Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần biển đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.9 KB, 60 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản lưu động chiếm một giá trị lớn và có
vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho không những giúp cho doanh nghiệp
trong thực hiện và quản lý các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp
cho doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
diễn ra bình thường, không gây ứ đọng vốn và cũng không làm cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn. Từ đó, có kế hoạch về tài chính cho việc mua
sắm cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ hợp lý. Việc tính
đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo cáo tài chính.
Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần
Biển Đông, làm rõ cơ sở lí luận, thực tiễn và sự cần thiết về tổ chức kế toán hàng
tồn kho, các phương pháp hạch toán hàng tồn kho…tại công ty
3. Đối tượng nghiên cứu
Hàng tồn kho tại công ty cổ phần Biển Đông
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, thống kê, so sánh, tổng hợp các thông tin về
hàng tồn kho từ phòng hành chính và phòng kế toán
5. Phạm vi nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức kế toán hàng tồn kho
- Địa điểm nghiên cứu:
+ Tên công ty: Công ty cổ phần Biển Đông
+ Địa chỉ: Số 5 đường Cống Nải, thôn An Dương, xã An Đồng, huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng
- Thời gian nghiên cứu:




2

+ Số liệu năm 2014
+ Thời gian thực tập: từ ngày 21/12/2015 – 27/03/2016
- Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu, khảo sát công tác tổ chức kế toán hàng tồn
kho tại công ty cổ phần Biển Đông, đưa ra những kiến nghị, biện pháp giúp
công ty quản lý tốt hàng tồn kho
6.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài làm của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về tổ chức kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần Biển
Đông
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho
tại công ty cổ phần Biển Đông
Hải Phòng ngày…tháng…năm 2016


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
1.1. Tổng quan về tổ chức kế toán hàng tồn kho
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm hàng tồn kho
* Khái niệm:
Theo chuẩn mục kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho, qui định hàng tồn
kho là tài sản:

- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường.
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
- Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho quá trình lưu
thông hàng hóa và chiếm tỷ trọng lớn có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp,bao gồm:
Hàng hóa đang đi trên đường.
Hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến …
Hàng trong kho, trong quầy.
Bất động sản tồn kho …
* Đặc điểm:
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó đòi hỏi công tác tổ
chức, quản lí và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn
chung hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
và chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp
- Thứ hai, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, với chi phí cấu thành lên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định
đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành lên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính
toán và hạch toán đúng, đủ, hợp lí giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho làm
cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kì


4

- Thứ ba, hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, trong đó các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần xuất lớn, qua
đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa thành những

tài sản ngắn hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm.
- Thứ tư, hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với
đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy hàng
tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay
hân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lí. Vì thế, dễ xảy ra mất mát, công
việc kiểm kê, xử lí, bảo quản, sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí
lớn.
- Thứ năm, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn
là công việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và
xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, các linh kiện điện tử, đồ cổ, kim khí
quý…
1.1.2. Phân loại hàng tồn kho
1.1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc hình thành
Hàng tồn kho được mua vào bao gồm:
- Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua
từ các nhà cung cấp ngoai hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các
nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty…
- Hàng tồn kho tự sản xuất, gia công là toàn bộ hàng tồn kho được gia công,
sản xuất tạo thành.
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác như hàng tồn kho được nhập
từ liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng, v.v…
Cách phân loại này giúp cho viêc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc
hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình
thành. Qua đó giúp doanh nghiệp đánh giá đúng mức độ ổn định của nguồn hàng


5


trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho. Đồng thời việc phân
loại chi tiết hàng tồn kho đươc mua từ bên ngoài và hàng mua nội bộ giúp cho việc
xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp trong quá trình lập báo
cáo tài chính hợp nhất.
1.1.2.2. Phân loại theo yêu cầu sử dụng
- Hàng hóa tồn kho sử dụng cho kinh doanh: phản ánh giá trị hàng tồn kho
được dự trữ hợp lí đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường.
- Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: phản ánh hàng tồn kho được dự trữ ở mức
cao hơn.
- Hàng tồn kho không cần sử dụng: phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc
mất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
- Hàng tồn kho dùng để góp vốn liên doanh, liên kết
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lí của hàng tồn kho, xác định
đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.
1.1.2.3. Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch sản xuất, dự trữ và tiêu thụ
- Hàng tồn trữ an toàn: Phản ánh hàng tồn trữ an toàn để kinh doanh được
tiến hành thường xuyên, liên tục.
- Hàng tồn trữ thực tế
Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được mức dự trữ an toàn phù
hợp đồng thời xác định thời điểm mua hàng hợp lí.
1.1.2.4. Phân loại theo địa điểm bảo quản
- Hàng hóa tồn kho bên trong doanh nghiệp: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho
đang được bảo quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy.
- Hàng hóa tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho
được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi đi
bán, hàng đang đi đường.


