Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận Luật tục của các dân tộc Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.96 KB, 22 trang )

PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM TẠI GIA LAI


TIỂU LUẬN
Đề tài:
LUẬT TỤC CÁC DÂN TỘC TÂY NGUYÊN

Sinh viên: Lê Thị Nhỉ
Lớp: DH14LNGL
GVHD: Nguyễn Thị Hương Giang

Gia Lai, tháng 11 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................
4
I.Đặt vấn đề............................................................................................................
5
1.Lời nói đầu...................................................................................................
5
2.Phương pháp nghiên cứu..............................................................................
6
3.Mục tiêu đạt được của đề tài........................................................................
6
4.Giới hạn đề tài:.............................................................................................
6
4.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................
6
4.2 Thời gian nghiên cứu.................................................................................
6


II.Nội dung nghiên cứu.........................................................................................
8
2.1 Luật tục các dân tộc Tây Nguyên..............................................................
8
2.1.1 Một số khái niệm....................................................................................
8


2.1.1.1 Khái niệm luật tục...............................................................................
8
2.1.1.2 Khái niệm luật tục của dân tộc thiểu số.............................................
9
2.1.2 Nguồn gốc ra đời của luật tục.................................................................
9
2.1.3 Hình thức lưu truyền của luật tục...........................................................
9
2.1.3.1 Luật tục dưới dạng các lời nói vần truyền miệng từ đời này sang
đời khác...................................................................................................................
10
2.1.3.2 Luật tục thành văn hay đã được văn bản hóa......................................
10
2.1.3.2.1 Hương ước........................................................................................
11
2.1.3.2.2 Luật tục của người Thái và Chăm....................................................
12
2.1.3.3 Luật tục tồn tại dưới dạng thực hành xã hội........................................
13
2.1.4 Đặc điểm cơ bản của luật tục.................................................................
13
2.1.5 Nội dung cơ bản của luật tục..................................................................

14


2.1.6 Vai trò, giá trị của luật tục......................................................................
15
2.1.6.1 Vai trò của luật tục..............................................................................
15
2.1.6.2 Giá trị của luật tục...............................................................................
17
2.2 Những hạn chế của luật tục.......................................................................
17
2.3 Mối quan hệ giữa luật tục và pháp luật.....................................................
18
III.Kết luận.............................................................................................................
20
Tài liệu tham khảo..................................................................................................
21


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MTSTTN
CMXH
QPPL
QHXH
QHHT
KT – XH
PCLĐ
PCGC
THXH
CBXH

QHCĐ
HVVP
QPXH

Xã hội học nông thôn

Môi trường sinh thái tự nhiên
Chuẩn mực xã hội
Quy phạm pháp luật
Quan hệ xã hội
Quan hệ huyết thống
Kinh tế - xã hội
Phân công lao động
Phân chia giai cấp
Thực hành xã hội
Cân bằng xã hội
Quan hệ cộng đồng
Hành vi vi phạm
Quy phạm xã hội

Trang 5


I.ĐẶT VẤN ĐỀ:
1.Lời nói đầu:
Ở nước ta, luật tục xuất hiện từ rất sớm và tồn tại cho đến ngày nay. Suốt
chặng đường lịch sử đó, luật tục chắc chắn đã có nhiều sự thay đổi. Hiện nay,
theo tiến trình phát triển chung của xã hội loài người thì các nét văn hóa khác
nhau của các dân tộc khác nhau đã bị pha tạp. Nhiều quan điểm cũng bị thay đổi
giữa cái cũ và cái mới. Một vài nguyên nhân như: Sự gia tăng dân số mạnh mẽ,

