Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần vận tải đa phương thức duyên hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.79 KB, 104 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một doanh nghiệp dù có nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên vật tư
phong phú, hệ thống máy móc thiết bị hiện đại cũng sẽ trở nên vô ích nếu không
biết hoặc quản trị kém nguồn tài nguyên nhân sự. Một trong những yêu cấu chính
của quản trị nhân sự là tìm ra đúng người, đúng số lượng và đúng thời điểm trên các
điều kiện thõa mãn cả doanh nghiệp và nhân viên mới. Để làm được điều này doanh
nghiệp cần phải thực hiện đồng thời nhiều công việc và một trong số đó là công tác
tuyển dụng nguồn nhân lực tại doanh nghiệp. Tuyển dụng nhân sự giúp doanh
nghiệp có thể nâng cao cả về mặt số lượng và chất lượng đội ngũ lao động trong
công ty, đồng thời cũng tạo điều kiện để có thể thu hút và gìn giữ được lao động tới
công ty làm việc và cống hiến. Tuyển dụng là công tác thu nhận người lao động có
kỹ năng và kiến thức có thể vận dụng chúng một cách linh hoạt vào quá trình thực
hiện công việc thường ngày và chuẩn bị để thực hiện tốt hơn những công việc trong
tương lai vào làm việc tại công ty.
Với những kiến thức tích lũy được của một sinh viên năm 4 khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh nói chung, chuyên ngành Quản trị kinh doanh nói riêng kết hợp
với quá trình thực tập tôt nghiệp tại công ty Cổ phần vận tải đa phương thức Duyên
Hải, cùng với sự hướng dẫn của giảng viên TS. Phạm Dương Khánh em xin làm
bản báo cáo về “ Thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân
sự tại Công ty Cổ phần vận tải đa phương thức Duyên Hải”.
2. Mục tiêu của nghiên cứu đề tài
Quá trình nghiên cứu thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng
nhân sự tại Công ty Cổ phần vận tải đa phương thức Duyên Hải nhằm:
• Hiểu rõ những lý luận về tuyển dụng nhân sự tại các doanh nghiệp;
• Tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng Cổ phần vận tải đa phương thức
Duyên Hải;



2

• Rút ra những hạn chế còn tồn đọng, đồng thời đề ra các giải pháp để cải
thiện các hạn chế trong công tác tuyển dụng nhân sự tại Cổ phần vận tải đa phương
thức Duyên Hải.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác tuyển dụng nguồn nhân lực nói
chung và công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Cổ phần vận tải đa phương thức
Duyên Hải nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài được hoàn thiện bằng việc sử dụng các phương pháp: phương pháp
định lượng, phương pháp nghiên cứu thực tế, phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích và vận dụng lí luận quản trị doanh nghiệp,…
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu bài báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần vận tải đa phương thức Duyên Hải;
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần vận tải đa
phương thức Duyên Hải;
Chương 3: Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần đa phương thức Duyên Hải.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đi thực tế và vận dụng lí luận vào thực
tiễn để hoàn thành báo cáo thực tập nghiệp vụ nhưng do kiến thức chưa sâu rộng
và kinh nghiệm chưa nhiều bên cạnh đó thời gian thực tập cũng không dài nên báo
cáo của em còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em kính mong được sự góp ý của
các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
ĐA PHƯƠNG THỨC DUYÊN HẢI
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
1.1.1. Tổng quan về Công ty
 Tên giao dịch:

Công ty Cổ phần vận tải đa phương thức Duyên Hải

 Tên tiếng Anh: Duyen Hai Multi Modal Transport Joint Stock Company
 Tên viết tắt:

TASA DUYEN HAI

 Giấy CNĐKDN: Công ty Cổ phần Mã số DN: 0200793081 do Sở Kế
Hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp đăng kí lần đầu ngày 14/03/2008, và
đăng kí thay đổi lần thứ 10 ngày 19/09/2014


Vốn điều lệ:

 Địa chỉ:

140.300.000.000 đồng

Số 189 đường đi Đình Vũ, Phường Đông Hải 2, Quận Hải An,

Thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
 Số điện thoại:

(84.31) 3978895


 Số Fax:

(84.31) 3978895

 Website:

www.tasaduyenhai.com

 Mã cổ phiếu:

TC

Mệnh giá: 10.000 đồng

 Ngành ngề kinh doanh của Công ty:
- Vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dụng;
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa;
- Sửa chữa máy móc, thiết bị, chi tiết, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc
thiết bị (không bao gồm cả tàu biển, máy bay, hoặc phương tiện và thiết bị vận tải
khác);
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải. Chi tiết: Dịch vụ
thông quan. Vận tải đa phương thức (Không bao gồm kinh doanh vận chuyển hàng
không và kinh doanh hàng không chung). Dịch vụ Logistics;
- Buôn bán nước hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh;