6


Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan
đến hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát
trong quá trình bảo quản.
1.1.2.5. Phân loại theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng hóa để mua bán
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
- Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành
-

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
Tóm lại : Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối

với nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà quản
trị doanh nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
về hàng tồn kho theo những cách thức nhất định
1.1.3 Phương pháp tính giá hàng tồn kho
1.1.3.1. Các nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho
- Nguyên tắc giá gốc: Trường hợp giá trị thuần được thực hiện thấp hơn
giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh
nghiệp đã chọn phải được thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm . Vì cách lựa
chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể ảnh hưởng cụ thể đến các báo cáo
tài chính . Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ
khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa mang tính so
sánh.

- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn
- Nguyên tắc phù hợp: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã
bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu
liên quan đến chúng được ghi nhận. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán và chi phí


7

trong kỳ phải bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Giá vốn của
sản phẩm sản xuất ra hàng hóa mua vào được ghi nhận là chi phí thời kỳ vào kỳ mà
nó được bán.
1.1.3.2.. Giá thực tế nhập kho
- Đối với hàng hóa mua ngoài
Giá thực tế

=

Giá mua ghi trên hóa đơn

+

Chi phí trực tiếp phát sinh

trong quá trình mua
- Đối với hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự gia công chế biến:

Giá thực tế nhập kho = Giá trị vật tư, hàng hóa xuất chế biến + Chi phí chế
biến + Chi phí khác có liên quan
Chi phí khác có liên quan là chi phí vận chuyển, bốc dỡ tới nơi chế biến, từ

nơi chế biến về doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu khoản chi phí này.
- Đối với hàng hóa do Nhà nước cấp, cấp trên cấp:
Giá thực tế = Giá trị bàn giao + Chi phí vận chuyển bốc dỡ ( nếu có)
- Đối với hàng hóa nhận góp cổ phần, liên doanh
Giá thực tế của hàng hóa nhập kho là giá trị vốn góp do hội đông liên
doanh
thống nhất đánh giá xác định + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có)
1.1.3.3. Giá thực tế xuất kho
Hàng ngày vật tư, hàng hoá nhập kho được kế toán ghi nhận theo giá thực
tế nhưng đơn giá các lần nhập khác nhau là khác nhau và thời điểm nhập là khác
nhau. Do đó kế toán có nhiệm vụ xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá, thành phẩm
mỗi lần xuất kho. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành doanh nghiệp có thể sử
dụng một trong các phương pháp tính giá sau để áp dụng cho việc tính giá thực tề
xuất kho cho tất cả các loại hàng tồn kho hoặc cho riêng từng loại:
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh
- Phương pháp giá bình quân gia quyền
- Phương pháp giá nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp giá nhập sau xuất trước (LIFO)
Mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hoá, đều có
những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương
pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và năng lực nghiệp vụ của các kế toán viên và
trang thiết bị xử lý thông tin của doanh nghiệp.
1.2. Lý luận về tổ chức kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp


8

1.2.1.Nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
* Nhiệm vụ
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý

hàng tồn kho trong các doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho phải thực hiện được các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phải tuân thủ nguyên tắc về thủ tục chứng từ nhập xuất vật tư, hàng hoá,
ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của hàng tồn
kho, trên cơ sở đó ngăn ngừa và phát hiện kịp thời những hành vi tham ô, thiếu
trách nhiệm làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho, kết hợp chặt chẽ giữa hạch
toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản vật tư, hàng hoá với kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá
ở phòng kế toán.
- Xác định đúng đắn giá gốc của hàng tồn kho để làm cơ sở xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán phải cùng với các bộ phận khác trong đơn vị thực hiện nghiêm
túc chế độ kiểm kê định kỳ với hàng tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu
trên sổ sách kế toán với số vật tư, hàng hoá thự tế trong kho
*. Yêu cầu
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho, hàng tồn kho phải được
theo dõi từng khâu, từng kho, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất, phải
theo dõi nắm bắt thông tin để có được những thông tin kịp thời điều hành, tránh tình
trạng khan hiếm hàng tồn kho hoặc ứ đọng hàng tồn kho ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải theo dõi quản lý đối với từng loại hàng tồn
kho cả về số lượng và giá trị, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo
được quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật, cần có những cảnh cáo kịp
thời khi có các dấu hiệu báo động trong những trường hợp đối với từng loại hàng
tồn kho vượt quá định mức tối đa và tối thiểu để có những điều chỉnh về hàng tồn
kho cho hợp lý, góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu
quả cao.
1.2.2. Chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán chi tiết sử dụng trong kế toán
hàng tồn kho



9

1.2.2.1. . Chứng từ
Chứng từ được sử dụng trong kế toán hàng tồn kho thường bao gồm các
loại:
- Chứng từ nhập mua vật tư, hàng hóa bao gồm: Phiếu đề nghị mua hàng, hóa
đơn nhà cung cấp, phiếu kiểm nhận mua hàng, phiếu nhập kho và thẻ kho.
- Chứng từ xuất kho cho sản xuất gồm có: Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, phiếu
xuất kho vật tư và thẻ kho
- Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hóa: Đơn đặt mua hàng (của khách
hàng), vận đơn, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng và thẻ kho.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh đầy đủ thông tin liên quan đến hàng tồn kho, đơn vị phải xây
dựng một hệ thống tài khoản sao cho bao quát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
chu trình hàng tồn kho. Các tài khoản phản ánh hàng tồn kho bao gồm:
- TK 151: Hàng mua đang đi đường
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 153: Công cụ dụng cụ
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 155: Hàng hóa
- TK 156: Thành phầm
- TK 157: Hàng gửi đi bán
- TK 158: Hàng hóa kho bảo thuế
- TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- TK 632: Giá vốn hàng bán
• Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường
Nợ

Tài khoản 151




Số dư bên nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư Trị giá hàng hóa vật tư đang đi đường về
đang đi đường cuối kỳ.

nhập kho hoặc chuyển bán thẳng……

- Trị giá hàng hóa vật tư đang đi đường
• Tài khoản 152,153: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nợ

Tài khoản 152,153



Trị giá mua của vật liệu, công cụ dụng Trị giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ


10

cụ nhập kho trong kỳ:

dụng cụ xuất kho trong kỳ.

+ chi phí thu mua nguyên vật liệu, công Các khoản giảm giá hàng mua, chiết
cụ dụng cụ nhập kho

khấu thương mại

+ Trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng Trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

cụ thuê ngoài gia công, chế biến

thiếu, hư hỏng, mất phẩm chất trong kho

+ Trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ sử dụng không hết nhập kho
+ Trị giá nguyên liệu, công cụ dụng cụ
phát hiện thừa trong mua và kiểm kê
Số dư bên nợ: trị giá nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ
• Tài khoản 157:Hàng gửi đi bán
Nợ
Tài khoản 157

Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán,
khách hàng, hoặc gửi bán đại lí, kí gửi, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã
gửi cho các đơn vị cấp dưới hách toán phụ bán
thuộc
Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã
Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách gửi đi bị khách hàng trả lại
hàng nhưng chưa được xác định là đã Đầu kì kết chuyển trị giá hàng hóa,
bán
thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã
Cuuois kì kết chuyển trị giá hàng hóa, cung cấp chưa được là đã bán cuối kì
thành phẩm đã gửi bán chưa được xác
định là đã bán cuối kì
Số dư bên nợ: Trị giá hàng hóa, thành
phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp
chưa được xác định là đã bán trong kì



