Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện của công ty TNHH vận tải kim liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.13 KB, 73 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Một câu hỏi được đặt ra tại mỗi doanh nghiệp chính là chất lượng dịch vụ
cung cấp được khách hàng đánh giá như thế nào, cần tiến hành xây dựng những gì,
áp dụng tiêu chuẩn chất lượng ra sao để có thể vượt qua được đối thủ trên thương
trường. Những câu hỏi này không dễ để trả lời, ngay cả khi trả lời được thì áp dụng
vào thực tế, thay đổi sao cho phù hợp với những diễn biến trên thị trường không
phải áp dụng ngay được. Dẫu biết muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì mỗi
doanh nghiệp cần tạo cho mình một lợi thế nhất định, một chiến lược phát triển phù
hợp để có thể vượt qua đối thủ, có một vị thế cạnh tranh tốt, để có chỗ đứng chắc
trên thị trường. Và tập trung vào xây dựng chất lượng là một vũ khí, một lợi thế rất
khả quan để có thể cạnh tranh được các đối thủ khác.
Đối với ngành vận tải, một ngành với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn
tồn tại được thì mỗi công ty vận tải cần tạo cho mình những lối đi riêng, đặc biệt là
cần tạo ra những năng lực cạnh tranh tốt nhất. Công ty TNHH vận tải Kim Liên là
một công ty hoạt động có hiệu quả trong ngành vận tải hàng hóa và hành khách tại
Việt Nam hiện nay. Trải qua 7 năm xây dựng và trưởng thành, vận tải Kim Liên đã
phát triển một cách vững chắc với lĩnh vực hoạt động chính là cung cấp dịnh vụ vận
tải hàng hóa đường bộ bằng taxi, xe khách container trọng tải lớn. Tìm hiểu và
nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động quản trị
doanh nghiệp nói riêng sẽ giúp chúng ta có cái nhìn đầy đủ hơn về quá trình phát
triển của một công ty tư nhân để có được chất lượng dịch vụ vận tải đủ tốt, đủ mang
đến sự hài lòng cho khách hàng và đối tác của mình.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh
đạo Công ty, và sự hướng dẫn của Ts. Đỗ Minh Thụy, em đã quyết định lựa chọn đề
tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện của công ty TNHH
vận tải Kim Liên”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đề xuất biện


pháp khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện của công ty TNHH Vận tải
Kim Liên”.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề


2
sau:
- Những lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng phương tiện của doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng phương tiện của công ty TNHH vận
tải Kim Liên”.
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện của công ty
TNHH Vận tải Kim Liên”.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng phương tiện của doanh nghiệp vận tải trong nền kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Vận tải là đa dạng, đa mặt hàng, nhưng luận văn chỉ tập trung vào chỉ tiêu về
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phương tiện tại công ty TNHH Vận tải
Kim Liên.
Thời gian nghiên cứu khảo sát thực trạng từ năm 2013 - 2015 và đề xuất biện
pháp trong 5 năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong bài viết này là phương
pháp thống kê, phân tích các tài liệu, văn bản thu thập được sau đó tổng hợp, so
sánh để hoàn thiện bài viết.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng phương tiện của công ty TNHH

Vận tải Kim Liên
Chương 2: Thực trạng sử dụng phương tiện vận tải của Công ty TNHH Vận
tải Kim Liên
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện
của công ty TNHH Vận tải Kim Liên


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế
quốc dân
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp
ứngnhu cầu dịch chuyển của đối tượng vận chuyển. Đối tượng vận chuyển gồm con
người và vật phẩm (hàng hoá). Tuy sự di chuyển của con người và hàng hoá trong
không gian rất đa dạng và phong phú nhưng không phải mọi dịch chuyểnđều là vận
tải. Vận tải chỉ bao gồm những dịch chuyển do con người tạo ranhằm mục đích kinh
tế (lợi nhuận).
Vận tải ô tô là quá trình thay đổi (di chuyển) vị trí của hàng hóa, hành khách
trong không gian và thời gian cụ thể để nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người.
1.1.1.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại vận tải, phụ thuộc vào tiêu chuẩn lựa chọn.
- Nếu căn cứ vào tính chất của vận tải có thể chia ra thành vận tải nội bộ
doanh nghiệp và vận tải công cộng:
+ Vận tải nội bộ doanh nghiệp là việc vận chuyển trong nội bộ doanhnghiệp

nhằm di chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, conngười phục vụ
quá trình sản xuất của doanh nghiệp bằng chính phương tiện củadoanh nghiệp đó
mà không thu cước hay tính chi phí vận tải.
+ Vận tải công cộng là việc vận chuyển hành khách, hàng hoá nhằm thu tiền
cước
- Căn cứ vào môi trường sản xuất có thể chia thành:
+ Vận tải đường biển
+ Vận tải thuỷ nội địa
+ Vận tải đuờng sắt
+ Vận tải hàng không


4
+ Vận tải ô tô
+ Vận tải đường ống
- Căn cứ vào đối tượng vận chuyển:
+Vận tải hành khách
+Vận tải hàng hoá
- Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải: vận tải đơn phương thức,vận tải
đa phương thức, vận tải đứt đoạn:
+ Vận tải đơn phương thức: là việc vận chuyển hành khách hoặchàng hoá
bằng một phương thức vận tải.
+ Vận tải đa phương thức: là vận chuyển từ nơi này đến nơi khácbằng ít nhất
hai phương thức sử dụng một chứng từ và một người chịu tráchnhiệm về hàng hoá.
+ Vận tải đứt đoạn: là việc vận chuyển sử dụng từ hai phương thứcvận tải trở
lên, dùng hai hay nhiều chứng từ và có từ hai người chịu trách nhiệmvề hàng hoá
trong quá trình vận chuyển.
1.1.2. Đặc điểm về vận tải
- Vận tải là một ngành sản xuất vật chất vì trong quá trình sản xuất có sự kết
hợp của 3 yếu tố: công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sản phẩm

của vận tải là sự di chuyển của con người và vật phẩm (hàng hoá) trong không gian.
- Giá trị của sản phẩm vận tải là lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong
đó. Giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải là khả năng đáp ứng nhu cầu di chuyển. So
với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành vận tải có một số đặc điểmkhác biệt về
qúa trình sản xuất, sản phẩm và tiêu thụ
- Môi truờng sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động không cốđịnh
như các ngành khác
.- Sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian vào
đốitượng lao động chứ không phải về mặt kỹ thuật, do đó không làm thay đổi
hìnhdáng, kích thước của đối tượng lao động
- Sản phẩm vận tải không tồn tại dưới hình thái vật chất và khi sản xuất ra
đượctiêu dùng ngay. Do đó, không có khả năng dự trữ sản phẩm vận tải mà chỉ
cókhả năng dự trữ năng lực vận tải mà thôi.


