Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần vật tư tổng hợp hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.11 KB, 103 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.

NSLĐ & LN: Năng suất lao động và Lợi nhuận

2.

NXB: Nhà xuất bản

3.

QTKDQT: Quản trị kinh doanh quốc tế

4.

LN: Lợi nhuận

5.

NK: nhập khẩu

6.

CP: Chi phí

7.

HQ: Hiệu quả

8.



LNNK: Lợi nhuận nhập khẩu

9.

CPNK: Chi phí nhập khẩu

10.

DTNK: Doanh thu nhập khẩu

11.

TSLN: Tỷ suất lợi nhuận

12.

HQKD: Hiệu quả kinh doanh

13.

VLĐ: Vốn lưu động

14.

VCĐ: Vốn cố định

15.

NNL: Nguồn nhân lực


1


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa đời sống kinh tế đang trở thành một tất yếu đối
với mọi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện tiến bộ khoa học công nghệ diễn ra
liên tục và trình độ phân công lao động ngày càng sâu sắc, không thể có một nước
phát triển bình thường mà không cần sự giao lưu, phân công hợp tác quốc tế. Việt
Nam cũng không là một ngoại lệ, đặc biệt từ sau khi nước ta trở thành thành viên
chính thức của WTO, chúng ta đã thực sự bước vào một sân chơi rộng lớn với
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Một trong những biện pháp để thúc
đẩy nển kinh tế đất nước phát triển nhanh, mạnh, bền vững, tăng nhanh tốc độ hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới là việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu.
Công ty Cổ phần vật tư Tổng Hợp Hải Phòng là một doanh nghiệp kinh doanh
phân phối nhiều mặt hàng trên thị trường Hải Phòng cũng như một số thị trường tại
các tỉnh khác. Trong quá trình hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành công
đững vững trên thị trường tạo được uy tín với nhiều đối tác tuy nhiên trong hoạt
động nhập khẩu công ty còn tồn tại nhiều hạn chế và chưa thực sự đạt hiệu quả
cao, chưa đúng với tiềm năng và vị thế của công ty. Xuất phát từ lý do trên, em lựa
chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động nhập khẩu của công ty Cổ phần vật tư Tổng Hợp Hải Phòng” nhằm đưa ra
các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu, qua đó góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

2.


Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cũng như thực trạng nâng cao
hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian qua, đề tài đề xuất một
2


số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty nói chung.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của đề tài chính là vấn đề hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của công ty Cổ phần vật tư Tổng hợp hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu là
hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty 3 năm gần đây, giai đoạn 2013-2015

4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích : phân tích các thông số, dữ liệu liên quan đến công ty để
biết được tình hình hoạt động của công ty, những kết quả mà công ty đã đạt được
cũng như những phần mà công ty chưa hoàn thành
Phương pháp thống kê : thống kê, tìm hiểu các chỉ tiêu về số lượng nhập khẩu, các
chỉ tiêu về kinh doanh, chỉ tiêu về thị trường nhập khẩu
Phương pháp logic: tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt động cũng như đưa ra
biện pháp trên cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn.
5.Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần vật tư Tổng hợp
Hải Phòng

Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty
cổ phần vật tư Tổng hợp Hải Phòng

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
3


1.1 Khái niệm
Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh quốc tế, vượt ra khỏi phạm vi biên giới
quốc gia, là việc các công ty trong nước mua hàng hóa của các nhà sản xuất, phân
phối nước ngoài về tiêu thụ tại thị trường nội địa nước mình, nhằm phục vụ những
nhu cầu về sản xuất, tiêu dùng hoặc tái sản xuất mà nền sản xuất trong nước không
đáp ứng được hoặc đáp ứng chưa tốt nhu cầu đó. Trên cơ sở đó, tìm kiếm lợi nhuận
cho mình. Hoạt động nhập khẩu thể hiện mối liên hệ phụ thuộc, sự ràng buộc của
nền kinh tế một nước với nền kinh tế thế giới.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở
mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất”
“Hiệu quả kinh doanh” là một thuật ngữ để đánh giá, xem xét mứ độ hợp lý hóa
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp chính là trình độ sử dụng các
nguồn lực để nhập khẩu và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp để thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội ở mức cao nhất với chi phí nhất định trong quá trình
nhập khẩu.
Với doanh nghiệp, hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả khi kết quả thu về là lớn nhất
với chi phí bỏ ra thấp nhất. Đồng thời, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu còn thể hiện


