Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ II THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 34 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ II THÁI NGUYÊN
2.1. Đặc điểm và tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây
dựng số II Thái Nguyên
Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên là một doanh nghiệp xây
dựng có quy mô, số lượng công trình nhiều,để tạo thành những công trình, Công
ty sử dụng nhhiều loại vật tư, vật liệu khác nhau, số lượng mỗi loại lớn, giá trị cao.
Xét về mặt chi phí, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và trong giá thành công trình, đặc biệt là các chi phí nguyên
vật liệu chính như xi măng, sắt, thép, gạch, cát, sỏi... Chỉ cần có một thay đổi
nhỏ về giá mua nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành
công trình của Công ty.
Do sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình và hạng mục công
trình nên nguyên vật liệu của Công ty chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định, giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Đặc điểm của công trình xây dựng là phải đi đôi với thời đại, phải đẹp và
bền nên nguyên vật liệu để xây dựng các công trình đó phải được tập hợp
ngay tại công trình, công trình ở đâu thì kho ở đó cho tiện việc thi công.
Chính vì kho ở tại công trình nên Công ty phải quản lý vật liệu chặt chẽ từ
khâu thu mua, bảo quản đến sử dụng. Điều này có hiệu quả hay không phụ
thuộc rất nhiều vào khâu quản lý mà công tác hạch toán kế toán chiếm một vị
trí không nhỏ.
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
2.2 Phân loại nguyên vật liệu
+ Nguyên vật liệu chính: Là cơ sở hình thành sản phẩm của Công ty như


Xi măng, sắt, thép, gạch, cát, sỏi..
+ Nguyên vật liệu phụ: Tham gia phục vụ cho quá trình sản xuất thi công
như đinh, dây thép buộc, cót..
+ Nhiên liệu: Là bộ phận đặc biệt cuả nguyên vật liệu, có tác dụng tạo ra
năng lượng phục vụ cho sản xuất
Để tiện cho công tác hạch toán và theo yêu cầu đặc điểm của công việc, các
loại vật liệu chính, phụ và nhiên liệu đều hạch toán chung vào tài khoản 152.
2.3. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc
nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Nhằm thực hiện công tác
kế toán một cách thuận tiện, công ty sử dụng giá trị thực tế để hạch toán vật
liệu nhập, xuất kho.
* Đánh giá thực tế nguyên vật liệu nhập , xuất kho:
Công ty mua nguyên vật liệu thường là với số lượng lớn với phương
thức nhận tại kho nên các chi phí thu mua thực tế phát sinh (vận chuyển, bốc
dỡ) do bên bán chịu, mọi chi phí này đều được bên bán thể hiện thông qua giá
bán ghi trên hoá đơn. Vì vậy , giá thực tế của nguyên vật liệu chính là giá ghi
trên hoá đơn ( không bao gồm thuế GTGT đầu vào)
Cá biệt có những trường hợp, đối với các loại vật tư phụ có số lượng
nhỏ, Công ty tổ chức thu mua trực tiếp và vận chuyển về công trình nhập kho.
lúc này giá thực tế của nguyên vật liệu là giá mua ghi trên hoá đơn ( không
bao gồm thuế GTGT đầu vào) cộng với các khoản chi phí thu mua thực tế
phát sinh như vận chuyển, bốc dỡ..
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
* Đánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
ở Công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên , khi xuất nguyên vật
liệu, kế toán tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp nhập trước-xuất

trước. Do kho nằm tại công trình nên thường là có quy mô nhỏ, không thể
chứa nhiều vật liệu nên giá thực tế nguyên vật liệu được ghi thường xuyên khi
hạch toán, nếu hết nguyên vật liệu thì lại nhập tiếp.
Theo phương pháp nhập trước xuất trước, giá trị thực tế nguyên vật liệu
xuất kho được tính như sau:
Trị giá vật liệu xuất = lượng vật liệu xuất * đơn giá thực tế vật liệu mua trước.
Ví dụ: Trong tháng 8 năm 2006, nguyên vật liệu thép cuộn fi6+fi8 xuất
cho công trình công trường 06-Huyện Phú Lương có các số liệu sau:
Chỉ tiêu Số lượng (kg) Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng)
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng 40 8.500 340.000
Xuất trong tháng 26 8.500 221.000
Tồn cuối tháng 14 8.500 119.000
2.4. Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây
dựng số II Thái Nguyên
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa kho và
phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất, tồn kho
từng loại, từng thứ nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty áp dụng theo phương pháp
ghi thẻ song song. Trên cơ sở các thủ tục nhập, xuất kho vật tư, kế toán vật
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
3
Hàng
Thủ kho
- Kiểm tra lượng hàng- Ghi thẻ kho
Kế toán đội xây dựng
- Kiểm tra chứng từ- Viết phiếu nhập kho
Kế toán VL Công ty
- Kiểm tra chứng từ- Ghi sổ kế toán

