Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Nam Tây Nguyên Chi nhánh xăng dầu Đắk Nông, tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.38 KB, 100 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chữ viết tắt
ATVSLĐ
BHXH
BHXM
BHYT
BQ
BVMT
CH
CHXD
DT
GTGT
HTX
KC


Diễn giải
An toàn vệ sinh lao động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xe máy
Bảo hiểm y tế
Bình quân
Bảo vệ môi trường
Cửa hàng
Cửa hàng xăng dầu
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Hợp tác xã
Kết chuyển
i


13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
28
29

KD
KPCĐ
KT-TC

NSNN
PCCC
QLDN
SDCK
SXKD
TC-HC
TK
TNDN
TNHH
TSCĐ
TTĐB
XD
XDCB

Kinh doanh
Kinh phí ông đoàn
Kế toán tài chính
Lao động
Ngân sách nhà nước
Phòng cháy chữa cháy
Quản lý doanh nghiệp
Số dư cuối kỳ

Sản xuất kinh doanh
Tổ chức hành chính
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt
Xăng dầu
Xây dựng cơ bản

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Ký hiệu
sơ đồ
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ 2.6
Sơ đồ 2.7
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ 3.3

Tên sơ đồ
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính
Sơ đồ hạch toán thu nhập khác

Sơ đồ hạch toán chi phí khác
Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh
Cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh xăng dầu Đắk Nông
Tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh
Sơ đồ ghi chép theo hình thức Nhật ký chung

ii

Trang
19
21
23
25
27
28
31
40
43
45


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Ký hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
Bảng 3.1


Tình hình lao động của Chi nhánh qua 3 năm

47

Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4

Tình hình tài sản và cơ cấu vốn của Chi nhánh qua 3 năm
Tình hình trang bị tài sản cố định tại Chi nhánh qua 3 năm
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh xăng dầu

48
50

Bảng 4.1
Bảng 4.2

Đắk Nông qua 3 năm (2011-2013)
Kết quả tiêu thụ của Chi nhánh qua 3 năm (2011-2013)
Bảng thông số tài chính của Chi nhánh qua 3 năm (2011- 2013)

iii

54
57
87



Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh tế cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh thương mại là bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh. Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
nhằm nối liền sản xuất và tiêu dùng xã hội. Trong đó bán là mục đích, mua là
phương tiện để đạt được mục đích. Thông qua bán hàng của doanh nghiệp kinh
doanh thương mại giúp cho các đơn vị sản xuất tiêu thụ hàng hóa nhanh chóng thu
hồi vốn và giảm được chi phí dự trữ, lưu thông hàng hóa, lưu chuyển hàng từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng nhanh hơn, đồng thời mua được yếu tố đầu vào thích hợp.
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại thường được phân theo các ngành như: Hàng
vật tư thiết bị, hàng công nghệ thực phẩm tiêu dùng, hàng lương thực thực phẩm.
Xăng dầu là mặt hàng vật tư thiết yếu, mang tính chiến lược đối với sự phát
triển của đất nước, thuộc độc quyền của Nhà nước. Xăng dầu đóng vai trò chủ đạo,
vị trí quan trọng đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng,
phục vụ đắc lực và có hiệu quả vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Bên cạnh đó, xăng dầu không chỉ đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của cuộc
sống hàng ngày của con người mà nó còn là nguồn nhiên liệu quan trọng tác động
rất lớn đối với những ngành sản xuất, dịch vụ, đặc biệt nó không thể thiếu được đối
với lĩnh vực giao thông vận tải… Ở nước ta kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh
doanh không chỉ có ý nghĩa đem lại hiệu quả kinh tế cao mà còn thực sự thúc đẩy
sản xuất, góp phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tăng tích lũy cho ngân sách
nhà nước, hướng dẫn và thay đổi cơ cấu tiêu dùng theo hướng văn minh, lợi ích
hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của toàn bộ nền kinh tế.
Công ty xăng dầu Nam Tây Nguyên là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, là đại diện của PETROLIMEX tại Đắk Lắk, có
nhiệm vụ tổ chức kinh doanh cung cấp xăng dầu cho các đơn vị kinh tế, quốc
phòng, sản xuất và tiêu dùng xã hội trên địa bàn 02 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông.
Nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty xăng dầu Nam
Tây Nguyên nói riêng là phải đẩy mạnh bán hàng với mục đích cuối cùng là đem lại