11

1.2.3. Kế toán chi tiết hàng tồn kho trong doanh nghiệp

1.2.3.1.Phương pháp thẻ song song
Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày, căn cứ vào chứng
từ nhập xuất để ghi số lượng hàng hóa vào thẻ kho và cuối ngày tính ra số tồn kho
của từng loại hàng hóa trên thẻ kho
Tại phòng kê toán: sử dụng sổ chi tiết hàng hóa để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn kho của từng loại hàng hóa về mặt số lượng lẫn giá trị
Hàng ngày hoặc định kì nhận được các chứng từ nhập xuất hàng hóa được
chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa sau
đó đối chiếu.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song

Sổ kế toán chi
tiết

Thẻ kho

Bảng tổng hợp N-XT

Phiếu xuất
Kế toán tổng
hợp

Chú thích:
Ghi hằng ngày

Ghi cuối tháng/ định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra

Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo sự chính xác của thông tin và có
khả năng cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trịhàng tồn kho. Phương pháp này
được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp


12

Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lương. Việc kiểm tra đói chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn
chế chức năng của kế toán.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
hóa, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít, phát sinh không thường xuyên.
1.2.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho: Thủ kho cần sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn
của từng loại hàng hóa về mặt số lượng
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi
chép là chỉ ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập
xuất trong tháng và mỗi danh điểm hàng hóa được ghi một dòng trên sổ đối chiếu
luân chuyển. Cuối tháng tổng hợp các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán chi tiết HTK theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập
kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho


Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất

Chú thích:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng/ định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra

Kế toán tổng
hợp


13

Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa
ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hóa
Ưu điểm: Đơn giản và dễ dàng
Nhược điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng nhiều nên
ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thong tin kế toán cho đối tượng khác
nhau. Phương pháp thường ít được áp dụng trên thực tế
1.2.3.3. Phương pháp sổ số dư
Sử dụng cho các doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán giá trị hàng
hóa nhập xuất tồn kho.
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng hàng hóa nhập xuất
tồn trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào số tồn hàng

hóa trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư để phòng kê hoạch lập và gửi xuống cho thủ
kho vào cuối tháng để ghi sổ.
“Sổ số dư” được kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “sổ số
dư” hàng hóa được sắp xếp theo thứ tự, nhóm, loại. cuối mỗi tháng “sổ số dư” được
chuyển cho thủ kho để ghi chép.
Tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán phải có trách nhiệm theo định kì (3-5
ngày) xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các
chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại. Sau đó kí nhận vào phiếu giao nhận
chứng từ, thu nhận phiếu này cùng các chứng từ nhập xuất có liên quan.
+ Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận được kế toán phải đối chiếu với
các chứng từ khác có liên quan, sau đó căn sứ vào giá hạch toán đang sử dụng để
ghi giá vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ, từ đó kế
toán tiến hành ghi vào hàng lũy kế nhập xuất tồn hàng hóa.
+ Bảng lũy kế nhập xuất tồn được mở riêng cho từng kho. Vào cuối tháng kế
toán phải tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và tính số dư cuối tháng cho từng
loại hàng hóa trên hàng lũy kế
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu giữa “sổ số dư” với Bảng kê nhập-xuấttồn và giữa Bảng kê nhập-xuất-tồn với sổ kế toán tổng hợp.


14

Số dư trên bảng lũy kế phải khớp với số tiền được kế toán xác định trên
“sổ số dư” do thủ kho chuyển về
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi tiết HTK theo phương pháp sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập


Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng kê lũy kế
nhập, xuất , tồn

Kế toán
tổng
hợp

Phiếu xuất
Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất

Chú thích:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng/ định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ưu điểm: Trong điều kiện thực hiện kế toán bằng phương pháp thủ công thì
phương pháp sổ số dư có ưu điểm hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán, cho phép kiểm tra thường xuyên công việc ghi chép ở kho, quản lí
được hàng hóa, kế toán ghi chép đều đặn trong tháng bảo đảm cung cấp số liệu
được chính xác và kịp thời, nâng cao công tác kế toán.
- Điều kiện áp dụng: thường xuyên áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại hàng hóa việc nhập xuất diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp xây dựng
được hệ thống giá hạch toán và xây dựng hệ thống danh điểm hàng hóa hợp lí, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.