4


trình độ cũng như khả năng sử dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho hoạt động
kinh doanh nhập khẩu đó.
1.2

Đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu

Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh quốc tế, nó mang những đặc trưng rất
riêng so với kinh doanh nội địa. Những đặc điểm riêng này có tác động và ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Các đặc điểm
có thể kể đến như:
Về thị trường, các nhà nhập khẩu hoàn toàn có thể lựa chọn được cho mình nhà
cung cấp nước ngoài một cách hợp lý nhất. Bất cứ quốc gia nào có thể cung cấp
sản phẩm, hàng hóa đều có thể trở thành thị trường cho các nhà nhập khẩu hàng
hóa. Mỗi quốc gia đều có những lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối khác nhau,
họ hoàn toàn có thể sản xuất những hàng hóa họ có lợi thế nhất, từ đó cung cấp cho
người tiêu dùng những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh nhất. Các nhà nhập khẩu có
nhiều cơ hội lựa chọn thị trường nhập khẩu cho mình. Các yếu tố liên quan thị
trường thường được các nhà nhập khẩu xem xét bao gồm: hàng hóa thị trường
cung ứng, chất lượng hàng hóa đó, nhu cầu thị trường với hàng hóa đó, chi phí vận
chuyển, các quy định pháp luật…
Về cách thức thanh toán, nhập khẩu cũng như hoạt động ngoại thương, có rất
nhiều phương thức thanh toán như: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ… với
nhiều công cụ thanh toán như: tiền mặt, séc, hối phiếu, kỳ phiếu… Trong thanh
toán nhập khẩu, các bên thường quy định điều khoản thanh toán rất cụ thể, tỷ mỉ.
Về hệ thống pháp lý, hoạt động nhập khẩu chịu sự chi phối của nhiều hệ thống
pháp luật khác nhau. Do chủ thể của hoạt động nhập khẩu đến từ các quốc gia khác

5


nhau, nên hoạt động nhập khẩu chịu sự chi phối của luật nước người mua, luật
nước người bán, luật quốc tế, các tập quán thương mại… Các nguồn luật này nhiều
khi có sụ xung đột, mâu thuẫn nhau. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động vượt ra khỏi
biên giới quốc gia mà hoạt động nhập khẩu mang những đặc điểm riêng nêu trên.
Những đặc điểm này một mặt mang lại cho các bên tham gia hoạt động nhập khẩu
cả những cơ hội lớn cũng như các rủi ro đáng kể.
Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Trước hết, nhập khẩu giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chính phủ các quốc
gia có thể kiểm soát, điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua các chính sách nhập
khẩu. Đối với các nghành cần khuyến khích phát triển, chính phủ có thể áp dụng
các biện pháp, chính sách nhập khẩu nhiều ưu đãi với những mặt hàng phục vụ
nghành đó. Đồng thời với những sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm
nghành đó sản xuất ra, chính phủ có thể áp dụng biện pháp hạn chế nhập khẩu, các
biện pháp bảo hộ. Mặt khác, với những quốc gia đang hoặc kém phát triển, họ ít có
điều kiện nghiên cứu phát triển và triển khai công nghệ mới, hiện đại. Thông qua
hoạt động nhập khẩu, họ có thể có được những công nghệ mới, hiện đại, phục vụ
nền sản xuất trong nước, làm gia tăng năng suất cũng như khả năng cạnh tranh cho
nền kinh tế quốc gia đó. Đồng thời cũng có thể đáp ứng được nhu cầu cho thị
trường trong nước, qua đó làm giảm sự lệ thuộc vào các nước khác.
Thứ hai, nhập khẩu góp phần làm nền kinh tế quốc gia phát triển ổn định,
cân đối. Mỗi quốc gia, dù giàu có và phát triển đến đâu cũng không thể tự sản xuất
và đáp ứng tất cả các nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú của mình.
Như đã nói, mỗi đất nước có một lợi thế so sánh riêng. Để đạt hiệu quả cao nhất,
họ chỉ tập trung vào sản xuất những mặt hàng họ có lợi thế đó, mang những sản
phẩm đó đi trao đổi để đáp ứng các nhu cầu khác nữa. Hoạt động nhập khẩu là một
6



