Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tư tưởng hồ chí minh về đạo đức nhà báo và vận dụng vào giáo dục sinh viên ngành báo chí ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.29 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHỔNG MINH NGỌC MAI

TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC NHÀ BÁO
VÀ VẬN DỤNG VÀO GIÁO DỤC SINH VIÊN
NGÀNH BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC

HÀ NỘI, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHỔNG MINH NGỌC MAI

TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC NHÀ BÁO
VÀ VẬN DỤNG VÀO GIÁO DỤC SINH VIÊN
NGÀNH BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC
MÃ SỐ: 60310204

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Sơn


HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Văn Sơn. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức
nào trƣớc đây. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh
giá của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Khổng Minh Ngọc Mai


LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành bản luận văn với đề tài: “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo
đức nhà báo và vận dụng vào giáo dục sinh viên ngành Báo chí ở Việt Nam
hiện nay”, tôi xin tỏ lòng biết ơn:
TS Nguyễn Văn Sơn, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo đóng
góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, ngƣời đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.

Cũng xin bày tỏ lời biết ơn chân thành đến bộ phận sau đại học của khoa
Khoa học Chính trị đã giúp tôi về các thủ tục trong quá trình học, viết và bảo
vệ luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những ngƣời đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Khổng Minh Ngọc Mai


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ................................................................ 12
3.1. Mục đích của đề tài .................................................................................. 12
3.2. Nhiệm vụ của đề tài.................................................................................. 13
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 13
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 13
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 13
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................. 13
5.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 13
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
6. Đóng góp về mặt khoa học và ý nghĩa của luận văn .................................. 14
6.1. Đóng góp về mặt khoa học ...................................................................... 14
6.2. Ý nghĩa của luận văn ................................................................................ 14
7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 14
Chƣơng 1: TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC NHÀ BÁO ..... 15
1.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nghề báo ........................................................ 15

1.2. Nội dung cơ bản trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức nhà báo .............. 25
1.2.1. Lập trƣờng chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Đảng với
nhân dân .......................................................................................................... 28
1.2.2. Ngƣời làm báo phải gắn bó mật thiết với nhân dân, hết lòng phục vụ
nhân dân .......................................................................................................... 30
1.2.3. Ngƣời làm báo phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trƣớc Đảng, nhân
dân ................................................................................................................... 35


1.2.4. Ngƣời làm báo phải trung thực, khách quan, tôn trọng sự thật ............ 37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 40
Chƣơng 2: VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
NGHỀ BÁO TRONG ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ BÁO CHO SINH VIÊN NGÀNH BÁO CHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY ................................................................................................................ 42
2.1. Thực trạng giáo dục đạo đức nghề báo cho sinh viên ngành Báo chí ..... 42
2.2.1. Những thành tựu chủ yếu trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên ngành Báo chí .......................................................................................... 42
2.1.2. Một số hạn chế trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
ngành Báo chí .................................................................................................. 47
2.2. Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
đạo đức nghề báo theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cho sinh viên ngành Báo chí ở
Việt Nam hiện nay .......................................................................................... 54
2.2.1. Phƣơng hƣớng cơ bản giáo dục đạo đức nghề báo cho sinh viên ngành
Báo chí ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ................................................. 54
2.2.1.1. Thông qua giáo dục – đào tạo, hình thành đội ngũ nhà báo có lập
trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, kiên định, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, giàu
tính đảng và tính dân tộc. ................................................................................ 54
2.2.1.2. Xây dựng đội ngũ nhà báo giàu lòng yêu nƣớc, niềm tự hào, tự tôn
dân tộc. ............................................................................................................ 58

2.2.1.3. Gắn giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức nghề báo với các hoạt động thực tiễn
xã hội góp phần bồi dƣỡng lý tƣởng sống cao đẹp, trách nhiệm cho sinh viên
ngành Báo chí. ................................................................................................. 60
2.2.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức
nghề báo cho sinh viên ngành Báo chí ở Việt Nam hiện nay. ........................ 62


2.2.2.1. Đa dạng hoá các hình thức giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho
sinh viên ngành Báo chí, trong đó các học phần lý luận chính trị và đạo đức
nhà báo đóng vai trò trung tâm ....................................................................... 63
2.2.2.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của giáo dục đạo đức và trách nhiệm
của nhà báo trong đời sống kinh tế - chính trị - xã hội đối với ngƣời làm công
tác quản lý, cơ sở đào tạo và sinh viên............................................................ 72
2.2.2.3. Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, tự giáo dục, tự rèn luyện
trong sinh viên ngành Báo chí thông qua các hoạt động phong trào và công
tác xã hội. ........................................................................................................ 78
2.2.2.4. Xây dựng học phần bắt buộc có tính đặc thù, gắn với yêu cầu nhiệm
vụ của ngề báo ................................................................................................. 83
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh – danh nhân văn hóa, một nhà báo lớn của dân
tộc, là hiện thân của chủ nghĩa nhân văn mang đậm nét văn hóa á Đông.
Không chỉ vậy, Hồ Chí Minh còn là chiến sĩ cộng sản, nhà tƣ tƣởng lớn của
giai cấp vô sản của nhân dân tiến bộ trên thế giới. Trong hệ thống tƣ tƣởng
của Ngƣời, tƣ tƣởng về con đƣờng cứu nƣớc, giải phóng cho dân tộc đã thức