15

1.2.4 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho kế toán có thể áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kì. Việc áp dụng phương pháp
nào tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lí và
trình độ nghiệp vụ của kế toán viên cũng như quy định của chế độ kế toán hiện
hành.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho
- Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên liên tục về tình hình biến động của vật tư, hàng hóa trên các tài khoản
phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì, cuối kì trên
cơ sở kiểm kê cuối kì, xác định lượng tồn thực tế và lượng xuất thực tế.
Giá trị hàng tồn

Giá trị hàng

Tổng giá trị hàng

Giá trị hàng

kho xuất trong = tồn kho tồn + tồn kho tăng thêm - tồn kho tồn
kỳ

đầu kỳ
trong kỳ
1.2.4.1 Kế toán hàng mua đang đi đường


cuối kỳ

* Khái niệm, đặc điểm
- Tài khoản151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản
ánh trị giá hàng hoá, vật tư mua vào đã xác định là hàng mua nhưng chưa được
nhập kho


16

* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151
* Phương pháp hạch toán hàng mua đang đi đường
TK111,112,331

TK151

Giá trị hàng đã mua nhưng
cuối tháng chưa về nhập kho
(Nếu dùng PP KKTX)
TK133

TK153,156
Giá trị hàng đi đường đã
được nhập kho

TK138(1381)
TK661


VAT đầu vào
(theo PP khấu
trừ)
Giá trị hàng đã mua nhưng cuối tháng

Trị giá hàng mua đang đi đường
bị mất, thiếu hụt chờ xử lý
TK632,157

Chưa về (nếu dùng PP KKĐK)
Trị giá hàng mua đang đi đường
TK133

được bán thẳng hoặc gửi bán

VAT đầu vào

TK661

(theo PP khấu trừ)
Kết chuyển trị giá hàng đi đường
cuối tháng vào đầu tháng sau
(nếu dùng PP KKĐK)


17

1.2.4.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Khái niệm, đặc điểm
- Tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá

trị hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
- tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ
* Phương pháp hạch toán
- Theo phương pháp KKTX
Trong kì khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị vật liệu, dụng cụ tồn
kho như mua ngoài, nhập vật liệu, dụng cụ tự chế hay thuê ngoài gia công, nhận
vốn góp liên doanh, đánh giá tăng, kiểm kê thừa…kế toán ghi Nợ TK 152, 153 theo
giá thực tế, đối ứng Có các tài khoản liên quan. Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm
giá trị vật liệu, dụng cụ kế toán ghi Có TK 152,153 và đối ứng Nợ các tài khoản liên
quan.
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán tổng quát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo
phương pháp kê khai thường xuyên


18

-

Theo phương pháp kiểm kê định kì
+ Đầu kì, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho từ các tài khoản

151,152,153 sang tài khoản 6111 (chi tiết cho từng loại hàng tồn kho)
Nợ TK 6111
Có TK 151,152,153
+ Trong kì kế toán căn cứ các hoá đơn, chứng từ mua hàng để phản ánh giá
trị thực tế vật liệu, dụng cụ mua vào:
Nợ TK 6111: Trị giá hàng mua và chi phí mua
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)



19

Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
+ Nếu phát sinh các khoản giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lai do không
đúng quy cách, phẩm chất kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng
Có TK 611: Giá thực tế thanh toán
+ Cuối kì, căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, dụng cụ tồn kho, kế toán kết
chuyển giá trị vật liệu, dụng cụ tồn cuối kì về các tài khoản 152, 152, 153
Nợ TK 151, 152, 153
Có TK 611
+ Giá trị vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho SX, KD được xác định bằng cách
lấy tổng phát sinh bên Nợ TK 611 trừ đi số phát sinh Có TK 611 rồi phân bổ cho
các đối tượng sử dụng ( theo mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức)
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 6111
1.2.4.3 Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
* Khái niệm, đặc điểm
* Chi phí sản xuất: Chi phí của doanh nghiệp có thể hiểu là toàn bộ các hao
phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, biểu hiện bằng
tiền và tính cho một kì nhất định
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí
tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hóa…trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng
chắc chắn

* Giá thành sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.