mặt của sự trao đổi đó. Nó giúp cho các nền kinh tế có được sự cân đối giữa các
chủng loại sản phẩm họ có thể sản xuất và không thể sản xuất nhằm đáp ứng các
nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhập khẩu giúp bổ sung một cách hợp lý những
thiếu hụt của nền kinh tế quốc gia. Với vai trò này, nhập khẩu thực sự trở thành
một hoạt động không thể thiếu với nền kinh tế các quốc gia. Nó đảm bảo cho các
quốc gia có thể phát triển một cách cân đối, ổn định, vững bền.
Thứ ba, nhập khẩu giúp cải thiện và nâng cao chất lượng sống của người
dân. Trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, nhu cầu người tiêu dùng ngày
càng lớn, đa dạng và phong phú. Những sản phẩm sản xuất trong nước nhiều khi
không thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhập khẩu giúp bổ sung đáp
ứng các nhu cầu cao đó. Mặt khác, nhập khẩu làm cho chủng loại hàng hóa trở nên
phong phú, đa dạng hơn. Cùng một chi phí, để đáp ứng cùng một nhu cầu, người
tiêu dùng có thể lựa chọn hàng hóa có xuất sứ từ nhiều quốc gia khác nhau. Bên
cạnh đó, hoạt động nhập khẩu còn đảm bảo cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt
động sản xuất khi nguồn nguyên vật liệu trong nước khan hiếm không đáp ứng đủ
nhu cầu. Trên cơ sở đó, nhiều hoạt động sản xuất được duy trì và mở rộng, tạo điều
kiện tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho nền kinh tế nói chung.
Thứ tư, nhờ nhập khẩu, chất lượng sản xuất nền kinh tế quốc gia được cải
thiện. Khi các sản phẩm nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ trên thị trường nội địa,
các sản phẩm sản xuất trong nước có thể vì thế mà mất thị trường. Để cạnh tranh,
yêu cầu đặt ra với các nhà sản xuất trong nước là phải tìm cách để nâng cao chất
lượng sản phẩm, cắt giảm chi phí. Chính áp lực cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu
đã buộc các công ty nội địa cải tiến quy trình, công nghệ, cung cách làm việc của
mình để sản xuất được những sản phẩm có thể cạnh tranh. Điều này góp phần làm
thay đổi năng lực sản xuất của các công ty, của một nghành, từ đó làm thay đổi
năng lực sản xuất của cả nền kinh tế.
7



Thứ năm, nhập khẩu có tác động tích cực, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động nhập khẩu một mặt đảm bảo các yếu tố đầu vào sản xuất cho một số
nghành, một mặt làm thay đổi công nghệ, quy trình sản xuất. Điều đó cho phép
chúng ta sản xuất ra được những sản phẩm đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn kỹ
thuật của họ, là bước khởi đầu cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra thị trường
nước ngoài. Ngoài ra, trong nhiều chương trình hợp tác giữa các chính phủ, các tổ
chức nhà nước, khi chúng ta chấp nhận nhập khẩu hàng hóa của họ, họ cũng sẽ
chấp nhận nhập khẩu hàng hóa khác của ta. Khi đó, hoạt động nhập khẩu cũng đã
góp phần thúc đẩy và tác động tích cực tới hoạt động xuất khẩu.
Các hình thức nhập khẩu
Trong ngoại thương, các phương thức giao dịch mua bán hàng hóa khá
phong phú và đa dạng. Cùng với đó, hoạt động nhập khẩu cũng có khá nhiều hình
thức. Khi tham gia kinh doanh nhập khẩu, tùy thuộc vào năng lực tài chính của
doanh nghiệp, vào chủng loại và đặc tính hàng hóa, vào quan hệ giữa các bên mà
nhà nhập khẩu có thể lựa chọn cho mình các hình thức nhập khẩu phù hợp và đạt
hiệu quả. Hiện nay, các hình thức nhập khẩu có thể kể đến bao gồm: nhập khẩu
trực tiếp, nhập khẩu ủy thác,nhập khẩu hàng đổi hàng, nhập khẩu gia công, nhập
khẩu liên doanh.
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà hai bên mua và bán trực tiếp
giao dịch với nhau, hàng hóa được nhà nhập khẩu mua trực tiếp từ nhà sản xuất,
cung ứng nước ngoài mà không qua trung gian. Theo đó, bên xuất khẩu trực tiếp
giao hàng cho bên nhập khẩu. Nhà nhập khẩu sẽ tự bỏ vốn để kinh doanh nhập
khẩu, tự thực hiện các công việc như tìm đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng, tự tổ
chức kinh doanh hàng nhập khẩu, tự chịu chi phí cho giao dịch, nghiên cứu thị
trường, giao nhận, lưu kho… Theo hình thức này, các doanh nghiệp nhập khẩu
8