nguồn tài nguyên suy thoái, sự xâm nhập của các yếu tố văn hóa có hại từ bên
ngoài, văn hóa truyền thống bị mai một... Đã làm cho một số luật tục ở Việt
Nam dần dần mất đi quan điểm ban đầu, các giáo điều suy yếu dần.
Đối với mỗi một dân tộc, văn hóa là linh hồn của họ, là tài sản vô giá do
con người sáng tạo và đã tích lũy được do trải qua nhiều quá trình tương tác
giữa cá nhân với môi trường tự nhiên và xã hội. Trong vốn văn hóa cổ truyền,
có những di sản văn hóa vật thể (lâu đài, đình đền, nhà ở,…) và những di sản
văn hóa phi vật thể (chuyện kể dân gian, ca dao, hương ước, lễ hội,…). Mà sự
gắn bó mật thiết giữa vật thể và phi vật thể là mối quan hệ giữa luật tục và
MTSTTN.
Tại một số nơi ở Việt Nam, việc quản lý kinh tế không bền vững. Có ý
kiến cho rằng, nên xóa bỏ hoàn toàn những luật tục cũ vì chúng đã trở nên lạc
hậu, không còn phù hợp với yêu cầu của một xã hội mới nữa. Nhưng cũng có ý
kiến khác lại cho rằng, ta nên bảo lưu luật tục vì khi ở một phạm vi nhất định
nào đó chúng cũng có vai trò, giá trị xã hội quan trọng như pháp luật, đó là điều
chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì và ổn định một trật tự xã hội của cộng đồng,
đảm bảo cho cộng đồng tồn tại và phát triển. Nhưng rất tiếc luật tục lại không
phải là pháp luật. Vậy, chúng ta nên loại bỏ hay tiếp tục duy trì luật tục? Nếu
duy trì thì phải bằng cách nào đó để biến chúng trở thành mục tiêu, đồng thời
cũng là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội…
Xã hội học nông thôn

Trang 6


Xuất phát từ nhận định trên, nhằm khai thác những giá trị tốt đẹp của luật
tục, nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa ở Việt Nam
nói chung và ở Tây Nguyên nói riêng. Vì vậy, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Luật tục các dân tộc Tây Nguyên”.
Cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh phân

hiệu tại Gia Lai đã giúp đỡ tôi hoàn thành tiểu luận này.
2.Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả của bài tiểu luận này đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu
(sách vở, internet,…), phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, liệt kê và dự
báo để hoàn thành đề tài.
3.Mục tiêu đạt được của đề tài:
Tiểu luận nêu lên được một cách khái quát nhất về luật tục của các dân
tộc ở Tây Nguyên. Sự cần thiết là phải nâng cao tinh thần bảo vệ và duy trì luật
tục trong con người Việt Nam hiện nay.
Đánh giá được quá trình vận dụng luật tục trong nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội ở nước ta. Phân tích vai trò, giá trị của luật tục và nêu lên những mặt
hạn chế của luật tục.
Tác giả mong muốn bài tiểu luận này sẽ là tài liệu nghiên cứu, tham khảo
của các khóa học sau.
4.Giới hạn đề tài:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu luật tục của các dân tộc ở Tây Nguyên.
4.2 Thời gian nghiên cứu:

Xã hội học nông thôn

Trang 7


Giới hạn thời gian từ khi môn xã hội học nông thôn kết thúc, từ ngày 5
tháng 12 năm 2015 đến ngày 15 tháng 12 năm 2015.