Hàng
Thủ kho
- Kiểm tra lượng hàng- Ghi thẻ kho
Kế toán đội xây dựng
- Kiểm tra chứng từ- Viết phiếu xuất kho
Kế toán VL Công ty
- Kiểm tra chứng từ- Ghi sổ kế toán
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
liệu tập hợp chứng từ nhập, xuất. Sau đó lập bảng kê chứng từ nhập, bảng kê
chứng từ xuất và sổ số dư.
* Đối với nghiệp vụ nhập:
*Đối với nghiệp vụ xuất:
Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong hạch toán nguyên vật liệu
2.4.1. Thủ tục nhập kho vật liệu
Chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu khi về đến kho đều phải
làm thủ tục kiểm tra và nghiệm thu vật liệu. Đội trưởng đội xây lắp thường
xuyên giám sát tại công trình và trực tiếp kiểm nghiệm cùng với cán bộ kỹ
thuật thi công và tư vấn giám sát công trình. Sau khi đã có kết luận số lượng
hàng hoá đó đạt yêu cầu về chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, đáp ứng yêu cầu
của thiết kế công trình thì kế toán đội nhận hoá đơn bán hàng của đơn vị cung
cấp ( Biểu 2.1 trang 23). Thủ kho có trách nhiệm đối chiếu thực nhập vật tư với
hoá đơn bán hàng, sau đó ghi vào thẻ kho tương ứng với từng loại, kế toán đội sẽ
viết phiếu nhập kho trên cơ sở thực nhập ( Biểu 2.2 trang 24). Phiếu nhập kho
được thành 3 liên
Liên 1: Lưu tại kho công trình.
Liên 2: Lưu tại kế toán đội
Liên 3: Lưu tại phòng kế toán Công ty
Định kỳ, kế toán đội lập " Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ
mua vào" nộp lên Công ty để theo dõi thuế GTGT đầu vào (Biểu 2.3 trang

25). Công ty lập biểu theo dõi thuế GTGT đầu vào trên cơ sở tập hợp các biểu
của các đội xây dựng rồi phân loại theo từng loại tỷ lệ khấu trừ lập thành bảng
kê nộp cho cơ quan thuế. Ngoài ra, Công ty còn vào riêng số thuế của từng
đội để theo dõi chi tiết số thuế GTGT được khấu trừ của từng đội.
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu số 2.1
HOÁ ĐƠN Mẫu số 0T-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG DT/2006B
Liên 2: Giao khách hàng 0095065
Ngày 30 tháng 08 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XD và TM Tân Quan
Địa chỉ: Phường Tân Long thành phố Thái Nguyên
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số thuế:
Họ tên người mua hàng: Phan Đức Khoa
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên
Địa chỉ: Phường Phan Đình Phùng thành phố Thái Nguyên
Số tài khoản: 3901 000 000 0155 tại NH đầu tư và phát triển Thái
Nguyên
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 4600207093
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1x2
1 Thép cuộn fi6 + fi8 Kg 40 8.500 340.000
2 Thép cán Kg 130 8.300 1.079.000
Cộng tiền hàng: 1.419.000
Thuế suất: 5% Tiền thuế
GTGT:
70.950
Tổng cộng tiền thanh toán 1.489.950
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu, bốn trăm tám mươi chín nghìn, chín trăm
năm mươi đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu số 2.2
Đơn vị:
Công ty Cổ phần Xây dựng
số II Thái Nguyên
Địa chỉ: Phường Phan Đình Phùng
Thành phố Thái Nguyên
Mẫu số 01/VT
Theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 30 tháng 08 năm 2006
Nợ Số: 47


Họ, tên người giao hàng: Phan Đức Khoa
Theo hóa đơn bán hàng số 0095065 ngày 30 tháng 08 năm 2006
Của Công ty cổ phần TM &XD Tân Quan
Nhập tại kho: Đội xây dựng số 12
Số
T
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư (sản
phẩm hàng hoá)

số
Đơ
n vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thép cuộn fi6 + fi8 Kg 40 40 8.500 340.000
2 Thép cán fi10 +
fi20
Kg 130 130 8300 1.079.000