5
1.1.3. Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân
1.1.3.1. Vai trò
- Vận tải giữ vai trò rất quan trọng và có tác dụng to lớn đối vớinền kinh tế
quốc dân.
- Hệ thống vận tải được ví như mạch máu của con người, nó phản ánhtrình
độ phát triển của một quốc gia. Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực trongđời sống xã
hội sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, quốc phòng. Trong sản xuất,ngành vận tải vận
chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, laođộng phục vụ cho quá
trình sản xuất. “Vận tải là yếu tố quan trọng của lưuthông. sản phẩm chỉ sẵn sàng để
tiêu dùng khi nó kết thúc quá trình di chuyển”(C.Mác). Ngành vận tải có nhiệm vụ
đưa hàng hoá đến nơi tiêu dùng và tạo khảnăng thực hiện giá trị sử dụng của hàng
hóa
1.1.3.2. Tác dụng của ngành vận tải đối với nền kinh tế quốc dân.
- Ngành vận tải sáng tạo ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu

nhập quốc dân. Vận tải đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của hành khách
và hàng hoá trong xã hội.
- Khắc phục sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, mở rộng giao
lưu, trao đổi hàng hoá trong nước và quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế.
- Rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi.
- Tăng cường khả năng quốc phòng và bảo vệ đất nước.
1.2. Quy trình sử dụng phương tiện vận tải
Nội dung thực hiện:
1.2.1. Dự bị vận hành
-

Thẩm tra an toàn hàng hóa trên thùng xe.

-

Thẩm tra xe: động cơ, thắng, còi, cửa thùng xe, bạt phủ.

-

Dự bị các thiết bị phòng chống sự cố và canh gác sức khỏe.

1.2.2. Chính xác nguy cơ rủi ro
-

Nguy cơ rủi ro cháy nổ do đụng chạm khi chuyên chở, do chập điện hay do
không tuân theo nội quy làm việc.

-

Nguy cơ rủi ro rò rỉ, đổ tràn các hóa chất lỏng do thùng phuy không được

đậy kín.

-

Nguy cơ rủi ro do tai nạn giao thông.


6
1.2.3. Trang bị ngăn giữ lao động
- Trước khi tiến hành thu gom, lái xe và công nhân thu gom phải đeo các thiết bị
ngăn giữ chủ yếu như: khẩu trang, kính, áo quần ngăn giữ và mang theo thiết bị phù
trợ bình chữa cháy, phụ tùng xe, nguyên liệu thấm hút (cát, đất sét, mùn cưa).
ngoài ra , tại mỗi xe đều được trang bị các phương tiện Ngăn giữ lao động khác
như: nút bịt tai, bít tất tay cao su, khẩu trang phòng chống bụi khói độc trong trường
hợp thao tác trong lĩnh vực môi trường ô nhiễm.
1.2.4. Dụng cụ, thiết bị cần thiết
-

Phương tiện vận chuyển: Xe tải thùng phủ bạt, đảm bảo các đề nghị kỹ thuật

-

Thiết bị an toàn: Bình CO2, còi , búa, ngăn giữ lao động, điện thoại

1.2.5. Quy trình , thao tác vận hành chuẩn
- Thẩm tra máy móc, hệ thống điện của các xe trước khi tham dự chuyên chở
CTNH. Sau khi đưa CTNH (thùng phuy) phải đảm bảo không xảy ra rò rỉ, đổ tràn
CTNH, các thùng phuy được gia cố không đụng chạm với nhau và không đổ khi xe
chạy
- Đảm bảo có tươm tất các thiết bị phòng chống sự cố

- Xe đi đúng tuyến đường vạch sẵn
- Giữ liên lạc giữa lái xe và viên chức quản lý tại nhà máy
- Chuyên chở an toàn về nơi xử lý
- Vệ sinh xe chuyên chở
- Cất giữ xe tại bãi tập kết
- Để đảm bảo quy trình chuyên chở được an toàn, công ty đề ra quy tắc chung cho
quá trình chuyên chở như sau:
+ Phương tiện, thiết bị chuyên dùng cho hoạt động thu gom, chuyên chở CTNH có
sổ theo dõi tình hình, tình trạng hoạt động, thời gian làm việc (hoặc km đã chạy của
phương tiện chuyên chở)
+ Không được sử dụng phương tiện, thiết bị vào những công việc khác tính năng
quy định và không hoạt động quá tải cho phép tương ứng từng loại phương tiện,
thiết bị
+ Không được sử dụng phương tiện, thiết bị đã vượt quá ngạch bảo trì và sang sửa
(trừ trường hợp có quyết định của bộ phận thẩm tra cho phép nối tiếp hoạt động)
+ Không được tự ý cải tiến các phụ tùng hoặc cơ cấu trang bị trên phương tiện,


7
thèm thuồng bị. Nếu thấy nhu yếu phải cải tiến thì phải làm đúng các nguyên tắc đã
được quy định
Trường hợp phương tiện , thiết bị có nhiệm vụ đi công việc xa phải thẩm tra cự ly
hoạt động có vượt qua ngạch bảo trì kỹ thuật hay không, nếu vượt quá thì phải đưa
vào bảo trì trước khi thực hiện công tác
+ Các phương tiện chuyên chở được đưa đi thẩm tra định kỳ về an toàn
+ Các phương tiện chuyên chở trên đường phải chấp hành nghiêm chỉnh quy tắc
liên lạc và đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường (khí thải)
1.2.6. Chấm dứt vận hành
- Bốc dỡ an toàn thùng phuy về lĩnh vực cất giữ
- Thẩm tra lại thùng phuy