Xã hội học nông thôn

Trang 8



II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
2.1 Luât tục các dân tộc Tây Nguyên:
2.1.1 Một số khái niệm:
2.1.1.1 Khái niệm luật tục:
Luật tục là một thuật ngữ được chuyển dịch từ droit coutumier (tiếng
Pháp) và customary law (tiếng Anh)…
Luật tục là một hiện tượng xuất hiện từ lâu đời, nó có tác động mạnh mẽ
đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của con người trong cộng đồng xã hội. Là một
hiện tượng mang tính lịch sử.
Về bản chất của quá trình hình thành, luật tục là toàn bộ những nguyên tắc
ứng xử không thành văn được hình thành trong một cộng đồng, sau thời gian dài
áp dụng đã trở thành truyền thống và được mọi người trong cộng đồng tuân thủ.
Như thế, luật tục là một CMXH, là một cách ứng xử mang tính phong tục.
Luật tục là một hiện tượng có nguồn gốc từ các phong tục tập quán được
lưu truyền trong cộng đồng, là những QPPL tham gia điều chỉnh các QHXH.
Xét về mặt văn hoá xã hội, luật tục được hiểu là những quy định mang
tính truyền thống, văn hoá của một nhóm người có quan hệ với nhau về mặt
huyết thống, do đó phải tuân theo những quy định của cộng đồng.
Luật tục chính là hình thức sơ khai của luật pháp trong xã hội chưa có sự
phân chia giai cấp, tính chất và cấp độ có thấp hơn so với hương ước của người
Việt.
Luật tục là hệ thống quy phạm xã hội bao gồm các quy tắc xử sự, chứa
đựng những tiêu chí về đạo đức, luân lý, cách ứng xử, phong tục, tập quán, lễ
nghi, tín ngưỡng, tôn giáo được nhiều thế hệ trong cộng đồng người có QHHT
Xã hội học nông thôn

Trang 9



xây dựng và lưu truyền đến ngày nay. Nhằm điều chỉnh các QHXH trong cộng
đồng, được mọi thành viên trong cộng đồng đó thực hiện một cách tự giác.
2.1.1.2 Khái niệm luật tục của dân tộc thiểu số:
Luật tục của dân tộc thiểu số là những nguyên tắc ứng xử không thành
văn được hình thành trong cộng đồng địa phương. Được mọi người tuân thủ và
trở thành truyền thống nhất định. Quy định rõ các vi phạm đều bị nghiêm trị.
2.1.2 Nguồn gốc ra đời của luật tục:
Luật tục truyền thống của các dân tộc thiểu số ở nước ta được hình thành
trên cơ sở những điều kiện KT - XH nhất định. Nền tảng kinh tế quyết định nội
dung và hình thức của luật tục chính là một nền sản xuất có dáng dấp của kinh
tế nguyên thủy, mang tính chất khép kín, tự cung, tự cấp với trình độ PCLĐ
thấp, hình thức phân phối bình quân bằng hiện vật và lối sống du canh du cư.
Nền tảng xã hội quyết định sự hình thành luật tục là một kết cấu xã hội chưa có
sự phân hóa thành giai cấp nhưng đã có sự phân biệt giàu nghèo và trên cơ sở
đó đã hình thành các tầng lớp xã hội có địa vị và quyền lợi khác nhau và do đó
làm nhen nhóm những mâu thuẫn, đối lập nhất định giữa họ với nhau.
Luật tục ra đời từ khi xã hội chưa có sự PCGC, cũng chưa thoát khỏi “cái
bóng” của chế độ mẫu hệ nguyên thuỷ, không được ghi lại bằng bất cứ văn bản
hay văn tự nào.
Về lịch sử, luật tục ra đời trước khi có luật nhà nước…
2.1.3 Hình thức lưu truyền của luật tục:
Luật tục là một hình thức của tri thức bản địa, tri thức địa phương được
hình thành trong lịch sử lâu dài của dân tộc qua kinh nghiệm ứng xử với môi
trường và xã hội đã được định hình dưới những hình thức khác nhau, được
truyền từ đời nay sang đời khác thông qua trí nhớ, qua THXH. Nó hướng đến
Xã hội học nông thôn