4

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử

dụng đất hoặc đi thuê (bao gồm cho thuê văn phòng, nhà xưởng);
- Sản xuất thân xe có động cơ, rơ móc và bán rơ móc;
- Vận tải hàng hóa ven biển;
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác. Vận
tải hàng hóa đường sắt;
- Vận tải hàng hóa viễn dương;
- Dịch vụ đại lý tàu biển.
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty
- Năm 1997: Thành lập Công ty TNHH Vận tải Duyên Hải. Đây chính là
tiền thân của Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải và kho bãi;
- Năm 2003 : Được Bộ Tài chính ra quyết định công nhận địa điểm tại xã
Thụy Vân, thành phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ của Công ty TNHH vận tải Duyên Hải Hải Phòng là địa điểm làm thủ tục Hải quan ngoài cửa khẩu, chịu sự kiểm soát,
kiểm tra, giám sát quản lý của Cục Hải quan thành phố Hà Nội;
- Năm 2003: Được Tổng cục Hải quan quyết định công nhận kho, bãi tại xã
Đông Hải, huyện An Hải, Hải Phòng nằm kề km 104+200 quốc lộ 5 của công ty
TNHH vận tải Duyên Hải là địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ngoài cửa khẩu;
- Năm 2004 : Được Tổng cục Hải quan quyết định công nhận bổ sung Địa
điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ngoài cửa khẩu của Công ty TNHH vận tải
Duyên Hải là Địa điểm kiểm tra hàng hóa nhập khẩu ngoài cửa khẩu;
- Năm 2007: Được Bộ Tài chính ra quyết định công nhận địa điểm tại xã
Thụy Vân, thành phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ của Công ty TNHH vận tải Duyên Hải Hải Phòng là địa điểm làm thủ tục hải quan tại Cảng nội địa tỉnh Phú Thọ;
- Tháng 03/2008: Hợp nhất 04 Công ty thành viên 1) Công ty TNHH Vận tải
Duyên Hải; 2) Công ty TNHH Vận tải đường bộ Duyên Hải; 3) Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Duyên Hải 4) Công ty TNHH vận tải Duyên Hải Phú Thọ


5

thành Công ty cổ phần Vận tải Đa phương thức Duyên Hải;
- Tháng 07/2008: Thành lập thêm một công ty thành viên tại Hà Nội là Công

ty TNHH MTV Vận tải Đa phương thức Duyên Hải Hà Nội. Hiện tại vốn điều lệ
của công ty này là 2.520.000.000 đồng (Hai tỷ năm trăm hai mươi triệu đồng);
- Tháng 01/2009: Chính thức trở thành công ty đại chúng từ ngày
12/01/2009;
- Tháng 09/2009: Đăng ký giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa
niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
- Tháng 01/2011 thành lập thêm Công ty TNHH Thời trang Mỹ Phẩm Duyên
Hải với vốn điều lệ 999.000.000 đồng (Chín trăm chín mươi chín triệu đồng chẵn).
- Tháng 01/2011 hoàn thành việc mua sở hữu vốn của Công ty TNHH
Container Minh Thành với tỷ lệ sở hữu 75.83%;
- Tháng 9/2011 được Tổng cục Hải quan quyết định về việc thành lập địa
điểm kiểm tra hàng hóa tập trung và địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS) tại thành phố
Hải Phòng;
- Ngày 26-01-2011 hoàn thành phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ
100.795.533.000 đồng lên 128.700.000.000 đồng;
- Đã hoàn thành hủy đăng ký giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa
niêm yết (Upcom) trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và niêm yết 12.870.000
cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HSX);
- Ngày 08/02/2012 được niêm yết và giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán
TP Hồ Chí Minh theo quyết định số 09/2012/QĐ-SGDHCM. Ngày chính thức giao
dịch 27/02/2012 của cổ phiếu TCO trên HSX;
-

Năm 2013: Được Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng cấp Giấy chứng

nhận Đầu tư cho Dự án “Kho bãi và Dịch vụ Logistics”;
- Tháng 08/2014: Hoàn thành việc mua sở hữu vốn của Công ty TNHH
Container Minh Thành với tỷ lệ sở hữu 99.9%;
- Tháng 09/2014: Tăng vốn điều lệ lên 140.300.000.000 đồng;



6

- Tháng 10/2014: Triển khai giai đoạn 01 (diện tích xây dựng: 6000 m2)
đối với Dự án xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa, kho CFS tại Công ty
TNHH container Minh Thành (Tổng diện tích xây dựng của dự án: 12.000
m2).
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

ĐẠI HỘI CỔ
ĐÔNG
Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

PTGĐ quản lý,
điều hành tài
chính, chứng
khoán, hành
chính, nội
chính
Phòng Kế
toán

Phòng hành
chính


Phòng nhân
sự tổng hợp

PTGĐ quản lý,
điều hành trung
tâm KD hậu cần
kho bãi

PTGĐ phụ trách
kinh doanh
Logistic

Trung tâm điều
hành kho

Logistic Hải
Phòng

Phòng KD, SC
thiết bị xếp dỡ

Trung tâm điều
hành ICD Phú Thọ

Logistic Phú Thọ

Thời trang, mỹ
phẩm

Trung tâm

hành Tasaco

Logistic Hà Nội

Phòng KD đầu tư
mua bán vật tư

điều

Trung tâm điều
hành Minh Thành

Forwarder

PTGĐ phụ trách
sửa chữa thiết bị,
KD thương mại

Xưởng sửa chữa
Container

Nhà hàng
Kế toán thương vụ

Kế toán thương vụ
Kế toán thương vụ


7


Sơ đồ 1.1 – Sơ đồ tổ chức của công ty Cổ phần vận tải
đa phương thức Duyên Hải
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)

