Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Mối quan hệ giữa các đồng tiền chủ chốt giai đoạn 2005 đến nay.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 83 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................................3
Từ lâu USD, EUR, JPY, GBP được thế giới công nhận là những đồng tiền mạnh và được sử dụng
trong hầu hết các giao dịch thương mại, đầu tư quốc tế và chiếm một tỷ trọng lớn trong giỏ dự trữ
ngoại tệ của các quốc gia. Cũng chính vì vậy mà biến động tỷ giá giữa các đồng tiền này sẽ ảnh
hưởng lớn đến thị trường tiền tệ thế giới và đến mọi đối tượng có hoạt động liên quan đến chúng.
Các doanh nghiệp thương mại xuất nhập khẩu quan tâm biến động giữa các đồng tiền này để lựa
chọn đồng tiền thanh toán; các nhà kinh doanh ngoại hối theo dõi biến động tỷ giá để lựa chiến
lược đầu tư, về phía chính phủ sẽ là cơ cấu lại giỏ dự trữ ngoại hối theo sự thay đổi sức mạnh các
đồng tiền này. Mặt khác, diễn biến tỷ giá giữa các đồng tiền chủ chốt bộc lộ những vấn đề của nền
từng quốc gia và thể hiện sự thay đổi tương quan sức mạnh kinh tế giữa các nền kinh tế hàng đầu
thế giới. Đặc biệt cuộc khủng tài chính thế giới bắt đầu từ Mỹ cuối năm 2007 đã làm tăng thêm
tính biến động tỷ giá giữa bốn đồng tiền này. Vậy, đâu là nguyên nhân của diễn biến này, xu hướng
biến động ra sao và nó có ảnh hưởng gì đến Việt Nam trong thời gian tới? ......................................3
Nhằm làm rõ những vấn đề trên, nhóm I lớp Anh 5- TCQTb-K46 đã thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Mối quan hệ giữa các đồng tiền chủ chốt giai đoạn 2005 đến nay”. ................................................3
Bài nghiên cứu gồm 4 phần: ................................................................................................................3
Phần I: Giới thiệu về các đồng tiền chủ chốt trên thế giới...................................................................3
Phần II: Tỷ giá JPY/USD......................................................................................................................3
Phần III: Tỷ giá GBP/USD....................................................................................................................3
Phần IV: Tỷ giá EUR/USD...................................................................................................................3
Nhóm xin chân thành cảm ơn T.S Mai Thu Hiền đã giúp đỡ chúng em hoàn thành bài tiểu luận và
rất mong nhận được sự góp ý của cơ để bài nghiên cứu thêm hồn thiện...........................................3
Nhóm 1- A5-TCQTB-K46....................................................................................................................4
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................................................5
Phần I. GIỚI THIỆU VỀ CÁC ĐỒNG TIỀN CHỦ CHỐT TRÊN THẾ GIỚI..................................5
1. Đồng đô la Mỹ (USD)...................................................................................................................6
2. Đông Yên Nhật (JPY)...................................................................................................................7
3. Đồng Bảng Anh (GBP).................................................................................................................8
4. Đồng Euro (EUR)..........................................................................................................................8


Phần II: TỶ GIÁ JPY/USD...................................................................................................................9
2.1. Diễn biến tỷ giá JPY/USD giai đoạn 2005 đến nay và những nguyên nhân............................9
2.2. Dự báo JPY/USD.....................................................................................................................22
2.2.3. Dự báo bằng phương pháp phân tích kỹ thuật.................................................................25
Phần III: TỶ GIÁ GBP/USD.............................................................................................................31
3.1. Diễn biến tỷ giá GBP/USD giai đoạn 2006 đến nay và những nguyên nhân.........................31
3.2. Dự báo tỷ giá GBP/USD .........................................................................................................46
3.2.1. Dự báo bằng học thuyết ngang giá sức mua (PPP)..........................................................46
BOE Cuts Growth Forecast, 11/8/2010, from: />3.2.2. Dự báo bằng học thuyết ngang giá lãi suất (IRP).............................................................47
3.2.4. Dự báo bằng phương pháp hồi quy .................................................................................50
Phần IV: TỶ GIÁ EUR/USD..............................................................................................................59
4.1. Diễn biến tỷ giá EUR/USD giai đoạn 2006 - nay và những nguyên nhân.............................59
4.2. Dự báo tỷ giá EUR/USD..........................................................................................................69
4.2.3. Dự báo bằng phương pháp phân tích kỹ thuật.................................................................72
1


4.3. Ảnh hưởng của tỷ giá EUR/USD tới Việt Nam......................................................................75
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................79
Tỷ giá giữa bốn đồng tiền chủ chốt trong giai đoạn 2005- nay có thể chia thành hai giai đoạn. Giai
đoạn từ 2005- cuối 2007, nhìn chung USD giảm giá so với các đồng tiền còn lại. Giai đoạn sau từ
đầu 2008- nay tỷ giá liên tiếp biến động mạnh. Giải thích hiện tượng này là do để đối phó với cuộc
khủng hoảng tài chính các nước theo đuổi các chính sách khác nhau và yếu tố tâm lý tác động đến
niềm tin của thị trường vào việc nắm giữ các đồng tiền nào. ...........................................................79
Việc dự báo xu hướng tỷ giá trong thời gian tới gặp phải những khó khăn nhất định do chính sách
của các nước sẽ cịn có nhiều điều chỉnh. Song dù thế nào đi nữa thì những biến động tỷ giá giữa
các đồng tiền chủ chốt này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế Việt Nam trong thời gian tới bao
gồm hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế do Hoa Kỳ, Châu Âu và Nhật Bản, Anh hiện là
những đối tác chiến lược. ...................................................................................................................79
PHỤ LỤC............................................................................................................................................83