Trang 10



việc hướng dẫn, điều chỉnh và điều hòa các quan hệ giữa người với MTSTTN.
Những chuẩn mực ấy được cả cộng đồng thực hiện đã tạo nên sự thống nhất và
CBXH của mỗi cộng đồng.
Ở mỗi dân tộc, có một tên gọi luật tục riêng. Hương ước của người Việt
(dân tộc kinh), Hịt khỏng của người Thái, PhạtKđi (hay Biđuê) của người Ê Đê,
Phạtkđuôi của người M’Nông, Ađatmuca của người Ra Glai, Dây tơ ron kđi của
người Ba Na, Nri của người S Rê, N’dri của người Mạ…
Căn cứ vào hình thức tồn tại của các loại luật tục, người ta chia luật tục ra
làm 3 loại:
-Luật tục dưới dạng các lời nói vần truyền miệng.
-Luật tục thành văn hay đã được văn bản hóa.
-Luật tục dưới dạng những THXH.
2.1.3.1 Luật tục dưới dạng các lời nói vần truyền miệng từ đời này
sang đời khác:
Ví dụ: Luật tục Ê Đê, M’Nông, Ra Glai, Ba Na, Mạ…
Bộ luật này phản ánh về nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như mối
QHCĐ, vai trò và trách nhiệm của người thủ lĩnh, hôn nhân và gia đình, sở hữu
tài sản, việc xâm phạm tới cá nhân (chửi, đánh đập, giết người…)… Luật tục
không chỉ là những điều ngăn cấm, xử phạt mà còn là những điều khuyên răn,
giáo dục, tạo dư luận xã hội để truyền bá cái tốt, bài trừ cái xấu. Việc thực thi
luật tục dựa vào phán quyết của người xử kiện, của mỗi buôn làng phải có sự
tham gia của cộng đồng dòng họ, gia tộc của cả bên nguyên cáo và bị cáo.
2.1.3.2 Luật tục thành văn hay đã được văn bản hóa:
Có 2 dạng điển hình: Hương ước (hay còn gọi là hương lệ, khoán lệ,
hương tục,…) của người Việt và luật tục của người Thái và Chăm. Hai dạng
Xã hội học nông thôn

Trang 11



luật tục này được ghi chép dưới dạng văn xuôi, gồm các điều luật cụ thể mà
không phải là lối nói văn vần, cách nói hình tượng như các dân tộc thiểu số khác
ở Tây Nguyên. Trong luật tục thành văn, các điều khoản được trình bày, liệt kê
rõ ràng và tập trung vào hai vấn đề chủ yếu là hoạt động của bộ máy “chính trị”
và các nghi lễ (tang ma, cưới xin,…) trong đơn vị xã hội truyền thống (làng,
bản, mường,…).
2.1.3.2.1 Hương ước:
Hương ước là một trong những công cụ quản lý của làng xã nông thôn
xưa. Mỗi bản hương ước đều chủ yếu tập trung vào các quy đinh sau:
1 - Những quy ước về chế độ ruộng đất.
2 - Những quy ước về việc khuyến nông, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi
trường.
3 - Trong hương ước còn ghi những điều ngăn chặn tệ nạn cờ bạc hay
ngăn chặn những quan hệ nam nữ bất chính.
4 - Những quy ước về tổ chức xã hội và trách nhiệm của các thành viên
và các chức dịch trong làng.
5 - Những quy ước về văn hóa tinh thần, tín ngưỡng…

Xã hội học nông thôn

Trang 12


Hình 2.1.3.2.1 Xây dựng hương ước cần lấy ý kiến của nhân dân
Nguồn:

/>
dung-huong-uoc/c/12463777.epi#&gid=1&pid=1
2.1.3.2.2 Luật tục của người Thái và Chăm:

-Luật tục Thái: Tồn tại dưới 2 dạng:
+Luật Mường: Đề cập tới các vấn đề:
1 - Lai lịch của Mường.
2 - Ranh giới Mường.
3 - Bộ máy quản lý Mường và quyền lợi của các chức dịch.
4 - Nghĩa vụ và quyền lợi của người dân.
5 - Việc cúng lễ, tế tự của bản Mường.
6 - Các quy định thưởng phạt liên quan đến việc sở hữu, quan hệ
hôn nhân gia đình, đến việc xâm phạm đến thân thể, các phong tục tập
quán,…
Xã hội học nông thôn