Cơ cấu bộ máy của Công ty được tổ chức theo loại hình cơ cấu trực tuyến
chức năng. Theo cơ cấu này, người lãnh đạo Công ty được sự giúp sức của tập thể
lãnh đạo để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết
định với cấp dưới. Người lãnh đạo Công ty chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực hoạt
động và toàn quyền quyết định trong phạm vi toàn Công ty. Việc truyền lệnh, ra các
quyết định, chỉ thị vẫn theo tuyến đã quy định.
* Ưu điểm:
Đảm bảo nguyên tắc một thủ trưởng. Giám đốc doanh nghiệp thường xuyên
được trợ giúp bởi các phòng ban chức năng để ra các quyết định hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quyết định. Mọi mệnh lệnh được truyền đi theo tuyến quy định,
lãnh đạo các phòng ban chức năng không có quyền ra lệnh trực tiếp đối với các bộ
phận ở tuyến; Tạo ra sự năng động, tự chủ trong kinh doanh và có thể xử lý nhanh
những biến động của thị trường.
* Nhược điểm:
- Quá nhiều cấp phòng ban chức năng dễ gây sự chồng chéo, họp hành nhiều,
lãng phí thời gian, khó quản lý; Đòi hỏi các bộ phận phải có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau; Không có sự linh hoạt và ứng phó kịp thời dưới sự thay đổi của môi
trường bên ngoài tốn kém về chi phí.
=> Cơ cấu này tương đối phù hợp với Công ty.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
 Công ty Cổ phần Vận tải đa phương thức Duyên Hải được tổ chức và hoạt
động tuân thủ theo:
-Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của
Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
-Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc



8

hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
-Điều lệ Công ty Cổ phần Vận tải đa phương thức Duyên Hải được Đại hội
đồng cổ đông thông qua ngày 07/03/2009, và được đại hội cổ đông thường niên sửa
ngày 26-04-2011, đại hội cổ đông thường niên 2013 sửa ngày 23-03-2013 theo
thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 07 năm 2012.
 Đại hội đồng cổ đông - là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, toàn
quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty và có nhiệm vụ:
-Thông qua Điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty;
-Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
-Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
 Hội đồng quản trị - là tổ chức quản lý cao nhất trong Công ty có nhiệm vụ:
-Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân
phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương hướng
phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty;
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Ban Giám đốc;
- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty;
- Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông;
- Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
 Ban kiểm soát - do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
 Ban Tổng Giám đốc - bao gồm 5 thành viên: Tổng Giám đốc và 4 Phó
Tổng Giám đốc.
 Tổng Giám đốc:
+Hoạch định chiến lược kinh doanh và lãnh đạo thực hiện kế hoạch kinh
doanh của Công ty;
+ Quản lý và giám sát mọi tổ chức kinh doanh của Công ty;

+ Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả; Thiết lập các quan hệ mật thiết


9

bên trong tổ chức cũng như giữa tổ chức với bên ngoài; Chủ trì các cuộc họp định
kỳ trong Công ty; Xem xét các báo cáo, thông báo, quyết toán, công văn, …của các
bộ phận, cơ quan chức năng;
+ Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc
sẽ căn cứ vào khả năng và nhu cầu quản lý để thực hiện việc ủy quyền một số quyền
hạn nhất định cho các Phó Tổng Giám đốc.
 Phó Tổng Giám đốc - Quản lý, điều hành khối trung tâm KD hậu cần kho bãi
- Giúp việc cho Tổng Giám đốc trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các
kế hoạch sản xuất, khai thác khối kho bãi và quyết định các vấn đề khác liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh kho bãi của Công ty;
- Giao dịch với các Shipping, các Forwarding, các cơ quan hữu quan..;
- Thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế khối kho, bãi;
- Chịu trách nhiệm kinh doanh khối kho bãi gồm: Trung tâm điều hành kho
bãi, đội xe cơ giới, ICD Phú Thọ, địa điểm kiểm tra TASACO, địa điểm kiểm tra
Minh Thành;
- Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tự, vệ sinh môi trường.
 Phó Tổng Giám đốc – Quản lý, điều hành tài chính, chứng khoán, hành
chính, nội chính
- Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các công việc liên quan đến lĩnh
vực tài chính và nội chính của Công ty mẹ và các công ty thành viên;
- Quản lý, đôn đốc, kiểm tra tình hình tài chính của các công ty thành viên
thông qua các Kế toán trưởng các công ty thành viên;
- Chịu trách nhiệm trực tiếp với Tổng Giám đốc và HĐQT về số liệu tài
chính và kiểm soát các chi phí liên quan tới lĩnh vực nội chính của Công ty;
- Chịu trách nhiệm trực tiếp các hoạt động chứng khoán;

- Chịu trách nhiệm quản lý trung tâm kinh doanh dịch vụ tổng hợp.
 Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh Logistic
Trực tiếp điều hành trung tâm hậu cần khách hang xuất nhập khẩu gồm:
Logistic Hải Phòng, Logistic Phú Thọ, Logistic Hà Nội, Forwarder.


10

 Phó Tổng Giám đốc phụ trách sửa chữa thiết bị, kinh doanh thương mại
- Phụ trách sửa chữa thiết bị, kinh doanh thương mại;
- Phụ trách hoạt động kho bãi vệ sinh môi trường bãi Trading.


11

1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh liên tiếp trong 3 năm từ 2012 – 2014 của
Công ty được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TT

Chỉ tiêu

Kết quả kinh doanh hàng năm
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014


1
2
3
4
5
6
7

Vốn (triệu đồng)
Lao động (người)
Doanh thu (triệu đồng)
Chi phí (triệu đồng)
Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng)
Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng)
Thu nhập bình quân của người lao

241.726
468
152.388
132.956
19.432
16.240
4.8

243.825
599
185.819
161.312
24.507
18.228

5,8

249.375
680
218.730
188.453
27.043
19.383
6.0

8
9

động( triệu đồng)
Nộp ngân sách nhà nước (triệu đồng)
Tỉ suất lợi nhuận (9=5/1)