20

* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Phương pháp hạch toán
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng, theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp KKTX

TK 154
TK 621

Dư ĐK: xxx

Kết chuyển chi phí NVL

TK 111,152,138

Các khoản giảm trừ chi
phí

trực tiếp
155


622
Kết chuyển chi phí nhân công

Nhập kho

trực tiếp
157
627

Giá thành SP
Kết chuyển hay phân bổ
chi phí
sản xuất chung

hoàn thành

Gửi bán
632
Tiêu thụ
trực tiếp

Về nguyên tắc hạch toán đối với TK 621, TK 622, TK 627 thì chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí


21

sản xuất chung cố định thấp hơn mức công suất chuẩn thì không được tính vào giá
thành sản phẩm mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.



Kế toán thành phẩm

Sơ đồ 1.6 Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp KKTX

TK 155

TK 632

TK 154
Nhập kho từ sx, thuê

Xuất bán, trao đổi, biếu
tặng
sử dụng nội bộ

ngoài gia công hoàn thành
157

632
Thành phẩm đã xuất bán
bị trả lại nhập kho

Xuất gửi bán đại lý, hoặc
gửi
hàng cho bên mua theo hợp đồng
222

222


Xuất thành phẩm góp vốn
Thu hôi vốn góp liên
doanh
Từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát bẳng thành phẩm nhập kho

liên doanh vào cơ sở kinh doanh
đồng tiền kiểm soát

3381
Thành phẩm phát hiện từ

1381

Thành phẩm phát hiện
thiếu
Khi kiểm kê

khi kiểm kê chờ xử lý

- Theo phương pháp kiểm kê định kì


Xác định giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành phẩm được thực hiện trên tài khoản 631 “giá thành sản xuất”.
+ Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang từ tài khoản 154 về
TK 631:

Nợ TK 631


22

Có TK 154
+ Cuối kỳ, các chi phí sản xuất được kết chuyển về TK 631:
Nợ TK 631
Có TK 621, 622, 627
Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, kết chuyển về TK 154:
Nợ TK 154
Có TK 631
Căn cứ vào bảng tính giá thành, phản ánh tổng giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 631


Hạch toán thành phẩm
+ Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ về TK 632

Nợ TK 632
Có TK 155, 157
+ Trong kỳ, căn cứ các chứng từ phản ánh nhập, xuất, tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ, ghi:
- Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 631
Có TK 632
- Phản ánh tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành nhập kho trong
kỳ, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp:

Nợ TK 632
Có TK 631
+ Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn kho chưa tiêu thụ, kế toán tiến
hành kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ
Nợ TK 155
Nợ TK 157
Có TK 632


23

Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ
trong kỳ theo công thức:
Giá vốn hàng tiêu
thụ trong kỳ

Giá vốn hàng

Tổng giá thành sản

Giá vốn hàng

= chưa tiêu thụ + phẩm, dịch vụ sản - chưa tiêu thụ
đầu kỳ

xuất trong kỳ

cuối kỳ

Nợ TK 911

Có TK 632
1.2.4.4.Kế toán hàng hóa
* Khái niệm, đặc điểm
Tài khoản 156 “hàng hóa” dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các
kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 và các tài khoản liên quan
* Phương pháp hạch toán
-Theo phương pháp kê khai thường xuyên :
Đối với các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo theo
phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng mua và chi phí thu mua được hạch
toán riêng. Do đó tài khoản 156 "Hàng hoá " được chi tiết thành
+ 1561 “ Giá mua hàng hóa”
+1562 “Chi phí thu mua hàng”


24

Sơ đồ số 1.7: Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

-

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ số 1.8: Sơ đồ theo phương pháp kiểm kê định kỳ


25

1.2.4..5. Kế toán hàng gửi đi bán

* Khái niệm, đặc điểm
- Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lí, kí gửi;
Hàng hóa, sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; Trị
giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp
thuận thanh toán
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 157
* Phương pháp hạch toán
TK156

TK157
Xuất hàng hóa gửi bán

TK632

Hàng gửi bán xác định đã tiêu thụ

TK331,111,112

TK156

Hàng hóa mua xong gửi bán ngay

Hàng gửi bán nhập lại kho

TK151

TK611.2
Hàng mua đang đi đường

được gửi bán

TK611.2
Trị giá hàng hóa hiện còn gửi bán

Trị giá hàng hóa gửi bán đầu kỳ
k/c (theo PP KKĐK)
TK632
Trị giá hàng gửi bán đã bán được


×