Trang 13


+Những tục lệ liên quan đến cưới xin, ma chay, cúng lễ,…
-Luật tục Chăm: Được bắt đầu từ hình thức truyền miệng, rồi sau đó được
văn bản hóa vào những thập kỷ giữa thế kỷ XIX. Phần luật tục Chăm về hôn
nhân gia đình đề cập đến các vấn đề: Điều kiện kết hôn, hôn nhân và ly hôn,
phân chia tài sản, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, quyền của người phụ nữ,
quyền của người đàn ông,…
2.1.3.3 Luật tục tồn tại dưới dạng thực hành xã hội:
Trong 3 hình thức lưu truyền luật tục thì luật tục tồn tại dưới dạng THXH
chiếm số lượng lớn nhất. Nó bao gồm cả những luật tục từng dưới dạng truyền
miệng văn vần hay thành văn, nhưng do một hoàn cảnh nào đó nay đã mất. Cho
đến nay, việc sưu tầm và nghiên cứu loại luật tục này còn khá hạn chế. Chỉ có
một số ít công trình đề cập một cách có hệ thống về luật tục THXH ở các dân
tộc thiểu số ở Việt Nam. Tiêu biểu trong số đó là cuốn Luật tục của người Tà
ôi, Cơ Tu, Bru – Vân Kiều liên quan đến các vấn đề như giải quyết tranh chấp
sở hữu nguồn tài nguyên, điều chỉnh nhận thức của cá nhân, QHXH và hôn

nhân gia đình,…
Dù tồn tại dưới bất kì hình thức nào thì hiện nay luật tục của các dân tộc
Việt Nam nói chung và của các dân tộc Tây Nguyên nói riêng cũng đều đang
đứng trước nguy cơ bị mai một phá hoại bởi thời gian và con người. Nhiều
cuốn luật tục: Hít khỏng của người Thái bị đốt hay mất mát, thất lạc, nhiều bộ
luật truyền miệng của các dân tộc Tây Nguyên bị quên lãng. Nhiệm vụ cấp bách
của chúng ta hiện nay là phải cứu lấy những di sản quí báu đó.
2.1.4 Đặc điểm cơ bản của luật tục:
Thứ nhất, luật tục là một công trình lập tục tập thể của cả cộng đồng và
được chọn lọc, lưu truyền qua nhiều thế hệ. Tinh thần của luật tục là đưa ra quy
phạm để giải quyết có lý, có tình những mâu thuẫn, để răn đe, giáo dục. Luật tục
Xã hội học nông thôn

Trang 14


hướng thiện cho con người, đã làm người phải làm người thật thà, không gian
dối, không làm điều ác, mang tính khuyên răn.
Thứ hai, luật tục có phạm vi điều chỉnh rộng, bao quát toàn bộ các lĩnh
vực QHXH trong cộng đồng người. Có thể phân thành những nhóm lĩnh vực
được luật tục điều chỉnh như: Lĩnh vực tổ chức và quản lý cộng đồng, lĩnh vực
ổn định trật tự an ninh và đảm bảo lợi ích cộng đồng, lĩnh vực tôn trọng, tuân
thủ, bảo vệ phong tục, tập quán; lĩnh vực quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình;
lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai; bảo vệ sản xuất, môi trường; lĩnh vực duy trì
và giáo dục nếp sống văn hóa, tín ngưỡng.
Thứ ba, luật tục được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của dư luận cộng
đồng, bằng chính sự tự giác của mỗi cá nhân, có khi như một thói quen. Dư luận
cộng đồng là lực lượng hướng dẫn và cưỡng chế các thành viên ứng xử theo
đúng chuẩn mực của quy ước và luật tục. Dư luận cộng đồng góp phần cổ vũ,
khích lệ các thành viên chấp hành các quy định của luật tục, làm tốt các điều

phải làm, có tác dụng răn đe, ngăn ngừa những người có hành động vi phạm
luật tục. Mặt khác, tín ngưỡng, thần linh cũng chi phối ý thức, tuân thủ luật tục
của của cả cộng đồng.
2.1.5 Nội dung cơ bản của luật tục:
Nội dung cơ bản của luật tục được thông qua việc khái quát những nhóm
quy định trong từng lĩnh vực sau:
Các quy định trong lĩnh vực tổ chức và quản lý cộng đồng (tội xúc phạm
đến già làng, trưởng thôn, về quan hệ với các thủ lĩnh, các tội chống chủ làng,
…).
Các quy định mô tả hành vi được coi là phạm tội (gian dâm, loạn luân,
xâm phạm thân thể, tính mạng của người khác, các trọng tội, các tội giết người,
…).
Xã hội học nông thôn