phải chịu trách nhiệm với các hoạt động của mình. Nhập khẩu trực tiếp chứa đựng
độ rủi ro cao hơn các hình thức nhập khẩu khác nhưng mang lại nhiều lợi nhuận

hơn cho các nhà nhập khẩu.
Nhập khẩu ủy thác hay còn gọi là nhập khẩu qua trung gian, là hình thức
nhập khẩu qua trung gian thương mại. Theo hình thức này, bên nhập khẩu sẽ ủy
thác cho một trung gian thương mại, trung gian này sẽ liên hệ với nhà xuất khẩu,
thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa thông thường để nhập hàng về theo
hợp đồng ủy thác với nhà nhập khẩu thực sự. Khi hoàn thành hợp đồng, nhà nhập
khẩu sẽ phải trả cho trung gian một khoản tiền gọi là phí ủy thác. Doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu nhận ủy thác sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn
nghạch, không cần quan tâm tới thị trường tiêu thụ hàng hóa nhập về đó mà chỉ
hoạt động theo ý nghĩa đại diện cho bên đã ủy thác cho mình tiến hành các giao
dịch với nhà xuất khẩu như: đàm phán, ký hợp đồng, thông quan hàng nhập, giải
quyết khiếu nại, đòi bồi thường khi có tổn thất… Doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu ủy thác không phải bỏ vốn, rủi ro thấp nhưng lợi nhuận không cao. Doanh thu
chủ yếu là phí ủy thác nhận được từ nhà nhập khẩu chính thức.
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu.
Thanh toán cho hoạt động này không dùng tiền mà dùng hàng hóa. Hình thức nhập
khẩu này thực chất là sự thực hiện hai nghiệp vụ khác nhau: xuất và nhập khẩu.
Theo hình thức này, khi doanh nghiệp nhập khẩu một lượng hàng hóa của đối tác
nước ngoài, đi kèm với việc xuất khấu cho họ một lượng hàng hóa khác tương ứng
với giá trị, tính chất lô hàng đã nhập. Theo hình thức này, các bên tham gia hợp
đồng vừa là người nhập khẩu, vừa là người xuất khẩu. Họ có thể tìm kiếm được lợi
nhuận từ việc kinh doanh hàng nhập khẩu, đồng thời lại tiêu thụ được hàng hóa
khác của mình.

9


Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu mà bên nhập khẩu cũng là bên
nhận gia công thực hiện nhập khẩu nguyên vật liệu hay bán thành phẩm từ bên đặt
gia công để tiến hành gia công hàng hóa theo hợp đồng gia công.