3.192
0.081

6.279
0.101

7.660
0.108

Tăng/giảm
(%)
2013 2014
2012

0,08
0,27
0,22
0,21
0,26
0,12
0,21

2013
0,02
0,14
0,17
0,16
0,10
0,06
0,03

0,96

0,23

(Nguồn: Phòng kinh doanh )
- Thông qua bảng kết quả kinh doanh nhận thấy Công ty làm ăn có hiệu quả.
Doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng qua các năm. Doanh thu năm 2013 tăng
0,22% và tương đương tăng 33.431 triệu đồng so với năm 2012, tiếp theo đó năm
2014 doanh thu của Công ty tăng tiếp và đạt mức 218.730 triệu đồng tương ứng tăng
0,17% so với năm 2013.
- Qua bảng trên ta thấy thu nhập bình quân người lao động có xu hướng tăng
lên qua các năm, cụ thể: năm 2012 đạt mức 4.8 triệu, 2013 là 5.8 triệu và năm 2014
đạt 6.0 triệu. Kết quả khích lệ, động lực thôi thúc cán bộ công nhân viên trong Công

ty nỗ lực hơn nữa để Công ty ngày một vươn xa và gặt hái nhiều thành công mới
trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm do Công ty kinh doanh.


12

1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty
1.4.1. Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ chính và thị trường của Công ty
• Vận tải đa phương thức
Sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực vận tải bằng container đã đạt đến vận
tải đa phương thức để thay thế cho hệ thống giao nhận hàng hoá từ cảng đến cảng,
từ kho đến kho. Sản lượng vận tải nội địa bằng đường bộ, đường sắt và các phương
thức vận tải kết hợp đạt 300.000 tấn/năm. Số lượng: 80 đầu kéo kèm rơ móc chuyên
dùng.
• Kho và các dịch vụ kho
Công ty có 3 loại hình kinh doanh khai thác với 3 hệ thống nhà kho riêng:
(1) Kho CFS : Kho bảo quản và giao nhận hàng hóa xuât nhập khẩu, kho
gom hàng lẻ đường biển, đường hàng không (2) Kho bảo quản hàng dưới hình thức
ký hợp đồng ba bên với ngân hàng bảo quản hàng hóa cho các doanh nghiệp cần
nguồn vốn ngân hàng (3) Kho nội địa: bảo quản, khai thác hàng bách hóa cho các
đại lý phân phối bán lẻ cho thị trường.
• Bãi và các dịch vụ bãi
Công ty đang cung cấp dịch vụ bãi container có hải quan kiểm hóa cho nhiều
hãng tầu, khai thác hàng container với hệ thống các bãi container TASA Đông Hải,
TASA Trading tại Hải Phòng với tổng diện tích trên 100.000m2 và Cảng thông
quan nội địa - ICD Thụy Vân tại Việt Trì, Phú Thọ với diện tích 28.000 m2. Các
dịch vụ sửa chữa: (1) Nâng hạ container (2) Đóng/ Rút hàng container (3) Sửa chữa
container khô (tiêu chuẩn IICL 5) (4) Vệ sinh container (5) PTI và chạy điện
container lạnh (Reefer).
• Sửa chữa phương tiện

Tiêu chuẩn kỹ thuật sửa chữa container của Công ty đạt chứng chỉ IICL 5 là
chứng chỉ tiêu chuẩn kỹ thuật sửa chữa container cao nhất hiện nay trên thế giới do
Hiệp hội các hãng container quốc tế cấp. Các dịch vụ sửa chữa: (1)Sửa chữa xe đầu
kéo – móc (2) Sửa chữa container lạnh (Reefer) (3) Sửa chữa container khô (Dry)
(4) Sửa chữa máy móc, thiết bị Cảng.


13

• Khai thuê hải quan
Sự an tâm là cảm giác mà các khách hàng của DN có được khi giao phó
những lô hàng lớn và nhiều thủ tục (từ việc mở L/C, thuê tàu lưu cước, xin C/O,
giám định, thông quan... đến vận tải nội địa). Những rào cản luật pháp chồng chéo
và liên tục thay đổi như hiện nay được DN cập nhật và sẵn sàng tư vấn, cung cấp
cho doanh nghiệp khách hàng.
• Vận chuyển xuất khẩu
DN đứng đầu trong việc cung ứng dịch vụ Shipside Tàu – Bãi cho các hang
tầu lớn để giải phóng nhanh thời gian làm tàu tại Cảng. Dịch vụ này thực sự đóng
góp cho việc luân chuyển số lượng container thông qua Cảng Hải Phòng hàng năm
với số lượng thiết bị nâng hạ container và xe vận tải container lớn luôn đảm bảo kế
hoạch đúng giờ cho khách hàng
• Freight forwarder
Ra đời cùng với sự trưởng thành của hoạt động vận tải biển, đến nay lĩnh vực
này dần phát triển và trở thành một hoạt động kinh doanh đáng chú ý của Công ty.
Với đại diện có mặt tại Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Nội, Phú Thọ, là các cảng lớn
của cả nước, Công ty trực tiếp là một hãng tầu và có đầy đủ khả năng để làm đại lý
cho mọi hãng tàu.
• Xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là một trong lĩnh vực kinh doanh đang ngày càng phát triển.
Công ty đi đầu trong việc nhập khẩu các loại thiết bị Cảng mới nhất tại Hải phòng,

từ đó tạo độ tin cậy để các doanh nghiệp khác cùng ngành đầu tư nhập khẩu hệ
thống thiết bị mới.
• Vật tư thiết bị cảng
Theo quy mô phát triển của ngành cũng như xu hướng phát triển kinh tế đất
nước, quy mô DN ngày càng được mở rộng. Hệ thống máy móc thiết bị dịch vụ
Cảng ngày càng được nâng cấp và trang bị đầy đủ.


