Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty than hà tu, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.14 KB, 77 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý Công ty than Hà Tu..............................................22
Sơ đồ 2.2: Qui trình khai thác, chế biến và tiêu thụ than................................34
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2015 …
.........................................................................................................................29
Bảng 2.2: Các nhà cung cấp nguyên vật liệu..................................................35
Bảng 2.3: Danh mục máy móc thiết bị của công ty........................................36
Bảng 2.4: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2013 – 2015..................38
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của công ty...........................................................39
Bảng 2.6: Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty năm 2013 – 2015........41
Bảng 2.7: Cơ cấu và biến động nguồn vốn trong công ty năm 2013 – 2015. ....
.........................................................................................................................43
Bảng 2.8: Cơ cấu và sự biến động vốn lưu động của công ty giai đoạn
2013 - 2015......................................................................................................46
Bảng 2.9: Phân tích cơ cấu và biến động vốn cố định của công ty năm
2013 – 2015.....................................................................................................48
Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty năm 2013 – 2015................................................................................50
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
than Hà Tu năm 2013 – 2015..........................................................................52
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố địnhcủa công ty
năm 2013 – 2015.............................................................................................55

2




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

2

BKS

Ban kiểm soát

3

ĐHĐCĐ

4

HĐQT

Hội đồng quản trị


5

TSCĐ

Tài sản cố định

6

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

7

DTT

Doanh thu thuần

8

LNST

Lợi nhuận sau thuế

9

LNTT

Lợi nhuận trước thuế


10

VKD

Vốn kinh doanh

Đại hội đồng cổ đông

3


LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nhiều doanh nghiệp đã
bộc lộ nhiều yếu kém của mình nhất là các doanh nghiệp nhà nước. Trong cơ chế
bao cấp, vốn của các doanh nghiệp nhà nước là do nhà nước cấp, cho nên các
doanh nghiệp không mấy chú trọng đến vấn đề quản lý và sử dụng vốn như thế
nào để có hiệu quả. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước chủ trương
xoá bỏ mọi chế độ bao cấp về vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước, do đó
nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, các chính
sách về tự do hoá thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã
và đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển phù hợp
với quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá. Song song với việc cải cách kinh tế,
Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, theo lộ trình
gia nhập WTO, một sân chơi nhiều thuận lợi nhưng còng đầy khó khăn. Thực
tiễn đặt ra, đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam trong những năm tiếp theo phải thật sự
vững mạnh, thật sự phát triển.
Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với

công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy
các doanh nghiệp Việt Nam đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt để có thể tồn
tại, để có được một chỗ đứng trên thương trường. Một trong những yếu tố quyết
định cho sự thành công của doanh nghiệp là sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất,
làm thế nào huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp nhất, điều kiện và phương
tiện thanh toán nhanh nhất… Nói chung lại, doanh nghiệp phải sử dụng vốn hợp
lý và nâng cao trình độ quản lý vốn, cùng với việc nâng cao hiệu quả sản xuất
4


kinh doanh thì mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện nay và trong
tương lai.
Xuất phát từ những thực trạng trên của các doanh nghiệp, em mạnh dạn chọn
đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn và một số biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty than Hà Tu, tỉnh Quảng Ninh” để làm đề tài
nghiên cứu trong bài khóa luận của mình.
1.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.2.1. Phạm vi nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần than Hà Tu, Thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
* Thời gian nghiên cứu
Thời gian: Từ ngày 12/4 đến ngày 16/5/2016
Số liệu nghiên cứu: Dựa vào số liệu năm 2013; 2014; 2015
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn dưới hình thức giá trị và hiệu quả sử
dụng vốn của công ty than Hà Tu
1.3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp duy vật biện chứng

Phương pháp này xem xét sự vận động của các sự vật, hiện tượng trong
mối quan hệ chặt chẽ với các sự vật hiện tượng khác và sự vận động của các sự
vật hiện tượng qua các thời kỳ khác nhau
* Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu với dữ liệu thứ cấp
- Các số liệu về tình hình sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của Công
Ty Cổ Phần than Hà Tu
- Một số tài liệu liên quan được thu tập từ các báo, tạp chí, internet.
* Phương pháp xử lý số liệu
5


- Phương pháp so sánh: Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập tại Công Ty Cổ Phần
than Hà Tu em sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để thấy rõ
sự biến động về tình hình sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần than Hà Tu qua 3
năm.
- Phương pháp thống kê và phân tích thống kê:
+ Phương pháp thống kê là việc sử dụng các số liệu thống kê trong một thời
gian dài nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài, độ tin cậy của số liệu thông tin.
+ Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp quan trọng, luôn luôn sử
dụng nhằm phân tích tổng hợp số liệu, thông tin có liên quan nhằm khái quát
hóa, mô hình hóa các yếu tố nghiên cứu.
1.4. Kết cấu của đề tài
Bài khóa luận của e gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn tại Công ty than Hà Tu
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công
ty than Hà Tu