- Lập biên bản giao nhận cụt lủn đối với từng loại chất thải ác hại khác nhau
- Sau khi đã vệ sinh phương tiện chuyên chở, phương tiện được đưa vào bãi đậu
theo đúng quy định, vệ sinh xe chuyên chở. Người vận hành sẽ báo lại bộ phận bảo
quản về tình trạng xe khi vận hành
1.2.7. Quy trình và tần suất bảo trì
Các lái xe và trưởng nhóm lái xe luôn theo dõi và bảo trì xe luôn luôn sau các đợt
lấy chất thải, đảm bảo xe chuyên chở chất thải được an toàn suốt quãng đường, từ
đơn vị chủ nguồn thải về nơi xử lý (thẩm tra sự rò rỉ nhớt tại các khớp nối đường
ống, thẩm tra xem xét độ kín của trợ lực tay lái, hệ thống phanh, hệ thống chất đốt,
bôi trơn, làm mát, cơ cấu nâng thùng của xe tự đổ, thẩm tra sự làm việc của các
cụm, các hệ thống và các phương tiện đo đạc thẩm tra trên xe, cần bảo quản phương
tiện theo thông cáo của người vận hành về tình hình thiết bị)
tần suất thẩm tra bảo trì xe: 01/ tháng/lần (hoặc xe chuyên chở được 5.000km). Các
xe thay phiên thay nhớt, bảo trì máy móc,… Xe chuyên chở chất thải được bảo trì
tại các trung tâm, cửa hàng bán xe, bảo trì xe.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng phương tiện vận tải ô tô
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Trong nhóm chỉ tiêu này ta thấy có 2 dạng tuyệt đối và tương đối.Như ta đã
biết hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải là sự so sánh giữa kết quả thu được với chi
phí bán ra. Vì vậy hiệu quả cụ thể được tính theo 2 cách:
Thứ nhất: hiệu quả kinh doanh = kết quả thu được – chi phí bán ra


8
Chỉ tiêu tuyệt đối
Thứ hai = hiệu quả thu được/chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu tương đối
Tuy nhiên đối với doanh nghiệp vận tải thì dịch vụ ở doanh nghiệp chính là
hoạt động vận tải. Đó là lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp cũng giống
như hoat động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất. Do đó các chỉ

tiêu sẽ bao gồm:
- Nhóm các chỉ tiêu tổng hợp
+

Lợi nhuận của hoạt động dịch vụ vận tải(TLN)

TLN = TDT – TCP
TDT: tổng doanh vận tải
TCP: tổng chi phí
Lợi nhuận được coi là chỉ tiêu hiệu quả chung cho mọi doanh nghiệp. Lợi
nhuận giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tái sản xuất và mở rộng.Lợi
nhuận là ba mục tiêu cơ bản của kinh doanh, hai mục tiêu còn lại là an toàn và vị
thế cho nên k phải lúc nào lợi nhuận cũng là mục tiêu số một đôi khi doanh nghiệp
phải đánh đổi lợi nhuận để lấy vị thế.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (TSLNDT)
TSLNDT = lợi nhuận/tổng doanh thu
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tương đối có đơn vị là % hoặc lần. Chỉ tiêu này cho
biết doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ 1 đồng doanh thu hay trong 1
đồng doanh thu có bao nhiêu % là lợi nhuận. Nó khuyến khích doanh nghiệp tăng
doanh thu giảm chi phí. Để có hiệu quả tốc độ doanh thu phải nhanh hơn lợi nhuận.
+

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (TLNCP)

TLNCP = lợi nhuận/tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng chi phí trong kinh doanh. Nó cho
thấy với 1 đồng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Để có hiệu quả thì
tốc độ tăng của lợi nhuận phải nhanh hơn chi phí.
+ Doanh thu trên một đồng chi phí (DTCP)
Doanh thu trên một đồng chi phí = tổng doanh thu/tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết với 1 đồng chi phí thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh


9
thu
+ Doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh (DTV)
DTV = tổng doanh thu/ vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu trên cho thấy một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thu được bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
Trên đây là 5 chỉ tiêu cơ bản áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Tuy
nhiên các yếu tố đó chỉ mang tính khái quát để đánh giá chính xác hơn nữa ta cần
xem xét tới nhóm chỉ tiêu bộ phận.
- Nhóm các chỉ tiêu bộ phận
+ Năng suất lao động (NSLĐ)
NSLĐ = tổng doanh thu trong kì/tổng lao động
+ Sức sinh lợi của lao động (SSLLĐ)
SSLLĐ = lợi nhuận/tổng lao động
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận
trong kì
+ Sức sinh lợi của phương tiện vận tải
SSLPTVT =lợi nhuận/nguyên giá bình quân của PTVT
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân của PTVT tạo ra được
bao nhiêu lợi nhuận.
+ Sức hao phí của PTVT (SHPPTVT)
SHPPTVT = nguyên giá bình quân PTVT/lợi nhuận hoặc doanh thu trong kì
Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu hay lợi nhuận thì phải
tốn bao nhiêu đồng nguyên giá PTVT
- Ngoài ra có thể sử dụng một số các chỉ tiêu về hệ số ngày xe vận doanh, ngày xe
tốt, năng suất phương tiện.
+ Hệ số ngày xe vận doanh

Trong các doanh nghiệp vận tải ô tô, do trình độ tổ chức hoặc một số nguyên
nhân khách quan mà một số xe tốt vẫn không hoạt động được nên để đánh giá mức
độ sử dụng xe trong trường hợp này người ta sử dụng hệ số ngày xe vận doanh
α vd=

∑ ADvd
∑ ADc


10
∑AD vd α vd = ∑AD c AD vd : là ngày xe làm việc AD c : là ngày xe có
trong kỳ - Ở mức độ cao hơn còn sử dụng hệ số giờ xe làm việc α vd = ∑AD × T v,
α vd = ∑AD × T H
Tv: giờ xe thực tế làm việc trên đ ường trong ngày.
TH : giờ xe làm việc trong ngày theo kế hoạch.
+ Hệ số ngày xe tốt
Phụ thuộc vào việc tổ chức công tác dịch vụ kĩ thuật vào điều kiện khai thác
và vào tình trạng kĩ thuật của phương tiện.