tỉnh hàng triệu con ngƣời bị áp bức ở các nƣớc thuộc địa lạc hậu là một trong
những nội dung đặc sắc không chỉ có giá trị về mặt lý luận, mà còn có ý nghĩa
thực tiễn. Trung thành với những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa MácLênin, đồng thời vận dụng sáng tạo những nguyên lý đó trong điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của nƣớc ta, Ngƣời đã đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt
ra và hình thành hệ thống các quan điểm về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam. Hơn nữa, tƣ tƣởng của ngƣời còn là sản phẩm của thời đại,
nó trƣờng tồn, bất diệt và đã trở thành một bộ phận của văn hoá dân tộc, có
sức hấp dẫn, lâu bền và phổ biến, là tài sản vô giá của dân tộc ta. Bởi lẽ, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh không chỉ tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh hoa văn
hoá, tƣ tƣởng “vĩnh cữu” của loài ngƣời, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác Lênin, mà còn đáp ứng những vấn đề của thời đại, của sự nghiệp cách mạng
Việt Nam. Cùng với đó, trong sự nghiệp hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ
chí Minh luôn coi báo chí và những ngƣời làm báo là một bộ phận của sự
nghiệp cách mạng, là vũ khí sắc bén trong công cuộc đấu tranh giành độc lập
cho dân tộc và xây dựng cuộc sống mới cho nhân dân Nhận thức sâu sắc về
giá trị tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp cách mạng, Cƣơng lĩnh xây
dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ nên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển
năm 2011) tiếp tục nhấn mạnh và khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
1


động,...”.. Vì thế, việc tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ những nội dung cụ thể
trong tƣ tƣởng của Ngƣời nói chung và tƣ tƣởng về nghề báo nói riêng là việc
làm hết sức có ý nghĩa.
Sau gần 30 năm đổi mới và hội nhập, cùng với xu thế toàn cầu hóa đã
thúc đẩy sự xích lại gần nhau giữa các quốc gia, dân tộc. Xu thế này mang lại
nhiều cơ hội phát triển cho các nƣớc thông qua quan hệ hợp tác quốc tế phát
huy lợi thế, tranh thủ sức mạnh bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, quá trình này đã tác động trực tiếp và làm thay đổi các yếu tố riêng biệt
có tính truyền thống của dân tộc. Trƣớc kia, các vấn đề điều kiện tự nhiên;

lịch sử dân tộc cùng với quan điểm phát triển; ý thức hệ của các quốc gia, dân
tộc có tính thuần khiết và mang yếu tố khác biệt, thì ngày nay có sự giao thoa,
tiếp biến the. Các cuộc xung đột và vấn đề đồng hóa văn hóa, sự tranh giành
ảnh hƣởng địa chính trị, đấu tranh ý thức hệ trong quan hệ quốc tế xét đến
cùng đều nhằm đạt tới mục tiêu kinh tế. Sự phát triển và mục tiêu kinh tế của
các nƣớc có sự đồng nhất về chất. Nhƣng về mặt chính trị, ý thức hệ, văn hóa
và giá trị dân tộc lại không có sự đồng nhất về chất. Từ đó, vấn đề mà hầu hết
các quốc gia đang gặp phải trong quá trình hội nhập là việc giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa, truyền thống cũng nhƣ ý thức hệ chính trị trở thành vấn đề
có tính thời sự và là một trong những nội dung quan trọng nhất trong đời sống
tinh thần của xã hội. Để phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, chúng ta từng
bƣớc tiến hành cải cách, mở cửa và phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa. Đổi mới đƣợc xác định là một quan điểm phát triển và đã
mang lại nhiều thành tựu. Tuy nhiên, nó cũng tác động không nhỏ đến đời
sống tinh thần, đạo đức, lý tƣởng khi những quan điểm, giá trị văn hóa, dân
chủ, tự do phƣơng Tây ngày càng có sự xâm nhập mạnh mẽ trong đời sống
tinh thần của xã hội. Trong đó, tầng lớp thanh niên là bộ phận có sự tiếp nhận
nhanh, đôi khi sự tiếp nhận thiếu sự chọn lọc hoặc có sự nhầm lẫn về cách
2


tiếp cận dẫn đến quan niệm sai lệch hệ giá trị và những chuẩn mực xã hội của
dân tộc cũng nhƣ mục tiêu của sự nghiệp cách mạng.
Mặt khác, trong những năm vừa qua, báo chí, truyền thông ngày càng
có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của xã hội. Báo chí, truyền
thông không chỉ thực hiện vai trò giám sát, phản biện xã hội, mà còn định
hƣớng tƣ tƣởng, văn hóa và đời sống tinh thần của xã hội. Những ngƣời làm
báo ngày càng có vai trò quan trọng và có sức ảnh hƣởng lớn đến đời sống xã
hội. Việc nhận thức đúng đắn, trách nhiệm về đạo đức nghề báo phải đƣợc coi
là phẩm chất hàng đầu trong công tác đào tạo nhân lực cho lĩnh vực báo chí,