2


LỜI NÓI ĐẦU
Từ lâu USD, EUR, JPY, GBP được thế giới công nhận là những đồng tiền mạnh và
được sử dụng trong hầu hết các giao dịch thương mại, đầu tư quốc tế và chiếm một tỷ trọng
lớn trong giỏ dự trữ ngoại tệ của các quốc gia. Cũng chính vì vậy mà biến động tỷ giá giữa
các đồng tiền này sẽ ảnh hưởng lớn đến thị trường tiền tệ thế giới và đến mọi đối tượng có
hoạt động liên quan đến chúng. Các doanh nghiệp thương mại xuất nhập khẩu quan tâm
biến động giữa các đồng tiền này để lựa chọn đồng tiền thanh toán; các nhà kinh doanh
ngoại hối theo dõi biến động tỷ giá để lựa chiến lược đầu tư, về phía chính phủ sẽ là cơ cấu
lại giỏ dự trữ ngoại hối theo sự thay đổi sức mạnh các đồng tiền này. Mặt khác, diễn biến tỷ
giá giữa các đồng tiền chủ chốt bộc lộ những vấn đề của nền từng quốc gia và thể hiện sự
thay đổi tương quan sức mạnh kinh tế giữa các nền kinh tế hàng đầu thế giới.

Đặc biệt

cuộc khủng tài chính thế giới bắt đầu từ Mỹ cuối năm 2007 đã làm tăng thêm tính biến
động tỷ giá giữa bốn đồng tiền này. Vậy, đâu là nguyên nhân của diễn biến này, xu hướng
biến động ra sao và nó có ảnh hưởng gì đến Việt Nam trong thời gian tới?
Nhằm làm rõ những vấn đề trên, nhóm I lớp Anh 5- TCQTb-K46 đã thực hiện
nghiên cứu đề tài: “Mối quan hệ giữa các đồng tiền chủ chốt giai đoạn 2005 đến nay”.
Bài nghiên cứu gồm 4 phần:
Phần I: Giới thiệu về các đồng tiền chủ chốt trên thế giới
Phần II: Tỷ giá JPY/USD
Phần III: Tỷ giá GBP/USD
Phần IV: Tỷ giá EUR/USD
Nhóm xin chân thành cảm ơn T.S Mai Thu Hiền đã giúp đỡ chúng em hoàn thành
bài tiểu luận và rất mong nhận được sự góp ý của cơ để bài nghiên cứu thêm hoàn thiện.


3


Nhóm 1- A5-TCQTB-K46

BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu
∆E
∏e
£
BOA
BOE
CNY
CPI
E
ECB
EMU
EU
EUR
FDI
FED
GBP
GDP
IMF
IRP
JPY
LIBOR
MA
MACD

MBS
MFI
NER
NHTW
ODA
ONS
PPI
PPP
R
RFI
SDR
TB
USD
Y
П

Ý nghĩa
Sự thay đổi tỷ giá
Lạm phát kỳ vọng
Đồng Bảng Anh
Ngân hàng trung ương Mỹ
Ngân hàng trung ương Anh
Đồng yên Trung Quốc
Chỉ số giá cả tiêu dùng
Tỷ giá
Ngân hàng trung ương châu Âu
Liên minh kinh tế và tiền tệ châu Âu
Liên minh châu Âu
Đồng tiền chung châu Âu
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Cục dữ dữ liên bang Mỹ
Đồng bảng Anh
Tổng sản phẩm quốc nội
Quỹ tiền tệ quốc tế
Học thuyết ngang giá lãi suất
Đồng Yên Nhật
Lãi suất liên ngân hàng Anh
Đường trung bình giản đơn
Đường trung bình hội tụ phân kỳ
Chứng khốn đảm bảo bằng thế chấp
Chỉ báo dòng tiền
Tỷ giá danh nghĩa
Ngân hàng trung ương
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Cục thống kê quốc gia của Anh
Chỉ số giá cả sản xuất
Học thuyết ngang giá sức mua
Lãi suất
Chỉ báo sức mạnh mua tương đối
Quyền rút vốn đặc biệt
Cán cân thương mại
Đồng dolar Mỹ
Tổng sản phẩm công nghiệp
Lạm phát
4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Phần I. GIỚI THIỆU VỀ CÁC ĐỒNG TIỀN CHỦ CHỐT TRÊN THẾ GIỚI

Các đồng tiền được coi là chủ chốt là do chúng chiếm tỷ trọng lớn trong các giao
dịch quốc tế và sự biến động của chúng sẽ gây ra những ảnh hưởng lớn đến thị trường tiền
tệ thế giới. Hiện nay các đồng tiền chủ chốt trên thế giới được công nhận bao gồm USD,
EUR, JPY, GBP. Bằng chứng là, năm 1996 tổng vốn đầu tư của tư nhân trên thị trường
quốc tế, phần đầu tư bằng USD chiếm 40%, bằng tiền của EU chiếm 37%, bằng Yên Nhật
chiếm 12%. Theo các tài liệu của Ngân hàng thanh tốn quốc tế, phần vay bằng Đơla Mỹ
của các ngân hàng trên thị trường quốc tế chiếm 30% và bằng Yên Nhật 13%, còn phần tiền
gửi bằng ngoại tệ tương ứng là 43%, 34% và 8%. Tính đến thời điểm năm 2008, gần 50%
giá trị xuất nhập khẩu của thế giới thanh toán qua đồng USD và USD chiếm 40% khối
lượng buôn bán ngoại tệ, các đồng tiền Châu Âu chiếm 35% và đồng Yên Nhật là 10%1.
SDR được định nghĩa theo các điều kiện của một rổ tiền tệ, bao gồm các loại tiền tệ chính
được sử dụng trong thương mại và tài chính quốc tế. Tỷ lệ mỗi loại tiền tệ tạo ra một SDR
được chọn theo tầm quan trọng tương đối của nó trong thương mại và tài chính quốc tế.
Việc xác định loại tiền tệ trong rổ SDR và tỷ lệ của nó do Ban lãnh đạo của IMF thực hiện
sau mỗi 5 năm.
Bảng 1: Tỷ lệ của các loại tiền tệ trong giai đoạn từ 2000 tới 20102
1
2