lợi nhuận cao. Do đó công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả kinh
1


doanh nhằm bảo toàn vốn và phát triển kinh doanh thực sự là một vấn đề có ý nghĩa
lớn lao cả về lý luận và thực tiễn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên tôi quyết định chọn đề tài:
“Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu
Nam Tây Nguyên - Chi nhánh xăng dầu Đắk Nông, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài
nghiên cứu của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh đồng thời phân tích đánh giá các chỉ tiêu kết quả kinh doanh tại Chi
nhánh xăng dầu Đắk Nông.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh xăng dầu Đắk Nông.

2


Phần thứ hai
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Kế toán tiêu thụ hàng hóa
2.1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc, điều kiện và nhiệm vụ
a. Khái niệm
- Khái niệm về hàng hóa: Theo học thuyết Mác (2009): “Hàng hóa là sản phẩm

của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán”.
Hàng hóa có hai thuộc tính là: giá trị sử dụng và giá trị trao đổi
+ Giá trị sử dụng là công cụ của một vật thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người. Công dụng của nó do thuộc tính tự nhiên của vật đó quy định.
+ Giá trị trao đổi là mối quan hệ tỷ lệ về lượng giữa một giá trị sử dụng này
với một giá trị sử dụng khác. Giá trị trao đổi chính là hình thức biểu hiện của giá trị.
Bất kỳ một loại hàng hóa nào cũng đều được biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất
lượng. Số lượng của hàng hóa được biểu hiện thông qua đơn vị đo lường phù hợp
với tính chất lý hóa của hàng hóa. Còn chất lượng hàng hóa được xác định bằng tỷ
lệ phần trăm tốt xấu hoặc phẩm chất của hàng hóa (loại 1, loại 2...)
- Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa: Tiêu thụ hàng hóa là quá trình thực hiện giá
trị sử dụng và giá trị trao đổi của hàng hóa thông qua quá trình trao đổi. Doanh
nghiệp thực hiện việc chuyển hàng hóa vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình
thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thái kết quả kinh doanh là kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua quá trình tiêu thụ nhu cầu
của người tiêu dùng về một giá trị sử dụng nhất định được thỏa mãn và giá trị của
hàng hóa được thực hiện.
Xét từ góc độ kinh tế, tiêu thụ hàng hóa là việc chuyển quyền sở hữu về hàng
hóa để nhận về một lượng giá trị tương đương. Theo đó quá trình tiêu thụ hàng hóa
có thể chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết để xuất giao sản
phẩm hàng hóa cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận
động của hàng hóa. Tuy nhiên nó chưa phản ánh được kết quả của việc tiêu thụ
3


hàng hóa, chưa có cơ sở để đảm bảo quá trình tiêu thụ hàng hóa được hoàn tất, bởi
hàng hóa được gửi đi đó chưa khẳng định là sẽ thu được tiền.
Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền. Khi đó quá trình

tiêu thụ hàng hóa được hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và hình thành
kết quả kinh doanh.
Tóm lại, quá trình tiêu thụ hàng hóa ở doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
+ Đó là sự mua bán có thỏa thuận: doanh nghiệp đồng ý bán, khách hàng đồng
ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa từ doanh nghiệp sang cho khách hàng.
+ Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và
nhận lại từ khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ gọi là doanh thu bán
hàng. Số doanh thu này là sơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
b. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng tính và nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu được ghi nhận là doanh thu chưa có thuế
GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng tính và nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền thanh toán bao
gồm cả thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng tính thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt thì doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền bán hàng bao gồm các
khoản thuế trên.
- Trường hợp doanh nghiệp nhận làm gia công, chế biến cho các doanh nghiệp
khác thì doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền gia công, chế biến mà doanh nghiệp
được hưởng (không bao gồm giá trị hàng hóa, thành phẩm gia công, chế biến).
- Trường hợp doanh nghiệp nhận làm đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng thì
doanh thu được ghi nhận chỉ là số tiền hoa hồng được hưởng (không có tiền hàng).
- Trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp thì
doanh thu được ghi nhận là doanh thu theo giá trả ngay. Phần chênh lệch giữa giá
bán trả chậm, trả góp với giá trả ngay được ghi nhận vào tài khoản 338.7 (Doanh thu