truyền thông. Sinh viên là lực lƣợng trí thức trẻ, là bộ phận ƣu tú của thanh
niên. Đặc biệt, sinh viên ngành Báo chí với tƣ cách những ngƣời làm công tác
tƣ tƣởng, định hƣớng dƣ luận trong tƣơng lai; đồng thời vừa là ngƣời tạo ra tri
thức – những giá trị tinh thần của xã hội, vừa là ngƣời hƣởng thụ thành quả
của tri thức đó. Hơn nữa, là lực lƣợng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
vệ, phát huy giá trị đạo đức, bản sắc văn hóa dân tộc, lý tƣởng cách mạng của
Đảng, của nhân dân, tuyên truyền chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc đến các tầng lớp nhân dân. Với tƣ cách ngƣời làm
báo, những phẩm chất đầu tiên đóng vai trò cốt yếu nhất đặt nền móng cho sự
tiếp cận các vấn đề của đời sống xã hội cần có và phải có nền tảng đạo đức,
đạo đức cách mạng và đạo đức của ngƣời làm báo, có bản lĩnh chính trị cũng
nhƣ quan điểm lập trƣờng giai cấp đúng đắn, thế giới quan khoa học, cách
mạng làm cơ sở cho việc tuyên truyền, định hƣớng đời sống xã hội.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực đời sống tinh thần nhất là đời sống chính trị,
đạo đức trong sinh viên nói chung và sinh viên báo chí nói riêng tiếp tục diễn
biến khá phức tạp. Tình trạng suy thoái về chính trị tƣ tƣởng đạo đức của một
bộ phận sinh viên dẫn đến xa rời mục tiêu, phai nhạt lý tƣởng xã hội chủ
nghĩa, không kiên định lập trƣờng. Một trong những biểu hiện rõ nét nhất là

3


lối sống cá nhân thực dụng, xa rời đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Sự suy giảm đạo đức, lệch lạc về lối sống ngày càng có chiều hƣớng gia tăng.
Tình trạng vật chất hoá các hành vi ứng xử, coi nhẹ giá trị đạo đức truyền
thống theo kiểu “văn minh vật chất”, “văn minh tiêu dùng” ngày càng phổ
biến. Không ít thanh niên, sinh viên có xu hƣớng sùng ngoại, sùng bái đồng
tiền, sống hƣởng thụ vƣợt quá khả năng và điều kiện hiện có. Thậm chí có
không ít các bạn trẻ do chạy theo nhu cầu hƣởng thụ quá mức đã đẩy họ đến
con đƣờng phạm tội và đôi khi lợi dụng danh nghĩa, uy tín của các cơ quan

thông tấn vi phạm pháp luật. Trong khi đó, các thế lực thù địch đang tìm mọi
cách tấn công xuyên tạc, phủ nhận vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chúng tuyên truyền lối sống xa lạ với những giá trị văn hóa truyền thống dân
tộc. Tình hình trên đã ảnh hƣởng đến tâm tƣ, tình cảm, lý tƣởng, lập trƣờng tƣ
tƣởng và ý thức chính trị của các tầng lớp dân cƣ, nhất là sinh viên ngành Báo
chí - đối tƣợng hết sức nhạy cảm với các vấn đề chính trị - xã hội. Cùng với
đó, sự tác động bởi mặt trái của cơ chế thị trƣờng đã ảnh hƣởng đến đời sống
đạo đức, lý tƣởng của một bộ phận thanh niên trong đó có sinh viên ngành
Báo chí. Do vậy, việc nghiên cứu làm rõ những nội dung cơ bản trong tư
tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức nhà báo và vận dụng vào giáo dục sinh viên
ngành Báo chí ở Việt Nam hiện nay là vấn đề hết sức có ý nghĩa và cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
các lĩnh vực nhƣ: đạo đức, nhà nƣớc pháp quyền, dân tộc, chủ nghĩa xã hội...
Bên cạnh đó, có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức, lý luận
chính trị, giáo dục đào tạo, báo chí…Qua các công trình này, đã làm sáng tỏ
nhiều nội dung có giá trị về mặt khoa học cũng nhƣ thực tiễn. Trong đó, phải
kể đến những nhóm công trình:

4


Một là, những công trình tiêu biểu nghiên cứu và có liên quan đến vấn
đề đạo đức, vấn đề giáo dục đạo đức, lý tƣởng cách mạng cho thế hệ trẻ nhƣ:
Cuốn sách Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn và Nguyễn Văn Phúc
(đồng chủ biên) do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội xuất bản năm
2003. Cuốn sách đã đề cập một cách có hệ thống nội dung lý luận cũng nhƣ
thực tiễn đạo đức xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh;

đồng thời đã khái quát một cách cô đọng những chuẩn mực, truyền thống giá
trị đạo đức của dân tộc ta, những nguyên tắc phƣơng hƣớng và giải pháp xây
dựng đạo đức mới cho đội ngũ cán bộ, đảng viên nhằm thực hiện thắng lợi
đƣờng lối cách mạng Việt Nam.
Cuốn sách Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - Vấn đề và giải pháp
của tác giả Nguyễn Duy Quý (Chủ biên) Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà
Nội xuất bản năm 2006. Trong đó, tác giả đã phân tích vấn đề đạo đức xã hội
dƣới tác động, ảnh hƣởng của kinh tế, chính trị của nƣớc ta hiện nay và phân
tích đạo đức của từng nhóm đối tƣợng, hoàn cảnh cụ thể đạo đức của cán bộ,
đảng viên và công chức, đạo đức của sinh viên, đạo đức trong lao động,
giao tiếp, đạo đức trong gia đình.
Cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của tác giả Ðinh Xuân Dũng
(chủ biên) do Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội xuất bản năm 2008. Cuốn sách là
tập hợp những bài nghiên cứu, những trích dẫn tiêu biểu về tƣ tƣởng đạo đức
Hồ Chí Minh và một số mẩu chuyện chân thật, sinh động, ngắn gọn về tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh để phục vụ việc học tập của cán bộ, đảng viên,
giáo viên, học sinh, sinh viên trong các nhà trƣờng. Ở khía cạnh nhất định,
cuốn sách cũng phát huy vai trò trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong đời sống xã hội. Nội dung cuốn
sách gồm 3 phần: Phần một, tập hợp một số bài nghiên cứu cơ bản về tƣ