6



CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản
1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn
đầu tư ban đầu và vốn bổ sunyuhjg để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định cho việc ra
đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy vốn doanh nghiệp là gì ?
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu
khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị
đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa
của Marx có tầm khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển
của nền kinh tế mà Marx quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo
ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển đã kế
thừa các quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia
các yếu tố của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là Đất đai, Lao động và
Vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá
trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ…Trong quan niệm về vốn của Samuelson không đề cập đến các tài
sản tài chính những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp,
ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
7



Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa
về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự
trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn
tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp. Như vậy David
Beeg đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson.
Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là
yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản
xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt.
Như vậy để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn, doanh
nghiệp phải dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau:
-

Sử dụng đồng vốn có mục đích rõ ràng
Sử dụng đồng vốn có lợi ích và tiết kiệm nhất
Sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp
Kiểm tra các chỉ tiêu tài chính về an toàn hiệu quả
Tính toán kỹ hiệu quả đầu tư
Mở rộng thị trường thông qua các chính sách bán hàng
Kiểm soát tốt các chi phí hoạt động
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn.
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số
vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi
của doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho
mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các
cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa

phân phối.
8


* Vốn vay:
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn
đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất
định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này
doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử
dụng, lãi suất, thế chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
- Căn cứ theo thời gian huy động vốn
+ Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vao ftài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu
động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
+ Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số
có thể sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
- Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn
+ Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố
định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các
đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý

9


cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng
tài sản cố định một cách hữu hiệu.
Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có thể phân loại tài sản cố định
theo các tiêu thức sau:
Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp

Căn cứ phân loại

Theo hình thái biểu
hiện

TSCĐ
hữu
hình
VD:
Máy
móc,
thiết bị,


TSCĐ

hình
VD:
Bằng
phát
minh


Theo nguồn hình
thành

TSCĐ
tự có
VD:
DNNN

là vốn
ngân
sách

TSCĐ
đầu tư
bằng
vốn
vay
thuê
ngoài

Theo công dụng
kinh tế

TSCĐ
dùng
trong
sxản
xuất
kinh

doanh
cơ bản

TSCĐ
dùng
ngoài
sản xuất
kinh
doanh
cơ bản

Theo tình hình sử dụng

TSCĐ
đang
dùng

TSCĐ
chưa
cần
dùng

TSC
Đ
không
cần
dùng

+ Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và

tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên
vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình sản
10

TSCĐ
chờ
thanh



xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn
lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ
yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản
cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý và
sử dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành
nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Để quản lý vốn lưu động có hiệu quả, cần tiến hành phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp

Căn cứ phân loại

Căn cứ vào quá trình
tuần hoàn vốn


Vốn
dự trữ
sản
xuất.
VD:
NVL

Vốn
chung
sản
xuất
VD:
SP dở
dang

Vốn
lưu
thông
VD:
thành
phẩm,
tiền
mặt

Căn cứ vào nguồn
hình thành

Vốn
tự có.
VD:

vốn
ngân
sách
cấp

Vốn
liên

doan
h
liên
kết

Vốn
vay tín
dụng,
tín
dụng

thươn
g mại

11

Căn cứ vào hình
thái biểu hiện

Vốn
phát
hành

chứng
khoán

Vốn
vật tư
hàng
hóa

Căn cứ vào phương
pháp xác định

Vốn
tiền tệ.
VD:
Vốn
thanh
toán

Vốn
lưu
động
định
mức

Vốn lưu
động
không
định
mức



Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía
cạnh. Mỗi loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng đòi hỏi phải được quản lý sử
dụng hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong
những điều kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh
Vốn là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Số lượng vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những tiêu thức
quan trọng để xếp doanh nghiệp vào quy mô lớn hay nhỏ.
Là điều kiện để thực hiện chiến lược, sách lược kinh doanh và nó còng là
chất keo để chấp nối, kết dính các quá trình kinh tế.
* Đối với các doanh nghiệp mới thì tạo vốn là khởi đầu cho việc hình thành
và hoạt động. Còn đối với các doanh nghiệp đang tồn tại thì tạo vốn là việc
thường xuyên diễn ra để đáp ứng những nhu cầu của các hoạt động thường
xuyên theo kế hoạch hoặc những nhu cầu nảy sinh bất thường.
Tính chất đa dạng của việc tạo vốn phụ thuộc vào tính đa dạng của nguồn
vốn có thể huy động và của các phương thức huy động có thể thực hiện được.
Điều này có nghĩa là môi trường hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng rất
mạnh đến hoạt động tạo vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là tính mềm dẻo của tiến
trình huy động vốn và khả năng tìm kiếm, lựa chọn nguồn vốn, phương thức huy
động vốn với chi phí thấp. Doanh nghiệp chuyển hoá vốn thành các tài sản và sử
dụng các tài sản để thực hiện mục tiêu sinh lời. Phần vốn tạo ra các taì sản dùng
trong quá trình sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra giá trị gia tăng của doanh
nghiệp. Phần vốn tài trợ cho các tài sản tài chính sẽ tạo ra thu nhập tài chính.
Chu kỳ sử dụng vốn đóng vai trò rất quan trọng với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Trong chu kỳ này, doanh nghiệp quyết định phân bổ vốn vào
các loại hình tài sản khác nhau về hình thái, chu kỳ sống, khả năng sinh lợi...Như
12



vậy, nếu việc phân bổ vốn cho các loại hình tài sản không hợp lý về cơ cấu thì
doanh nghiệp sẽ đứng trước nguy cơ suy giảm hiệu quả hoạt động, không phát
triển được.
1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn
1.2.1. Phương pháp phân tích
Để phân tích tình hình sử dụng vốn trong các doanh nghiệp có nhiều phương
pháp, nhưng trong phạm vi khóa luận của mình, em sử dụng phương pháp so
sánh. So sánh là phương pháp được sử dung phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so
sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số
gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước (năm nay so với năm trước, tháng
này so với tháng trước…)
- Khi nghiên cứu nhịp độ thực hịên nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng
thời gian 1 năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước (tháng hoặc quý).
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đã dự kiến, trị số thực
tế sẽ được so sánh với mục tiêu nêu ra (thường trong kế hoạch sản xuất – kỹ
thuật – tài chính của doanh nghiệp).
- Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh số
thực tế với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu …
Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch hoạch cùng kỳ năm trước gọi
chung là trị số kỳ gốc và thời kỳ chọn làm gốc so sánh đó gọi chung là kỳ gốc,
thời kỳ chọn để phân tích gọi tắt là kỳ phân tích.
Ngoài việc so sánh theo thời gian, phân tích kinh doanh (vốn) còn tiến hành
so sánh kết quả kinh doanh giữa các đơn vị được chọn làm gốc so sánh - đơn vị
điển hình trong từng lĩnh vực, từng chỉ tiêu phân tích.
13



Điều kiện so sánh cần được quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian
và khi so sánh theo không gian.
Khi so sánh theo thời gian cần chú ý các điều kiện sau:
- Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu, có tính ổn định và
thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên do phát triển sản xuất của hoạt
động kinh doanh nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi theo chiều
hướng khác nhau.
- Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong kinh
doanh, các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau. Khi so
sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo một phương pháp thống
nhất.
- Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời
gian và giá trị.
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài
các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác như cùng phương hướng kinh
doanh và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
Tất cả các điều kiện trên, gọi chung là đặc tính “có thể so sánh” hay tính “so
sánh được” của các chỉ tiêu phân tích.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh nói chung và phân tích về hiệu
quả sử dụng vốn nói riêng là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động
tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa 2 kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc, hay đúng hơn – so sánh giữa số phân tích và
số gốc.
Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định
quy mô của chỉ tiêu phân tích.
14



1.2.2. Nội dung phân tích
* Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh: Nhằm nhận thức, đánh giá
khái quát tình hình tăng giảm vốn kinh doanh và cơ cấu vốn qua các năm. Phân
tích dựa vào các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn trong bảng cân đối và
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ở báo cáo kết quả kinh doanh.
* Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động: để thấy được tình hình
tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động qua các năm. Phân tích các chỉ tiêu: tiền và
tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn
hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác và doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
* Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định : nhằm đánh giá sau một
chu kì kinh doanh vốn cố định tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các
năm. Phân tích các chỉ tiêu về các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, khoản
đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác và doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
* Phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào còng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó
là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Tính
hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi
nhuận nhưng không tăng vốn hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở
rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng
lợi nhuận hơn tốc độ tăng vốn.
* Phân tích hiệu quả sử dụng từng loại:
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền các loại tài sản cố định, thể hiện quy
mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng hay không chất
15



lượng, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tài sản cố định là một bộ phận không thể thiếu. Trong doanh
nghiệp, tình trạng tài sản cố định thay đổi tùy theo quy mô, ngành nghề kinh
doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phần nào phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn cố định.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu
tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn gọi là hiệu suất luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tài chính, tổ
chức các hoạt động của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay
không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ có hiệu quả hay không hiệu quả
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ
sở hữu.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác
độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp,
người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của
doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường
16



xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp
ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử
dụng vốn nói riêng.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Hiệu suất sử dụng vốn:
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn sử dụng bình quân trong

Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản
của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh
nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Suất hao phí vốn:
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng
doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn.
Suất hao phí vốn trong kỳ

=

Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

=

Lợi nhuận thuần trong kỳ

Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
Tỷ lệ doanh lợi trên
tổng vốn trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất
trong kỳ
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà
phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
17


Hiệu suất sử dụng vốn cố định

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Suất hao phí vốn cố định:
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu
này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu
đồng vốn cố định.
Suất hao phí vốn cố định

=


Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:

Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định

Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

=

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này thể
hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

=

Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng. Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động:

18


Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động

Ʃ Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

=

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn lưu
động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động.
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn
và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Vốn lưu động
Doanh thu sau thuế

=

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong
doanh nghiệp

1.4.1. Những nhân tố khách quan
- Môi trường kinh doanh:
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tài và phát triển trong mối quan hệ qua
lại với môi trường xung quanh.
- Môi trường tự nhiên :
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời
tiết, môi trường. Khoa học càng phát triển con người càng nhận thức được rằng
19


họ là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong
môi trường tự nhiên thích hợp tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công
việc. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt,… gây khó khăn rất lớn cho nhiều doanh
nghiệp.
- Môi trường kinh tế :
Là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm
phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái,… đến các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền
giảm sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hóa,… Vì vậy, nếu doanh nghiệp
không kịp thời điều chình giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của
doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Môi trường pháp lý :
+ Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi
trường điều hành cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng
các hoạtđộng đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ
chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp.Các
văn bản pháp luật về tài chính, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế …
đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp.

- Môi trường chính trị văn hóa :
Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng, do đó các
phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần có môi trường văn hóa lành
mạnh, chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh mới cao.
- Môi trường khoa học công nghệ :
20


Là tác động của các yếu tố trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ.
Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả cần phải nắm bắt được công nghệ
hiện đại vì nó giúp doanh nghiệp tăng năng suất, giảm chi phí nâng cao chất
lượng sản phẩm …
- Môi trường cạnh tranh :
Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt, để tồn tại được thì
doanh nghiệp phải sản xuất ra mặt hàng phải căn cứ vào hiện tại và tương lai.
Sản phẩm để cạnh tranh phải có chất lượng tốt giá thành hạ…
- Nhân tố giá cả :
Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức
chung của thị trường. Khi giá tăng tức là kết quả kinh doanh tăng dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn tăng, và ngược lại sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.4.2. Những nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính
bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Các
nhân tố này tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh cả trước
mắt và lâu dài. Thông thường trên góc độ tổng quát, người ta xem xét những
yếu tố sau :
- Ngành nghề kinh doanh :
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp còng như định hướng

cho nó suốt quá trình tồn tại. Với ngành nghề kinh doanh đã chọn, doanh nghiệp
phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính bao gồm :
+ Cơ cấu vốn hợp lý
+ Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi số
lợi nhuận dành cho chủ sở hữu của công ty.
+ Cơ cấu tài sản thế nào là hợp lý, mức độ hiện đại so với đối thủ cạnh tranh.
21


+ Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có đảm bảo lâu dài và an toàn không.
- Lao động :
+ Trình độ quản lý của lãnh đạo : Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất
kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa
giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí
không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh
nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
+ Trình độ tay nghề của người lao động. Thể hiện ở khả năng tìm tòi sáng tạo
trong công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Cung ứng hàng hóa : Là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động bán
ra bao gồm hoạt động mua và dự trữ.
Để đảm bảo việc kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, mua hàng phải đảm
bảo chi phí tối ưu tức là phải hạ thấp giá thành sản phẩm đầu vào. Mục tiêu chất
lượng trong mua hàng là phải phù hợp với chi phí bỏ ra và nhu cầu thị trường với
khả năng thanh toán của khách hàng.
+ Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm : Là khâu quyết định đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp trong đó việc xác định giá bán tối ưu hết sức phức tạp, thể
hiện rất rõ trình độ và năng lực tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn :
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Công cụ chủ yếu đê quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài

chính.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY THAN HÀ TU, T.P HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
22