4



chưa thực hiện) và sau đó ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính theo từng kỳ
phù hợp.
- Trường hợp trong quá trình tiêu thụ có phát sinh chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được kế toán theo dõi trên các tài khoản 521
(CKTM), 532 (Giảm giá hàng bán) và 531 (Hàng bán bị trả lại) để cuối kỳ kết
chuyển các tài khoản giảm trừ này làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, phục vụ cho việc xác định doanh thu thuần.
- Trường hợp ở doanh nghiệp có cho thuê tài sản và nhận trước tiền thuê của
nhiều năm thì doanh thu của năm tài chính được xác định bằng tổng số tiền cho thuê
chia cho tổng số năm cho thuê.
c. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Điều kiện ghi nhận doanh thu là rất quan trọng trong quá trình kinh doanh,
nếu không quy định điều kiện ghi nhận doanh thu các doanh nghiệp có thể ghi nhận
doanh thu không đúng kỳ hạch toán, làm ảnh hưởng đến báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế Bộ Tài Chính quy định một nghiệp vụ được
phép ghi nhận vào doanh thu khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Doanh nghiệp xác định được các chi phí liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
d. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ
- Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa. Tính toán và
phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng.
- Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản làm giảm trừ doanh thu (chiết khấu

thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt), để xác định chính xác doanh thu
thuần về bán hàng.
- Tính toán chính xác, kịp thời và đầy đủ kết quả tiêu thụ.
5


- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo
và điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị.
2.1.1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
a. Phương thức bán buôn
Là việc bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất hoặc các doanh nghiệp
thương mại. Đặc điểm của phương thức này là số lượng bán một lần lớn nên doanh
nghiệp thường lập chứng từ cho từng lần bán và tiến hành ghi sổ, thường được tiến
hành theo hai phương thức:
- Hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết
chuyển hàng cho người mua tại địa điểm thoả thuận. Hàng xác định tiêu thụ khi bên
mua nhận hàng và ký vào chứng từ giao hàng.
- Hình thức nhận hàng: Bên mua cử người đến nhận hàng tại kho bên bán.
Hàng đã tiêu thụ khi bên mua nhận hàng và ký vào chứng từ người bán.
b. Phương thức bán lẻ
Là hình thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc thông qua đại lý và cửa
hàng bán lẻ cho người tiêu dùng. Đồng thời thu bằng tiền mặt, bằng Séc, bằng
chuyển khoản. Sau khi giao hàng thì xác định ngay là tăng doanh thu, được tiến
hành theo các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Khi hàng đã bán, nhân viên bán hàng thu tiền và ghi
hàng đã bán vào thẻ quầy hàng. Sau đó kiểm kê, xác định số lượng hàng đã bán,
kiểm tiền và nộp cho thủ quỹ hoặc ngân hàng.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ bán hàng và thu tiền được tách riêng
biệt. Sau khi bán hàng hai nhân viên sẽ đối chiếu tiền thực thu và tiền tính theo số

lượng hàng đã bán, xác định chênh lệch (nếu có).
- Bán hàng tại các siêu thị: Theo hình thức này khách hàng mang đến bộ phận
thu tiền để nộp tiền. Được thanh toán nhanh chóng thông qua hệ thống máy vi tính.
Kế toán căn cứ vào bảng giấy trên máy để xác định doanh số bán hàng, sau đó đối
chiếu số bán ra và số tiền thu.
- Bán hàng tại đại lý: Sau khi bán được hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý
một khoản thù lao gọi là tiền hoa hồng.
- Bán hàng trả góp: Khách hàng sẽ phải trả thêm khoản lãi trả góp ngoài số
tiền đã mua hàng của doanh nghiệp.
6