Trang 15


Nhóm quan hệ hôn nhân và gia đình (quan hệ nam nữ, cha mẹ với con
cái, đính hôn, ly hôn,…).

Hình 2.1.5 Vấn đề về luật tục hôn nhân và gia định
Nguồn:

/>
voi-van-de-hon-nhan-va-gia-dinh-2246233/
Nhóm quy định trong lĩnh vực dân sự: quy định về thừa kế, giao dịch
dân sự,… (quan hệ sở hữu, khai hoang đất và quyền sở hữu ruộng đất, về của
cải tài sản, giải quyết nợ nần, gia súc, đất đai,…).
2.1.6 Vai trò, giá trị của luật tục:
2.1.6.1 Vai trò của luật tục:

Trong xã hội hiện đại ngày nay, luật tục vẫn phát huy vai trò điều chỉnh
mọi mối quan hệ xã hội ở các buôn, làng, bản của đồng bào các dân tộc thiểu số.
Đối với họ, luật tục của cộng đồng mình vẫn được coi là chuẩn mực trong hành
vi ứng xử hàng ngày. Trong mọi hoạt động giao tiếp với cá nhân, cộng đồng,
Xã hội học nông thôn

Trang 16


khi gặp phải tình huống cần lựa chọn hành vi ứng xử, đồng bào các dân tộc
thiểu số thường nghĩ ngay đến những câu trong luật tục mang đậm chất dân
gian, ví von, thơ ca để tìm định hướng cho hành vi ứng xử của mình không vượt
ra ngoài những quy định của luật tục.
Vai trò của luật tục đối với đạo đức: Ví dụ, luật tục của đồng bào dân tộc
Mông quy định có hình thức phạt nặng trường hợp ngoại tình (bị đánh đòn bằng
da trâu), ở người Khơ Mú, kẻ ngoại tình bị ăn chung trong máng cám lợn, thậm
chí bị đuổi ra khỏi làng. Bên cạnh đó, luật tục lại khuyến khích việc những quả
phụ còn trẻ nên tái giá. Trong hôn nhân, luật tục đa số không cho phép kết hôn
cùng huyết thống, muốn thành vợ, thành chồng khi có cùng dòng họ thì ít nhất
phải qua 4 đến 5 đời, ai vi phạm sẽ bị phạt lợn, rượu cho cả làng uống. Luật tục
luôn chứa đựng yếu tố đạo lý, tình làng nghĩa xóm. Khi bản có người chết, mọi
người đến chia buồn và giúp gạo, thực phẩm không lấy lại. Các thành viên dù
không ai bảo ai đều nghỉ việc nương rẫy…
Một trong những yếu tố thể hiện vai trò của luật tục đối với đời sống xã
hội chính là chế tài, sự thưởng phạt nghiêm minh của luật tục đối với mọi
HVVP những quy tắc của luật tục. Chẳng hạn như: Để xác lập quyền sở hữu,
theo luật tục thì hình thức đánh dấu như cắm cành cây hoặc buộc dây, vít hai
cọc chéo trên mảnh đất đồi rừng là nhằm thông báo cây, đất đã có chủ, có dấu
đó không ai được xâm phạm, để có được luật tục này, Người Mông đã phải xây
dựng từ xa xưa lệ “ăn thề”. Sau khi thống nhất nội dung và hình thức họ uống

rượu thề thay cho ký cam kết. Nội dung lời thề có đoạn: “Từ nay lửa coi đã tắt,
thuốc cháy hết không còn khói, rượu uống đã nhạt. Mọi việc được tán thành. Kẻ
nào đòi lửa cháy lại, đòi lật thuốc có khói, rượu nhạt thành rượu ngọt, kẻ đó
phải xử theo lệ”.
Vai trò của luật tục trong xây dựng và phát triển kinh tế cộng đồng: Ví dụ
như, luật tục của người khơ Mú, Mông, Dao đa số đều cho rằng rừng đầu nguồn
Xã hội học nông thôn

