Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Hoàn thiện quản lý của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 191 trang )

ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG
ƯƠNG ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ...............................................................................................12
1.1. Tổng quan về ngân hàng trung ương .................................................................12
1.1.1. Khái niệm ngân hàng trung ương ....................................................................12
1.1.2. Chức năng của ngân hàng trung ương ............................................................12
1.2. Quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân
hàng thương mại ...............................................................................................16
1.2.1. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại ....................................................16
1.2.2. Quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân
hàng thương mại ...............................................................................................26
1.2.3. Yếu tố tác động đến quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở
hữu của các ngân hàng thương mại ..................................................................47
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý của một số ngân hàng trung ương các nước khu vực
và thế giới đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại..................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................63
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ..................................................................64
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam.....................................................64
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam...........64
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ...66
2.2. Thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam .................................................................72
2.2.1. Cơ sở pháp lý của Ngân hàng Nhà nước về quản lý vốn chủ sở hữu của
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ..........................................................72



iii

2.2.2. Nội dung quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ..........................................................76
2.2.3. Công cụ và phương pháp quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn
chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ...............................107
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở
hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ...........................................109
2.3.1. Thành công ....................................................................................................110
2.3.2. Hạn chế..........................................................................................................120
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................133
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ......................................134
3.1. Định hướng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 ......................134
3.1.1. Dự báo phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016-2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 ...................................................................................134
3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016-2020
và tầm nhìn đến năm 2030 ..............................................................................137
3.1.3. Định hướng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 ......................137
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở
hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 ........139
3.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước........................................................139
3.2.2. Giải pháp đối với ngân hàng thương mại ......................................................162
3.2.3. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính ....................................................166
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................169
KẾT LUẬN ............................................................................................................170

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................173


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Tên viết tắt
ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

AMA

Advanced Measurement Approach

BĐS

Bất động sản

BGĐ

Ban giám đốc

BIA

Basic Indicator Approach

BIDV


Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBRC

Ủy ban giám sát ngân hàng Trung Quốc

CIC
EAD

Trung tâm thông tin ứng dụng
Exposure at Defalt (Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ)

ECA

Economics Community of Asean

EWS

Early Warning System

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

FDIC

Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi liên bang Mỹ


FED

Cục dự trữ liên Bang Mỹ

FSIs

Financial Soundness Indicators (Các chỉ số lành mạnh tài chính)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐQT

Hội đồng quản trị

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

IRB

Phương pháp xếp hạng nội bộ

M&A

Mua bán và sáp nhập

Maritimebank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam
MAS

MB
NHNN

Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Ngân hàng Nhà nước


v

Tên đầy đủ

Tên viết tắt
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

QIS

Result of the fifth quanlitative impact study

ROA

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

ROE


Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

RRTD

Rủi ro tín dụng

RWA

Tài sản có rủi ro

SA
Sacombank
STA
TCTD

Standardised Approach (Phương pháp chuẩn hóa)
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
The Standardised Approach (Cách tiếp cận chuẩn hóa)
Tổ chức tín dụng

Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
TMCP

Thương mại cổ phần

TTGSNH

Thanh tra, giám sát ngân hàng


UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

UBGSTCQG Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia
USD

Đô la Mỹ

VAMC

Công ty TNHH MTV quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế

Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Vietinbank
VND
VPbank

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
Việt Nam đồng
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng cân đối hợp nhất của Ngân hàng Tokyo Mitsubishi .......................24
Bảng 1.2: Hệ số trong cách tiếp cận chuẩn hóa ........................................................31
Bảng 1.3: Ví dụ một ngân hàng có quy mô và cấu trúc tài sản như sau: ..................37
Bảng 1.4: Thông tin về cơ cấu vốn ...........................................................................41
Bảng 1.5: Thông tin về rủi ro ....................................................................................42
Bảng 2.2: Mức vốn pháp định cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam .......................73
Bảng 2.3: Hệ số rủi ro của các cam kết ngoại bảng ..................................................88
Bảng 2.4: Vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại giai đoạn 2006-2009..............110
Bảng 2.5: Vốn điều lệ..............................................................................................112
Bảng 2.6: Vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2012-2015 ....................115
Bảng 2.7: Hệ số CAR của một số ngân hàng thương mại Việt Nam......................119
Bảng 2.8: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu toàn hệ thống giai đoạn 2012-2015 .............119
Bảng 2.9: Tỷ lệ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước tại một số ngân hàng TMCP 121
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Việt Nam tới năm 2020 .............................135


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Tình hình ứng dụng các phương pháp đánh giá RRTD của Basel ..........51
đối với các ngân hàng ở nhóm 1 [15]........................................................................51
Hình 1.2: Tình hình ứng dụng các phương pháp đánh giá RRTD của Basel đối
với các ngân hàng ở nhóm 2 [15] .....................................................................52
Hình 2.1: Số lượng các ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2005-2015 ....................65
Hình 2.2: Tình hình huy động vốn qua các năm .......................................................66
Hình 2.3: Tổng tín dụng toàn ngành ngân hàng qua các năm ...................................68

Hình 2.4: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống qua các năm...................................................69
Hình 2.5: Tỷ suất sinh lời của hệ thống ngân hàng Việt Nam ..................................70
Hình 2.6: Chi phí dự phòng tổn thất tín dụng năm 2014 của các ngân hàng ............71
Hình 2.7: Tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM nhà nước giai đoạn 2005-2009 .........117
Hình 2.8: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số ngân hàng giai đoạn 2006-2010 118