Ngoài ra còn có các phương thức bán lẻ khác như bán hàng qua điện thoại, bán
hàng tại nhà hoặc đặt trước.
c. Phương thức bán không qua kho
Đây là phương thức giao hàng hoá tay ba tức là người mua đến nhận hàng tại
kho của nhà cung cấp. Trường hợp mà doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng làm căn
cứ để ghi sổ giá mua của hàng bán.
2.1.1.3. Kế toán chi tiết về tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp
a. Thủ tục chứng từ sử dụng
- Đối với bán buôn: Kế toán lập hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho (nếu bán
qua kho) hoá đơn là căn cứ ghi sổ kế toán doanh thu, là chứng từ cho người mua đi
trên đường và ghi sổ kế toán liên quan đến hàng hoá.
- Đối với bán lẻ và bán không qua kho: Người bán lập bảng kê hoặc giấy tờ
liên quan gửi cho bộ phận kế toán để làm căn cứ tính doanh thu về thuế GTGT.
b. Tài khoản sử dụng
Nhóm tài khoản doanh thu
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
+ Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu.

+ Kết cấu TK 511:
Bên nợ:
Chiết khấu thương mại thực hiện trong kỳ (TK 521)
Giảm giá hàng bán chấp thuận trong kỳ (TK 532)
Hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ ( TK 531)
Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Bên có: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
+ TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 6 TK cấp 2 như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
7


TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 5118: Doanh thu khác.
- Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
+ Phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng thụ trong nội bộ.
+ Kết cấu tài khoản 512
Bên nợ:
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Kết chuyển giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh.
Bên có:Tổng doanh thu bán hàng nội bộ thực hiện trong kỳ.
+ TK 512 không có số dư cuối kỳ
Nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu

- Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
+ Khái niệm: Chiết khấu thương mại (CKTM) là khoản tiền mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng do người mua mua hàng với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về CKTM được ghi trên hợp đồng.
+ Kết cấu TK 521
Bên nợ: Phản ánh số CKTM đã chấp thuận cho khách hàng.
Bên có : Kết chuyển toàn bộ số CKTM phát sinh vào TK 511 để xác định
kết quả kinh doanh.
+ TK 521 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
+ Khái niệm: Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa mà doanh nghiệp đã
xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc sai chủng loại…
+ Kết cấu tài khoản 531
Bên nợ: Giá hàng bán bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu số hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511.
+ Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”

8


+ Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn vì lý do: hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách hoặc giao hàng không đúng thời hạn trong hợp đồng.
+ Kết cấu tài khoản 532
Bên nợ: Số tiền giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản 511.
+ Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Nhóm tài khoản khác

- Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
+ Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận cho các nội dung sau:
Chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay.
Số tiền nhận trước của nhiều năm khi cho thuê tài sản.
Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín
phiếu, kỳ phiếu).
+ Kết cấu tài khoản 3387:
Bên nợ: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang tài khoản 511.
Bên có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
+ Số dư bên có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
- Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp Nhà nước”
+ Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế phải nộp, số
thuế đã nộp và còn phải nộp ngân sách.
+ Kết cấu tài khoản 3331
Bên nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước.
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có:
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá đã tiêu thụ.
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá dùng để trao đổi, biếu tặng, nội bộ.
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
+ Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
9


- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
+ Tài khoản 131 dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,

hàng hóa, dịch vụ.
+ Kết cấu tài khoản 131
Bên nợ:
Trị giá sản phẩm, hàng hoá giao cho khách hàng về số tiền đặt trước.
Trị giá sản phẩm hàng hoá xuất bán (tổng giá thanh toán) phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Số tiền đặt trước của khách hàng trong kỳ kế toán.
Số tiền đã thu của khách hàng hoặc khách hàng đã trả tiền.
+ Số dư:
Bên nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng cuối kỳ.
Bên có: Phản ánh số tiền khách hàng ứng trước c cn ở cuối kỳ.
- Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”
+ Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp
gửi đi nhờ đại lý bán hộ nhưng chưa xác định tiêu thụ.
+ Kết cấu tài khoản 157:
Bên nợ: Giá trị hàng hoá, thành phẩm gửi đi cho khách hàng, nhờ đại lý bán hộ.
Bên có: Giá trị hàng hoá thành phẩm đã xác nhận tiêu thụ.
+ Số dư nợ: Phản ánh giá trị hàng hoá thành phẩm chưa xác nhận tiêu thụ
tồn cuối kỳ.
2.1.1.4. Kế toán doanh thu bán hàng
a. Kế toán tiêu thụ trực tiếp (bán hàng trực tiếp)
(1). Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Sản xuất xong bán ngay tại xưởng, ghi theo giá thành sản xuất
Có TK 155: Xuất bán tại kho, ghi theo giá xuất kho
(2). Ghi nhận doanh thu về hàng tiêu thụ
Nợ TK 111: Tổng số tiền thu bằng tiền mặt
Nợ TK 112: Tổng số tiền thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu của khách hàng
10



Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
(3). Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng, tiêu thụ
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111: Tổng số tiền thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Tổng số tiền thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Tổng số tiền thanh toán chưa trả khách hàng
b. Kế toán bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp
(1). Phản ánh số trị giá vốn của thành phẩm bán theo hình thức trả chậm, trả góp
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155,157: Sản xuất, xuất kho hàng hoá
(2). Ghi nhận doanh thu về hàng bán trả chậm, trả góp
Nợ TK 111, 112: Số tiền khách hàng trả lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu của khách hàng theo cam kết
Có TK 511: Doanh thu theo giá trả ngay chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT theo giá trả ngay
Có TK 3387: Chênh lệch giá trả ngay so với giá trả chậm, trả góp
Sang kỳ sau, liên quan đến nghiệp vụ bán hàng trả chậm, trả góp trên, kế toán phản
ánh các bút toán có liên quan.
(3). Khi khách hàng đến trả tiền hàng theo cam kết của việc bán hàng trả chậm, trả
góp, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tổng số tiền thực thu về bằng tiền mặt
Nợ TK 112: Tổng số tiền thực thu về bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Số tiền thực thu phải thu của khách hàng
(4). Ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính từ chênh lệch bán hàng trả chậm,
trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 3387: Tiền lãi trả chậm tương ứng số tiền thực thu

Có TK 515: Tiền lãi trả chậm
c. Kế toán bán hàng qua đại lý
- Kế toán tại bên chủ hàng
(1). Phản ánh trị giá thành phẩm xuất kho giao cho đại lý
11


Nợ TK 157: Trị giá hàng gửi đi bán
Có TK 154: Sản xuất xong giao thẳng cho đại lý
Có TK 155: Xuất từ kho, ghi theo giá xuất kho
(2). Khi đại lý đã bán được hàng và thông báo về tiền hàng đã bán, kế toán ghi:
+ Phản ánh trị giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán đã tiêu thụ (đại lý)
+ Ghi nhận doanh thu và đồng thời phản ánh số tiền hoa hồng chi trả cho đại lý như
sau:
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thực nhận
Nợ TK 641: Hoa hồng trả đại lý
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào của hoa hồng đại lý
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
(3). Trường hợp đại lý không bán được, trả lại hàng cho chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 155: Nhập lại kho
Nợ TK 157: Gửi đại lý khác (B)
Có TK 157: (A)
- Kế toán tại đại lý:
(1). Phản ánh trị giá thành phẩm nhận từ chủ hàng
Nợ TK 003: "Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi" (theo giá bán)
(2). Khi đại lý bán được hàng, thu tiền hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền bán hàng thu về