5


tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc,
các nhà nghiên cứu về Hồ Chí Minh. Phần hai, trích dẫn một số ý kiến tiêu
biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức. Phần ba, chọn lọc một số mẩu
chuyện về tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh do những ngƣời gần gữi với Bác
và các nhân chứng lịch sử kể lại, đã đƣợc công bố trên sách báo.
Cuốn sách Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa của tác giả Trịnh Duy Huy do Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia Hà Nội phát hành năm 2009. Cuốn sách đề cập khá đầy đủ và hệ
thống về lý luận, thực trạng và một số phƣơng hƣớng, giải pháp để xây dựng
đạo đức mới trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay. Tác giả
cho rằng, xây dựng và phát triển đạo đức mới phải dựa trên cơ sở kế thừa và
phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam và chỉ ra những chuẩn
mực cơ bản của đạo đức mới đang đƣợc xây dựng ở nƣớc ta bao gồm: chủ
nghĩa yêu nƣớc và tinh thần quốc tế trong sáng; tinh thần tập thể, ý thức cộng
đồng; tinh thần lao động tự giác, sáng tạo; tinh thần nhân đạo và một số giá trị
khác nhƣ: bình đẳng, công lý, nhân quyền, yêu thiên nhiên, sự lƣơng thiện,
thận trọng, tự giác, tự trọng.
Cuốn sách Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Mịnh với việc nâng cao đạo đức
cách mạng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam hiện nay của tác giả
Nguyễn Thế Kiệt do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội phát hành năm
2011. Cuốn sách gồm 2 chƣơng. Chƣơng I, bàn về Nguồn gốc bản chất và nội
dung đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, chƣơng II, bàn về Đạo đức người
cán bộ lãnh đạo hiện nay – thực trạng và giải pháp (dưới ánh sáng đạo đức
cách mạng Hồ Chí Minh). Cuốn sách là tài liệu tham khảo có giá trị đối với
những ngƣời nghiên cứu về đạo đức cách mạng, đạo đức Hồ Chí Minh.
Luận án tiến sĩ Triết học Quan hệ biện chứng giữa truyền thống và hiện
đại trong giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay của Lê Thị Hoài

6


Thanh (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2003). Luận án phân tích
quan hệ biện chứng giữa truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức cho
sinh viên. Trên cơ sở đó, Luận án đƣa ra một số giải pháp nhƣ: Kết hợp giáo dục
truyền thống và hiện đại trong gia đình, nhà trƣờng và xã hội, tạo môi trƣờng
giáo dục lành mạnh và thống nhất; kết hợp giáo dục đạo đức với giáo dục pháp

luật, tạo môi trƣờng pháp lý cho việc kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo
dục đạo đức; kết hợp các phƣơng pháp giáo dục truyền thống với các phƣơng
pháp giáo dục hiện đại, đổi mới hình thức và phƣơng pháp giáo dục.
Luận văn thạc sĩ triết học Đạo đức của sinh viên trong điều kiện kinh tế
thị trường hiện nay ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp của tác giả Vũ
Thanh Hƣơng (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2004). Tác
giả đã khảo sát một số trƣờng đại học và cao đẳng ở Hà Nội và đi vào phân
tích thực trạng đạo đức sinh viên trong điều kiện hiện nay và nêu ra một số
giải pháp nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức cho sinh viên trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay nhƣ: Tạo lập môi trƣờng kinh tế - xã
hội lành mạnh; nâng cao ý thức tự giáo dục đạo đức của sinh viên; đổi mới
nội dung và hình thức giáo dục đạo đức cho sinh viên.
Bài viết Quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục lý luận chính trị cho
thanh niên của tác giả Lý Bích Hồng công bố trên tạp chí Lý luận chính trị (32007), trong đó tác giả đƣa ra các yêu cầu cơ bản cần phải giáo dục lý luận
chính trị trong đó có giáo dục lý tƣởng cách mạng.
Bài Nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc,
phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta của tác giả Ngô Hoàng
Anh công bố trên Tạp chí giáo dục lý luận (Số 7 - 2012). Trong bài này, tác
giả phân tích tính chất phức tạp, nguy hiểm của việc chống phá bằng lý luận
về con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta, qua đó tác giả vạch trần âm

7


mƣu, thủ đoạn chống phá chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tác giả đã đi đến
khẳng định tính đúng đắn đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc.
Bài Thống nhất giữa kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền
thống trong xây dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ hiện nay của tác giả Ngô
Thị Thu Ngà công bố trên Tạp chí Giáo dục lý luận (Số 7/2012) đã phân tích
quá trình vận động, phát triển xã hội và kế thừa là quan hệ tất yếu giữa cái cũ