Nhập khẩu liên doanh là hình thức nhập khẩu trên cơ sở một liên kết kinh
tế. Liên kết này được hình thành một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp, trong
đó có ít nhất một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp. Liên kết kinh tế
này cùng phối hợp các kỹ năng để giao dịch, đưa ra biện pháp, chính sách, đường
lối để hoạt động nhập khẩu có lợi nhất cho tất cả các bên tham gia liên kết. Hình
thức này chứa đựng ít rủi ro hơn so với hình thức nhập khẩu trực tiếp, vì có sự chia
sẻ nghĩa vụ cho các bên tham gia liên kết, nhưng đồng thời mức lợi nhuận cũng
thấp hơn do có sự chia sẻ lợi ích.

10


1.3 Nội dung hoạt động nhập khẩu
Sơ đồ 1.1 Quy trình nhập khẩu hàng hóa

Nghiên cứu thị trường

Giao dịch đàm phán ký kết hợp
đồng ngoại thương

Tổ chức thực hiện hợp đồng
ngoại thương

Xin
giấy
phép
nhập
khẩu

Thuê

PT
vận
tải

Mua
bảo
hiểm
hàng
hóa

Làm
thủ
tục
hải
quan

Nhận
hàng
từ tàu
chở
hàng

Nghiên cứu thị trường.

11

KT
HH
nhập
khẩu


Làm
thủ
tục
TT

KN

giải
quyết
khiếu
nại


Nghiên cứu thị trường trong nước: nghiên cứu về hàng hoá nhập khẩu, nghiên cứu
đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
đến dung lượng thị trường, nghiên cứu thị trường quốc tế, nghiên cứu đối tác
Giao dịch: Giao dịch là hoạt động được tiến hành khi bên bán tiếp cận với bên
mua, quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại
giữa các bên tham gia.
Hỏi giá: Đây là bước khởi đầu của giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị
người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua hàng.
Chào hàng: Nội dung cơ bản của một chào hàng gồm các điều kiện: Tên hàng, số
lượng, quy cách, phẩm chất, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn
giao hàng, bao bì…
Đặt hàng: Đặt hàng là lời đề nghị kí kết hợp đồng thương mại của người mua, về
nguyên tắc hợp đồng của người đặt hàng phải đầy đủ các nội dung cần thiết cho
việc kí kết hợp đồng.
Hoàn giá: Khi người nhận chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà
đưa ra những đề nghị mới thì đề nghị mới này gọi là hoàn giá, khi có hoàn giá thì

chào hàng trước coi như không còn hiệu lực.

12


Chấp nhận: Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng,
khi đó hợp đồng được thành lập.
Xác nhận: Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giap dịch hai bên ghi lại các
kết quả ghi lại các kết qủa đã đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận
thường được lập thành hai bản, được hai bên kí kết và mỗi bên giữ một bản.
Đàm phán : có thể, qua thư tín, qua fax và điện thoại, hoặc gặp gỡ trực tiếp
Kí kết hợp đồng nhập khẩu.
Theo điều 81 của luật thương mại Việt Nam, hợp đồng nhập khẩu có đầy đủ khi có
đầy đủ các điều kiện sau:
+ Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lí
+ Hàng hoá của hợp đồng là hàng hoá được phép mua, bán theo quy định của pháp
luật.
+ Hợp đồng mua bán quốc tế phải có nội dung chủ yếu mà pháp luật quy định
+ Hình thức của hợp đồng chủ yếu là văn bản.
* Nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm các điều kiện:
+ Tên hàng
+ Số lượng và cách xác định. Đặc biệt lưu ý tới từng loại hàng để xác định số
lượng mới chuẩn xác
+ Quy cách phẩm chất và cách xác định.

13


+ Đóng gói, bao bì mã hiệu phải phù hợp với hàng hoá
+ Thời hạn, phương tiện và địa điểm giao hàng.