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn là yếu tố không thể thiếu, là điều kiện tiền đề cho sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế nói chung, cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp nói riêng.
Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), quy mô vốn quyết định sức cạnh tranh
và tác động trực tiếp đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động dịch vụ ngân hàng.
Nguồn vốn trong NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn đi vay và vốn huy động
trong dân cư và các tổ chức, trong đó vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ
nhưng lại có vai trò quan trọng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động ổn định. Uy tín
của một ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tiềm lực vốn chủ sở hữu cũng như khả
năng sử dụng, vận hành hiệu quả tiềm lực đó trong hoạt động của ngân hàng. Điều
này chỉ phát huy tác dụng khi ngân hàng thương mại thực hiện tốt các yêu cầu quản
lý vốn chủ sở hữu của ngân hàng trung ương (NHTW) thông qua việc ban hành cơ
chế chính sách và kiểm tra giám sát việc thực hiện của các NHTM.
NHTW quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM nhằm đảm bảo các NHTM
đáp ứng các quy định về an toàn. Hiệp ước quốc tế về đo lường vốn và các chuẩn
mực về vốn, thường gọi là Hiệp ước vốn Basel, đã đưa ra các chuẩn mực tính toán
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), chuẩn mực quản trị rủi ro thị trường, rủi ro hoạt
động và cơ chế giám sát. Kể từ Basel 1, đến nay là Basel 3 (ban hành ngày
12/09/2010), các NHTM không chỉ tuân thủ các quy định về việc tính toán mức vốn
chủ sở hữu và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu so với tài sản có rủi ro, mà nhiều ngân

hàng hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con tiến thêm một bước trong
việc tuân thủ 29 nguyên tắc thanh tra cơ bản của Ủy ban Basel. Theo Basel 2, tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu là 8%, nhiều nước trên thế giới đã áp dụng tỷ lệ này phổ biến
theo tiêu chuẩn Basel 2 đã ở mức 12% - 13%.
Tại Việt Nam, ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) có chức năng là ngân
hàng của các ngân hàng, đồng thời là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền
tệ - ngân hàng nhằm đảm bảo cho hệ thống NHTM hoạt động an toàn và đúng các
quy định của pháp luật. Hoạt động quản lý của NHNN Việt Nam bao gồm: cấp phép


2

thành lập, kinh doanh (cho một hoạt động cụ thể), đưa ra các chính sách an toàn mà
các NHTM phải tuân thủ, thanh tra, giám sát và xử lý các ngân hàng yếu kém...
Trong những nội dung này, quy định và quản lý các tỷ lệ an toàn vốn của các
NHTM đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ thống NHTM phát triển an
toàn và lành mạnh. Hoạt động quản lý vốn chủ sở hữu nói riêng và quản lý NHTM
nói chung của NHNN được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng tới thực
hiện các yêu cầu mà Ủy ban Basel 2 đưa ra. Vốn chủ sở hữu của nhiều NHTM
không chỉ thuộc sở hữu riêng của NHTM, mà còn thuộc sở hữu của Nhà nước
(NHNN). Hiện nay, NHNN đang nắm giữ 113.000 tỷ đồng vốn chủ sở hữu của 07
NHTM, chiếm ¼ số vốn chủ sở hữu của cả hệ thống. Đối với các NHTM cổ phần
vốn chủ sở hữu do các cá nhân, có thể là của tư nhân hoặc các tổ chức pháp nhân ở
trong và ngoài nước đóng góp. Mặc dù đa số NHTM vượt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
theo quy định của Thông tư 36/2014/TT-NHNN là 9% giữa vốn chủ sở hữu so với
tổng tài sản có rủi ro, thay vì 8% như quy định tại Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN
về việc quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín
dụng. Song vấn đề đặt ra là hệ thống NHTM Việt Nam vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro từ
ngay trong vấn đề vốn sở hữu, thể hiện qua vốn tự có thực và mức độ phức tạp
trong hoạt động của các NHTM Việt Nam; trong khi thanh tra giám sát hoạt động

của các NHTM còn nhiều bất cập. Điều này khiến việc tính toán tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu và các tỷ lệ an toàn khác không phản ánh chính xác thực trạng vốn trong hệ
thống ngân hàng. Bên cạnh đó, quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam đặt
ra nhiều thách thức trong quản lý các NHTM trong và sau khi tái cơ cấu, nhất là
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam theo các
cam kết quốc tế. Do đó, hoạt động quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu của
các NHTM đứng trước nhiều khó khăn khi quản lý về huy động vốn, thanh tra kiểm
soát về tổ chức bộ máy, nhân sự điều hành cũng như các tỷ lệ an toàn...
Qua trình bày trên cho thấy, cần có những luận cứ khoa học chứng minh sự cần thiết
phải hoàn thiện công tác quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt
Nam và những luận cứ khoa học nhằm đưa ra những gợi ý chính sách, kiến nghị, giải pháp
cho NHNN Việt Nam trong việc quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam.


