid (10)

OH
Isoverbascosid (11)
H

H
0

H

Apiosylverbascosid (12)

HO

OH OHQH

0


H

0

0

I"" """ '6
HO

#

_n.j

a

OHHO
HO OH

OH

Isooleoacteosid (13)

Q
¥ '

OH
OH



Chuong 1: T6ng quan
6'-0-Menthiafoloyl-verbascosid (14)


Chƣơng 1: Tổng quan

Cùng trong năm 2008, nhóm hóa lý hữu cơ, Khoa Hóa, trường ĐH KHTN Tp
HCM cũng đã công bố các kết quả cô lập 8 hợp chất tinh khiết trong cao ete dầu và
cloroform của cây vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume. Xem bảng 1.3
Bảng 1.3 Các hợp chất tinh khiết trong cao ete dầu và cloroform cây vằng sẻ Jasminum
subtriplinerve Blume. [14]
Nhóm hợp chất

Chất
Lupeol
Betulin

Triterpen

Axit Betulinic

Cao trích
Ete dầu hỏa
Cloroform

Axit 3- -Axetyl oleanolic
Axit Oleanolic
Steroid
Alcol


Ete dầu hỏa

-Sitosterol
Daucosterol

Cloroform

Dotriacontanol

Ete dầu hỏa

1.2.5 T ng quan hoạt tinh sinh học của cây vằng sẻ
1.2.5.1 Công dụng
Ở một số vùng, lá vằng sẻ được sử dụng làm nước uống hằng ngày trong gia đình
nhằm kích thích tiêu hóa, ăn ngon mi ng, ngủ ngon. Vằng sẻ thường được dùng như
loại thực phẩm bổ đắng uống ngon, với mùi thơm và vị đắng nhưng hậu ngọt đặc trưng
phù hợp với sở thích đa số người dân nông thôn ở một số địa phương [1-2].
Một số nghiên cứu dược lý đã công bố chứng minh các nhóm chất trong lá vằng sẻ như
terpenoid, glycosid đắng, flavonoid, nhựa và ancaloid có tác dụng kháng khuẩn, chống
viêm, điều trị đau khớp xương, làm tăng nhanh tái tạo tổ chức, làm mau lành vết
thương, thông huyết, trị thiếu máu, điều kinh, nhuận gan chữa b nh vàng da hay m t
mỏi, kém ăn [1],[13],[15].
1.2.5.2 Tác dụng kháng viêm


Theo một báo cáo nghiên cứu của b nh vi n Thái Bình, cây vằng sẻ với một liều lượng
nhất định có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn một số kháng sinh đối với tụ
cầu khuẩn và cầu tan huyết [13]. Đặc bi t, Trường Đại học Dược Hà Nội cũng có đề
tài nghiên cứu về tác dụng chống nhiễm khuẩn của cây vằng sẻ. Nghiên cứu này được áp
dụng điều trị ở 254 sản phụ và cho nhiều kết quả đáng ch ý [17].

Giai đoạn năm 1984-1986 nhóm của Võ Thị Ngọc Sơn [17] và Nguyễn Thị Ninh
Hải [6-7] đã công bố những nghiên cứu ban đầu về một số hoạt tính của cao vằng sẻ. Cả
2 báo cáo cùng tiến hành nghiên cứu tác dụng kháng viêm của vằng sẻ với các phương
pháp và liều lượng khác nhau. Xem bảng 1.4
Bảng 1.4 So sánh kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm của cây vằng sẻ Jasminum
subtriplinerve Blume.

Phươngpháp

Kết quả của nhóm tác giả Võ

Kết quả của nhóm tác giả Nguyễn Thị Ninh

Thị Ngọc Sơn [17]

Hải [6-7]

Gây phù bằng kaolin

Gây phù bằng kaolin, serotonin, carragenin

Tác
dụng

Liều dùng

kháng
viêm

Dấu hi u


Cao thuốc 2/1

Nước vằng sẻ 2g/kg chuột

1ml/con

Cao etanol 40 2g/kg chuột

o

Tác dụng thuốc được đánh giá qua kết quả giảm sưng phù bàn chân chuột.

cấp tính
Kết quả

Có tác dụng

Phương pháp

Gây u hạt thực nghi m

Tác
dụng

Liều dùng

1ml/con

kháng

viêm

Dấu hi u

mãn

Kết quả

tính

Tác dụng khá rõ r t trên cả 3 chất gây viêm.

1g/kg chuột
10g/kg chuột

Dựa vào độ giảm trọng lượng của khối u hạt
Chưa thấy tác dụng chống
viêm mãn tính

Có tác dụng ức chế giai đoạn mãn tính của
phản ứng viêm khi dùng liều khá cao.