14

• Cho thuê văn phòng, dịch vụ nhà hàng
Công ty cung cấp hệ thống các văn phòng cho thuê tại ngay các bãi, các kho
mà đối tác có thể sử dụng thuận tiện nhất trong việc thực hiện sản xuất kinh doanh
cũng như kiểm tra việc hợp tác với Công ty
Nhà hàng Tasa Club tọa lạc tại khuôn viên của trụ sở chính tập đoàn Tasa tại
số 189 đường Đình Vũ, phường Đông Hải, Hải An, Hải Phòng. Với diện tích 1.000
m2, sức chứa 200 người, nhà hàng chuyên cung cấp, phục vụ cơm văn phòng, cafe,
sinh tố... và nhận đặt tiệc hội nghị, liên hoan, khánh thành... theo yêu cầu.
• Kinh doanh mỹ phẩm:
Mỹ phẩm mà Công ty kinh doanh chủ yếu là mỹ phẩm có nguồn gốc từ xứ sở
Hàn Quốc với những đặc điểm nổi bật, cụ thể: (1) Hoàng toàn tự nhiên 2) Mỹ phẩm
Hàn Quốc tương thích với mọi loại da (3) Mỹ phẩm Hàn Quốc sử dụng an toàn đối
với sức khỏe (4) Mỹ phẩm Hàn Quốc không gây tác dụng phụ cho người sử dụng
• Các thiết bị nâng hạ; máy móc, phụ tùng sửa chữa, thay thế; thân xe có
động cơ; rơ móc, bán rơ móc;…Cụ thể đi sâu vào một loại rơ móc của Công ty đó là
sơ mi rơ móc lồng 15.5m. Rơ móc lồng CIMC 15.5m có cấu hình trục FUWA 15
tấn, cụ thể về thiết bị như sau:


15


Bảng 1.2. Đặc điểm chi tiết rơ móc lồng CIMC 15.5m của Công ty:
Model
Kích thước

Kết cấu

Phụ tùng

Chi tiết
Kích thước tổng thể (mm)
Vị trí đinh móc (mm)
Khoảng cách trục (mm)
Tự trọng (Kg)
Tải trọng (Kg)
Xà rầm (mm)
Mặt bích và thành (mm)
Sàn
Chốt khóa công
Bản lề chốt
Sơn
Chân chống
Đinh móc
Hệ thống phanh
ABS
Lá nhíp
Trục
Lốp
La răng
Téc nước

Thùng đồ
Giá treo lốp dự phòng

Màu sắc

15.5m; CIMC - ZJV9400CLX
15500 x 2500 x 3960
1500
8400 + 1310 + 1310
11300
40000
500, hàn chìm
14/6/16
Dày 3mm
8 khóa
13 móc chốt mỗi bên
Sơn lót+sơn phủ
FUWA 28T 19″
2″ JOST, kiểu JOST KZ1008
30/30, WABCO
Không
9
Fuwa 15T
Double coin 1200R20 – 18PR
8.5V-20
220L với hệ thống khí nén
1 hộp thép, 1,5m, bên phải
2 giá
Xanh bộ đội


( Nguồn: Phòng KD, chữa chữa thiết bị xếp dỡ)
Công ty có cả thị trường trong nước và ngoài nước. Công ty đang tiếp tục thực
hiện chiến lược xây dựng thương hiệu mạnh để chiếm lợi thế cạnh tranh trong những
lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty. Xây dựng và hoàn chỉnh việc tổ chức thực
hiện các quy trình quản lí, điều hành tổ chức sản xuất khoa học, hợp lý, hiệu quả
nhằm giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của
Công ty trên thị trường. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng các
tiêu chí, yêu cầu của các đối tác là các Shipping, Forwarder và các chủ hàng.
1.4.2. Tình hình tiền lương – nhân sự
1.4.2.1. Tình hình tiền lương trong Công ty


16

Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và sản xuất hàng
hóa. Nó cũng là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh, là một bộ phận cấu
thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập.
Người lao động được nhận phần tiền lương tháng sau khi trừ khoản tạm ứng
lương kỳ 1 và các khoản phải thu BHXH,BHYT, BHTN theo quy định hiện hành và
khấu trừ khoản nộp kinh phí Công đoàn (nếu có). Cụ thể về tổng quỹ lương của
Công ty:
Bảng 1.3. Tổng quỹ lương của Công ty năm 2012 – 2014
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014


% Tăng/giảm
2013 2014
2012
1,07

2013
1,03

Tổng quỹ lương
19.340.000.000 20.780.000.000 21.430.000.000
Tiền lương bình
4.800.000
5.800.000
6.000.000
1,21
1,03
quân (người/tháng)
( Nguồn: Phòng kinh doanh)
Công tác đời sống đối với cán bộ công nhân viên Công ty luôn quan tâm,
đảm bảo cho người lao động làm việc và thu nhập đúng như kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty, mức thu nhập bình quân của người lao động tăng theo các năm,
cụ thể năm 2012 bình quân người lao động có 4.800.000 đồng/tháng, đến năm 2013
tăng lên đạt mức 5.800.000 đồng/tháng, năm 2014 là 6.000.000 đồng/tháng đảm
bảo, tiền thưởng bình quân lao động/người/năm bằng một tháng lương bình quân
của năm.
1.4.2.2. Tình hình nhân sự trong Công ty
Công ty có số lao động qua các năm như sau (từ năm 2012– 2014):
Bảng 1.4. Cơ cấu lao động của Công ty năm 2013– 2014
Năm