và cái mới. Trên cơ sở đó, tác giả đi đến khẳng định bảo đảm thống nhất giữa
kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền thống thực sự trở thành một
trong những nguyên tắc quan trọng trong xây dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ
Việt Nam hiện nay.
Bài Nâng cao việc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên
của tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo công bố trên Tạp chí Giáo dục lý luận (Số 7
- 2012) đã đề cập đến các nội dung giáo dục việc giữ gìn phát huy bản sắc dân
tộc, giáo dục truyền thống yêu nƣớc, truyền thống nhân ái – yêu thƣơng con
ngƣời, truyền thống cần cù, tiết kiệm, thông minh sáng tạo, truyền thống đoàn
kết và truyền thống hiếu học – tôn sƣ trọng đạo.
Ngoài những công trình tiêu biểu kể trên còn có một số công trình đề
cập đến vấn đề đạo đức, lý tƣởng nhƣ: Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế
hệ trẻ Việt Nam trong tình hình mới của tác giả Phạm Đình Nghiệp do Nhà
xuất bản Thanh niên phát hành năm 2000. Luận án Tiến sĩ Triết học Vai trò
của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách con người Việt Nam trong điều
kiện đổi mới hiện nay của tác giả Lê Thị Thùy thực hiện năm 2000 tại Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Lý tưởng đạo đức và việc rèn luyện lý
tưởng đạo đức cho thanh niên trong điều kiện hiện nay của tác giả Đoàn Văn
Thiêm công bố trên Tạp chí Triết học (Số 2- 2001). Bồi dưỡng lý tưởng cách
mạng cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay của tác giả Vi Đức Đƣợc công
bố trên tạp chí Thanh niên (Số 8-2001). Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò

8


thanh niên trong cách mạng Việt Nam của tác giả Trần Thị Quy Nhơn do Nhà
xuất bản Thanh niên phát hành năm 2004. Luận văn Vấn đề giáo dục thế giới
quan duy vật biện chứng cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng ở Hà
Nội hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Luyến thực hiện năm 2005 tại Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Giáo dục thanh niên kế thừa nhân cách Hồ

Chí Minh để trưởng thành và phát triển của tác giả Dƣơng Tự Đam do Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia Hà nội xuất bản năm 2008. v.v.
Hai là, nhóm các công trình tiêu biểu nghiên cứu và liên quan đến vấn
đề báo chí, đạo đức nhà báo nhƣ:
Cuốn C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin với báo chí của GS. Hà Minh
đức do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật xuất bản năm 2011, tác
phẩm gồm 8 chƣơng, là chuyên luận tìm hiểu những quan điểm về báo chí và
những hoạt động báo chí của các nhà kinh điển. Đây là tài liệu tham khảo có
giá trị cung cấp cho bạn đọc, đặc biệt là những ngƣời làm công tác báo chí
những kiến thức hiểu biết cơ bản về báo chí và hoạt động báo chí của các nhà
kinh điển cũng nhƣ của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Qua cuốn sách, tác giả đã
phân tích một cách tỉ mỉ, sâu sắc về các vấn đề: chức năng, đặc điểm, khuynh
hƣớng chính trị, xã hội của các tác phẩm báo chí dƣới quan điểm của C. Mác,
Ph. Ăngghen, V.I. Lênin; vấn đề báo chí dƣới chế độ tƣ sản; báo chí của giai
cấp vô sản; sáng tác văn nghệ và báo chí của các nhà kinh điển bàn về văn
nghệ. Bên cạnh đó, cuốn sách còn cung cấp cho bạn đọc nhiều nội dung có
giá trị liên quan đến việc tiếp nhận và vận dụng sáng tạo quan điểm báo chí
của ba nhà kinh điển C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin và Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Không chỉ có vậy, tác giả còn trình bày một cách khái quát và đầy đủ
về những bƣớc thăng trầm của nền báo chí cách mạng Việt Nam từ những
ngày khởi đầu, rồi qua hai cuộc chiến tranh cho đến thời kỳ đổi mới ngày nay,

9


mà nền báo chí ấy lại đƣợc dựa trên nền tảng tƣ tƣởng, đƣờng lối của Chủ
nghĩa Mác - Lênin.
Cuốn sách “Lịch sử báo chí cách mạng Việt Nam (1925-2010) của
PGS, TS. Đào Duy Quát làm chủ biên do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia –
Sự thật xuất bản năm 2010 à công trình lớn, có sự tham của nhiều nhà báo,

nhà khoa học đầu ngành. Nội dung cuốn sách đã khái quát chặng đƣờng phát
triển của lịch sử báo chí cách mạng Việt Nam từ năm 1925 đến năm 2010; sự
ra đời và phát triển của các cơ quan báo chí; những thành tựu, hạn chế của
báo chí qua các thời kỳ phát triển; đề xuất những giải pháp để nâng cao chất
lƣợng báo chí trong thời kỳ mới v.v.. Kết cấu nội dung cuốn sách gồm 6
chƣơng: Chương I: Báo chí cách mạng Việt Nam thời kỳ 1925 - 1945;
Chương II: Báo chí cách mạng Việt Nam thời kỳ 1945 - 1954; Chương
III: Báo chí cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 - 1975; Chương IV: Báo chí
cách mạng Việt Nam thời kỳ 1976 - 1986; Chương V: Báo chí cách mạng
Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nƣớc 1986 - 2000; Chương VI: Báo chí
cách mạng Việt Nam thời kỳ tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc 2001 - 2010.
Cuốn Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo của tác giả Nguyễn Thị
Trƣờng Giang do Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính xuất bản năm 2011,
chủ đề nghiên cứu của công trình là bàn về đạo đức nhà báo đƣợc tác giả triển
khai trong 5 chƣơng sách. Hai chƣơng đầu cuốn sách khái quát vấn đề: Đạo
đức nghề nghiệp như một điều tiết trong hoạt động báo chí, và Đạo đức nghề
nghiệp trong các mối quan hệ của nhà báo. Hai chƣơng này đƣợc xem xét
dƣới ánh sáng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, bám sát đƣờng lối, chính sách cũng nhƣ
sự chỉ đạo của Đảng ta đối với báo chí, lực lƣợng đƣợc coi là đi đầu trong công
tác chính trị, tƣ tƣởng. Tiếp đó, chƣơng 3, tác giả khẳng định: Tính tích cực là
khuynh hướng chủ đạo trong đạo đức nghề nghiệp nhà báo Việt Nam. Chƣơng