GS, TS Võ Thanh Thu, Giáo trình Quan hệ tài chính quốc tế, NXB Thống Kê 2008, trang 385
IMF

5


USD

EUR

JPY


GBP

2001–2005

45%

29%

15%

11%

2006–2010

44%

34%

11%

11%

1. Đồng đơ la Mỹ (USD)
Từ đơ la khơng có ý nghĩa nào trong bất cứ ngôn ngữ la tinh nào, lúc đầu nó xuất
hiện ở Châu Âu, sau đó 06/1775 Đại hội quốc dân Mỹ quyết định lấy đồng Đôla bằng kim
loại hỗn hợp giữa bạc và vàng và cho đến thời kỳ nội chiến 1861-1865 đồng tiền đô la giấy
mới xuất hiện. Nhưng những đồng Đôla này được đảm bảo bằng vàng và tự do chuyển đổi
thành vàng 35USD/ 1 ounce. Đồng Đôla Mỹ trong lịch sử phát triển của mình đều tăng giá,
mãi đến 1934 lần đầu tiên nó bị mất giá và liên tục trong 60 năm qua đồng đô la Mỹ bị mất

giá đến 10 lần (1 đô la Mỹ năm 1993 chỉ bằng 10 xu Mỹ năm 1933). Năm 1971 chính phủ
Mỹ tuyên bố bãi bỏ chế độ đổi đô la lấy vàng và tỷ giá cố định của đồng đô la bị bãi bỏ.
Những năm cuối thế kỷ 20 dưới thời tổng thống Mỹ Bill Clinton nền kinh tế Mỹ
mạnh hơn, đồng đô la Mỹ lên giá so với các loại tiền tệ khác. Nhưng sang đầu thế kỷ 21,
dưới thời tổng thống Bush, đặc biệt sau cuộc khủng bố tấn công vào nước Mỹ 11/9/2001,
thị trường tài chính Mỹ lâm vào khó khăn kinh tế tài chính. Sau gần 8 năm mở cuộc chiến
tranh tại Iraq, Mỹ đã bỏ gần 3000 tỷ USD cho cuộc chiến, thêm vào đó do chính sách cho
vay tiền để xây nhà và đầu cơ vào bất động sản dễ dãi trong 5 năm (2003-2008), đồng đô la
Mỹ bị mất giá bình quân 25% so với các đồng ngoại tệ mạnh cơ bản khác. Ngồi ra, chính
phủ Hoa Kỳ cố ý chủ trương duy trì đồng đơ la yếu nhằm kích thích xuất khẩu, giảm nhập
siêu, thu hút khách du lịch đến Mỹ,... cũng là những nhân tố quan trọng làm mất giá USD.
Biểu đồ 1: % thay đổi giá trị của GBP, EUR, JPY so với USD giai đoạn 2000 - 2010

6


(Nguồn : www.oanda.com)
Đồng Đôla Mỹ yếu thúc đẩy xu hướng đa dạng hóa sử dụng các đồng tiền ngoại tệ
mạnh khác và vàng làm dự trữ tiền tệ quốc gia và quốc tế. Tuy vậy, đồng USD yếu sẽ ảnh
hưởng rất nghiêm trọng đến khả năng phục hồi của nền kinh tế thế giới, ảnh hưởng không
chỉ

đến

các

nước

phát


triển



cả

các

nước

đang

phát

triển.

Đặc biệt nếu USD yếu, khả năng phục hồi kinh tế của châu Âu sẽ gặp rất nhiều khó
khăn. Vì vậy, ngân hàng trung ương các nước đều thống nhất là tìm cách phục hồi dần giá
trị của USD.
2. Đông Yên Nhật (JPY)
Đồng Yên được ngân hàng Nhật Bản phát hành năm 1895 có thể đổi lấy bạc trong
giai đoạn 1897-1917, có thể đổi lấy vàng trong giai đoạn 1929- 1933. Ngày nay đồng Yên
Nhật không thể trực tiếp quy đổi ra vàng nhưng đồng Yên ngày càng lên giá (lên giá gần 4
lần so với cách đây 20 năm). Cùng với sự phát triển của kinh tế Nhật, vị trí đồng Yên ngày
càng có vai trị lớn trong hệ thống tiền tệ thế giới, đặc biệt các nước trong khu vực Châu Á
Thái Bình Dương.
Năm 1997-1998 nên kinh tế Nhật Bản bị suy thoái nặng nề, chỉ riêng 6 tháng đầu
năm 1998 đồng Yên Nhật bị mất giá 15% so với đồng đô la Mỹ. Sự mất giá của đồng Yên
Nhật đe dọa kinh tế đối ngoại của nhiều nước trong đó có Việt Nam.
Ba năm gần đây 2006-2008, kinh tế Nhật Bản đã bước ra khỏi trì trệ kéo dài và tăng