Đơn vị
1.Tổng số LĐ
2. Cơ cấu theo trình độ LĐ

Năm 2012
Số
Tỉ lệ
lượng
Người %
468
1

Năm 2013
Số
Tỉ lệ
lượng
Người %
599
1

Năm 2014
Số
Tỉ lệ
lượng
Người
%
680
1



17

Tiến sĩ
Thạc sĩ
Kỹ sư và cử nhân
Cao đẳng
Trung cấp
Bằng nghề
Lao động phổ thông
3.Cơ cấu theo giới tính
Nam

1
0
113
31
36
20
266

0,37
0
0,25
0,06
0,07
0,05
0,56

306


0.65

0
1
141
45
45
87
280

0
0,02
0,24
0,07
0,07
0,15
0,45

1
1
170
57
54
111
286

0,06
0,06
0,25

0,07
0,07
0,16
0,42

416
0,69
489
0,71
(Nguồn: Phòng nhân sự tổng hợp)

Với tổng số trên 250 cán bộ công nhân viên (lúc mới thành lập) trong đó có
khoảng 20% là có trình độ Đại học, cao đẳng còn lại là công nhân chuyên nghiệp và
lao động phổ thông. Đội ngũ cán bộ của công ty được tuyển lựa từ các trường đại
học và các trung tâm đào tạo, vừa giỏi về lý thuyết vừa giỏi về thực tế đã đáp ứng
được mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn của ngành vận vận tải, dịch vụ. Hiện
tại năm 2014 tổng số lao động trong Công ty đã đạt mức 680 người.


18

1.4.3. Đặc diểm hoạt động kinh doanh
1.4.3.1. Quy trình dịch vụ vận tải của Công ty
Hoạt động vận tải đường bộ chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu
của Công ty. Các hoạt động chính của Công ty đều nằm trong một quá trình dịch vụ
khép kín với quy trình khai thác giao nhận:
Tiếp nhận

Thu gom


Lưu kho bãi

Vận chuyển

Sơ đồ 1.2. Quá trình hoạt động cơ bản của Công ty
( Nguồn: Phòng kinh doanh của Công ty)
Công ty hiện có các hệ thống phương tiện vận tải hiện đại, thiết bị nâng đỡ
chuyên dùng được đầu tư mới (chủ yếu là nhập khẩu), các phương tiện và thiết bị
này luôn được bảo trì, bảo dưỡng định kỳ thông qua dịch vụ sửa chữa trong nội bộ.
Công ty có phần mềm định vị theo dõi hoạt động của các phương tiện vận tải, phần
mềm theo dõi luân chuyển chứng từ, luân chuyển kế hoạch, theo dõi nhân sự, hệ
thống các xe siêu trường, siêu trọng vận chuyển hàng hóa và chuyên chở Container.
1.4.3.2. Quy trình sản xuất thân xe có động cơ của Công ty
Bên cạnh các hoạt động thương mại, dịch vụ Công ty cũng tiến hành hoạt
động sản xuất cụ thể Công ty sản xuất thân xe có động cơ và rơ móc. Cụ thể về quy
trình lắp ráp thân xe có động cơ của Công ty được tiến hành như sau:
Quy trình công nghệ hàn khung vỏ - body line
Quy trình công nghệ sơn – paint line
Quy trình công nghệ dây truyền lắp ráp nội thất – trim line
Quy trình công nghệ dây truyền lắp ráp sát si – chassis line
Quy trình công nghệ dây chuyền lắp ráp hoàn chỉnh – final
line
Quy trình công nghệ day truyền kiểm tra – inspection line
Sơ đồ 1.3. Quy trình công nghệ lắp ráp thân xe có động cơ
( Nguồn: Phòng kinh doanh)


19

Đối với loại ôtô có cấu tạo dạng khung vỏ lièn sát si đặc điểm chủ yếu của

dạng quy trình công nghệ lắp ráp ở dạng này có 1 line ráp nội thất toàn bộ cho
khung vỏ sau khi được sơn hoàn chỉnh đồng thời chỉ cần bố trí 1-3 vị trí gá đặt các
bộ phận cầu, hệ thống treo, động cơ, hộp số…
Đối với loại ôtô có cấu tạo khung vỏ rời – không liền sát với sát si, dây
chuyền lắp ráp sẽ bao gồm 2 line chính: 1 line sẽ lắp ráp phần nội thất khung vỏ ôtô,
line còn lại sẽ lắp ráp các hệ thống gầm, cầu, treo lái, động cơ, hộp số… với sát si.
Sau đó, khung vỏ đã lắp ráp nội thất sẽ được tiếp tục tiến hành khi hoàn chỉnh
1.4.4. Tình hình tài sản của Công ty
Được hình thành từ năm 1997 và hoạt động cho tới hiện tại Công ty dã có
một khối lượng tài sản đàng kể bao gồm cả tài sản hữu hình cũng như tài sản vô
hình, cụ thể:
Bảng 1.5. Tài sản cố định hữu hình của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Tài sản
NG
Nhà cửa, vật
kiến trúc
Máy
móc
thiết bị
Phương tiện
vận tải
TSCĐ khác
Cộng

Năm 2012
GTCL

89.428


69.395

32.569

16.036

56.024

GTHM

36.334

1.546

662

179.567

122.427

20.033

NG

Năm 2013
GTCL

GTHM

NG


Năm 2014
GTCL

GTHM

102.389

76.832

25.557

116.785

76.839

39.946

29.271

12.884

16.387

26.973

9.732

17.241


19.690

67.234

67.234

23.677

78.437

70.473

7.964

884
57.140

1.737

825

912

1.839

736

1.103

200.631


134.098

66.533

210.947

157.902

53.045

16.533

( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ )
Công ty tiến hành ghi nhận TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc: tài sản cố định
được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố dịnh được ghi nhận
theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Về phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình: khấu hao được trích theo phương
pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao phù hợp với Thông tư 203/2009/TT-BTC
ngày 20 tháng 10 năm 2009.
Bảng 1.6. Tài sản cố định thuê tài chính