2.1. Giới thiệu Công ty than Hà Tu
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
* Thông tin chung về Công ty than Hà Tu:
Tên giao dịch: Ha Tu Coal Joint Stock Company
+ Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần than Hà Tu - Vinacomin
+ Tên tiếng Anh: Vinacomin - Ha Tu Coal Joint Stock Company
+ Tên viết tắt: VHTC
Trụ sở chính: Tổ 6 khu 3 - Phường Hà Tu – TP. Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5700101323 cấp lần đầu ngày
25/12/2006 tại Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Quảng Ninh
Vốn điều lệ: 136.497.380.000 VNĐ (bằng chữ: Một trăm ba sáu tỷ, bốn trăm
chín bảy triệu, ba trăm tám mươi nghìn đồng)
Vốn đầu tư chủ sở hữu: 136.497.380.000 VNĐ (bằng chữ: Một trăm ba sáu
tỷ, bốn trăm chín bảy triệu, ba trăm tám mươi nghìn đồng)
Địa chỉ: Tổ 6 Khu 3, Phường Hà Tu, Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh
Số điện thoại: (033).835169
Fax:

(033).836120

Email: thanhatu@hatucoalývn (hoặc )
Website: www.hatucoalýcom.vn hoặc www.thanhatu.vn
Mã cổ phiếu: THT

* Sự hình thành và phát triển của Công ty than Hà Tu:
Khi hoà bình lập lại ( năm 1954 ) và sau khi tiếp quản khu mỏ, mỏ than Hà
Tu được Nhà nước ta khôi phục trở lại.
Ngày 01 tháng 8 năm 1960 mỏ than Hà Tu chính thức được thành lập theo
quyết định số 707-BKC/KB2. Từ khi được thành lập đến năm 1989, mỏ sản xuất
theo cơ chế bao cấp nên hàng năm chỉ thực hiện kế hoạch sản xuất được cấp trên
giao cho và than sản xuất ra đã có hộ tiêu thụ theo sự chỉ định của cấp trên.
23


Từ năm 1989 một phần do cơ chế thị trường biến động, một phần do địa bàn
khai thác xuống sâu, nên việc khai thác than gặp nhiều khó khăn, nhưng từ năm
1994 đến nay thị trường tiêu thụ than được mở rộng, sản lượng khai thác đã tăng
từ 500 nghìn tấn đến 700 nghìn tấn trên năm. Mới 5-6 năm trở lại đây do đổi mới
cách làm và tổ chức lại sản xuất một cách khoa học nên Công ty than Hà Tu đã
có những chuyển biến đáng mừng, không ngừng mở rộng đẩy nhanh tiến độ khai
thác tạo một hướng sản xuất mới đưa Công ty đi lên, đời sống CBCNV được cải
thiện rõ rệt.
Đặc biệt vào tháng 5 - 1996 Công ty than Hà Tu có chuyển biến lớn đó là mỏ
than đã tách rời khỏi Công ty than Hòn Gai và trở thành một doanh nghiệp độc
lập trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam. Sản lượng hàng năm khai thác đã đạt
từ 800 nghìn đến hơn 1 triệu tấn. Điều đó khẳng định sự phát triển và trưởng
thành của Công ty than Hà Tu, đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu hơn nữa của toàn thể
CBCNV toàn Công ty trong hiện tại và tương lai.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy

24


ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
Phó GĐ kỹ thuật khai

Phó GĐ Kinh

Kế toán trưởng

Phó GĐ Cơ điện vận tải

Phó GĐ sản xuất

Phòng kỹ thuật khai

Phòng kế toán thống

Phòng kỹ thuật vận tải

Phòng trắc địa địa chất

Phòng Tổ chức đào tạo

Phòng Cơ Điện

Phòng giám định chất

Văn phòng giám đốc


Phòng Vật tư

Phòng An toàn khai

Phòng kế hoạch –

Bộ phận giám sát dầu

PX Chế biến

Phòng lao động tiền

Bộ phận bảo về quân
sự, phòng bảo vệ trật
Phòng công nghệ môi
trường

Phòng kiểm toán nội

PX Xe
2
PX PX
ô tô ô tô
I
II

PX Xe 4

PX


điện

CT
khoan

Phòng an toàn cơ điện
vận tải – phòng an

Phòng điều khiển sản

Phòng đầu tư xây
Phòng thi đua văn thể

PX Xe
6
CT
Xúc
điện

CT
Xúc
thủy
lực

PX Xe
7

PX Xe
9


PX Xe
10

PX Xe
11

CT
CT
CT CT
CT
CT CT
bơm đường vỉa than than vỉa vỉa
thoát
dây
10
1
2
6
7
nước
+8
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý Công ty than Hà Tu
25

PX
15

Xe

PX

Xe phục

CT
vỉa
Trụ

CT
than
3

CT
PX
kho

PX
CB
&D
VĐS


×