Cộng: 1.419.000
Cộng thành tiền ( Bằng chữ) Một triệu, bốn trăm mười chín nghìn đồng .
Nhập ngày 30 tháng 08 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trác cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu số 2.3(trích) Mẫu số 03/GTGT
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ, DỊCH VỤ, HÀNG HOÁ MUA VÀO
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
6 tháng cuối năm 2006
Tên cơ sở kinh doanh: Đội xây dựng số 12 - Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên Mã số thuế: 4600307093
Địa chỉ: Phường Phan Đình Phùng Thành phố Thái Nguyên
Hoá đơn, chứng từ mua
Tên người bán Mã số thuế Mặt hàng
Doanh số mua
chưa thuế
Thuế suất
Thuế GTGT Ghi chú
Ký hiệu
hoá đơn
Số hoá
đơn
Ngày tháng
năm phát
hành
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
DX/2005B 0069909 15/08/2006 DN Huỳnh Thảo 4600260039 Kèo gỗ

Xà gồ gỗ
625.000
750.000
10%
10%
62.500
75.000
ET/2006B 0003457 20/08/2006 Công ty cổ phần đầu tư và SXCN – Thai Nguyên 460025531 Tấm lợp
Ngói nóc
1.186364
31.818
10%
10%
118.634
3.181
DT/2006B 0095065 30/08/2006 Công ty cổ phần TM&XD Tân Quan 4600207093 Thép quận fi 6 +fi 8
Thép cán fi10 + fi 20
340.000
1.079.000
5%
5%
17.000
53.950
EQ/2005B 0005140 30/07/2006 Nguyễn thị Chúc 4600120514 Xi măng PCB 30
Cát xây
6.949.998
3.450.000
10%
10%
694.999

345.000
DT/2006B 0095053 10/07/2006 Công ty cổ phần TM&XD Tân Quan 4600388632 Gạch chỉ 18.150.000 10% 1.815.000
DT/2006B 0095066 31/12/2006 Công ty cổ phần TM&XD Tân Quan 4600388631 Đá Hộc 1.800.000 10% 180.000
Cộng 35.492.953 3.478.345
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Đội trưởng Người lập biểu
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
2.4.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Tại công trình, căn cứ vào kế hoạch tiến độ xây lắp công trình, các tổ
trưởng tổ sản xuất được các cán bộ kỹ thuật thi công cấp phiếu yêu cầu vật tư để
gặp trực tiếp thủ kho xin lĩnh vật tư và ký vào sổ theo dõi hàng ngày. Vật tư
không dùng hết phải được nhập lại kho và được sử dụng tiếp ngày hôm sau.. Vì
thế, trách nhiệm của thủ kho phải luôn giám sát việc sử dụng vật tư. Sau khi sử
dụng hết lô hàng, kế toán đội căn cứ vào phiếu nhập kho và số lượng dùng thực
tế để viết phiếu xuất kho (Biểu số 2.4 trang 28).
2.4.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty áp dụng phương pháp ghi thẻ
song song
Tại kho:
Thủ kho mở thẻ kho ( Biểu số 2.5 trang 29) để tiến hành ghi chép, phản ánh
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu về mặt số lượng. Mỗi loại vật
liệu được theo sdõi trên một thẻ kho, thủ kho sắp xếp thẻ kho theo từng loại,
nhóm, thứ vật liệu để tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu và quản lý.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập kho, phiếu yêu cầu vật tư xuất kho,
thủ kho ghi vào thẻ kho, cuối ngày ghi số tồn trên các thẻ kho. Mỗi thẻ kho có
thể mở trên 1 tờ hoặc một số tờ, căn cứ vào số lượng các nghiệp vụ trên thẻ
kho. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho có trách nhiệm tập hợp các chứng từ nhập xuất