Trong nghiên cứu hoạt tính kháng viêm, nhóm tác giả Nguyễn Thị Ninh Hải [17] còn
nghiên cứu tác dụng trên tuyến ức của chuột cống non, do các thuốc chống viêm
thường có mối tương quan giữa tác dụng gây thu teo tuyến ức và tác dụng chống giai
đoạn mãn tính của phản ứng viêm. Kết quả thu được cho thấy vằng sẻ có tác dụng gây teo
tuyến ức.


1.2.5.3 Tác dụng kháng sinh của vằng sẻ trên một số vi khuẩn gây bệnh và hoạt

tính kháng vi sinh vật kiểm định
Tác giả Nguyễn Thị Ninh Hải và các cộng sự sử dụng các phương pháp sau để nghiên
cứu tác dụng kháng sinh của cao vằng sẻ (Jasminum subtriplinerve Blume):
+ Phương pháp khuếch tán trên thạch: gồm phương pháp khuếch tán dùng khoanh
giấy và phương pháp khuếch tán dùng ống trụ.
+ Phương pháp sinh tự ký
+ Phương pháp gây nhiễm trùng huyết trên chuột bằng Salmonella typhi
Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu của tác giả Võ Thị Ngọc Sơn chỉ tiến hành khảo sát
bằng phương pháp khuếch tán dùng ống trụ.
Kết quả được ghi nhận trong bảng 1.5.
Bảng 1.5 Tác dụng kháng sinh của vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume lên một số chủng
vi khuẩn
Chủng vi khuẩn

Kết quả của nhóm tác giả

Kết quả của nhóm tác giả

Võ Thị Ngọc Sơn [17]

Nguyễn Thị Ninh Hải [6-7]

Achromobacter

K. TN

B

Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng)


B

B

Staphylococcus albus

K. TN

B

Streptococcus epidermidis

K. TN

C

Streptococcus haemolyticus (cầu tan máu)

B

B

Pseudomonas aeruginosa

E

D

Klebsiella Shigella


E

K. TN

sonnei Shigella

E

D

shigae Shigella

K. TN

B

dysenteriae

K. TN

B

Escherichia coli

E

D

Alkaligens faecalis


E

D

Bacillus subtilis

K. TN

E

Bacillus mycoides

K. TN

E

Nấm Candida albicans

K. TN

E

Salmonella typhi (in vivo)

K. TN

A

A: có tác dụng tốt
B: tác dụng rõ r t

K. TN: không thử nghi m

C: tác dụng vừa D: tác dụng yếu

E: không tác dụng


Các kết quả ghi nhận được cho thấy, vằng sẻ có tác dụng kháng khuẩn khá tốt, trong
đó tác dụng ức chế khá mạnh trong thử nghi m in vitro lên sự phát triển của các chủng
vi khuẩn phân lập từ b nh phẩm: liên cầu tan máu – Streptococcus haemolyticus,
Achromobacter, Streptococcus albus, tụ cầu vàng – Staphyloccoccus aureus và
Streplococcus epidermidis. Tuy nhiên, các cao vằng sẻ này hoàn toàn không có tác
dụng trên hai trực khuẩn– Bacillus subtilis, Bacillus mycoides và nấm Candida
albicans [6-7].
Ngoài ra, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ninh Hải còn cho thấy kết quả tác dụng
kháng khuẩn mạnh của vằng sẻ đối với các chủng Shigella dysenteriae, Shigella
shigae và Salmonella typhi [6-7].
Các kết quả thu được từ phương pháp sinh tự kí và phương pháp khuếch tán khoanh
giấy của các phân đoạn cao vằng sẻ chứa hợp chất terpenoid, glycosid đắng, flavonoid và
syringin cũng cho thấy các cao này đều có khả năng ức chế tụ cầu khuẩn
Staphyloccoccus aureus và Streplococcus haemolyticus, nhưng phân đoạn cao chứa
hợp chất có flavonoid có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn hợp chất syringin [6].
Trong điều trị sản khoa cho sản phụ sau khi sinh còn dùng cao vằng sẻ để thay
sunfamid, các kháng sinh hoặc dùng phối hợp để giảm liều kháng sinh. Kết quả cho thấy
các vết mổ không bị nhiễm trùng và các vết khâu chóng khô, mau liền [6].
Vào năm 2002, nhóm nghiên cứu của Kraus [32] tiến hành thử hoạt tính kháng nấm,


bẫy gốc tự do DPPH và thử nghi m ức chế sự phát triển của rễ cây củ cải Raphanus
sativa của sáu hợp chất cô lập từ cao metanol vằng sẻ. Kết quả được ghi nhận trong bảng

1.6:
Kết quả thu nhận được cho thấy các hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất
là: Chevangin A và Chevangin D trên cả hai chủng vi khuẩn B.subtilis và
P.fluorescens.