Nợ TK 131: Tổng số tiền bán hàng phải thu của khách hàng
Có TK 331 : Số tiền phải trả doanh nghiệp
Đồng thời kế toán phải ghi:
Có TK 003: "Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi"
(3). Khi đại lý trả tiền hàng cho chủ hàng và đồng thời ghi nhận vào doanh thu số
tiền hoa hồng được hưởng như sau:
Nợ TK 331: Số tiền đại lý phải trả cho doanh nghiệp
Có TK 111, 112: Số tiền đại lý trả cho doanh nghiệp
Có TK 511: Doanh thu của đại lý
12


Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
(4). Trường hợp đại lý không bán được hàng, trả lại cho chủ hàng, kế tán ghi:
Có TK 003: "Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi"
2.1.1.5. Kế toán giá vốn hàng bán
a. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là trị giá hàng hóa thành phẩm xuất kho đã được xác định là
tiêu thụ trong kỳ hoặc chi phí sản xuất vượt trên định mức bình thường được ghi
nhận vào giá vốn hoặc dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
b. Phương pháp tính giá vốn
Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho, các đơn vị có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau để xác định giá vốn hàng hóa tiêu thụ:
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì cần căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực tế
của hàng hóa xuất kho. Phương pháp này thích hợp với các đơn vị có điều kiện bảo
quản riêng cho từng lô hàng nhập kho.
+ Ưu điểm: Công tác tính giá hàng hóa được thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá xuất kho hàng hóa, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của

từng lô hàng.
+ Nhược điểm: Để áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải có mã
hiệu riêng cho từng mặt hàng cụ thể, cho từng lần nhập và phải mở sổ chi tiết
theo dõi hàng hóa theo mã hiệu, theo từng lần nhập với ngày tháng cụ thể.
- Giá bình quân gia quyền (hoặc bình quân cả kỳ dự trữ):
Theo phương pháp này, trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán được căn
cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.
+ Ưu điểm: Giá trị hàng hóa xuất kho được xác định tương đối chắc chắn,
phản ánh được sự biến động về giá cả trong kỳ kế toán
+ Nhược điểm: Cuối tháng mói có thể tập hợp để xác định giá vốn hàng bán
rong tháng
- Giá nhập trước xuất trước (FIFO):
Phương pháp này giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì
được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất ở
13


thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho.
+ Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
+ Nhược điểm: Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá
trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu, làm cho doanh thu hiện
tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Đồng thời nếu số lượng chủng
loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc

hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
- Giá nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
+ Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được tính phản ánh kịp thời trong
phương pháp nhập trước- xuất trước.
+ Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá
thị trường của hàng thay thế.
c. Kết cấu tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
- Bên nợ:
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ.

14


+ Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
+ Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Bên có:
+ Giá vốn hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
+ Hoàn lại dự phòng giảm giá hàng tồn kho phần chênh lệch giữa số phải nộp
cho niên độ tới nhỏ hơn số đã lập.
+ Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả

kinh doanh.
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
d. Quá trình hạch toán
(1). Sản phẩm sản xuất xong tiêu thụ ngay không qua nhập kho
Nợ TK 632
Có TK 154
(2). Sản phẩm sản xuất ra gửi đi bán không qua nhập kho
Nợ TK 157
Có TK 154
(3). Khi hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157
(4). Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
Nợ TK 632
Có TK 155, 156
(5). Cuối kỳ, kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632
Có TK 154
(6). Thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
Nợ TK 155, 156
Có TK 632

15


(7). Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ
Nợ TK 911
Có TK 632
(8). Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Nợ TK 159
Có TK 632
(9). Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 632
Có TK 159
2.1.1.6. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Kế toán chiết khấu thương mại
- Quá trình hạch toán:
(1). Phản ánh số CKTM thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 111: Số tiền đã trả lại cho khách hàng bằng tiền mặt
Có TK 112: Số tiền đã trả lại cho khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Số tiền trừ vào số tiền khách hàng còn nợ
(2). Cuối kỳ kết chuyển số CKTM phát sinh vào TK 511 để xác định doanh thu
thuần
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Chiết khấu thương mại
b. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
- Quy trình hạch toán:
(1). Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua
Nợ TK 155: Nhập lại kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
(2). Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
16