10


4, tác giả liệt kê và phân tích Những biến đổi tiêu cực trong đạo đức nghề nghiệp
của nhà báo Việt Nam hiện nay. Chƣơng 5, chƣơng cuối cùng đề cập vấn đề cốt
lõi: Giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà báo Việt Nam.
Bài Những quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng về vai trò định hướng

dư luận xã hội của báo chí của tác giả Đỗ Chí Nghĩa công bố trên Tạp chí Lý
luận Chính trị và Truyền thống (Số 11 - 2013). Trong đó, tác giả nêu khái
quát quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về tác động của báo chí đến
dƣ luận xã hội trên 2 nội dung chính: Thứ nhất, báo chí có vai trò to lớn và đã
thực sự đóng góp tích cực vào việc định hƣớng đúng đắn dƣ luận xã hội. Thứ
hai, một số cơ quan báo chí xa rời tôn chỉ, mục đích, thiếu tính định hƣớng,
ảnh hƣởng không tốt đến uy tín của giới báo chí. Bên cạnh việc đánh giá cao
vai trò của báo chí trong việc giữ vững trận địa thông tin, là cầu nối giữa
Đảng với dân, giữa cơ quan quản lý với các thành tố khác trong xã hội, các
văn kiện của Đảng cũng thể hiện rõ sự quan tâm, chỉ đạo, chấn chỉnh những
yếu kém, sai sót, nâng cao khả năng định hƣớng dƣ luận xã hội của báo chí.
Cuốn sách chuyên khảo Báo chí: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập
IX do Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông ấn hành. Ở mức độ nhất định,
cuốn sách đã mô tả bức tranh toàn cảnh của nền báo chí và truyền thông Việt
Nam hiện nay, giữa sự bùng nổ của công nghệ số và quá trình toàn cầu
hoá. Các nhóm chủ đề trải rộng từ vấn đề trách nhiệm xã hội tới đạo đức
nghề nghiệp của nhà báo ở Việt Nam và thế giới, từ thực trạng quản trị nguồn
thông tin tới những đề xuất về quản lý báo chí hiện nay. Tiếp cận đối tƣợng
báo chí và truyền thông từ cái nhìn đa điểm và liên ngành, cuốn sách là một
tài liệu tham khảo hữu ích cập nhật cho nhà báo, những ngƣời làm truyền
thông, nhà nghiên cứu và sinh viên.
Nhƣ vậy, có thể nói, ở Việt Nam trong những năm vừa qua, việc nghiên
cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng và các công trình nghiên

11


cứu về giáo dục đạo đức nói chung, về lối sống, giá trị lịch sử truyền thống,
lập trƣờng tƣ tƣởng cho tầng lớp thanh nhiên đƣợc các nhà nghiên cứu đặc
biệt quan tâm. Số lƣợng công trình ngày càng phong phú về thể loại, đa dạng

về cách tiếp cận, có chiều sâu và tính tích hợp cao. Điều này đã thể hiện sự
quan tâm của các nhà lý luận và của toàn xã hội cũng nhƣ sự nhận thức ngày
càng sâu sắc hơn về vai trò của giáo dục đạo đức và giáo dục truyền thống
lịch sử, cách mạng cho thế hệ trẻ Việt Nam. Sự quan tâm này cũng thể hiện
mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực cho tƣơng lai của đất nƣớc có tính nhân
văn, lý tƣởng sống cao đẹp góp phần xây dựng xã hội dân giàu, nƣớc mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Đặc biệt, nghề báo với tƣ cách hoạt động
tuyên truyền, phản ánh, phản biện xã hội phải tiếp tục đƣợc quan tâm và phải
đƣợc xây dựng trên nền tảng đạo đức cách mạng, chân chính mà cốt lõi là chủ
nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Theo đó, cần thiết phải tiếp tục có sự nghiên cứu đầy đủ và có giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo cho sinh viên ngành Báo
chí, đặc biệt lĩnh vực đạo đức nghề nghiệp là yếu tố cơ bản nền tảng cho công
cuộc đấu tranh xây dựng bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế xã hội. Do vậy,
đề tài Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức nhà báo và vận dụng vào giáo dục
sinh viên ngành Báo chí ở Việt Nam hiện nay là đề tài không có sự trùng lặp
với các công trình đã đƣợc công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Đề tài phân tích làm rõ tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức nhà báo và
sự vận dụng vào giáo dục sinh viên ngành Báo chí ở Việt Nam trong thời gian
vừa qua. Từ đó, xác định phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho sinh viên ngành Báo chí.

12


3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, đề tài có nhiệm vụ:
- Phân tích làm rõ tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nghề báo với tƣ cách cơ sở

nền tảng hình thành các quan điểm đạo đức nhà báo.
- Phân tích làm rõ những nội dung cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo
đức nhà báo.
- Phân tích, đánh giá những thành tựu, hạn chế trong việc giáo dục đạo
đức nghề báo cho sinh viên ngành Báo chí trong những năm vừa qua.
- Xây dựng phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm giáo dục đạo đức
nghề báo cho sinh viên ngành Báo chí theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức nhà báo và vận
dụng vào giáo dục - đào tạo sinh viên ngành Báo chí ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và khảo sát, phân tích sinh viên ngành Báo chí ở bậc
học cao đẳng và đại học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. (Qua thực tiễn
tại trƣờng Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình I và trƣờng Cao đẳng Phát
thanh – Truyền hình II)
Về thời gian, luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài thực hiện trên cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
các quan điểm và đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục đào tạo
và về báo chí.

