Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.74 KB, 18 trang )

VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỐN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1. Vốn lưu động, nội dung vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có 3 yếu tố : tư
liệu lao động (TLLĐ), đối tượng lao động (ĐTLĐ) và sức lao động (SLĐ). Khác
với các TLLĐ, ĐTLĐ (như nguyên vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ tham gia vào
một chu kì sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những ĐTLĐ nói trên, nếu xét về hình thái biểu hiện trong quá trình sản
xuất kinh doanh được coi là các TSLĐ. Trong các doanh nghiệp, TSLĐ được chia
thành TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các ĐTLĐ như nguyên nhiên vật liệu và các tư
liệu dự trữ cho sản xuất, các sản phẩm dở dang.
- TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán.
Đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thuần tuý chỉ có TSLĐ lưu thông
không có TSLĐ sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông, các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư ban đầu
nhất định. Số vốn ứng trước này được gọi là vốn lưu động(VLĐ) của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp luôn vận
động, thay đổi hình thái biểu hiện và trải qua 3 giai đoạn :
Sự vận động của VLĐ qua các giai đoạn được mô tả theo sơ đồ sau :
T - H......(SX)......H
'


- T
'
(đối với các doanh nghiệp sản xuất)
T - H - T

(đối với các doanh nghiệp thương mại)
Trong đó : T
'
= T + ∆T
Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái ban
đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền
tệ gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Quá trình này diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ nên còn gọi quá trình chu chuyển của VLĐ. Sau mỗi chu kỳ sản
xuất, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục nên VLĐ cũng vận động không ngừng tạo ra sự chu chuyển vốn và
tại mọi thời điểmVLĐ có thể cùng tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, cả trong
sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Từ những phân tích ở trên ra có thể rút ra : VLĐ của doanh nghiệp là số tiền
ứng ra để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên
tục và trong quá trình chu chuyển, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ một
lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
1.2 Phân loại VLĐ của doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phần loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Có những cách phân loại sau:
Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại :
- Vốn bằng tiền:
Là bộ phận VLĐ không biểu hiện bằng hình thái hiện vật.Vốn bằng tiền gồm

tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các
khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Vốn vật tư, hàng hoá:
Là bộ phận VLĐ biểu hiện dưới hình thái hiện vật trong doanh nghiệp. Vốn
vật tư, hàng hoá bao gồm : nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để tính toán kiểm tra kết
cấu tối ưu của VLĐ để dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng số VLĐ
đã bỏ ra. Mặt khác, nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán
của mình.
Dựa vào vai trò của VLĐ suốt quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia
VLĐ thành 3 loại :
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất :
Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất :
Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản
chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông :
Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá
quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong
thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng...).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét đánh giá tình hình phân
bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ, từ đó đề ra các biện pháp
tổ chức quản lý thích hợp.
1.3 Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng :
1.3.1. Kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần
VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.

Việc phân tích kết cấu VLĐ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình phân
bổ và tỷ trọng của mỗi khoản vốn trong quá trình sản xuất. Từ đó xác định đúng
các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, với việc thay đổi kết cấu VLĐ trong những
thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hay những hạn chế về
mặt chất lượng trong công tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, có
thể chia thành 3 nhóm chính :
- Nhóm nhân tố về mặt sản xuất :
+ Chu kỳ sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở
dang. Nếu chu kỳ sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang
càng lớn và ngược lại.
+ Đặc điểm của quy trình công nghệ và của sản phẩm. Nếu sản phẩm càng
phức tạp thì lượng vốn ứng ra sẽ cao hơn.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tỷ trọng
VLĐ bỏ vào khâu dự trữ và khâu sản xuất. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đồng bộ, phối hợp được khâu cung cấp và sản xuất một cách hợp lý sẽ giảm bớt
được một lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang.
- Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm :
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng vật tư, khoảng cách
giữa doanh nghiệp với người mua hàng. Khoảng cách càng xa thì việc dự trữ vật
tư, thành phẩm càng lớn.
+ Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng có sự ảnh hưởng đến
vốn vật tư, thành phẩm dự trữ. Nếu như thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại.
+ Khả năng cung cấp của thị trường : Nếu là loại vật tư khan hiếm thì cần
phải dự trữ nhiều và ngược lại.
+ Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm : Tuỳ thuộc vào
kỳ hạn cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung cấp
thường xuyên thì dự trữ ít hơn.

- Nhóm nhân tố về mặt thanh toán :
+ Phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì sẽ làm
giảm tỷ trọng vốn phải thu.
+ Tình hình quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp hành kỷ
luật thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phải thu
lớn thì khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp sẽ khó khăn dẫn đến tình trạng khả
năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ kém.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hưởng bởi tính chất
thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý...
2. Nguốn vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh VCĐ, doanh nghiệp
cần phải có một lượng VLĐ thường xuyên cần thiết. VLĐ được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Sau đây là một số nguồn chủ yếu.
2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này người ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu :
Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt, bao gồm: Vốn điều lệ do
chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp,
vốn do Nhà nước tài trợ (nếu có). Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn
lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả :
Là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có
quyền sử dụng, chi phối trong một thời hạn nhất định. Nợ của doanh nghiệp
thường bao gồm 2 bộ phận: Nợ chiếm dụng ( các khoản vốn trong thanh toán mà
doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp pháp khi chưa tới kỳ hạn) và nợ tín dụng
( các khoản vốn vay từ các chủ thể khác như : ngân hàng, các tổ chức tài chính- tín
dụng, các doanh nghiệp khác).
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý VLĐ một cách
chặt chẽ. Từ đó xác địnhh được đâu là nguồn VLĐ phải trả lãi từ đó có kế hoạch sử

dụng VLĐ một cách có hiệu quả.
2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành VLĐ
- Nguồn vốn điều lệ : Phản ánh số vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp
bỏ ra, gồm có : Vốn NS cấp (với DNNN); vốn cổ phần, vốn do chủ doanh nghiệp
bỏ ra...
- Nguồn vốn tự bổ sung : Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, chủ
yếu từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết : Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp
liên doanh của bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể
bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá.
- Nguồn vốn tín dụng : Là số vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc
các tổ chức tín dụng, vay bằng việc phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn chiếm dụng : Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
một cách hợp pháp của các chủ thể khác trong nền kinh tế, phát sinh trong quan hệ
thanh toán như phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách... Đây là nguồn vốn
doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử dụng vốn. Do
đó, doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn này.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ
cho nhu cầu VLĐ. Từ đó lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu nhằm giảm thấp chi
phí sử dụng vốn.
2.3. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên :
Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường
xuyên cần thiết. TSLĐ thường xuyên này bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật
liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Nguồn VLĐ thường xuyên càng lớn doanh
nghiệp càng chủ động trong tổ chức, đảm bảo vốn cho doanh nghiệp.
- Nguồn VLĐ tạm thời :
Là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới 01 năm, chủ yếu nhằm đáp ứng các nhu
cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm khoản nợ vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ

chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý xem xét hoạt động của
các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ
chức và sử dụng VLĐ. Ngoài ra, nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài
chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn VLĐ trong tương lai. Trên
cơ sở đó xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn VLĐ nào
mang hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.

×