Có TK 111: Số tiền trả cho người mua bằng tiền mặt
Có TK 112: Số tiền trả cho người mua bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Số tiền trừ cho người mua
(3). Các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến hàng bán bị trả lại (nếu có)
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111: Tổng số tiền thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Tổng số tiền thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Tổng số tiền thanh toán chưa trả khách hàng
(4). Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK 511 để xác định
doanh thu thuần
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
c. Kế toán giảm giá hàng bán
- Quá trình hạch toán:
(1). Phản ánh số giảm giá chấp thuận cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 111: Số tiền đã trả lại cho khách hàng bằng tiền mặt
Có TK 112: Số tiền đã trả lại cho khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Số tiền trừ vào số tiền khách hàng còn nợ
(2). Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán vào TK 511 để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
2.1.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
a. Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
được biểu hiện bằng tiền, phát sinh liên quan đến hoạt động bảo quản, tiêu thụ và
phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ.

- Kế toán sử dụng tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
- Một số loại chi phí bán hàng của doanh nghiệp theo quy định hiện hành
17


+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí vật liệu bao bì
+ Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
+ Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
b. Kết cấu tài khoản
- Bên nợ:
+ Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sing trong kỳ
- Bên có:
+ Phản ánh các khoản làm giảm chi phí bán hàng.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
- Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.

18


c. Sơ đồ hạch toán

TK 111,112,152...

TK 133

TK641

TK 111,112
(5)

(1)
TK 911

TK 334,338
(2)

(6)

TK 214

TK 352
(3)
(7)

TK 335
(4)

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Giải thích sơ đồ:
(1): Chi phí vật liệu, công cụ.
(2): Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.

(3): Chi phí khấu hao TSCĐ.
(4): Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước.
(5): Các khoản thu giảm chi.
(6): Kết chuyển chi phí bán hàng.
(7): Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
2.1.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí gián tiếp liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý chung khác ở phạm vi
toàn doanh nghiệp.
- Kế toán sử dụng tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

19


b. Kết cấu tài khoản
- Bên nợ:
+ Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có:
+ Phản ánh các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp về tài khoản xác định KQKD..
- Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí khác bằng tiền.


20


c. Sơ đồ hạch toán
TK 111,112,152

TK 133

TK 642

TK 111,112,152…
(10)

(1)
TK 334,338

TK 911

(2)
(11)

TK 214
(3)

TK 139
TK 142,242…
(12)

(4)

TK 133

TK 352
(5)
(13)

TK 336
(6)
TK 139
(7)
TK 111,112…
(8)
TK 333
(9)

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Giải thích sơ đồ:
(1): Chi phí vật liệu, công cụ.
(2): Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp tiền ăn ca và các khoản trích theo lương.
(3): Chi phí khấu hao TSCĐ.
(4): Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước.
(5): Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí quản lý.
21


(6): Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cấp trên theo quy định.
(7): Dự phòng phải thu khó đòi.
(8): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
(9): Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN.
(10): Các khoản thu giảm chi.

(11): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
(12): Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm
trước chưa sử dụng hết lớn hơn số phải trích lập năm nay.
(13): Hoàn nhập dự phòng phải trả.
2.1.2.3. Kế toán hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là các hoạt động có liên quan đến việc huy động, khai thác,
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Tất cả các khoản thu nhập và chi phí liên quan đến các hoạt
động này đều được ghi nhận là doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
a. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
- Khái niệm: Doanh thu hoạt động tài chính gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
- Nội dung: Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm những nội dung sau:
+ Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, trả góp (TK 338.7),
lãi cho thuê tài chính, lãi tỷ giá hối đoái.
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng.
+ Lợi nhuận, cổ tức được chia.
+ Thu nhập về thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư về góp vốn liên doanh,
đầu tư công ty lên kết, đầu tư khác…
+ Các khoản doanh thu về hoạt động tài chính khác.
- Kết cấu tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên nợ:
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
Kết chuyển tất cả các loại doanh thu từ hoạt động tài chính sang tài khoản xác
định kết quả kinh doanh.

22



×