kho. Định kỳ 5-8 ngày, kế toán đội đến các công trình để lấy các chứng từ về ghi sổ.
Tại phòng kế toán:
Định kỳ, kế toán nguyên vật liệu xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi
chép thẻ kho của thủ kho. Kế toán kiểm tra lại tính hợp lý, hợp pháp của chứng
từ. Sau khi kiểm tra, đối chiếu số liệu trên chứng từ và trên thẻ kho. Nếu thấy
phù hợp, kế toán ký nhận vào thẻ kho và thu nhận chứng từ. Cuối kỳ, kế toán
đội cộng thẻ kho và tính ra tổng số nhập, xuất, tồn của từng thứ nguyên vật liệu
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
về mặt giá trị. Căn cứ các chứng từ để lập bảng kê chứng từ nhập, bảng kê
chứng từ xuất, bảng tổng nhập, xuất rồi nộp lên phòng kế toán Công ty.
Quá trình ghi chép trên các sổ này được thực hiện như sau:
- Bảng kê chứng từ nhập ( Biểu số 2.7 trang 31) bảng kê chứng từ xuất
(Biểu số 2.8 trang 32). các bảng này do kế toán đội lập để phản ánh sự biến động
của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị, đối với cột đơn
giá của bảng kê chứng từ xuất được xác định theo đơn giá nhập trước, xuất
trước. Căn cứ số liệu trên bảng kê để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật
tư.
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn ( Biểu số 2.9 trang 33) do kế toán đội lập
nhằm theo dõi tổng hợp biến động của từng thứ nguyên vật liêụ cả về mặt số
lượng và giá trị. Kế toán Công ty căn cứ vào các bảng tổng hợp của từng đội lập
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn của cả Công ty.
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu số 2. 4
Đơn vị: Mẫu số 02/VT

Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên Theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Địa chỉ: Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Phường Phan Đình Phùng Thành phố Thái Nguyên của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 8 năm 2006
Nợ Số: 47

Họ, tên người nhận hàng: Lâm Văn Hoàng địa chỉ bộ phận: Tổ nề
Lý do xuất kho: Xây dựng công trình công trường 06- Huyện Phú Lương
Xuất tại kho: Đội xây dựng số 12
S
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
tư (sản phẩm hàng
hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép cuận fi6 + fi8 kg 26 8.500 221.000

2 Thép cán fi10 +fi20 Kg 130 8.300 1.079.000
3 Tấm Lợp Tấm 75 15.818 1.186.364
4 Ngói nóc Tấm 7 4.545 31.818
5 Kèo gỗ M3 0.5 1.250.000 625.000
6 Xà gồ M3 0.6 1.250.000 750.000
Cộng: 3.893.182
Cộng thành tiền ( Bằng chữ) Ba triệu, tám trăm chín mươi ba nghìn, một
trăm tám mươi hai đồng.
Xuất ngày 30 tháng 08 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trác cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu số 2.5
THẺ KHO
Lập ngày 30/08/2006
Tờ số: 14
Kho vật tư: Nguyên vật liệu chính
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép cuộn fi6 + fi8
Đơn vị tính: Kg
Mã số:
Công trình: Công trường 06 Huyện Phú Lương
S
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập

xuất
Số lượng
Xác nhận
của kế
toán
SH
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
1 0095065 30/08/06 Nhập của công ty cổ
phần TM&XD Tân
Quan
30/08/20
06
40 40
2 47/PX 30/08 Xuất xây dựng nhà
để xe thị trấn Giang
Tiên – PL
30/08/20
06
26 14
3 51/PX 22/12 Xuất sửa chữa cổng
vào TT. Giang Tiên -
PL
30/04/20
06
14
Cộng 40 40
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Thủ kho

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.6 ( trích)
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
BẢNG THEO DÕI NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT DÙNG
Đội xây dựng số 12
Số
TT
Ngày tháng
năm
Tên vật tư
Đơn vị
tính
Xuất trong kỳ
Chữ ký
của tổ
trưởng
Lượng Giá T.tiền
A B C D 1 2 3 4
1 30/08/2006 Thép cuộn fi 6 + fi 8 Kg 26 8.500 221.000
2 30/08/2006 Thép Cán fi10 + fi 20 Kg 130 8.500 1.079.000
3 30/08/2006 Gạch chỉ Viên 1.100 330 18.150.000
4 30/08/2006 Tấm lợp tấn 75 15.818 1.186.364
…. ……….. …………………… ……... … …. ….. ………
Cộng 25.489.318
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15

12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu số 2.7 ( trích)
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NHẬP VẬT TƯ
Công trình: Công trường 06 – Huyện Phú Lương
Đội xây dựng số 12
Đơn vị tính: Đồng
S
TT
Số chứng từ
Tên vật tư
Đơn
vị tính
Nhập trong kỳ Ghi
chú
Số hiệu Ngày tháng Lượng Giá Thành tiền
1 0095065
30/08/2006 Thép cuộn fi 6
+ fi 8
Kg 40
8.500 340.000
2 0095065
30/08/2006 Thép Cán fi10
+ fi 20
Kg 130
8.500 1.079.000
3 0095063
30/08/2006 Gạch chỉ Viên 55.000
330 18.150.000

4 0095062
30/08/2006 Tấm lợp tấm 75
15.818 1.186.364
…………… …… ………
.
………… …………. ……
Cộng 35.492.953
Đội trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.8 (Trích)
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
13

×