∑ ADt = ∑ ADc − ∑ ADbdcs
∑ ADc
∑ ADc
Trong đó: ∑ADC: Tổng số ngày xe có của doanh nghiệp
∑ADT: Tổng số ngày xe tốt của doanh nghiệp.
∑AD BDSC : Tổng số ngày xe nằm bảo dưỡng sửa chữa các cấp.
c. Năng suất phương tiện
Là số lượng sản phẩm vận tải được tạo ra trong một đơn vị thời gian: đơn vị
thời gian đó là giờ, ngày, tháng, quý, năm.
- Năng suất giờ: sau mỗi chuyến đi phương tiện hoàn thành một quá trình
sản xuất vận tải, sản phẩm mà nó làm ra trong chuyến. Q c = q ×γ T ( Tấn ); P c =

q× γ T × L ch ( TKm )
Trong đó:
q : trọng tải của xe
γ T : Hệ số sử dụng trọng tải tĩnh
L ch : Quãng đường xe chạy có hàng
- Năng suất ngày: Một phương tiện hoạt động trong thời gian T H giờ thì
năng xuất được tính như sau:
WQ ng = WQ g ×T H ( T/ ngày) WQ ng = WQ g ×T H ( TKm/ ngày)
- Năng suất tháng: Năng suất tháng của xe được xác định:
WQ th = WQ ng ×30×α vd ( T/ tháng ) WQ th = WQ ng ×30×α vd ( TKm/
tháng )
- Năng suất năm: Năng suất năm của xe được xác định:
WQ n = WQ th ×12 ( T / Năm ) WQ n = WQ th ×12 ( TKm/ Năm )


11
1.2.2. Các chỉ tiêu định tính
Nếu ta hiểu ngành vận tải theo nghĩa rộng là lĩnh vực thứ 3 trong nền kinh tế
chứ không phải là hoạt động hỗ trợ thì các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả của
dịch vụ vận tải đó là:
- Niềm tin của khách hàng vào dich vụ vận tải
- Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường kinh doanh dịch vụ vận tải
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp
- Khả năng thâm nhập thị trường của doanh nghiệp
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phương tiện tại công ty TNHH
vận tải Kim Liên
1.4.1 Ảnh hưởng của nhân tố nguồn lao động tới chất lượng dịch vụ về phương
tiện vận chuyển
Vấn đề lao động của công ty đã và đang có được nhiều yếu tố rất cơ bản để
doanh nghiệp có thể tiến một cách vững chắc trên thị trường vận tải hàng hóa làm

trọng tâm phát triển. Với đặc điểm nguồn nhân lực khái quát như trên có thể thấy
từng đặc điểm có những ảnh hưởng tích cực song bên cạnh luôn có những mặt gây
yếu kém cho quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Chất lượng của quá trình
cung cấp dịch vụ luôn chịu ảnh hưởng của đội ngũ lao động từ khâu thực hiện vận
chuyển cho tới quá trình chăm sóc khách hàng. Với đội ngũ lao động trẻ có tay nghề
và ngày một nâng cao tay nghề điều khiển phương tiện vận tải thì công ty có sự tự
tin nhất định. Cả quá trình chiếm thời gian lớn nhất chính là quá trình vận chuyển.
Song chính yếu tố trẻ của đội ngũ này tạo ra những sự bất lợi không nhỏ đó là kinh
nghiệm dày dặn, tỉnh táo xử lý các vấn đề gặp phải trên quá trình đưa đón khách.
Vấn đề đặt ra cho công ty là phải sử dụng kết hợp giữa năng lực trẻ và kinh nghiệm
của những lái xe lâu năm để tạo sự an toàn, chất lượng tốt nhất đến với khách hàng.
Muốn tạo chất lượng một cách chung nhất thì sự am hiểu chyên môn, nghiệp
vụ của đội ngũ nhân viên là không thể thiếu. Để giải quyết những vấn đề, khiếu nại
khách hàng chẳng hạn thì không thể bỏ qua kỹ năng của người nhân viên, hay quá
trình xuất nhập hàng hóa thì những nhân viên chuyên môn sẽ làm tốt nhất yêu cầu
đặt ra làm hài lòng tốt nhất cho khách hàng. Đội ngũ nhân lực này còn thiếu đó là
kiến thức, bằng cấp đại học ở công ty chỉ có hai nhân viên kế toán trưởng, đây có


12
thể là một mặt yếu tại công ty. Muốn tồn tại lâu bền, vượt qua những đối thủ khác
thì tố chất, năng lực của đội ngũ nhân lực sẽ là yếu tốt mấu chốt, sẽ là xương sống
cho cả guồng máy công ty hoạt động. Càng đẩy mạng đào tạo, tuyển dụng những
nhân viên có kinh nghiệm, năng lực là yêu cầu cấp thiết cho công ty trong giai đoạn
sắp tới.
1.4.2. Ảnh hưởng của nguồn vốn tới chất lượng dịch vụ của công ty
Nhờ yếu tố nguồn vốn khá ổn định này, khả năng kiểm soát nguồn vốn tốt
đặc biệt quan trọng để đầu tư vào việc quản lý, kiểm soát chất lượng trong quá trình
cung cấp dịch vụ. Chính từ nguồn vốn này sẽ làm cho khả năng, phương tiện, trang
thiết bị được trang bị hiện đại góp phần tác động cho đội ngũ nhân viên hiệu quả

hơn, phát huy tối đa năng lực làm việc nhằm nâng cao chất lượng công việc, dịch vụ
cuối cùng tới khách hàng.
Chính nhờ nguồn vốn quay vòng, song quản lý vốn của công ty còn gặp
những hạn chế vì chưa có một nhân viên nào có sự chuyên nghiệp trong năng lực tài
chính để có thể quản lý, sử dụng và lập kế hoạch vốn cho sự hoạt động và phát triển
của công ty trong giai đoạn vừa qua. Đây có thể coi là một nguyên nhân dẫn đến
những sự yếu kém trong hoạt động của công ty, đặc biệt là trong việc nâng cao chất
lượng cho dịch vụ mà Công ty cung cấp đến khách hàng và đối tác. Chưa có một kế
hoạch nào cụ thể về đầu tư vốn cho quá trình nâng cao chuyên nghiệp dịch vụ mà
công ty cung cấp, tất cả chỉ là đầu tư chung chung, đầu tư cho trang thiết bị, cho cơ
sở phương tiện vận tải. Để có một qui trình nâng cao chất lượng cụ thể, có thể đi
vào thực tiễn và thông suốt trong toàn bộ tập thể nhân viên thì việc quản trị nguồn
vốn là rất cần thiết. Phải có sự hợp tác, xây dựng để tương lai mục tiêu đạt chất
lượng cho dịch vụ vận tải hàng hóa có thể đi vào thực hiện. Do vậy, yếu tố nguồn
vốn cần những sự quản lý, lập kế hoạch một cách hiệu quả, đạt mục tiêu tốt nhất có
thể.