+ Giá cả, giá trị, điều kiện giao hàng
+ Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán
+ Bảo hiểm
+ Phạt và bồi thường thiệt hại
+ Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
+ Bảo hành, khiếu nại.
+ Kiểm tra và giám định hàng hoá nhập khẩu
+ Trường hợp bất khả khách hàng
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành theo trình tự
các công việc sau:
Xin giấy phép xuất nhập khẩu.
Theo nghị định số 57 / 1998/ CP quy định các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật được phép xuất nhập khẩu hàng hoá
theo nghành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh - điều này
khẳng định quyền nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí của các doanh
nghiệp được thành lập hợp pháp có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh – với các
14


hàng hoá không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu có điều kiện thì doanh
nghiệp có quyền nhập khẩu mà không cần xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, khi
tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu
tại cục hải quan tỉnh, thành phố. Còn nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần nhập
khẩu thuộc danh mục hàng nhập có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn nghạch
nhập khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại hoặc bộ quản lí chuyên
nghành.
Mở L/C
Nếu là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ tục mở
L/C. Thông thường L/C được mở trước 20 ngày đến 25 ngày trước thời gian giao

hàng. L/C là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở L/ C cam kết trả tiền cho
nhà xuất khẩu nếu họ trình được chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của
L/C. Căn cứ để mở L/C là cavcs điều khoản của hợp đồng.
Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm
+ Đơn xin mở thư tín dụng
+ Giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại cấp
+ Hợp đồng thương mại ( bản sao)
Ngoài ra còn phải nộp một số giấy tờ có liên quan đến thủ tục thanh toán và kí quỹ
như:
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để trả thủ tục phí
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để kí quỹ mở L/C
15


Hoặc đơn xin mua ngoại tệ để kí quỹ và trả thủ tục phí.
Hoặc hợp đồng vay ngoại tệ tiềnVNĐ ( trong trường hợp xin vay để thanh toán
L/C)
Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính sau:
+ Tên ngân hàng thông báo
+ Loại L/C, số, ngày, ngày phát hành
+ Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C
+ Tên và địa chỉ của người thụ hưởng.
+ Tên và địa chỉ của người xin mở L/C
+ Trị giá thư tín dụng
+ Bộ chứng từ phải xuất trình để thanh toán
+ Mô tả hàng hoá
+ Đơn giá
+ Điều kiện giao hàng
+ Điều kiện về hàng hoá: Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu
+ Phương thức vận chuyển

Tên cảng đi, Tên cảng đến: cho phép/ không cho phép

16


+ Thời hạn giao hàng
+ Điều kiện đặc biệt về:
Phí phát sinh ngoài địa phận nước Việt Nam
Phí tu chỉnh L/C do bên bán hoặc bên mua chịu
+ Chỉ thị do ngân hàng về thanh toán lô hàng và cách thức gửi bộ chứng từ thanh
toán
+ Mức kí quỹ của đơn vị nhập khẩu
Thuê phương tiện vận tải
Trong trường hựp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu dựa vào các căn
cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng
+ Đặc điểm của hàng hoá mua bán
+ Điều kiện vận tải
Lựa chọn thuê tàu được căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá chuyên trở
sao cho thuận lợi nhất.
Thực tế điều kiện về tàu ở nước ta nay rất hạn chế, kinh nghiệm thuê tàu nước
ngoài chưa nhiều nên thông thường là nhập khẩu theo điều kiện
Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu.

17


Trường hợp nhập khẩu theo điều kiện CFR thì đơn vị phải mua bảo hiểm cho lô
hàng đó. Số tiền bảo hiểm thường bằng 110% trị giá CIF của lô hàng, các rủi được
bảo hiểm phải khớp với quy định của thư tín dụng.

Hợp đồng bảo hiểm thường có hai loại chủ yếu: Hợp đồng bảo hiểm chuyến và
hợp đồng bảo hiểm bao
Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm một chuyến từ một địa điểm này
đến một địa diểm khác đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu
trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến khi mua bảo hiểm chuyến, đơn
vị ngoại thương phải gửi đến Công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “ Giấy yêu cầu
bảo hiểm” Dựa trên “ Giấy yêu cầu bảo hiểm “ này, đơn vị và Công ty bảo hiểm
đàm phán kí kết hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng này được thể hiện dưới hai hình
thức: Đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm gồm các điểm chú ý sau
+ Ngày cấp đơn bảo hiểm, sáng hay chiều
+ Tên và địa chỉ người mua bảo hiểm
+ Tên hàng được bảo hiểm
+ Quy cách đóng gói, bao bì, kí mã hiệu của hàng
+ Tên tàu
+ Cách xếp hàng trên tàu
+ Cảng khởi hành, cảng chuyển tải ( nếu có ) cảng đến