13


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ đề ra, tác giả sử dụng
các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu nhƣ: Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp;

Phƣơng pháp lịch sử và logic; Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh; Phƣơng pháp
điều tra xã hội học và một số phƣơng pháp liên ngành khác.
6. Đóng góp về mặt khoa học và ý nghĩa của luận văn
6.1. Đóng góp về mặt khoa học
- Đề tài phân tích làm rõ thêm tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức nhà báo
- Xác định phƣơng hƣớng giáo dục đào tạo sinh viên ngành Báo chí ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, xây dựng các giải pháp góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho sinh viên ngành Báo chí.
6.2. Ý nghĩa của luận văn
- Về mặt khoa học: Ở mức độ nhất định, đề tài góp phần làm sâu sắc
thêm tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về báo chí và đạo đức nhà báo.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc sử
dụng nhƣ một tài liệu tham khảo cho việc xây dựng mục tiêu chƣơng trình
đào tạo của các cơ sở đào tạo ngành Báo chí ở nƣớc ta hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chƣơng và 4 tiết

14


Chƣơng 1
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC NHÀ BÁO
1.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nghề báo
 Nhận thức chung về đạo đức nghề báo
- Quan niệm chung về đạo đức
Cùng với nhiều phƣơng thức điều chỉnh hành vi con ngƣời, đạo đức
đánh giá hành vi của con ngƣời theo các chuẩn mực và các giá trị nhƣ thiện
và ác, chính nghĩa và phi nghĩa, đúng và sai, cái phải làm và các không đƣợc
làm, cái nên làm và cái không nên làm… Về mặt xã hội, đạo đức đƣợc biểu
hiện bằng thái độ cụ thể của dƣ luận xã hội. Về mặt cá nhân, đạo đức đƣợc coi

là “tòa án lƣơng tâm”, có khả năng tự phê phán, đánh giá và suy xét từng
hành vi, thái độ và ý nghĩ trong bản thân của mỗi cá nhân. Xét về bản chất, sự
điều chỉnh của đạo đức mang tính tự giác, là sự lựa chọn của mỗi ngƣời. Vì
vậy, ngoài biểu hiện trong các quan hệ xã hội, đạo đức còn thể hiện trong thái
độ, hành v và sự tự ứng xử của bản thân mỗi con ngƣời.
- Các khái niệm có liên quan
Đạo đức nghề nghiệp: là một bộ phận của đạo đức xã hội, là đạo đức
trong một lĩnh vực cụ thể trong đạo đức chung của xã hội. Đạo đức nghề
nghiệp bao gồm những yêu cầu đạo đức đặc biệt, các quy tắc và chuẩn mực
trong lĩnh vực nghề nghiệp nhất định, nhằm điều chỉnh các hành vi của các
thành viên trong nghề nghiệp đó sao cho phù hợp với lợi ích và sự tiến bộ của
xã hội.
Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo: là các quy tắc, chuẩn mực quy định
thái độ và hành vi ứng xử của nhà báo trong các mỗi quan hệ nghề nghiệp.
Hiện nay đạo đức nghề nghiệp của nhà báo còn đƣợc gọi là đạo đức nghề báo,
đạo đức báo chí, đạo đức nghề nghiệp của ngƣời làm báo, đạo đức nhà báo.
Cũng giống nhƣ đạo đức, bên cạnh những chuẩn mực đạo đức nghề báo nói
15


chung cho tất cả các nhà báo ở các quốc gia thì còn có những chuẩn mực đạo
đức nghề báo riêng của từng quốc gia, từng cơ quan báo chí phụ thuộc vào
từng thời kỳ lịch sử phát triển lịch sử của từng quốc gia, cơ quan báo chí đó.
So với các quy ƣớc về đạo đức nghề báo của các quốc gia và tổ chức báo chí
quốc tế, thì quy định đạo đức nghề nghiệp của nhà báo Việt Nam có những
điểm tƣơng đồng và một số nét đặc thù.
 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nghề báo
Trong sự nghiệp hoạt động cách mạng, Hồ chí Minh luôn coi báo chí
và những ngƣời làm báo là một bộ phận của sự nghiệp cách mạng, là vũ khí
sắc bén trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng cuộc

sống mới cho nhân dân. Từ đó, cùng với việc tích cực chuẩn bị về công tác tổ
chức để tiến tới thành lập tổ chức đảng, Ngƣời đã sáng lập và trực tiếp viết
báo thể hiện quan điểm, tiếng nói của tổ chức cách mạng. Thông qua các tờ
báo, các bài viết Ngƣời đã tích cực tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin nhằm
giác ngộ các tầng lớp thanh niên và những ngƣời yêu nƣớc theo khuynh
hƣớng vô sản. Đồng thời, những bài viết đã thể hiện sự sinh động nhất những
tƣ tƣởng của ngƣời về đạo đức của nhà báo cách mạng. Từ đó, khuynh hƣớng
báo chí vô sản ngày càng phát triển rộng rãi cả về số lƣợng và chất lƣợng đã
phục vụ tích cực cho công tác xây dựng Đảng, tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lênin và đƣờng lối cách mạng của Đảng, kiên quyết chống đế quốc, phong
kiến, chống chủ nghĩa cải lƣơng của giai cấp tƣ sản và chủ nghĩa dân tộc tƣ
sản của Việt Nam quốc dân Đảng, chuẩn bị điều kiện để đón thời cơ đƣa cách
mạng tiến lên một cao trào mới. Nhiều tờ báo do ngƣời sáng lập, viết bài trở
thành cơ quan ngôn luận của các tổ chức cách mạng tiền thân của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Với sự chủ động, tích cực của mình, cùng với những bài viết,
Ngƣời đã góp phần to lớn cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong những năm đầu mới giành đƣợc chính quyền,