trưởng ở mức 2-3% và trở thành nền kinh tế lớn thứ hai sau Hoa Kỳ. Đồng Yên Nhật lên
7


giá mạnh so với đồng đô la Mỹ đã tác động nhất định đến hoạt động xuất nhập khẩu của
Nhật Bản.
3. Đồng Bảng Anh (GBP)
Cuối thế kỷ thứ 19 đầu thế kỷ 20 cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản Anh,
đồng Bảng Anh là đồng tiền mạnh được đảm bảo bằng vàng và được tự do chuyển đổi.
Nhưng ngày nay sau nhiều năm liên tục nền kinh tế Anh bị suy thối thì uy tín và vai trò
của đồng Bảng Anh trên thị trường tiền tệ thế giới bị giảm sút, đặc biệt từ khi đồng Bảng
Anh rút ra khỏi hệ thống tiền tệ Châu Âu (EMS). Từ năm 2000 đến 2008 đồng Bảng Anh
lên giá mạnh so với đồng đô la Mỹ , thời điểm cao nhất vào tháng 11/2007 tỷ giá
USD/GBP là 2.0907, và đến nay GBP mất giá so với USD.
4. Đồng Euro (EUR)
Thập niên 70 cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu bùng nổ, hệ thống bản vị lấy
vàng làm gốc bảo đảm giá trị tiền tệ bị xóa bỏ, 2 nước Đức và Pháp đề xuất thành lập ‘hệ
thống tiền tệ Châu Âu ‘ lập ra tiền tệ thanh toán chung của 9 nước thành viên EEC lúc bấy
giờ gọi là đồng ECU ( European Currency Unit). Đồng Ecu được hình thành năm 1979 từ
nhiều đồng tiền tệ của các nước hội viên theo phương pháp rổ tiền tệ. Chức năng nhiệm vụ
của đồng Ecu lúc bấy giờ tương tự như đồng SDR, nó chỉ là một chỉ số cho biết tỷ giá
chuyển đổi giữa các đồng tiền của các quốc gia thuộc EMU (liên minh tiền tệ kinh tế).
Năm 1995 tại hội nghị thượng đỉnh Madrid quyết định cho ra đời đồng Euro thay
thế đồng Ecu. Tháng 5/1998, tại Bruxell, Hội đồng Châu Âu đã công bố sự ra đời liên minh
kinh tế và tiền tệ Châu Âu (EMU) gồm 11 nước thành viên , thành lập Ngân hàng trung
ương Châu Âu chính thức chịu trách nhiệm vận hành một chính sách tiền tệ chung của Liên
minh từ ngày 1/1/2009. Từ ngày 1/1/1999, đồng Euro chính thức đi vào lưu hành với đầy
đủ tư cách của 1 đồng thực, chung và duy nhất cho 11 quốc gia thuộc EMU. Từ tháng
1/2000, Hy Lạp là thành viên thứ 12 gia nhập EMU. Tuy nhiên các giao dịch bằng đồng
Euro chỉ giới hạn trong các giao dịch ngân hàng không dùng tiền mặt đối với tất cả các

nước thành viên.
Giai đoạn từ 1/1/1999 đến 1/1/2000 là giai đoạn chuyển đổi của đồng Euro trong lưu
thông không dùng tiền mặt, được tiến hành thông qua tỷ giá chuyển đổi song phương cố
định vĩnh viễn từ các đồng bản tệ thuộc 12 nước thành viên sang Euro. Từ ngày 1/1/2002,
8


đồng Euro được chính thức đưa vào lưu thơng. Khoảng 60 tỷ đồng tiền giấy và 37 tỷ tiền
xu đã được phát hành trên khắp 12 nước thuộc khu vực EMU. Công cuộc đổi tiền đã được
diễn ra liên tục trong 6 tháng và kết thúc vào 30/6/2002. Trong vòng 6 tháng, tại 12 nước
thuộc khu vực đồng tiền trong lưu thông tiền tệ : đồng bản tệ và đồng Euro. Tuy nhiên các
đồng bản tệ chỉ được coi là một biểu hiện khác của đồng Euro. Kể từ ngày 1/7/2002, các
đồng bản tệ của 12 nước thành viên đã kết thúc lịch sử tồn tại của mình, rút khỏi lưu thơng
và chính thức nhường chỗ hồn tồn duy nhất cho đồng Euro lưu hành hợp pháp. Đến nay
đồng Euro đã chính thức tồn tại ở 16 quốc gia và sử dụng khơng chính thức tại 3 quốc gia.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng Trung ương Châu Âu, dự trữ ngoại tệ của thế giới
ở đồng Euro liên tục gia tăng : năm 2001 là 13%, năm 2002 là 16,4%, năm 2003 là 18,7%,
tháng 9/2007 là 26,4%3. Sự ra đời của đồng Euro làm thay đổi cục diện của các đồng tiền
mạnh trên thế giới, làm cho hoạt động tài chính và thương mại thế giới ít lệ thuộc hơn vào
đồng đô la Mỹ.