20

Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản
NG
Phương tiện vận
tải, truyền dẫn

Tổng

Năm 2012
GTHM GTCL

Năm 2013
GTHM GTCL

NG

NG

Năm 2014
GTHM GTCL

1.396

43

1.353

1.396

218

1.178

1.537

347


1.190

1.396

43

1.353

1.396

218

1.178

1.537

347

1.190

( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ )
Nhìn chung qua các năm tổng số tài sản cố định thuê tài chính của Công ty
so với tổng số tài sản là tương đối nhỏ, cụ thể là bình quân chỉ chiếm khoảng 72 %
trong tổng số. Công ty hầu như thuê mặt bằng của Nhà nước bằng các hợp đồng dài
hạn do UBND thành phố quyết định. Các mặt bằng này khá rộng nằm ở vị trí thuận
lợi cho việc kinh doanh vận tải, lưu bãi. Đa số Công ty chỉ sử dụng hết 86% diện
tích. Công ty chưa khai thác triệt để để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bảng 1.7. Tài sản cố định vô hình
Đơn vị: Triệu đồng

Tài sản
Quyền
sử dụng

Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
NG
GTHM GTCL NG
GTHM GTCL NG
GTHM GTCL
10.594

2.023

8.570 12.387

3.533

8.855 13.943

4.670

9.273

-

-

đất

Tài sản
cố định
vô hình

1.859

1.134

725

-

-

-

-

khác
( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ )
Công ty tiến hành thường xuyên việc đánh giá, kiểm kê TSCĐ, Công ty đã
tính khấu hao tài sản theo phương pháp khấu hao nhanh.Tính đến năm 2013 thì giá
trị tài sản còn lại trong Công ty vẫn chiếm đến 60-80% so với giá trị ban đầu. Trong
quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất-kinh doanh tài sản còn bị hao mòn.
Thông qua việc đánh giá, xác định giá trị còn lại của tài sản giúp cho người quản lý
nắm được tình hình biến động về vốn của Công ty để từ đó có các biện pháp điều
chỉnh thích hợp như: thanh lý, nhượng bán tài sản để giải phóng về vốn...


21


Bảng 1.8. Một số tài sản lớn của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Tài sản
1
Nhà cửa, vật kiến trúc

NG

Nhà làm việc tại N3A, Trung Hòa,
Nhân Chính.
Nhà văn phòng 5 tầng
Công trình bãi điện máy
Máy móc thiết bị
Xe nâng Container 45 tấn – số 2
Xe nâng 45 tấn – số 3
Xe nâng 45 tấn – số 4
Xe nâng 45 tấn – số 5
Xe cẩu Tadano
Cần trục Kato 25 tấn
Xe khung nâng 35 tấn
Phương tiện vận tải
Xe ô tô đầu kéo 3 chiếc
Xe ô tô đầu kéo 15 chiếc
Rơ móc (4 chiếc)
Bán rơ móc chuyên dùng (13 chiếc)
Cộng

2


3

4

Xuất xứ

2.109
6.140
6.096
5.438
7.686
7.454
7.808
1.259
2.049
2.834

Thụy Điển
Thụy Điển
Thụy Điển
Thụy Điển
Nhật Bản

1.350
8.418
738
1.727

Mỹ

Trung Quốc
Việt Nam
Việt Nam
61.106
( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ )

Công ty có khối lượng container thông qua đạt trên 200.000 TEU/năm với
tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 30%. Số lượng và năng lực thiết bị nâng hạ lớn
phục vụ khai thác bãi với trên 10 thiết bị nâng hạ container hàng và vỏ. Hầu hết các
thiết bị đều của Thụy Điển và Nhật Bản. Hệ thống quản lý khai thác kho bãi được
thực hiện trên phần mềm máy tính và nối mạng trực tuyến. Bên cạnh đó Công ty
hoạt động từ lâu và có lợi thế rất lớn về đất sai, cụ thể:
Bảng 1.9. Tài sản đất đai nhà xưởng của Công ty
TT
1

Địa chỉ

Khu đất tại phường Đông Hải 2,
quận Hải An, Hải phòng

Diện tích

Mục đích

m2

sử dụng

17.700


Bãi Container

Quyền sở hữu
Thuê từ năm 2003
đến năm 2043


22
2

Khu đất tại Thụy Vân, Việt trì,

20.096

Bãi Container

3

Phú Thọ
Khu đất tại phường Đông Hải 2,

9.024

Bãi Container

4

quận Hải An, Hải Phòng
Khu đất tại phường Đông Hải,


19.990

Bãi Container

quận Hải An, Hải Phòng

( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ )
Mặt bằng là một bộ phận quan trọng trong việc bố trí văn phòng, hệ thống
kho bãi.Vì vậy để thực hiện tôt chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của mình Công
ty cổ phần vận tải đa phương thức Duyên Hải ngoài Số 189 Đường đi Đình Vũ,
Đông Hải 2, Hải An, Hải Phòng là trụ sở giao dịch chính thì còn trang bị cho mình
một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh.