18


+ Ngày tàu khởi hành
+ Trị giá hàng được bảo hiểm.
+ Điều kiện hàng được bảo hiểm.
+ Phí bảo hiểm.
+ Địa chỉ và và giám định viên nơi đến.
+ Nơi trả tiền bồi thường, do người được bảo hiểm chọn.
+ Số bán đơn bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng trong đó người bảo hiểm nhận bảo hiểm một
khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau ( thời hạn là 1 năm ),

và khi kí kết hợp đồng bảo hiểm chưa rõ khối lượng hàng là bao nhiêu. Hợp đồng
bảo hiểm này quy định, khi giao hàng xuống tàu xong đơn vị chỉ gửi đến Công ty
bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “giâý báo bắt đầu vận chuyển” theo
mẫu
Các đơn vị ngoại thương Việt Nam thường bảo hiểm hàng nhập khẩu theo hợp
đồng bảo hiểm bao
Làm thủ tục hải quan
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khi hàng nhập cảng, đơn vị ngoại thương phải
tiến hành làm thủ tục để thông quan xuất nhập khẩu
Bước1: Tự kê khai, áp mã, và tính thuế xuất nhập khẩu

19


Tự kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai hải qua mẫu
HQ2002-XNK
Dựa vào căn cứ tính thuế đã khai và xác định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính
thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế theo quy định
để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng loạ hàng hoá
Bộ hồ sơ khai Hải quan gồm có các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình khi làm
thủ tục:
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu
+ 03 tờ khai hàng nhập khẩu
+ 01 bản sao hợp đồng mua bán.
01 bản chính và 02 bản sao hoá đơn thương mại.
+ 01 bản chính và 02 bản sao phiếu đóng gói
+ 01 đơn vận tải
+ Giấy phép xuất nhập khẩu

+ Giấy chứng nhận xuất xứ giấy chứng nhận phẩm chất, số lượng( bản chính)
Bước 2: Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ, nếu đầy đủ và
hợp lệ theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng kí tờ khai.

20


Xem hồ sơ hàng hoá của mình được phân vào luồng nào( xanh - được ưu tiên thực
hiện thủ rục kiểm tra giản đơn, hàng sẽ được kiểm hoá nhanh ngay sau khi kiểm
hoá ngay; Luồng vàng – hàng hoá có những vướng mắc nhỏ ; Luồng đỏ – hàng hoá
có nhiều vướng mắc thì phải nhanh chóng hoàn tất thủ tục thì hàng của mình mới
được giải phóng.
Bước 3: Nhận thông báo thuế của Hải Quan và tổ chức để hải quan kiểm tra hàng
hoá
Bước 4: Căn cứ vào kết quả kiểm hoá và khai báo của ta Hải quan sẽ xác định
chính xác số thuế mà ta phải nộp và quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp và ra
quyết định số thuế phải nộp nếu cần.
Bước 5: Sau khi đã nộp đủ thuế Hải quan sẽ đóng dấu “ đã làm thủ tục Hải quan”
lên trang đầu tờ khai và giao cho ta nhận một bản. Từ đây hàng của ta được giải
phóng.
Nhận hàng nhập khẩu
Khi hàng hoá đã về tới cảng Hải quan sẽ thông báo cho người nhận. Công ty khi
nhận phải tiến hành một số công việc sau:
+ Kí kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng
+ Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá từng quý, từng năm,
cơ câú hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kĩ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao nhận.
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá( Vận đơn, lệnh giao hàng…)
Nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.