3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Jun Hua Sun (2009) “Basel 2 implementation in the chinese banking system”:
Báo cáo này đánh giá việc thực hiện tiêu chuẩn quốc tế Basel 2 trong hệ thống ngân
hàng Trung Quốc. Trong báo cáo này, tác giả xem xét hiệp định Basel, bao gồm
Basel 1 và Basel 2, cũng như tiến hành so sánh chi tiết và phân tích các thay đổi
chính sách và tác động của hiệp ước này vào ngân hàng quốc tế. Sau đó, tác giả tóm
tắt sự phát triển vốn của hệ thống ngân hàng Trung Quốc và các đặc trưng của hệ
thống ngân hàng Trung Quốc hiện có. Nhìn chung, các kết quả của nghiên cứu cho
thấy bốn đặc trưng quan trọng của các ngân hàng Trung Quốc, cụ thể là, quy mô và
chất lượng tài sản, tỷ lệ an toàn vốn và lợi nhuận, đã được tăng lên trong việc tuân
thủ tiêu chuẩn Basel 2, đặc biệt là cho các ngân hàng thương mại nhà nước. Từ đó,
tác giả đưa ra những khuyến nghị tập trung chủ yếu vào việc thực hiện phương pháp
tiếp cận IRB cho hệ thống ngân hàng Trung Quốc và một khung giám sát cho cơ

quan quản lý ngân hàng Trung Quốc [5].
Monetary authority of Singapore (MAS, 2006) ban hành “Proposals for the
Implementation of Basel 2 in Singapore”. Văn bản giới thiệu khung tiêu chuẩn và
hướng dẫn để thực hiện Basel 2, cũng như các yêu cầu chung liên quan đến phạm vi
áp dụng, tỷ lệ an toàn vốn, thỏa thuận chuyển tiếp và định nghĩa về vốn. Văn bản
cũng đề xuất các tiêu chuẩn cho các phương pháp tiếp cận rủi ro hoạt động đơn giản
theo Basel 2. Cấu trúc của văn bản tuân theo ba trụ cột của Basel 2. Trụ cột 1 quy
định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và phương pháp sử dụng để tính toán tỷ lệ này. Trụ
cột 2, MAS đặt ra kỳ vọng đối với các đánh giá nội bộ liệu một ngân hàng có đủ
vốn để trang trải cho các rủi ro. Trụ cột 3 quy định các yêu cầu công bố tối thiểu của
một ngân hàng liên quan đến an toàn vốn nhằm tuân thủ kỷ luật thị trường [7].
Kozo Ishimura (2008) “The impact of the Basel 2 accord on the US. and
Japanese financial systems”. Bài viết này xem xét nỗ lực pháp lý của các nước hiện
nay để thực hiện Basel 2 và xem xét khoảng cách giữa các mục tiêu theo khuôn khổ
quốc tế và thực tế ở Hoa Kỳ và Nhật Bản. Nó cũng đề cập đến câu hỏi về cách thức


4

Basel 2 sẽ ảnh hưởng đến hệ thống tài chính của mỗi nước. Tác giả kiểm tra những
thay đổi xung quanh quy định tuân thủ Basel cũng như chỉ ra sự khác biệt trong cơ
cấu quản lý giữa Hoa Kỳ và Nhật Bản. Điều này nhấn mạnh rằng các điều kiện khác
nhau trong hệ thống tài chính dẫn đến những thách thức và xung đột khác nhau
trong từng nước. Từ đó, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác sâu rộng
giữa các cơ quan giám sát tài chính nhằm điều tiết hệ thống tài chính hiện nay [6].
Basel committee on banking supervision (2006) công bố “Result of the fifth
quanlitative impact study (QIS 5)”. Để đánh giá ảnh hưởng của Khuôn khổ Basel 2
về mức vốn, Ủy ban Basel đã tiến hành đề tài nghiên cứu toàn cầu lần thứ 5 (QIS 5)
tại 31 quốc gia gồm tất cả các nước G10 (ngoại trừ Mỹ) và 19 nước không thuộc
G10. Báo cáo này tóm tắt các kết quả của QIS 5. Ban Thư ký của Ủy ban Basel đã

nhận được dữ liệu từ 56 ngân hàng nhóm 1 nằm trong các nước G10, 146 ngân hàng
nhóm 2 (bao gồm cả một số Ngân hàng Đức trên cơ sở của QIS 4 trở về trước) và
155 ngân hàng từ các nước khác. Mục tiêu chính của nghiên cứu là để cho phép Uỷ
ban đánh giá tiềm năng những thay đổi về mức vốn tối thiểu phải có theo khung
Basel 2. QIS 5 phản ánh tất cả những thay đổi gần đây với khung Basel 2, đặc biệt
là việc tuân thủ khuôn khổ tính toán trọng số tài sản rủi ro, sự thay đổi trong dự
phòng và các yếu tố áp dụng cho các tài sản rủi ro tín dụng [2].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đào Ngọc Chuyền (2012), Luận án tiến sĩ “Chiến lược tăng vốn chủ sở hữu
của các ngân hàng thương mại nhà nước trong tiến trình hội nhập quốc tế”. Trong
luận án này, tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản về chiến lược tăng vốn chủ sở
hữu của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng tăng vốn chủ sở
hữu của các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam và đưa ra các giải pháp tiếp
tục thực hiện chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại nhà
nước trong tiến trình hội nhập [34].
Nguyễn Đức Trung (2012), Luận án tiến sĩ “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước Basel 2”. Đây là luận cứ
khoa học về đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại trên cơ sở áp dụng