23

1.4.5. Cơ cấu doanh thu
Bảng 1.10. Doanh thu của Công ty
Đơn vị: VNĐ
Năm

Doanh thu
Năm 2012

Doanh thu vận tải
Doanh thu kho
Doanh thu bãi
Doanh thu xuất tàu


56.791.243.528
15.403.341.104
31.969.829.315
3.324.611.689

Shipside
Doanh thu thương 44.841.301.682
mại dịch vụ
Tổng cộng

Năm 2013

Năm 2014

% Tăng/giảm
2013
2014

2012
80.754.578.687 112.376.241.150 0,42
17.399.133.733 20.293.403.096 0,12
30.290.473.496 35.283.413.587 -0,05
1.294.194.585 1.404.703.014
-0,62

2013
0,39
0,16
0,16
0,08


56.080.891.701

-0,12

49.346.146.420

0,25

152.330.327.318 185.819.272.202 218.730.907.280 0,22
0,17
( Nguồn: Phòng kinh doanh )

Công ty đầu tư thêm 10 đầu xe đi vào hoạt động, được nhập khẩu từ Mỹ (giá
mỗi đầu xe khoảng 1,2- 1,3 tỷ) nhằm đáp ứng được nhu cầu vận chuyển không
ngừng tăng lên của khách hàng, và điều đó đã làm doanh thu vận tải không ngừng
tăng lên qua các năm , cụ thể năm 2013 tăng 0,42% so với năm 2012, và năm 2014
tăng 0,39% so với năm 2013.
Ngược lại, về hoạt động thương mại dịch vụ, bắt đầu từ năm 2012 khi TCO
chuyển giao một phần đội xe cho các tài xế, doanh thu TMDV bắt đầu tăng và tăng
mạnh vào năm 2013 khi đội xe được chuyển giao hoàn toàn. Doanh thu TMDV chủ
yếu đến từ khoản gốc và lãi hàng tháng của tài xế trong thời gian khấu hao xe.
1.4.6. Tình hình tài chính
Thông qua bảng cân đối kế toán của Công ty để có thể hiểu rõ hơn, chi tiết
hơn về tình hình tài chính của Công ty qua các năm biến động như thế nào.Cụ thể;


24

Bảng 1.11. Bảng cân đối kế toán của Công ty trong ba năm 2012 – 2014

Tài sản

A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Tài sản cố định
II. Tài sản dài hạn khác
III. Lợi thế thương mại
Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn

Năm

Năm

Năm

69.460 69.664 69.868
9.064 11.878 14.692
1.877
1.889
33.094 28.766 26.298
18.899 12.944
9.740
8.042 14.197 16.370
172.264 174.160 177.900

137.756 144.993 151.209
3.841
3.375
3.087
30.666 25.792 26.935
241.725 243.825 247.768
Năm

Năm

Năm

2012

2013

2014

Chênh lệch (+/-)
2013
2014
2012
2013
204
204
2.814
2.814
1.877
22
-4.328

-2.468
-5.955
-3.204
6.155
2.173
1.896
3.740
7.237
6.216
-466
-288
-4.874
201
-2.100
3.943
Chênh lệch (+/-)
2013
2014

2012
2013
A. Nợ phải trả
77.808 73.042 70.490
-4.766
-2.552
I. Nợ ngắn hạn
65.227 60.864 57.937
-4.363
-2.927
II. Nợ dài hạn

12.580 12.178 12.553
-402
375
B. Vốn chủ sở hữu
157.137 163.956 171.150
6.819
7.194
I. Vốn chủ sở hữu
157.137 163.956 171.150
6.819
7.194
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
C. Lợi ích của cổ đông thiểu số
6.780
6.826
6.128
46
-700
Tổng cộng nguồn vốn
241.725 243.825 247.768
-2.100
3.943
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012 – 2014 của Công ty)
Để đánh giá tình hình sử dụng tài sản cũng như nguồn vốn của Công ty có đạt
hiệu quả hay không, tiến hành tính toán các chỉ tiêu phân tích tài chính của Công ty
bằmg số liệu vừa thu thập được trong bảng cân đối kế toán chi tiết của Công ty:
Bảng 1.12. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty năm 2012-2014
Nhóm chỉ tiêu tài chính
1. Về cơ cấu (lần)
- Cơ cấu tài sản

+ Cơ cấu TSNH/Tổng tài sản
+ Cơ cấu TSDH/Tổng tài sản
- Cơ cấu nguồn vốn
+ Cơ cấu VCSH/Tổng nguồn vốn

Năm 2012

Năm 2013 Năm 2014

0,287%
0,713%

0,285%
0,715%

0,282%
0,718%

0,651%

0,67%

0,753%


25

+ Cơ cấu nợ phải trả/VCSH
0,495%
0,45%

0,398%
+ Cơ cấu nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
0,323%
0,299%
0,288%
2. Về khả năng thanh toán (lần)
- Hệ số thanh toán tổng quát
1,06
1,14
1,23
- Khả năng thanh toán nhanh
0,78
0,93
1,08
3. Về năng lực hoạt động (lần)
-Vòng quay hàng tồn kho
7,49
8,75
10,01
- Doanh thu thuần/Tổng tài sản
0,63
0,76
0,89
4. Về khả năng sinh lời (%)
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thuần (ROS)
0,127%
0,132%
0,137%
- Tỷ suất LN sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)
0,123%

0,152%
0,155%
- Tỷ suất LN sau thuế/Tổng tài sản (ROA)
0,80%
0,10%
0,111%
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Công ty năm 2012-2014)
Khả năng thanh toán của Công ty lớn, vòng quay hàng tồn kho cao, doanh thu
thần so với tổng tài sản các năm đều co đều trên mức 0,5%. Về khả năng sinh lời
cũng tương đối cao, cụ thể năm 2013 tỉ suất lợi nhuận đạt 0,127%, năm 2013 tăng
0,13% và năm 2014 là 0,137% trên doanh thu thuần (ROS).


×