21



+Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hoá và
giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo
quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu
+ Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị nhận hàng hoá.
+ Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt
hàng
Kiểm tra hàng nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải đưpợc kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành
kiểm tra theo theo chức năng và quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu
không mua bình thường thì mời bên kiểm định đến lập biên bản giám định có sự
chứng kiến của bên bán và bên mua, hãng vận tải, công ty bảo hiểm. Biên bản
giám định phải có chữ kí của các bên và đây là cơ sở bên mua khiếu nại, đòi bồi
thường bên có liên quan.
Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán
của người nước ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thương mại quốc tế phải
thận trọng, tránh để xảy ra tổn thất. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau:
* Phương thức tín dụng chứng từ ( thanh toán bằng thư tín dụng) :
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng( ngân
hàng mở L/C ) theo yêu cầu của khách hàng ( người nhập khẩu ) trả tiền cho người
22


thứ ba hoặc cho bất cứ người nào theo yêu cầu của người thứ ba đó, hoặc sẽ trả,
chấp nhận, hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ đã quy định mọi điều kiện đặt
ra đều được thực hiện đầy đủ
* Phương thức chuyển tiền :

Là phương thức trong đó người mua (người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng của
mình chuyển một số tiền nhất định cho người xuất khẩu tại một địa điểm nhất định.
Khiếu nại khi và giải quyết tranh chấp
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát hiện thấy
hàng bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì lập hồ sơ khiếu nại. Đối tượng khiếu
nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khứu nại có thể là người vận
tải, Công ty bảo hiểm … Tuỳ theo tính chất tổn thất. Bên nhập khẩu phải viết đơn
khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời hạn
quy định, đơn khiếu nại phải có kèm các chứng từ về tổn thất.
1.4. Các chỉ tiêu phản ánh HQKD nhập khẩu của doanh nghiệp
1.4.1 Các chỉ tiêu tổng hợp
Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế mang tính tổng hợp, phản ánh toàn bộ
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
(1) Lợi nhuận được tính theo công thức sau:
LNNK = DTNK – CFNK
Trong đó:
23


LNNK: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
DTNK: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu, thường là doanh thu
tiêu thụ sản phẩm trong mỗi kỳ kinh doanh.
CFNK: Chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu, được tính bằng tổng
của các khoản chi phí như: giá mua hàng hóa, các chi phí vận chuyển, bảo hiểm,
lưu kho, bảo quản, chi phí trả lương nhân viên, các khoản thuế phải nộp, các tổn
thất khác trong kỳ liên quan hoạt động nhập khẩu.
LNNK, DTNK, CFNK được tính bằng các đơn vị tiền tệ như: triệu đồng, tỷ
đồng, triệu USD, tỷ USD… Dù DTNK, CFNK được đo lường bằng các đơn vị tiền
tệ khác nhau, nhưng khi tính toán LNNK đạt được, cần chú ý đưa về cùng một đơn

vị tính, một loại tiền. Khi đó, lợi nhuận được tính bằng đồng tiền chung quy về đó.
Về mặt ý nghĩa, lợi nhuận là cơ sở để doanh nghiệp duy trì hoạt động, đồng
thời tái sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng lớn, tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp càng tăng, nó cũng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày
càng đạt hiệu quả cao. Đây là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động,
tạo điều kiện cải thiện đời sống người lao động. Lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận
cũng là mục tiêu cuối cùng các doanh nghiệp hướng tới.
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
(2) Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối liên
hệ giữa lợi nhuận đạt được và doanh thu thu về.
Tỷ suất lợi nhuận được tính theo công thức sau:

24


Trong đó:
Ddt: tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thu về từ hoạt động nhập khẩu, được
tính bằng tỷ lệ %
LNNK, DTNK: lợi nhuận và doanh thu nhập khẩu, được tính như trong chỉ
tiêu (1) ở trên.
Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu từ hoạt động
kinh doanh nhập khẩu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua chỉ tiêu này, có thể thấy
xu hướng biến đổi của lợi nhuận khi doanh thu tăng lên, trên cơ sở đó có những
biện pháp phù hợp để nâng cao mức doanh lợi của doanh thu nhằm làm tăng hiệu
quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
(3) Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối liên hệ
giữa lợi nhuận đạt được và chi phí bỏ ra.
Tỷ suất lợi nhuận được tính theo công thức sau:


Trong đó:
Dcf: tỷ suất lợi nhuận theo chi phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu, được tính
bằng tỷ lệ %.
LNNK, CFNK: lợi nhuận và chi phí nhập khẩu, được tính như trong chỉ tiêu
(1) ở trên.
25


×