5

hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel. Luận án đã tập trung làm rõ các quan niệm
về an toàn ngân hàng, làm rõ các nội dung đánh giá an toàn ngân hàng trên giác độ
vi mô và vĩ mô; chỉ rõ nội dung và ý nghĩa của tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel đối với
việc góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Từ đó, luận án phân tích thực
trạng đảm bảo an toàn đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam theo tiêu
chuẩn của Basel 2, rút ra một số mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
trong đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đưa ra các định hướng, lộ trình nhằm
áp dụng Basel 2 và 3 theo định hướng đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam,

xây dựng các giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo việc áp dụng Basel 2 và 3 tại
Việt Nam [43].
Ủy ban giám sát ngân hàng (bản dịch 2008), “Basel 2: Sự thống nhất quốc tế
về đo lường và các tiêu chuẩn vốn”. Bản dịch trình bày các chuẩn mực Basel 2
trong đo lường và quản lý rủi ro đối với hoạt động ngân hàng, góp phần đẩy mạnh
tiến trình hội nhập kinh tế của ngân hàng. Bản dịch được dịch từ phiên bản toàn
diện bằng tiếng Anh năm 2006 của Ủy ban Basel và là tài liệu được biên soạn tổng
hợp từ Cấu trúc khung Basel 2 tháng 6 năm 2004 các yếu tố của Hiệu ước 1988 mà
không được sửa đổi trong quá trình của Basel 2, Chỉnh sửa năm 1996 theo Hiệp ước
vốn có liên kết với các rủi ro thị trường và bài báo năm 2005 về Áp dụng Basel 2
theo các hoạt động giao dịch và Đối xử về hiệu ứng không trả nợ hai lần. Không có
các yếu tố mới nào khác được giới thiệu trong biên soạn này. Theo phiên bản toàn
diện này, tất cả các nội dung của Hiệp ước Basel 2 năm 2004 đều được giữ nguyên,
trong đó một số mục được thay thế bằng một hoặc các mục mới làm rõ hơn và cụ
thể hơn, nhưng không làm mất đi các nội dung của mục đã được đề cập trong Hiệp
ước Basel 2 phiên bản 2004. Bản dịch bao hàm các nội dung có ý nghĩa là các mốc
dịch mà các định chế tài chính cần hướng tới để thực hiện, là tài liệu đáng được
tham khảo để làm rõ hơn các phương pháp đo lường, các tiêu chí và các vấn đề
trong quá trình hoạch định con đường đi đến thực hiện Basel 2I [9].
Trương Quốc Cường (2012) với bài viết “Đảm bảo an toàn hoạt động ngân
hàng Việt Nam – nhìn từ tiêu chuẩn Basel” đã phân tích một số khía cạnh của các


6

quy định về an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam hiện nay, mà chủ yếu là các quy
định tại Thông tư số 13/2010/TT-NHNN “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng” ban hành ngày 20/5/2010 và các thông tư sửa
đổi liên quan. Đồng thời, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm đảm bảo an toàn
hoạt động ngân hàng tại Việt Nam trên cơ sở áp dụng Basel 2 và Basel 3 [12].

Lê Thị Lợi (2013), “Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt Nam, các
vấn đề về quản trị vốn”. Bài viết tập trung phân tích thực trạng tăng vốn chủ sở hữu
của các ngân hàng thương mại Việt Nam đồng thời chỉ ra các vấn đề phát sinh trong
quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại về quy mô và hiệu quả hoạt
động, về vấn đề tăng trưởng vốn và an toàn hoạt động, về khả năng đáp ứng, khả
năng tài chính của các cổ đông trong việc tăng vốn, về quản trị và giám sát vốn. Từ
đó, bài viết đưa ra một số định hướng và gợi ý điều hành quản trị vốn chủ sở hữu tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam [22].
Phan Diên Vỹ (2013), Luận án Tiến sĩ “Sáp nhập, hợp nhất và mua bán ngân
hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam”. Luận án đã tổng hợp các nội dung cần thiết
để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động M&A ngân hàng. Đồng thời dựa vào quá
trình phát triển, thực trạng hoạt động M&A ngân hàng TMCP Việt Nam để có
những phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh, đánh giá những mặt
được, chưa được, nguyên nhân đang tồn tại. Từ đó, Luận án đưa ra định hướng phát
triển hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2020, những quan điểm của NHNN
Việt Nam đối với hoạt động M&A ngân hàng, xây dựng các nhóm giải pháp cho lộ
trình M&A ngân hàng TMCP Việt Nam đến năm 2020. Tác giả khẳng định M&A
ngân hàng là một chiến lược kinh doanh cốt lõi trong hoạt động ngân hàng phù hợp
với xu hướng phát triển của thời đại [49].
Nguyễn Quỳnh Hoa (2014), Luận án Tiến sĩ “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam”. Trong Luận án, tác giả đã tổng hợp cơ sở lý luận về tái cấu
trúc hệ thống NHTM bao gồm tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc hoạt động kinh
doanh, tái cấu trúc hệ thống quản trị và tái cấu trúc sở hữu, đồng thời đưa ra các
kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống NHTM và rút ra bài học kinh nghiệm