Khả năng bẫy gốc tự do DPPH của Chevangin D và 6-epi-Chevangin B cao hơn
Chevangin C.


Đối với khả năng ức chế sự phát triển của rễ cây củ cải, Chevangin B có khả năng
ức chế cao nhất với giá trị EC50 là 0.6 ppm.
Bảng 1.6 Kết quả thử hoạt tính kháng nấm, thử nghi m ức chế sự phát triển của rễ cây củ cải

Raphanus sativa và bẫy gốc tự do DPPH của 6 hợp chất cô lập từ cao metanol của cây vằng sẻ
Jasminum subtriplinerve Blume [32]
Hợp chất
Chủng nấm

Bacillus subtilis
(µg/spot)
Pseudomonas fluorescens
(µg/spot)
Root growth inhibition:
Raphanus sativa (EC50 ppm)

1

2


3

4

5

6

10.0

5.0

25.0

30.0

25.0

5.0

5.0

5.0

25.0

30.0

25.0


50

5.0

33.0

0.6

32.0

28.0

32.0

12.3

50.0

12.3

Reduction of DPPH radical
(µg/spot)
1: Anatolioside A: 6"-epi-anatoliosid (tỉ l 3:1 )
4: 6-epi-Chevangin B
5: Chevangin C

2: Chevangin A
6: Chevangin D

3: Chevangin B


Cùng với tác dụng kháng sinh của vằng sẻ trên một số vi khuẩn gây b nh. Năm
2008, nhóm hóa lý hữu cơ, Khoa Hóa, Đại Học Khoa học Tự nhiên, Tp Hồ Chí
Minh cũng công bố kết quả khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các
cao chiết cây vằng sẻ [14],[38].
Để kiểm tra tính kháng khuẩn kháng vi sinh vật kiểm định. Thí nghi m được thực
hi n trên các vi khuẩn Gram (-) là E.coli và P.aeruginosa, các vi khuẩn Gram (+) là
B.subtilis và S.aureus, các chủng nấm A.niger và F.oxysporum, các chủng men
C.albicans và S.cerevisiae. Các kết quả thu được cho thấy:
- Cao được trích bằng phương pháp ngâm dầm và đun hoàn lưu không có hoạt tính
kháng vi sinh mạnh như cao trích bằng phương pháp chiết lỏng - lỏng.
- Tất cả các cao không có khả năng kháng chủng khuẩn P.aeruginosa và
chủng nấm men C.albicans


- Trong phương pháp đun hoàn lưu, cao nước thương mại có hoạt tính mạnh hơn
hẳn, có thể kháng chủng khuẩn E.coli, B.subtilis và hai chủng nấm mốc.
- Các cao trích từ phương pháp ngâm dầm không kháng được nấm mốc và nấm
men.
- Đa số các cao trích từ phương pháp chiết lỏng lỏng đều kháng được hai
chủng nấm mốc (trừ cao ete dầu hỏa và butanol)
- Duy nhất cao butanol kháng được chủng nấm men S.cerevisiae với nồng độ ức chế
tối thiểu là 200 µg/ml.
Các cao: Etyl axetat S2, etanol S3, ete dầu SA1-1, cloroform SB2, etyl axetat
SB3 đều có khả năng ức chế chủ yếu lên dòng Staphylococcus aureus; Các cao
nước vằng sẻ SB6, cloroform SB2, nhựa SB2-1 đều có khả năng ức chế lên dòng
Aspergillus niger [14]. Các kết quả thu được ở trên thì phù hợp với nghiên cứu của
nhóm tác giả Nguyễn Thị Ninh Hải [6-7] và Võ Thị Ngọc Sơn [17].
1.2.5.4 Hoạt tính lợi mật, giảm co thắt
Cao vằng sẻ có tác dụng lợi mật trên chuột lang, làm giảm co bóp tự nhiên của tử

cung và giảm co thắt ruột gây bởi axetylcholin và briclorid trong ruột cô lập, đồng
thời không làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận thuốc ngủ trên thần kinh trung ương
[6].
Ngoài ra cao vằng sẻ còn có tác dụng làm giảm nhu động ruột [6].
1.2.5.5 Hoạt tính giảm sốt, giảm đau, làm lành vết thương, chống rỉ dịch màng
ph i
Cao nước vằng sẻ được nghi nhận có khả năng làm giảm sốt gây bởi natri
nucleat, th c đẩy nhanh quá trình làm lành của vết thương. Ngoài ra, cao vằng sẻ có tác dụng
o

làm tăng tiết mật và tăng trọng lượng cắn mật trên chuột lang. Cao vằng sẻ trong cồn 40 rất
ít độc và không làm thay đổi các chỉ số huyết học và sinh hóa như:


×