Trang 17


là “rừng thiêng”, rừng “ma” do thần linh cai quản, tất cả mọi người đều có trách
nhiệm cai quản, ai vi phạm tuỳ theo hoàn cảnh giàu nghèo mà bị phạt trâu, bò,
dê, lợn, rượu, gạo để cúng thần xin tha tội, cá biệt có người bị đuổi ra khỏi làng
bản. Bên cạnh đó vấn đề khai thác, hái lượm tài nguyên thiên nhiên để ăn uống,
chữa bệnh không bị ngăn cấm.
2.1.6.2 Giá trị của luật tục:
Xét ở một phạm vi nhất định, luật tục có vai trò, giá trị xã hội quan trọng
như pháp luật, cùng điều chỉnh các QHXH, duy trì và ổn định một trật tự xã hội
của cộng đồng, bảo đảm cho cộng đồng tồn tại và phát triển. Nhưng rất tiếc luật
tục lại không phải là pháp luật.
Ngoài luật của nhà nước, cá nhân trong một cộng đồng còn chịu sự điều
chỉnh của nhiều quy phạm khác như đạo đức, tín ngưỡng. Trong đời sống, các
quan hệ xã hội luôn luôn vận động và phát triển một cách phong phú, đa dạng.
Cho nên, pháp luật dù có hoàn thiện đến đâu cũng không thể giải quyết mọi vấn
đề, không thể dùng pháp luật tác động đến mọi QHXH. Vì vậy, trên thực tế luôn
tồn tại những vấn đề cụ thể mà pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa đầy
đủ. Trong những trường hợp đó, các QPXH nói chung và luật tục nói riêng đóng
vai trò bổ sung và hỗ trợ cho pháp luật. Các thiết chế xã hội ngoài pháp luật,
trong đó có luật tục vừa chịu ảnh hưởng nhất định của pháp luật và cũng tác

động ngược trở lại pháp luật.
Luật tục ra đời trước pháp luật như là một nhu cầu tất yếu của nhân loại
và được thực hiện một cách tự nguyện. Kể cả khi pháp luật mất đi thì nó vẫn tồn
tại. Luật pháp chỉ có thể thay thế được một phần chứ không thể thay thế được
tất cả các QHPL. Hơn thế nữa, các thói quen xã hội do luật tục tạo nên có ảnh
hưởng sâu sắc đến ý thức pháp luật, thực hiện pháp luật, thậm chí với sự ràng
buộc mạnh hơn.
2.2 Những hạn chế của luật tục:
Xã hội học nông thôn

Trang 18


Nhiều luật tục còn thể hiện sự lạc hậu, cổ hủ trong nhận thức đối với tự
nhiên và xã hội của người đồng bào đối với dân tộc thiểu số, thậm chí là phản
khoa học, trái với pháp luật hiện hành của nhà nước, gây tâm lý hoang mang,
hình thành nên tư tưởng “phép vua thua lệ làng”...
Ví dụ: Nạn tảo hôn; kết hôn không có giấy chứng nhận kết hôn; để người
chết lâu trong nhà, không đem đi mai táng; ăn uống trong ma chay mất vệ sinh;
tổ chức lễ hội linh đình, tốn kém; mê tín dị đoan; những quy định về phạt vạ,
thiếu thống nhất dẫn đến sự không công bằng giữa các tộc người, thậm chí còn
gây mâu thuẫn với pháp luật;...