7

trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam. Từ đó, luận án tập trung phân
tích, đánh giá thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam và đưa ra hai nhóm

giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến trình tái cấu trúc của các NHTM Việt Nam đến năm
2020 gồm nhóm giải pháp vĩ mô và giải pháp từ phía các NHTM Việt Nam [19].
Tô Ngọc Hưng (2010) với bài viết “Lộ trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống
giám sát tài chính Việt Nam tới năm 2020”. Ngày nay, xu thế thành lập một cơ quan
giám sát tài chính hợp nhất khá phổ biến trên thế giới. Do sự thành công của một số
quốc gia khi áp dụng mô hình này nhằm đảm bảo mục tiêu đề ra đối với hệ thống
giám sát tài chính bao gồm: ổn định hệ thống tài chính, đảm bảo sự an toàn và lành
mạnh của các định chế tài chính, bảo vệ người tiêu dùng các sản phẩm tài chính và
đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, tại Việt Nam,
để cơ quan giám sát tài chính thực sự mang lại hiệu quả, cần có một chiến lược cho
sự phát triển của hệ thống giám sát tài chính quốc gia. Trong bài viết, tác giả góp
phần giải quyết vấn đề này qua các nội dung: Thứ nhất, định hướng phát triển hệ
thống giám sát tài chính Việt Nam tới năm 2020 vừa phù hợp với thể chế, pháp luật,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, vừa hiện đại, hợp lý về cơ cấu, có khả năng huy
động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Thứ hai, xây dựng lộ trình hoàn
thiện hệ thống giám sát tài chính Việt Nam tới năm 2020 qua hai giai đoạn: Giai
đoạn 2011-2015 củng cố hiệu lực hệ thống giám sát chuyên ngành và chuẩn bị điều
kiện cho mô hình giám sát hợp nhất dạng chuyển đổi; Giai đoạn 2015-2020 hoàn
thiện mô hình giám sát hợp nhất với việc hình thành hệ thống thanh tra – giám sát
theo 2 cấp là Ủy ban giám sát tài chính Nhà nước và Cơ quan thanh tra giám sát
quốc gia. Thứ ba, đưa ra các kiến nghị thực hiện giải pháp theo lộ trình [20].
2.3. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết
Có thể thấy, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về vốn, quản lý vốn
của NHTM dưới những hình thức khác nhau, nhưng do yêu cầu, phạm vi, mục đích
khác nhau và thời điểm công bố, những công trình nghiên cứu trên chưa tập trung
nghiên cứu nhiều về quản lý vốn chủ sở hữu của NHTM đứng từ góc độ cơ quan
quản lý là NHNN Việt Nam, nhất là trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay, khi hoạt
động của các NHTM Việt Nam rơi vào tình trạng khó khăn, nợ xấu tăng cao, nhiều



8

NHTM phải sáp nhập hoặc bị NHNN mua lại. Vì thế tính đến thời điểm này chưa
có công trình nghiên cứu, phân tích, tổng hợp đầy đủ, sâu sắc và toàn diện về quản
lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam. Từ
các công trình nghiên cứu trên có thể thấy rằng, khoảng trống cần tiếp tục nghiên
cứu là:
Một là, Nội dung quản lý của NHNN đối với NHTM trong quản lý vốn chủ sở
hữu chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Hai là, Tiến trình áp dụng các tiêu chuẩn của Ủy ban Basel 2 ở Việt Nam mà
NHNN quy định cho các NHTM là đến năm 2018, sau khi thí điểm đối với 10
NHTM lớn ở Việt Nam. Các vấn đề cần được làm rõ trong việc đánh giá thực trạng
hoạt động quản lý vốn chủ sở hữu của NHTM tại NHNN.
Ba là, Theo quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam, quy mô và cơ
cấu các NHTM có nhiều thay đổi để tạo ra một số NHTM lớn đạt quy mô trung
bình trong khu vực. Quá trình này đặt ra nhiều vấn đề không chỉ quản lý vốn chủ sở
hữu mà còn liên quan đến một số vấn đề như hoạch định chính sách, tổ chức bộ
máy, cơ cấu nhân sự, thanh tra giám sát…
Bốn là, Thực hiện quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM, NHNN cũng gặp
khó khăn về nguồn lực đầu vào khi mà áp lực hội nhập kinh tế quốc tế trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ ngày càng lớn và sâu rộng, đòi hỏi phải hoàn thiện về chính
sách và có các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý vốn chủ sở hữu của
NHNN đối với các NHTM hiệu quả hơn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các luận cứ khoa học và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
của NHNN đối với vốn chủ sở hữu các NHTM tại Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên luận án tập trung làm rõ 2 câu hỏi
nghiên cứu chính sau:
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở

hữu các NHTM tại Việt Nam?
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện quản lý về vốn chủ sở hữu đối


9

với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam như thế nào trong điều kiện hiện nay?
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về vốn chủ sở hữu
và hoạt động quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM.
- Phân tích kinh nghiệm quản lý vốn/vốn chủ sở hữu NHTM của NHTW một
số quốc gia khu vực và thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho NHNN Việt
Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn và các tỷ lệ an toàn vốn của các
NHTM Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá hoạt động quản lý của NHNN Việt Nam
đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2010-2015.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý của NHNN Việt
Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý của NHTW đối với vốn chủ
sở hữu của các NHTM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
+ Về nguồn vốn chủ sở hữu: luận án tập trung nghiên cứu vốn chủ sở hữu (vốn
cấp 1 và vốn cấp 2) của các NHTM.
+ Các nội dung về quản lý vốn chủ sở hữu sẽ tập trung chủ yếu vào :
(i) Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, quy định về vốn chủ sở hữu
(ii) Thanh tra, giám sát việc tuân thủ các quy định
- Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu giai đoạn 2010-2015.
- Về không gian nghiên cứu: Từ thực tế quản lý vốn của NHNN Việt Nam đối

với các NHTM nhằm đảm bảo cho hệ thống NHTM vận hành an toàn và hiệu quả,
luận án lựa chọn khảo sát và sử dụng số liệu của 10 ngân hàng; trong đó có các
NHTM nhà nước sở hữu 100% (Agribank), NHTM cổ phần nhà nước chiếm cổ
phần chi phối (VCB, BIDV và Vietinbank), 6 NHTM có số vốn chủ sở hữu lớn là
ACB, Techcombank, Maritime Bank, VPBank, MB, Eximbank. 8 ngân hàng trong