13
1.4.3. Ảnh hưởng của trang thiết bị và phương tiện vận tải tới chất lượng dịch vụ
của công ty
Đầu tư một khoản tiền lớn cho trang thiết bị như vậy Công ty cũng hết sức
chú trọng tới công tác quản lý trang thiết bị và phương tiện vận tải. Đối với các thiết
bị văn phòng, mỗi phòng sẽ có sự tự quản lý tài sản, trang thiết bị tại phòng mình.
Hạn chế tình trạng nhân viên sử dụng thiết bị cho công việc riêng, mà tập trung vào
công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng nhân viên trong việc bảo quản
tài sản của Công ty. Tập trung vào công việc, có sự thoải mái, môi trường làm việc
đầy đủ sẽ nâng cao năng suất trong công việc của toàn thể nhân viên công ty, dẫn
tới chất lượng trong phục vụ, liên hệ. giải quyết vấn đề sẽ được nâng cao là điều tất
yếu.

Với sự phát triển của khoa học công nghệ, các công ty phải biết lựa chọn và
đổi mới công nghệ phù hợp với điều kiện tài chính mà có thể mang lại hiệu quả lâu
dài tốt nhất. công ty TNHH vận tải Kim Liên đang luôn đẩy mạnh việc đầu tư có
hiệu quả, trọng tâm vào công nghệ, trang thiết bị để ngày càng đạt độ chuẩn trong
dịch vụ, chất lượng tới khách hàng và đối tác. Song hiện tại cơ sở trang thiết bị cũng
cần có sự đổi mới kịp thời, đơn giản vì số lượng phương tiện vận tải còn ít nên việc
quản lý còn có hiệu quả ít nhiều. Khi đầu tư, khi mở rộng qui mô thì tất yếu những
gì ngày hôm nay đều cần phải được trang bị hiện đại hơn, phải bắt kịp với thay đổi
trên thị trường công nghệ. Tất yếu có sự chuẩn bị, lên kế hoạch đầu tư công nghệ,
trang thiết bị thì công ty mới có thể khẳng định được chỗ đứng trên thị trường tiến
tới những bước phát triển dài hạn tiếp theo.


14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI KIM LIÊN
2.1 Tổng quan về công ty TNHH vận tải Kim Liên
2.1.1 Cơ sở pháp lý của công ty TNHH vận tải Kim Liên
- Tên hợp pháp của công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN VẬN TẢI KIM LIÊN
- Tên hợp pháp của công ty bằng Tiếng Anh: KIM LIEN TRANSPORT
LIMITED COMPANY
- Tên công ty viết tắt: KIM LIEN TRANSCO
- Công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có tư cách pháp nhân
phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam
- Trụ Sở đăng kí của công Ty:
- Địa chỉ: 235 đường Bạch Đằng-Thượng Lý - Hồng Bàng - Thành Phố Hải
Phòng - Việt Nam
- Điện thoại: (84-31) 3525752

- Fax: (84-31) 3525752
- Đăng ký kinh doanh số: 0204000787
- Ngày thanh lập công ty: ngày 04 tháng 03 năm 2008
- Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Kim Liên được thành lập ngày 04
tháng 03 năm 2008 với tiền thân công ty vận tải lương thực Hưng Yên. Là doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, theo hạch toán kinh
doanh độc lập, có tư cách pháp nhân và có tài sản riêng, được ghi rõ trong Điều lệ
của công ty. Lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp là vận tải hàng hoá
đường bộ, đây là lĩnh vực hoạt động trọng tâm trong thời gian vừa qua cũng như
chiến lược phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó công ty cung cấp dịch vụ xuất
nhập khẩu hàng hoá, các dịch vụ kèm theo trong quá trinh xuất nhập khẩu tới các
công ty, đại lý thương mại xuất nhập khẩu.
- Lĩnh vực hoạt động và mục tiêu của công ty TNHH vận tải Kim Liên
+ Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Công ty trách nhiệm hữu hạn vận
tải Kim Liên số 0204000787 do Sở kế hoach và đầu tư Hải Phòng cấp đăng kí kinh
doanh ngày 04/03/2008, ngành và nghề kinh doanh của Công ty là:


15
Bảng 1: Bảng ngành và nghề kinh doanh của Công ty
STT

Tên ngành

Mã ngành

1

Vận tải hành khách bằng xe taxi


49312

2

Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh

49321

3

49329

4

Vận tải hành khách bằng xe oto theo tuyến cố định và theo hợp
đồng
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

5

Vân tải hành khách ven biển và viễn dương

5011

6

Vân tải hàng hóa ven biển và viễn dương

5012


7
8

Vận tải hành khách đường thủy nội địa
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa

5021
5022

9

Kho bãi và lưu giữ hàng hóa

5210

10

Bốc xếp hàng hóa

5224

11

Bán oto và xe có động cơ khác

451

12


Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của oto và xe có động cơ
khác
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng

4530

33150

15

Sửa chữa phương tiện vận tải thủy bộ( trừ oto, xe máy và xe có
động cơ khác)
Bảo dưỡng và sửa chữa oto và xe có động cơ khác

16

Bán buôn nông, lâm sản, nguyên liệu( trừ gỗ, tre, nứa)

4620

17

Bán buôn thực phẩm

4632

18

Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến


46631

19

Bán buôn phân bón

46691

20

Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm có liên quan

46613

13
14

4933

4663

45200

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

- Mục tiêu hoạt động của Công ty
+ Xây dựng đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn, có năng lực làm