Phần II: TỶ GIÁ JPY/USD
2.1. Diễn biến tỷ giá JPY/USD giai đoạn 2005 đến nay và những nguyên nhân
Biểu đồ 2. 1: Tỷ giá JPY/USD từ năm 2005 đến nay

3

GS, TS Võ Thanh Thu, Giáo trình Quan hệ tài chính quốc tế, NXB Thống Kê 2008, trang 385

9



Căn cứ vào biểu đồ trên có thể phân diễn biến tỷ giá thành các giai đoạn như sau:
Năm 2005 - 6/2007: tỷ giá có xu hướng chính là tăng
Từ tháng 7/2007 - 3/2008: xu hướng chính là tỷ giá giảm mạnh
Tháng 7 – 8/2007: tỷ giá giảm mạnh
Tháng 9 – 10/2007: tỷ giá tăng nhẹ
Tháng 10/2007 - 3/2008: tỷ giá giảm mạnh
Tháng 4/2008 đến nay: tỷ giá giao động nhưng chủ đạo vẫn giảm dần
+ Tháng 3 đến tháng 8/2008: tỷ giá tăng mạnh
+ Tháng 9 đến tháng 12/2008: tỷ giá giảm mạnh
+ Năm 2009 – 2010: tỷ giá lên vào đầu năm và giảm dần đến cuối năm
• Giai đoạn từ năm 2005 đến tháng 6/2007
Từ cuối năm 2004, đồng Đôla trở nên yếu hơn so với tất cả các ngoại tệ khác trong
rổ tiền tệ chính, trong đó có đồng Yên Nhật. Sang năm 2005, cùng với sự mạnh lên tương
đối của nền kinh tế Mỹ và chênh lệch lãi suất ngắn hạn với đồng EUR và JPY, đồng USD
đã tăng giá trở lại. Đầu tháng 1/2005, tỷ giá JPY/USD đạt mức thấp nhất là 101,67 nhưng
ngay sau đó đồng Yên lại giảm giá so với đồng Đôla. Tỷ giá JPY/USD liên tục tăng. Ngày
21/7, đồng Nhân dân tệ CNY được định giá lại so với đồng USD. Từ năm 1997 đến ngày
21/7/2005, đồng CNY luôn được neo cố định với USD tại mức tỷ giá 8,28 CNY/USD.
Theo nhận xét của Hiệp hội các doanh nghiệp của Mỹ (NAM), CNY đã bị giảm đi đến 40%
giá trị thực tế của nó, điều này đã tạo mơi trường kinh doanh khơng cơng bằng, thiếu tính
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Mỹ. Trung Quốc trở thành “miếng nam châm” hút một
lượng lớn ngoại tệ trên thế giới. Trước tình hình này, Mỹ và các đối tác thương mại lớn
khác của Trung Quốc đã gây sức ép để buộc đồng nhân dân tệ phải tăng giá. Cuối cùng
Trung Quốc đã phải điều chỉnh tỷ giá xuống còn 8,11 CNY/USD. Trong khi đó, Trung
Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Nhật trên thị trường thế giới. Khi Trung Quốc định
giá lại hoặc thả nổi giá trị của đồng Nhân dân tệ (tức là cho phép đồng tiền này cao hơn và
gần với giá trị thực tế hơn) xúât nhập khẩu của Nhật sẽ cạnh tranh được tốt hơn trên thị
trường Mỹ và đồng tiền Nhật sẽ tăng giá. Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của

10


Nhật Bản hiện nay, chiếm 20.1% tổng thương mại của Nhật năm 2004 đạt 206.56 tỷ USD
và là nước xuất khẩu lớn nhất vào thị trường Nhật Bản. Những đại công ty của Nhật Bản
cũng bành trướng rất nhanh vào thị trường Trung Quốc. Năm 2004, Nhật Bản đã đầu tư
66,6 tỷ USD vào Trung Quốc; 50% tổng xuất khẩu của Nhật Bản là cho thị trường Trung
Quốc. Do vậy, việc điều chỉnh tỷ giá CNY/USD làm tỷ giá JPY/USD cũng giảm tạm thời.
Tuy nhiên ngay sau đó đã tăng trở lại. Đến tháng 12, tỷ giá JPY/USD đạt mức cao nhất kể
từ tháng 3/2003, ở mức 121,40, và giảm đến 16% so với mức 101,67 hồi đầu tháng 1.
Đặc biệt, khi FED tăng lãi suất cơ bản lên 5% vào ngày 10/5/2006, thị trường đã có
những phản ứng trái chiều so với trước đây: USD mất giá, JPY cũng như các ngoại tệ khác
đều lên giá. Trong khi FED liên tục tăng lãi suất cơ bản thì Ngân hàng trung ương Nhật
Bản vẫn duy trì mức lãi suất thấp (0%). Trên lý thuyết, khi chênh lệch lãi suất giữa Mỹ và
Nhật càng gia tăng thì tỷ giá JPY/USD cũng tăng theo. Các nhà đầu tư sẽ vay ở thị trường
Nhật với lãi suất thấp để đầu tư vào Mỹ nhằm hưởng mức lợi suất cao hơn. Điều này tạo
nên trạng thái “carry trade” trên thị trường. Tuy nhiên vào thời điểm này, thay vì tăng giá,
đồng USD lại giảm giá do tác động của dự báo là chu kỳ tăng lãi suất cơ bản của FED đã
kéo dài 20 tháng (từ năm 2005) sắp kết thúc. Thêm vào đó, thâm hụt tài khoản vãng lai của
Mỹ đã ở mức kỷ lục là 224,9 tỷ USD vào Quý IV năm 2005. Trường hợp sự thâm hụt này
tiếp tục tăng lên cũng đồng nghĩa với việc đồng USD cần phải được chuyển đổi nhiều hơn
sang các đồng tiền khác để chi trả cho hàng nhập khẩu. Trong khi đó, báo cáo của Cục
Thương mại bán lẻ Mỹ cho thấy doanh số bản lẻ tháng 4 tăng trưởng thấp hơn so với tháng
3 (0,5% so với 0,6%), và thấp hơn nhiều so với kỳ vọng của thị trường. Doanh số bán lẻ
chiếm gần một nửa tổng chi tiêu dùng tại Mỹ, trong đó, chi tiêu dùng chiếm tới 2/3 nền
kinh tế. Do đó, doanh số bán lẻ tăng thấp cũng đồng nghĩa với việc kinh tế Mỹ cần một
chính sách tiền tệ nới lỏng hơn để thúc đẩy tăng trưởng..Tính đến ngày 10/5, giá USD đã
giảm 7,67% so với đồng euro, 9,12% so với đồng bảng Anh và 5,45% so với đồng yên.
Biểu đồ 2. 2: Mối quan hệ giữa tỷ giá JPY/USD và chênh lệch lãi suất giữa 2 quốc gia