10

10 ngân hàng được lựa chọn (trừ Agribank, Eximbank) thuộc nhóm thí điểm triển
khai quản trị rủi ro theo Basel 2 của NHNN.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử trong quá trình thực hiện luận án, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn, bao gồm:
Phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp phân tích định lượng và định tính để
giải thích số liệu, liên hệ với các nguyên nhân từ thực tiễn. Thu thập, tổng hợp, phân
tích, so sánh, đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trước, kế thừa có chọn lọc
những tài liệu này để nghiên cứu một số nội dung liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (case study), đây là phương
pháp nghiên cứu quan trọng của đề tài. Đề tài sẽ xem xét, nghiên cứu một số trường
hợp điển hình mà tác động của quản lý của NHTW đối với một số ngân hàng
thương mại sau khi M&A.
Phương pháp thống kê so sánh, sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một
thời điểm để so sánh qua các thời kỳ phát triển. Các hàm thống kê như tần suất, tỷ
trọng, trung bình, tỷ lệ tăng trưởng được ứng dụng để phân tích, so sánh.
5.2. Phương pháp chuyên gia
Phối hợp với các chuyên gia để xây dựng nội dung nghiên cứu và xử lý tài liệu
thu thập của đề tài nhằm có các kết quả tối ưu và có những nhận định, đánh giá

khách quan về các nội dung quản lý của NHTW cũng như các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của NHTM.
5.3. Nguồn tài liệu và số liệu
Luận án sử dụng các nguồn số liệu từ các báo cáo thường niên của NHNN,
báo cáo thường niên của NHTM,…
Dựa trên số liệu thứ cấp của các NHTM Việt Nam trên các báo cáo đã được
kiểm toán, luận án sẽ phân tích mức vốn cấp 1 và các khoản giảm trừ để đánh giá
mức độ tuân thủ quy định của NHNN Việt Nam và Basel 2.


11

Dựa trên quy định về giám sát mức vốn cấp 1 của NHNN Việt Nam, luận án
sẽ tiến hành phỏng vấn sâu chuyên gia để đánh giá mức độ/hiệu lực quản lý của
NHNN Việt Nam.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những lý luận cơ bản về quản lý của NHTW đối
với vốn chủ sở hữu của các NHTM.
- Phân tích và chỉ ra sự cần thiết phải quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn
chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam theo thông lệ quốc tế và phù hợp với các quy
định của NHNN Việt Nam; đánh giá quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở
hữu các NHTM tại Việt Nam trong quá trình tái cơ cấu NHTM Việt Nam, trước và sau
khi có M&A;
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý của NHNN Việt Nam về
vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2030 (20162020 và đến năm 2030).
7. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận án bao gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ
sở hữu của các ngân hàng thương mại.

Chương 2. Thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với vốn
chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI
VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng trung ương
1.1.1. Khái niệm ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương (NHTW) là một định chế tài chính công thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về hoạt động lưu thông tiền tệ - tín dụng – ngân hàng (là ngân
hàng phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, là ngân hàng của Chính phủ).
Tùy từng quốc gia, NHTW có thể độc lập hoặc trực thuộc Chính phủ. Với mỗi mô
hình khác nhau thì hiệu lực quản lý của NHTW cũng sẽ khác nhau. Mặc dù vậy,
những chức năng cơ bản của NHTW về cơ bản là giống nhau, đó là cơ quan độc
quyền phát hành giấy bạc ngân hàng, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền
tệ - tín dụng – ngân hàng. Bên cạnh đó, NHTW nắm giữ công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô quan trọng nhất – chính sách tiền tệ, đồng thời còn thực hiện chức năng quản lý
bằng biện pháp hành chính, kết hợp các nghiệp vụ kinh tế có tính sinh lời.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương thực hiện các chức năng cơ bản là: ngân hàng của
quốc gia và quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng nhằm đảm
bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng, qua đó thực hiện các
mục tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế [40].
Chức năng ngân hàng của quốc gia
Chức năng là ngân hàng của quốc gia của NHTW được thể hiện ở các nhiệm

vụ sau đây:

- Ngân hàng phát hành tiền
Ngân hàng trung ương được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo
các quy định trong luật hoặc được Chính phủ phê duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức
phát hành...) nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ
của quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền lưu thông hợp pháp duy
nhất, nó mang tính chất cưỡng chế lưu hành. Vì vậy, mọi người không có quyền từ


13

chối nó trong thanh toán. Nhiệm vụ phát hành tiền còn bao gồm trách nhiệm của
NHTW trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành cũng
như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.