16

việc đạt hiểu quả cao
+ Xây dựng bộ máy quản trị, cơ cấu tổ chức linh hoạt thích ứng kịp với những
biến đổi tình hình kinh tế
+ Luôn luôn đặt mục tiêu hiệu quả trong mọi khâu, mọi điểm làm việc tại
Công ty
+ Đi đầu trong lĩnh vực vận tải hàng hóa và hành khách tại Việt Nam.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH vận tải Kim Liên
2.1.2.1. Hoàn cảnh ra đời của Công ty
Công ty TNHH vận tải Kim Liên được thành lập cấp giấy phép kinh doanh
năm 2008, là một doanh nghiệp rất trẻ phát triển một cách bền vững và có nhiều
thành quả tích cực trong quá trình đất nước đang đổi mới, tham gia vào hội nhập
ngày một sâu rộng vào kinh tế thế giới. Được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đánh giá
là có nhiều tiềm năng, môi trường kinh tế, chính sách ngày một thông thoáng, chính
trị trong nước ổn định thì Việt Nam ngày một trở thành một quốc gia có khả năng
cạnh tranh là điểm đến đầy hứa hẹn với nhà đầu tư trên thế giới. Cùng với sự đầu tư
mạnh vào nền kinh tế quốc dân, sản phẩm công nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu vào
nước ta với tốc độ ngày một tăng. Nền kinh tế tư nhân phát triển ngày một nhanh cả
về qui mô lẫn chất lượng, được thúc đẩy thêm từ sự khuyến khích của nhà nước thì
khối ngành kinh tế tư nhân đòng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Thành phố Hải Phòng với vị thế địa lý kinh tế thông thương thuận tiện, có cơ
sở hạ tầng giao thông, bến cảng hiện đại xuất nhập khẩu hàng hóa cho toàn miền
Bắc là một cơ hội cũng như thách thức cần phải nắm bắt đối với những người chủ
có ý tưởng thành lập nên công ty cổ phần vận tải. Chính điều đó, công ty TNHH
vận tải Kim Liên đã ra đời nhằm đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu vận chuyển hàng
hóa tại thị trường Việt Nam, góp phần vào sự phát triển chung của thành phố và của
đất nước trong thời kỳ đổi mới như hiện nay.
2.1.2.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp đã đi vào hoạt động được 7 năm, quá trình phát triển 7
năm không thực sự dài, với tư cách là một doanh nghiệp tư nhân trẻ, những gì mà
Công ty tạo lên là đáng khích lệ. Cho đến nay Công ty đã tạo nên chỗ đứng vững

chắc, vị thế tại thị trường Hải Phòng, tiến tới là thị trường Việt Nam. Có thể tóm tắt
quá trình phát triển của Công ty theo từng giai đoạn như sau:


17
- Từ năm 1998 đến năm 2001 : Công ty lúc đó chưa được thành lập chính thức
mà chỉ là 1 cá nhân là bà Trần Thị Kim Liên đứng ra mua phương tiện và tham gia
hoạt động kinh doanh vận tải nhỏ lẻ trong địa bàn thành phố Hải Phòng . Năm
1998, cơ sở mới chỉ có một phương tiện vận tải chuyên chở và một lái xe theo hợp
đồng ngắn hạn. Trong thời kỳ này, hình thức tổ chức kinh doanh còn rất đơn giản
chỉ đáp ứng được rất ít nhu cầu vận tải của khách hàng. Tuy còn gặp nhiều khó
khăn trong thời gian đầu hoạt động kinh doanh nhưng bằng sự nhạy bén trước thay
đổi của thị trường và sự nỗ lực của bản thân nên đến năm 2000 cơ sở đã có 2
phương tiện chuyên chở với 2 lái xe và đi thuê một phương tiện ngoài.Giai đoạn
này đã đặt nền móng cho sự thành lập và phát triển của công ty sau này
- Từ năm 2002 đến năm 2007 : Thành lập công ty vận tải lương thực Hưng
Yên là tiền thân của công ty TNHH vận tải Kim Liên, tham gia hoạt động vận
chuyển lương thực: gạo, bột mì,và các loại lương thực đến các tỉnh miền Bắc. Đây
là một bước nhảy có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của công ty. Công ty
không chỉ phục vụ nhu cầu vận chuyển lương thực trong địa bàn thành phố Hải
Phòng mà còn phục vụ cho các Tỉnh, Thành phố lân cận. Hàng năm công ty đã đáp
ứng được một khối lượng lớn nhu cầu về lương thực cho khách hàng và ngày càng
khẳng định được tầm quan trọng của mình trên thị trường.
- Từ năm 2008 đến năm 2010: Với những thành tựu đã gặt hái được nên tới
năm 2008 công ty TNHH vận tải Kim Liên thành lập trước sự ủng hộ của rất nhiều
người. Trải qua 2 năm hình thành và phát triển công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải
Kim Liên đã cố gắng vượt qua muôn vàn khó khăn và thử thách, ảnh hưởng của
cuộc suy thoái kinh tế cuối năm 2008. Công ty chủ yếu kinh doanh bằng hình thức
vận tải đa phương thức, nhận hàng bao, hàng rời và hàng container. Trong giai đoạn
này, công ty đã đại hóa và trẻ hóa đội ngũ lái xe, phụ xe, nâng cao chất lượng đội

ngũ nhân viên công ty , đặc biệt là công ty rất quan trọng đến đội ngũ lái xe giàu
kinh nghiệm. Công ty luôn tuân thủ những quy định trong hợp đồng đã kí kết với
công ty khác, giao trả hàng đúng hẹn, khắc phục việc mất hàng và làm hỏng hàng
hóa, thực hiện tốt quy định của pháp luật về bảo hiểm phương tiện, giấy phép kinh
doanh, mã số thuế, không chở những hàng hóa trái quy định của pháp luật như: Vũ
khí,các chất gây nổ, Ma túy, các hàng trong danh mục cấm vận chuyển của Nhà
Nước.


18
- Từ năm 2011 đến nay: Trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2011 khiến
cho lợi nhuận của công ty bị giảm sút một cách đáng kể nhưng cũng vì vậy mà công
ty đã có nhiều kinh nghiệm và trưởng thành hơn. Công ty luôn đề cao vai trò nguồn
lực con người là một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp, Công ty đã luôn cố gắng hoàn thành tốt công tác tổ
chức cán bộ, coi trọng nhân tài, bố trí đúng người đúng việc. Hàng năm ngoài việc
tuyển dụng bổ sung lực lượng lao động trẻ từ các trường Đại học, Cao đẳng, công ty
đã đào tạo và đào tạo lại về trình đội chuyên môn nghiệp vụ , công nghệ thông tin,
ngoại ngữ, lý luận chính trị cho cán bộ công nhân viên phục vụ kịp thời cho nhu
cầu phát triển sản xuất . Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty không chỉ có
trình độ chuyên môn cao mà còn rất năng động, nhiệt tình trong công việc. Trải qua
10 năm , công ty TNHH Kim Liên đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách, tích lũy
được nhiều kinh nghiệm trong ngành vận tải và ngày càng khẳng định được thương
hiệu của mình trong ngành vận tải.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH vận tải Kim Liên
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Bộ máy quản lý chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty thông qua các
phương án chỉ đạo cụ thể và biện pháp thực hiện tối ưu phù hợp với tình hình phát
triển của Công ty.
Xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của Công ty, bộ máy quản lý cơ cấu hợp lý