11


(Nguồn: Reuters Ecowin)
Từ đầu năm 2007, đồng đồng Yên Nhật liên tục giảm giá so với USD với những đợt
giảm vào tháng 2 và tháng 6. Tháng 6/2007, tỷ giá JPY/USD là 124.14, cao nhất trong vòng
5 năm liên tiếp. JPY tiếp tục đà giảm giá trên thị trường do chịu áp lực bởi sắc xanh của thị
trường chứng khoán thế giới và sự gia tăng nhu cầu vay vốn ở các ngân hàng Nhật để đầu
tư vào những tài sản có tỷ suất sinh lợi cao (do chi phí vay vốn giảm). Vốn mang danh là
đồng tiền “carry trade” (được vay do có lãi suất thấp để đầu tư vào các tài sản có tỷ suất
sinh lợi cao hơn) nên khi các nhà đầu cơ dự đốn chính xác Ngân hàng Trung ương Nhật
Bản có ý định giữ nguyên lãi suất cơ bản đồng JPY (0,25%/năm), làn sóng vay đồng JPY
trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết, từ đó gây ra áp lực khiến đồng tiền này giảm giá liên tục
trên thị trường.


Giai đoạn từ tháng 7/2007 đến tháng 3/2008
Trong 2 tháng 7 và 8 năm 2007, đồng Yên Nhật liên tục tăng với tốc độ nhanh so

với USD, cụ thể 2/7/2007 tỷ giá JPY/USD đạt: 123.3959 đến ngày 13/8/2007 tỷ giá rơi
xuống mức kỉ lục là 113.9991. Đây là mức giá cao nhất của đồng Yên so với USD kể từ
tháng 4/2007, tuy nhiên so với cùng kì năm 2006 Yên hiện vẫn đang giảm giá.

12


Nguyên nhân chính tác động đến tỷ giá JPY/USD trong thời gian này là do khủng
hoàng của nền kinh tế Mỹ ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư vào đồng Yên Nhật.
Cụ thể: Theo báo cáo của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, kinh tế Mỹ đang phục hồi kém khả
quan, chỉ tăng 2%, thấp hơn so với 2.8% dự đoán đầu năm 2007 và so với tốc độ tăng 3.3%

năm 2006. Hơn nữa, nợ khó địi của nhiều ngân hàng Mỹ trong việc cho vay cầm cố để
kinh doanh bất động sản đang có dấu hiệu tăng, thị trường bất động sản Mỹ ở mức trì trệ.
Theo Hiệp hội kinh doanh bất động sản Mỹ, lượng nhà mới bán ra ở Mỹ tháng 7 giảm so
với tháng trước và ở mức thấp hơn so với mức dự đoán của thị trường. Thị trường nhà ở đã
kéo theo thị trường chứng khoán bị ảnh hưởng nghiêm trọng, biểu hiện bởi sự sụt giảm của
hàng loạt chỉ số chứng khốn chính của Mỹ. Tình trạng khủng hoảng này dẫn tới nguy cơ
suy thoái khả năng thu hút các nguồn vốn từ nước ngồi của các thị trường tín dụng của
Mỹ, vốn là yếu tố quan trọng giúp nước này bù đắp cho tình trạng thâm hụt cán cân thương
mại của mình. Lo ngại trước tác động của tình trạng khủng hoảng thị trường cầm cố thế
chấp của Mỹ lan rộng hơn, nhiều công ty Nhật, nhiều nhà đầu tư tăng cường chuyển vốn từ
USD sang JPY. Thêm vào đó, sự sụt giảm trên thị trường chứng khốn châu Á đã thúc đẩy
các nhà đầu tư cắt giảm việc tận dụng vay đồng Yên với lãi suất thấp, tăng cường bán ra
đồng Đơla Mỹ và các đồng tiền có lợi tức cao hơn đồng Yên Nhật. Diễn biến này cũng hỗ
trợ cho sự tăng giá của đồng JPY.
Hai tháng sau đó 9/2007 và 10/2007 tỷ giá JPY/USD chuyển hướng tăng nhẹ từ
113.3401 lên 116.918, khiến đồng Yên Nhật giảm giá trở lại so với USD.
Nguyên nhân chính được cho rằng sau sự can thiệp của FED và ECB giúp thị
trường chứng khoán Mỹ phục hồi phần nào và làm lắng dịu các lo ngại về thị trường tài
chính tồn cầu. Các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư trở lại vào đồng đôla Mỹ.
Biểu đồ 2. 3: tăng trưởng GDP của Mỹ và Nhật Bản từ tháng 7/2007 đến tháng 3/2008