- Ngân hàng của các ngân hàng
Ngân hàng trung ương không tham gia kinh doanh tiền tệ, tín dụng trực tiếp
với các chủ thể trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các
ngân hàng trung gian. Bao gồm:
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian. NHTW nhận
tiền gửi từ các ngân hàng trung gian dưới hai dạng sau:
+ Tiền gửi dự trữ bắt buộc: Là khoản tiền dự trữ mà các ngân hàng trung
gian bắt buộc phải gửi tại NHTW để nhằm đảm bảo khả năng chi trả của các ngân
hàng này trước nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng. Tiền dự trữ bắt buộc được tính
toán trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân trong kỳ tại ngân hàng trung gian
nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc được NHTW quy định trong từng thời kỳ.
+ Tiền gửi thanh toán: Ngoài khoản dự trữ bắt buộc, các ngân hàng trung
gian còn phải duy trì thường xuyên một lượng tiền gửi trên tài khoản tại NHTW cho
các nhu cầu chi trả trong thanh toán với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống

hoặc đáp ứng các nhu cầu giao dịch với NHTW, chẳng hạn các khoản chi trả liên
quan đến các khoản vay từ NHTW.
- Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian. NHTW cấp tín dụng cho các ngân
hàng trung gian dưới hình thức chiết khấu lại (tái chiết khấu) các chứng từ có giá ngắn
hạn do các ngân hàng trung gian nắm giữ. Ngoài ra, NHTW còn góp phần quan trọng
trong việc đảm bảo cho sự an toàn của hệ thống ngân hàng thông qua hoạt động cấp tín
dụng khi đóng vai trò "người cho vay cuối cùng" của các ngân hàng. Trong trường hợp
một ngân hàng có nguy cơ phá sản, NHTW có thể sẽ cung cấp những khoản tín dụng
không hạn chế nhằm giúp cho ngân hàng đó tránh khỏi sự đổ vỡ.
- Là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng trung gian. Do các
ngân hàng trung gian đều mở tài khoản, ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự
trữ vượt mức tại NHTW nên các ngân hàng này có thể thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt qua NHTW thay vì thanh toán trực tiếp với nhau. Khi đó, NHTW
đóng vai trò là trung tâm thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng trung gian.


14

- Ngân hàng của Chính phủ
Là một định chế tài chính công cộng, NHTW đã được xác định ngay từ khi
ra đời là ngân hàng của Chính phủ. Với chức năng này, NHTW có nghĩa vụ cung
cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ, đồng thời làm đại lý, đại diện và tư vấn
chính sách cho Chính phủ.
- Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước thông qua quản lý tài khoản của kho bạc;
- Quản lý dự trữ quốc gia;
- Cấp tín dụng cho Chính phủ;
- Làm đại lý, đại diện và tư vấn cho Chính phủ.
Chức năng quản lý vĩ mô về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng
Đây là chức năng quyết định bản chất ngân hàng trung ương của một ngân
hàng phát hành. Việc thực hiện chức năng này không thể tách rời khỏi các nghiệp

vụ ngân hàng của NHTW.

- Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô trong đó NHTW sử dụng các
công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm
bảo sự ổn định giá trị tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công
ăn việc làm. Chính sách tiền tệ có thể được hoạch định theo một trong hai hướng sau:
Chính sách tiền tệ mở rộng: nhằm tăng lượng tiền cung ứng để khuyến khích
đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Mục đích của chính sách này là
chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp.
Chính sách tiền tệ thắt chặt: nhằm giảm lượng tiền cung ứng để hạn chế đầu
tư, kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Mục đích của chính sách này là
chống lạm phát.

- Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng
Với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW không chỉ cung ứng các
dịch vụ ngân hàng thuần tuý cho các ngân hàng trung gian, mà thông qua các hoạt


15

động đó, NHTW còn thực hiện vai trò điều tiết, giám sát thường xuyên hoạt động
của các ngân hàng trung gian nhằm:
- Đảm bảo sự ổn định trong hoạt động ngân hàng. Để thực hiện mục đích này,
NHTW sử dụng một hệ thống chỉ tiêu điều tiết được phân bổ theo các tiêu thức sau:
+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn;
+ Chỉ tiêu phản ánh tính chất đầy đủ của vốn;
+ Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán;
+ Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài sản có;
+ Các chỉ tiêu khác: Giới hạn cho vay và bảo lãnh; Các phương pháp tự bảo hiểm;

+ Hệ thống chỉ tiêu liên quan đến việc thực hiện chính sách tiền tệ;
+ Hệ thống chỉ tiêu liên quan đến mục đích phân bổ vốn tín dụng cho các
mục tiêu ưu tiên. Quy chế về cấp giấy phép là các quy định về thắt chặt hay nới
lỏng việc cấp giấy phép tham gia vào ngành công nghiệp ngân hàng.
Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu trên, trước hết bản thân các ngân hàng trung
gian phải tự điều chỉnh hoạt động một cách thường xuyên nhằm tôn trọng các chỉ
tiêu điều tiết. Mức kiểm tra cao hơn được thực hiện bởi NHTW thông qua hình thức
thanh tra tại chỗ hay giám sát từ xa.
- Bảo vệ lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là của những
người gửi tiền, trong quan hệ với ngân hàng nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của
khách hàng. Bên cạnh đó, NHTW tạo điều kiện thúc đẩy cạnh tranh và hiệu quả
thông qua quy định về chất lượng và sự cập nhật của thông tin mà ngân hàng có
nghĩa vụ cung cấp cho những người tham gia thị trường. Cụ thể, cần quy định rõ cơ
chế cung cấp thông tin, loại thông tin và phạm vi cung cấp.
Như vậy, NHTW thông qua các chức năng phải thể hiện được vai trò giám
sát, bảo vệ người gửi tiền, ổn định hệ thống. Trước đây, NHTW đóng vai trò điều
tiết là chính, nhưng từ khi các vụ khủng hoảng ngân hàng ở một số quốc gia, khu
vực nảy sinh thì NHTW có quyền lực rất lớn, không chỉ tập trung vào điều tiết hoạt
động của NHTM mà còn phải bảo vệ người gửi tiền, giám sát an toàn, ổn định hệ
thống và ổn định giá.