được tổ chức hoạt động theo mô hình trực tuyến, chịu sự điều chỉnh kịp thời của
Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Biểu hiện sự tập trung thống
nhất quản lý theo nguyên tắc: Mỗi nhân viên chỉ có một thủ trưởng, mỗi cấp dưới
chỉ có một cấp trên trực tiếp. Hệ thống chỉ thị, mệnh lệnh, báo cáo thực hiện thống
nhất theo nguyên tắc này. Trong quá trình kinh doanh mọi kế hoạch, chiến lược
phát triển đều do Giám đốc Công ty, Hội đồng quản trị quyết định. Hệ thống tham
mưu, giúp việc có các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng ban chức năng,
thể hiện trong sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh dưới
đây:


19

(Nguồn Phòng tài chính kế toán)
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
- Đại hội đồng cổ đông
+ Mỗi năm họp một lần do Chủ tịch hội đồng cổ đông triệu tập;
+ Phân phối, sử dụng lợi nhuận, chia cổ tức và trích lập sử dụng các quỹ;
+ Quyết định phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và kế hoạch đầu tư của
năm tài chính tới;
+ Quyết định tăng giảm vốn điều lệ, góp vốn cổ phần;
+ Bầu thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên nếu hết nhiệm kỳ hoặc
bầu bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị theo điều lệ của Công ty.
- Hội đồng quản trị Công ty
+ Quyết định chiến lược phát triển của Công ty;
+ Quyết định phương án đầu tư và các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị
và công nghệ; thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty
hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được qui định tại điều lệ của Công ty;

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng,
Trưởng phòng và Giám đốc xí nghiệp; quyết định mức lương và các quyền lợi khác


20
của các chức danh đó;
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý nội bộ Công ty; quyết định thành
lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của
Doanh nghiệp khác;
+ Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
+ Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
+ Quyết định chào giá bán cổ phần và trái phiếu của Công ty; định giá tài sản
góp vốn không phải là tiền Việt nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng;
+ Quyết định mua lại không qua 10% số cổ phần đã bán của từng loại;
+ Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành Công ty
Là người đứng đầu có quyền quản lý, điều hành cao nhất chỉ đạo toàn bộ hoạt
động của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước Đại hội
đồng cổ đông và pháp luật. Trực tiếp quản lý phòng kế toán và phòng tổ chức hành
chính
+ Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty;
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của
Công ty;
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý nội bộ Công ty;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổ trưởng sản xuất, Trưởng văn phòng
đại diện; kiến nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh quản lý thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị.

- Phó giám đốc
Là người giúp Giám đốc điều hành, kiểm soát quá trình kinh doanh kiểm tra
chất lượng, nghiệm thu sản phẩm, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, an toàn lao động, đào
tạo nâng kỹ năng cho nhân viên, đội ngũ lái xe; sửa chữa, lắp đặt thiết bị, phương
tiện vận tải. Đồng thời là người giúp Giám đốc trong việc: Khảo sát, nghiên cứu xây
dựng thị trường; ký kết hợp đồng kinh tế; đặt hàng sản xuất; tổ chức giao hàng,
thanh toán tiền hàng; thực hiện các dịch vụ phụ đi kèm. Trực tiếp phụ trách Phòng


21
hành chính – nhân sự, Phòng tài chính - kế toán và phòng kinh doanh.
- Phòng kinh doanh
+ Lập kế hoạch, qui trình cung cấp dịch vụ vận tải, tìm kiếm thị trường, kí kết
hợp đồng tiêu vận chuyển với khách hàng; kiểm soát các hợp đồng vận tải và giao
hàng; theo dõi công nợ, thanh toán tiền hàng ;
+ Thu thập thông tin, nghiên cứu và phát triển thị trường. Theo dõi các khiếu
nại của khách hàng, kiến nghị các hành động khắc phục ngăn ngừa và thực hiện các
dịch vụ theo kèm;
+ Xây dựng các qui trình, hướng dẫn nghiệp vụ; tham gia xây dựng nội qui,
qui chế Công ty; đề xuất với Phó giám đốc kinh doanh và Giám đốc Công ty các
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Phòng tài chính - kế toán
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về việc tổ chức điều hành hoạt
động tài chính, có nhiệm vụ thu thập, phân tích và xử lý thông tin về tình hình tài
chính của công ty để tìm biện pháp giải quyết;
+ Theo dõi tình hình tiền vay, tiền gửi ngân hàng, công nợ phải thu, công nợ
phải trả, tài sản cố định, xây dựng cơ bản, xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền
lương, giá thành dịch vụ, quyết toán Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế. Thực hiện
công tác hạch toán, kế toán nội bộ, kiểm tra giám sát quản lý tài sản Công ty, kiểm
duyệt hoá đơn, chứng từ về thu chi tài chính; thống kê, xây dựng báo cáo tổng hợp

cung cấp số liệu phục vụ cho quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty và
yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Phòng tổ chức hành chính - nhân sự
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án về công tác tổ chức và phát triển
nguồn nhân lực trong Công ty. Thực hiện chế độ chính sách về lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể, nâng lương, nâng bậc, thi đua
khen thưởng và kỷ luật. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền nội bộ;
+ Đại diện lãnh đạo hệ thống quản lý môi trường. Duy trì trật tự nội vụ, đảm
bảo an toàn Công ty; quản lý, thực hiện công tác văn thư lưu trữ; thiết bị tài sản văn
phòng, phương tiện công tác;
+ Quản lý chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên và công tác bảo hộ lao
động;