13


(Nguồn: www.tradingeconomics.com)
Sau khi tỷ giá JPY/USD tăng đến đỉnh điểm vào tháng 10/2007 thì tỷ giá những
tháng sau đó bắt đầu tụt giảm mạnh trong những tháng cuối năm 2007 đến tận tháng 3 năm
2008. Cụ thể như sau: tháng 11/2007 tỷ giá đạt 108.1783, sau đó tiếp tục giảm còn
106.9977 vào tháng 1/2008, đến tháng 3/2008 tỷ giá đã rơi xuống mức thấp đáng kể chỉ ở
mức 99.2064. Sở dĩ đồng Yên Nhật tăng giá trở lại và đạt ở mức cao nhất so với năm 2007

do sự can thiệp của ECB và FED đến nền kinh tế Mỹ vẫn bị hạn chế bởi các yếu tố khác
nên chưa thể đem lại sự phục hồi hoàn toàn cho kinh tế Mỹ. Cụ thể, lãi suất USD lúc này
đang ở mức quá cao và khó có thể điều chỉnh tăng thêm nhiều nữa để giúp đồng USD tăng
14


giá trở lại . Trong khi đó, chính phủ Mỹ lại khó có thể tăng cao lãi suất trái phiếu dài hạn,
vì như vậy sẽ gây ra rủi ro lớn cho thị trường bất động sản. Thứ hai, đồng USD sẽ tiếp tục
bị mất giá do cán cân thương mại Mỹ ngày càng bị thâm hụt nặng nề và chưa có tín hiệu
phục hồi. Thứ ba, các ngân hàng trung ương châu Á giảm mua vào lượng USD để dự trữ.
Trên thực tế các ngân hàng này đã chuyển sang mua EUR thay thế, nhằm đa dạng hóa
nguồn dự trữ ngoại tệ của mình. Với các nguyên nhân trên, nhu cầu đồng USD trên thị
trường tài chính quốc tế tiếp tục giảm sút mạnh trong dài hạn, đồng thời giá trị của đồng
USD so với các đồng tiền mạnh khác cũng giảm theo. Vì vậy, sự tăng trưởng đầu tư trở lại
vào đồng Yên Nhật của các công ty tài chính và nhà đầu tư trên thế giới là tất yếu.
• Giai đoạn nửa sau năm 2008 đến nay
Sau một giai đoạn tỷ giá USD/JPY liên tục trượt dốc, chạm mức thấp nhất trong hơn
một thập kỷ 99.21 JPY/USD, tỷ giá giữa Yên Nhật và Đô la Mỹ trải qua một giai đoạn tăng
từ giữa tháng 3 đến giữa tháng 8 năm 2008.
Bảng 2. 1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Mỹ công bố trong quý 2 năm 2008
Chỉ tiêu kinh tế

Thực tế

Dự báo

Kỳ trước

15



Tỷ lệ thất nghiệp

4.8%

5.0%

4.9%

-58.2

-59.5

-57.9

PPI

1.1%

0.6%

0.3%

GDP

0.9%

0.9%

0.6%


Cán cân thương mại (tỷ
USD)

(Nguồn: cmsfx.com)
Xem xét một số chỉ tiêu kinh tế được công bố trong khoảng thời gian tỷ giá
JPY/USD tăng có thể thấy sự lạc quan vào nền kinh tế Mỹ là một yếu tố góp phần làm
đồng Đơ la lên giá. Ngồi ra trong thời kỳ này, nền kinh tế các nước khác bắt đầu xấu đi
trước tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu. Các nước châu Âu gặp phải khó
khăn như lạm phát, giá dầu cao, sản xuất cơng nghiệp giảm, thị trường nhà đất châu Âu
cũng đáng báo động, tình trạng thất nghiệp gia tăng… Điều này khiến cho đồng Đơ la trở
nên hấp dẫn hơn, có uy tín cao hơn đối với các nhà đầu tư, dẫn đến cầu về USD tăng làm tỷ
giá tăng. Ngày 15/08/2008, tỷ giá JPY/USD đạt mức 110.56.
Cùng với đó, giá dầu và vàng trong giai đoạn này có xu hướng giảm. Diễn biến xấu
của thị trường tài chính Mỹ ngày càng gia tăng trong quý III/2008, đồng thời sự suy giảm
kinh tế ngày càng lan rộng tại nhiều nước, hiện tượng tích trữ dầu nhằm mục đích đầu cơ
diễn ra rộng rãi trong khoảng thời gian trước giờ đã phản tác dụng, đẩy giá dầu tụt dốc. Đối
với vàng, cầu cũng giảm do tăng trưởng các nước chậm dần lại, đơn cử như nhu cầu từ Ấn
Độ, một trong những quốc gia có nhu cầu lớn về vàng khơng cịn được như trước.
Biểu đồ 2. 4: Giá vàng và dầu qua các năm

16


(Nguồn: theoildrum.com)
Nhìn chung giai đoạn tăng của tỷ giá USD/JPY là theo xu hướng chung xuất phát từ
cầu về Đô la tăng.
Tuy nhiên trong quý cuối năm 2008, áp lực lạm phát đối với các nền kinh tế đã suy
giảm, chính sách nới lỏng tiền tệ để đối phó với suy thoái kinh tế là xu hướng chủ đạo tại
hầu hết các nước trên thế giới. Ngày 29/10/2008, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) ra quyết

định giảm lãi suất cho vay USD xuống còn 1%. Điều này làm USD trở nên hấp dẫn hơn với
các nhà đầu tư so với các đồng tiền trừ đồng Yên Nhật.
Biểu đồ 2. 5: Lãi suất của Mỹ và Nhật Bản nửa cuối năm 2008