Hinh 2.2 Tục phạt vạ của dân tộc thiểu số ở Kon Tum
Nguồn:

/>
d911-4709-a672-2ae4df529612&ID=101
2.3 Mối quan hệ giữa luật tục và pháp luật:


Xã hội học nông thôn

Trang 19


Nếu pháp luật là “ý chí của giai cấp thống trị” được đề lên thành “luật”
thì luật tục thể hiện ý chí của cộng động mà mỗi thành viên đều có nghĩa vụ
tuân theo.
Theo quan điểm của đa số các nhà nghiên cứu nước ta, luật tục là một
công cụ quản lý xã hội có nhiều mặt hữu ích đối với đời sống xã hội hiện đại.
Nó giúp cộng động ổn định và phát triển. Về thời gian lịch sử lâu dài thì luật tục
ra đời trước khi có luật nhà nước và có một số mặt không đồng nhất, tuy nhiên
chúng vẫn có mối quan hệ gắn bó nhất định.
Sự khác nhau giữa luật tục và pháp luật được thể hiện trong bảng sau:
STT

Luật tục

Luật pháp

1

Đem lại lợi ích địa phương, duy trì Mang lại lợi ích quốc gia, duy trì trật
trật tự cộng đồng
tự chung

2

Mang tính đặc thù địa phương


Mang tính phổ quát

3

Kiến thức cụ thể địa phương

Kiến thức tổng quát, phổ cập

4

Sự nhất trí cộng đồng

Sự chỉ đạo từ ngoài, áp đặt

5

Gắn với hệ thống văn hóa

Nằm ngoài hệ thống văn hóa

6

Mềm dẻo, uyển chuyển

Nguyên tắc cố định

7

Hướng tới sự thống nhất, đoàn kết


Hướng tới sự công bằng

8

Truyền miệng hay đã văn bản hóa

Bằng văn bản

III.KẾT LUẬN:
Tập quán hay luật tục là một thiết chế quan trọng không thể thiếu trong
đời sống xã hội của các quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo. Luật tục phản ánh các
Xã hội học nông thôn

Trang 20


mối quan hệ giữa con người với con người, nhưng lại thông qua tấm gương, hệ
qui chiếu của môi trường thiên nhiên. Do vậy, con người và tự nhiên gắn bó hữu
cơ với nhau, con người là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Đây là
nét độc đáo của tư duy và lối sống của con người các dân tộc thiểu số.
Pháp luật và luật tục là những công cụ quản lý xã hội quan trọng cùng tồn
tại trong xã hội hiện nay. Để sử dụng pháp luật cũng như luật tục có hiệu quả
trong quản lý xã hội, cần phải có sự nhận thức đúng đắn về giá trị, vai trò cùng
với đó là nhìn nhận được sự tác động qua lại, hỗ trợ cho nhau của pháp luật và
luật tục.
Với yêu cầu mong muốn xây dựng một nhà nước pháp quyền Việt Nam
xã hội chủ nghĩa và yêu cầu về hội nhập kinh tế, quốc tế của nước ta hiện nay,
việc giải quyết mối quan hệ giữa pháp luật và luật tục là nhu cầu cần thiết. Đảng
và Nhà nước ta đã xác định: “Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi
trọng các phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp của các dân tộc trên lãnh

thổ Việt Nam - mà trong đó có luật tục của các dân tộc”. Do đó, mối quan hệ
giữa pháp luật và luật tục của các dân tộc càng phải được quan tâm và nghiên
cứu một cách có hệ thống để góp phần vào công cuộc quản lý xã hội công dân
hiện đại.
Trong quá trình nghiên cứu, dù đã cố gắng để hoàn thành tốt bài tiểu
luận, nhưng không thể không tránh khỏi những sai sót ngoài mong muốn, và
những hạn chế của tiểu luận. Rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy, cô
giáo và những người quan tâm để bài tiểu luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi
xin chân thành cảm ơn quý thầy cô.

Tài liệu tham khảo:
/>Xã hội học nông thôn

Trang 21


/>050000911.pdf
/> />
Xã hội học nông thôn

Trang 22



×