22
+ Chủ trì xây dựng nội qui, qui chế của Công ty. Đề xuất với Giám đốc các
giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả lao động.
- Phòng điều hành xe
Là đơn vị hoạt động trực tiếp dưới quyền của giám đốc, giúp điều hành, xử lý
phát sinh đối với phương tiện vận tải của Công ty;
+ Quản lý đội lái xe, công tác, lịch trình hoạt động của từng xe;
+ Quản lỳ về kỹ thuật, chất lượng đối với từng lần vận chuyển hàng cho khách
hàng.
- Đội xe
+ Bao gồm lái xe cùng phương tiện vận tải có chức năng và nhiệm vụ hoàn
thành hiệu quả nhu cầu vận chuyển của khách hàng;
+ Là đội ngũ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, đem lại doanh thu chính và
chất lượng dịch vụ cho khách hàng;
+ Bảo dưỡng, khắc phục sự cố khi vận chuyển hàng hóa, đồng thời cung cấp
các thông tin về hàng vận chuyển, sự cố với phòng điều hành nhanh, kịp thời nhất

2.1.4. Những kết quả kinh doanh mà công ty TNHH vận tải Kim Liên đã đạt
được thời gian qua
Công ty TNHH vận tải Kim Liên là loại hình công ty cổ phần có qui mô nhỏ,
thành lập và phát triển trong thời kỳ đất nước đẩy mạnh phát triển nền kinh tế quốc
dân. Những kết quả kinh doanh của công ty đạt được một số mặt rất tích cực, song
bên cạnh đó còn có những điểm yếu mà công ty cần phải khắc phục trong thời gian
tới đây. Những số liệu dưới sẽ trình bày một cách khái quát nhất những kết quả mà
công ty đã đạt được từ năm 2013 đến năm 2015.
2.1.4.1 Kết quả kinh doanh từ năm 2013 – 2015 của Công ty
Bảng kết quả kinh doanh cho ta những số liệu về hoạt động kinh doanh của
mỗi công ty một nét khái quát nhất. Bảng trang bên là kết quả thu được trong 3 năm
liên tiếp của công ty TNHH vận tải Kim Liên.
- Năm 2013, 2014, 2015 là 3 năm đầy biến động với tình hình kinh tế thế giới,
ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế đã làm cho tất cả các doanh nghiệp, công ty
trên thế giới làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản nhưng dưới sự chỉ đạo đúng đắn, quyết
định chính xác của Ban Giám Đốc công ty đã không những khắc phục được khó
khăn trước mắt mà còn làm công ty dần ổn định và làm ăn có lãi.


23
- Năm 2015 Công ty đã đạt được thành tích là:
+ Tổng giá trị tài sản đến 03/04/2015 tăng 170% so với năm 2009
+ Vốn chủ sở hữu đến 03/04/2015 tăng 80% so với năm 2009
+ Doanh thu bình quân hằng năm tăng 30,66 % so với năm 2009
+ Lợi nhuận bình quân tăng 195% so với năm 2009
+ Thu nhập bình quân người/tháng tăng 27% so với năm 2009.


24
Bảng 2 : Bảng so sánh số liệu giữa các năm 2013-2015


STT

1
2
3
4

Tăng giảm

Tốc độ phát triển

tuyệt đối

bình quân(%)

2015 - 2013

√(2014 - 2013)(2015 - 2014)

1.335.637.392

64.33

1.335.637.392

64.33

303.615.744


53.09

-249.494.482

56.82

-168.168

53.95

Chỉ tiêu

Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn bán hàng
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

5

Doanh thu hoạt động tài chính

6

Chi phí tài chính

34.465.452


7

Chi phí quản lý doanh nghiệp

27.842.726

55.49

-537.221.390

46.65

8
9
10
11

Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
Thu nhập khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

184.518.182
-352.703.208

71.06


-352.703.208

71.06


25
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh thu của năm 2015 so với 2013 giảm tương ứng 52,71% do giai đoạn
này nền kinh tế đang bị khủng hoảng làm cho công ty cũng bị ảnh hưởng nhưng đến
năm 2015 thì bắt đầu có dấu hiệu phục hồi cụ thể tăng thêm là. 64.33 %.
Giá vốn hàng bán: năm 2015 so với 2014 cũng giảm tương ứng 30,83% điều
này cho thấy do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn đến việc lượng
chuyên chở và sức mua của doanh nghiệp và người tiêu dùng giảm mạnh nên công
ty buộc phải hạ mức hàng hóa xuống và cùng với việc tăng giá sản phâm ( giá vận
chuyển ) làm chủ hàng chưa thích ứng được ngay với điều này. Nhưng ngay sau đó
năm 2015 nhờ những biện pháp can thiệp kịp thời của ban lãnh đạo và sự tác động
tích cực hơn của nền kinh tế đã làm cho vốn đầu tư của doanh nghiệp được tăng
thêm cụ thể tăng 53.09%.
Các khoản chi phí của công ty: về chi phí tài chính giảm qua từng năm chứng
tỏ công ty chú trọng hơn về việc thanh toán những khoản nợ đọng với ngân hàng và
khách hàng , nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp có tăng chứng tỏ công ty đẩy
mạnh chú trọng đến lĩnh vực quản lí doanh, quản lí tài chính của công ty, tuyển
những nhân viêc có trình độ cao Đại học, Cao đẳng và có kinh nghiệm, nhưng bên
cạnh đó khấu hao tài sản cố định của công ty cũng tăng dần, khấu hao về máy móc
thiết bị vận tải do hỏng hóc, máy tính làm việc trong công ty, và những khoản chi
phí khác như: in ấn, hội nghị. Năm 2013-2014 tăng 0,59 % đến năm 2015 tăng nhẹ.
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ nhìn chung 3 năm từ 2013-2015 của
công ty giảm, từ năm 2013 so với năm 2014 giảm 444,92 % và năm 2015 so với
năm 2014 là giảm 156.82% điều này cho thấy rằng do ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế toàn cầu lên lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của các doanh nghiệp và

người tiêu dùng đã giảm mạnh đáng kể nên dẫn tới việc doanh thu của công ty
giảm, các khoản chi phí lại càng tăng nhanh, công ty chưa thích ứng được với điều
kiện kinh doanh này nên lợi nhuận qua các năm đã âm và nhìn thấy rõ rệt nhất vào
năm 2014
Lợi nhuận sau thuế của công ty qua năm 2013-2014 giảm mạnh và khá trầm
trọng đến năm 2014 sang năm 2015 có giảm nhưng đã phần nào khắc phục được
hiện trạng của năm 2014. Cũng như việc phân tích các chỉ tiêu bên trên nguồn vốn
về hàng hóa giảm dẫn đến hoạt động vận tải gặp nhiều khó khăn hàng hóa vận


×