16

1.2. Quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân
hàng thương mại
1.2.1. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
Khái niệm
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự

phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động
rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường –
thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành định chế tài chính không
thể thiếu được.
Có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, tuỳ thuộc vào tập
quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân tích,
khai thác nội dung của từng định nghĩa đó thì tất cả các NHTM đều có chức năng,
nghiệp vụ tương đối giống nhau, đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ
hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp
vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
Ở Mỹ: “NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp
hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình
thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” .
Ở Việt Nam, theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định tại
Khoản 2, Điều 4: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác xã” và Khoản 3, Điều 4: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [31].


17

Như vậy, NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ thông qua huy động tiền
gửi và sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán

và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt
vì lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ
của NHTW và Chính phủ; nguồn vốn chủ yếu ngân hàng sử dụng là nguồn vốn từ
bên ngoài. NHTM đóng vai trò một tổ chức trung gian huy động các nguồn tiền trong
nền kinh tế để cho vay, cấp tín dụng, đáp ứng các nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Hoạt động của NHTM bao gồm 3 loại cơ bản: huy động vốn, sử dụng vốn và
hoạt động khác (thanh toán, đại lí, tư vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ có giá,…). Ba
loại hoạt động đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo
nên uy tín cho ngân hàng.
 Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động cơ bản, là tiền đề cho mọi hoạt
động kinh doanh khác của NHTM. Nếu không có vốn, không duy trì được một quy
mô vốn đủ để dự phòng rủi ro và để kinh doanh, tái đầu tư để kiếm lời thì NHTM
không thể hoạt động được. Tuy nhiên, cũng giống như các hoạt động sản xuất kinh
doanh khác, nó chịu sự chi phối của luật pháp và cơ quan quản lý. Quy mô vốn huy
động của NHTM tùy thuộc vào quy mô vốn tự có của chính nó để đảm bảo khả
năng chi trả. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
Vốn chủ sở hữu:
Để bắt đầu hoạt động của ngân hàng, chủ ngân hàng phải có một lượng vốn
nhất định do ngân sách nhà nước cấp, do các bên liên doanh đóng góp, hoặc vốn
thuộc sở hữu tư nhân. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: từ lợi nhuận,
phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm, các quỹ.
Tiền gửi của doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức:
- Tiền gửi thanh toán: là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ hộ, thanh toán.
- Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: nhiều khoản thu bằng



18

tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng,
họ đều có thể gửi tài khoản nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời với
các tài khoản.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác:
Tiền vay:
Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, tuy
nhiên, khi cần ngân hàng thương mại thường vay mượn thêm.
- Vay Ngân hàng trung ương: đây là các khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu
cấp bách trong chi trả. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc, dự trữ
thanh toán), ngân hàng thương mại thường vay NHTW.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn ngân hàng vay mượn lẫn nhau
và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
- Vay trên thị trường vốn: như phát hành các giấy nợ.
- Các nguồn khác: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán.
 Sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng,
nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp, cá nhân, các định chế tài chính, các tổ chức....
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn ngày càng tăng, hoạt động tín
dụng của các NHTM lại ngày một cần thiết hơn. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín
dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng với một bên là tất cả các tổ chức cá
nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giao quyền sử dụng tiền cho họ với những
điều kiện thoả thuận nhất định (thời gian, lãi suất, khối lượng, điều kiện đảm bảo)
qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy

mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng
này nói chung là cao song lợi nhuận lại lớn, các ngân hàng luôn tìm kiếm và phân


19

tích các dự án, cho vay dự án.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Hoạt động này có thể được nhiều
ngân hàng thương mại tham gia thực hiện bắt nguồn từ ưu điểm của ngân hàng: khả
năng huy động và cho vay với khối lượng lớn, trong thời gian dài. Do nhu cầu chi
tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều
muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Ngân hàng thương mại khi
đáp ứng được các hoạt động này cũng là đáp ứng các mục tiêu hướng tới của chính
sách vĩ mô về kinh tế mà Chính phủ đang thực hiện.
- Bảo lãnh: Khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn
và ngân hàng lại nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng như bảo lãnh cho mua chịu hàng hoá và trang thiết
bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác, thanh toán tiền hàng
trong nước và quốc tế.
- Cho thuê tài chính: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh
doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua,
trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách
hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Hợp đồng cho thuê thường phải
đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê.
 Các hoạt động khác
- Dịch vụ mua bán (trao đổi) ngoại tệ, là một trong số những dịch vụ ngân
hàng được cung cấp đầu tiên. Thực hiện dịch vụ này, một ngân hàng đứng ra mua
bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường
tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường được các ngân hàng tham gia khai thác
nhằm đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình.

- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Thanh toán qua ngân
hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần
phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách (còn được gọi là
séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh
toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp
phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân.


×