16


hoạt động báo chí gắn với nhiệm vụ bảo vệ chính quyền non trẻ. Báo Cứu
quốc là tờ nhật báo lớn nhất cả nƣớc lúc bấy giờ, đồng thời xuất hiện thêm hai
cơ quan mới: Đài Tiếng nói Việt Nam và Việt Nam Thông tấn xã. Cuối năm
1945, báo Sự thật ra đời (tiền thân của tờ báo Nhân dân), những ngƣời làm
báo đã tích cực tuyên truyền, đăng tải các văn kiện của Đảng, các bài nói và
viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc mà
các báo Đài Tiếng nói Việt Nam, Việt Nam Thông tấn xã, Nhân dân, Tạp chí
Cộng sản, Tạp chí sinh hoạt nội bộ, báo Quân đội nhân dân đã góp phần tích
cực vào sự nghiệp bảo vệ chính quyền nhân dân. Trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp, các nhà báo đã bám sát thực tiễn, phản ánh kịp thời

những nhiệm vụ, yêu cầu của cách mạng góp phần vào thắng lợi chung của
dân tộc. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi, nƣớc ta
tạm thời chia cắt thành hai miền với hai nhiệm vụ chiến lƣợc cách mạng khác
nhau. Từ đó, đặt ra nhiệm vụ mới cho công tác tuyên truyền. Các nhà báo
bám sát và phản ánh đầy đủ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
và đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam nhằm mục đích thống
nhất đất nƣớc.
Đối với nhà báo, tác phẩm báo chí vừa là đứa con tinh thần, vừa là sự
phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan và phẩm chất, năng lực, đạo đức,
trách nhiệm xã hội của nhà báo. Qua đó, tạo lập dƣ luận xã hội, làm thay đổi
nhận thức và hành vi của quần chúng, việc nhận thức, thay đổi hành vi theo
chiều hƣớng tích cực hay tiêu cực chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, trong đó
có trực tiếp của nhân tố chủ quan của nhà báo. Hơn nữa, hoạt động báo chí là
hoạt động tuyên truyền và một trong mục tiêu hƣớng đến là đem lại giá trị
thông tin để định hướng dư luận xã hội; giám sát, quản lý và phản biện xã
hội. Vì thế, khi viết báo, những yêu cầu về năng lực chuyên môn của nhà báo
luôn phải gắn với những chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp. Có nhƣ vậy, tác

17


phẩm báo chí mới đem lại những giá trị đích thực cho công chúng. Trên
phƣơng diện này, Hồ Chí Minh – ngƣời thầy lỗi lạc của nền báo chí cách
mạng Việt Nam là một hình mẫu cho các thế hệ nhà báo Việt Nam noi theo.
Trong hành trình tìm đƣờng cứu nƣớc - giải phóng dân tộc, Hồ Chí
Minh đã nhận thấy báo chí có một sứ mệnh cao cả, là công cụ của tiếng nói
chính nghĩa, của tự do để thức tỉnh đồng bào, là mặt trận quan trọng trong
công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Hơn nửa thế kỷ hoạt động cách mạng
và hoạt động báo chí, Hồ Chí Minh đã để lại một di sản gồm hơn hai nghìn
bài báo đƣợc viết bằng nhiều thứ tiếng, với 150 bút danh. Ngƣời đã sáng lập 9

tờ báo, đã từng làm mọi việc của nghề báo; từ viết bài, sửa bài, biên tập, tổ
chức in ấn, phát hành; đến tổ chức, lãnh đạo và chỉ đạo việc làm báo. Hơn
nữa, đối tƣợng và nội dung phản ánh trong các tác phẩm báo chí của Ngƣời
không chỉ là vấn đề của cách mạng Việt Nam, mà còn phản ánh những vấn đề
có tính thời đại thể hiện tinh thần quốc tế trong sáng hƣớng đến một thế giới
đại đồng và mục tiêu cuối cùng là giải phóng cho các dân tộc bị nô dịch và
quần chúng nhân dân khỏi sự áp bóc bóc lột. Hồ Chí Minh coi việc làm báo là
công tác cách mạng để phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, giai cấp và nhân
loại. Có thể nói, những tác phẩm báo chí của Ngƣời không chỉ có giá trị về
mặt lý luận, có tính thực tiễn, mà còn hàm chứa trong đó những giá trị về đạo
đức nghề báo. Đó là sự hòa quyện làm một giữa nhà báo – chiến sĩ cách mạng
trên mặt trận tƣ tƣởng, văn hóa.
Cuộc đời hoạt động của Hồ Chí Minh không tách rời hoạt động báo chí.
Với Hồ Chí Minh, làm báo là để làm cách mạng, và để làm cách mạng, Ngƣời
đã trở thành một nhà báo. Các tác phẩm báo chí của Hồ Chí Minh không chỉ
thể hiện sự mẫu mực về hình thức, nội dung, mà còn thể hiện những phẩm
chất đạo đức của ngƣời làm báo. Hơn nữa, còn là sự phát huy cao độ vai trò
của nhà báo trong việc tuyên truyền, vận động, cổ vũ nhân dân xây dựng và

18


×