17


(Nguồn: )
Ngày 1/11/2008, Nhật Bản hạ lãi suất đồng Yên xuống 0.3%, vẫn giữ ngun vị trí
nước phát triển có lãi suất thấp nhất thế giới. Như vậy, so với USD, JPY vẫn có mức hấp
dẫn hơn trong việc đầu tư tư nhân. Lãi suất USD tiếp tục giảm trong suốt giai đoạn cuối
năm 2008. Đến ngày 16/12/2008, lãi suất được FED cơng bố là 0 – 0.25%, tiếp đó trong
tháng 12/2008, Ngân hàng trung ương Nhật Bản cũng công bố lãi suất với đồng Yên Nhật
là 0.2%. Có thể thấy Nhật Bản ln duy trì mức lãi suất thấp hơn Mỹ, và trong giai đoạn
này, mức lãi suất thấp này làm tỷ giá JPY/USD giảm nhanh. Tháng 12/2008, tỷ giá xuống
mức thấp nhất 89.45.

18


Có thể thấy trong giai đoạn cịn lại - 2009 và nửa đầu 2010, xu hướng chung là tỷ
giá đi xuống. Diễn biến tỷ giá trong thời điểm năm 2009 và nửa đầu năm 2010 có nhiều
điểm tương đồng:
Bảng 2. 2: Một số chỉ tiêu kinh tế theo quý của Mỹ và Nhật Bản năm 2009 và nửa đầu
2010
Quý

QII/200

QIII/20


QIV/20

QI/201

QII/201

9

Chỉ tiêu

QI/200

9

09

09

0

0

-0.7

1.6

5

3.7


1.6

8.6

9.5

9.8

10.0

9.7

9.5

-0.4

-1.4

-1.3

2.7

2.3

1.1

-28

-27.1


-35.2

-37.1

-40

-49.8

2.34

-0.09

0.85

1.22

0.37

4.8

5.3

5.3

5.2

5

5.3


-0.3

-1.8

-2.2

-1.7

-1.1

-0.7

-5.4

487

517.6

542.5

949.9

686.4

Mỹ
Tỷ lệ tăng GDP (%) -4.9
Tỷ lệ thất nghiệp
(%)
Lạm phát (%)

Cán

cân

thương

mại (tỷ USD)
Nhật Bản

Tỷ lệ tăng GDP (%) -4.37
Tỷ lệ thất nghiệp
(%)
Lạm phát (%)
Cán

cân

mại (tỷ JPY)

thương

(Nguồn: tổng hợp từ và )
Nhìn vào bảng, có thể thấy trong q đầu của năm 2009 và 2010, nền kinh tế Mỹ có
những tín hiệu tốt. Đối với năm 2009, việc ông Barack Obama nhậm chức tổng thống Mỹ
vào giữa tháng 1, lập tức thơng qua các gói kích cầu và giải pháp cho kinh tế Mỹ đã có tác
động nhất định tới kết quả kinh tế và khiến đồng USD lên giá trong bối cảnh kinh tế Châu
Âu đang khó khăn, khiến cho tỷ giá JPY/USD tăng. Cịn đối với năm 2010, thơng tin hỗ trợ
cho đà tăng của đồng USD là trong quý 4/2009, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước
này đã tăng 5.0% và trở thành quý tăng trưởng mạnh nhất trong vòng 6 năm qua, vượt mức
19



dự báo 4.7% được đưa ra trước đó. Thêm vào đó, thơng tin về chỉ số PMI Chicago và niềm
tin tiêu dùng cũng là tác nhân cổ vũ cho sự tăng giá của đồng USD. Chicago Purchasing
Manager từ mức 58.7 trong tháng 12 đã tăng lên 61.5 điểm trong tháng 1 còn niềm tin tiêu
dùng cũng tăng 2 điểm từ mức 72.8 lên 74.4 trong kỳ báo cáo. Trên thị trường chứng
khoán, sự thất vọng đối với cổ phiếu khối công nghệ, năng lượng và nguyên liệu cũng
khiến thị trường rời bỏ xu hướng kinh doanh rủi ro để trở về với USD. Trong khi đó, kinh
tế Nhật Bản tuy có những bước cải thiện nhất định nhưng chưa ấn tượng do hiện tượng
giảm phát vẫn còn trong thời gian này và tăng trưởng GDP chưa cao.
Tuy nhiên, đà tăng này không kéo dài do các yếu tố khiến tỷ giá tăng chỉ trong ngắn
hạn. Xu hướng giảm được quyết định bởi việc đồng Yên tiếp tục tăng giá. Hiện nay JPY đã
lên mức cao nhất trong vòng 15 năm trở lại đây và tăng hơn 40% kể từ đầu cuộc khủng
hoảng đến nay. Sự mạnh lên này không bắt nguồn từ sức mạnh của kinh tế nội địa Nhật.
Thay vào đó, sự mạnh lên của đồng Yên là sản phẩm của tiền đầu tư từ lĩnh vực tư nhân và
nhà đầu tư quốc tế.

20


Biểu đồ 2. 6:Chênh lệch lãi suất LIBOR 3 tháng bằng USD và JPY qua các năm

(Nguồn: Thomson Reuters)
Nhìn vào biểu đồ chênh lệch lãi suất của đồng USD và JPY có thể thấy trong
khoảng thời gian 2 năm trở lại đây, khoảng cách lãi suất giữa hai đồng tiền này dần được
thu hẹp. Điều này làm cho hoạt động “carry trade” khó đem lại được lợi nhuận cho nhà đầu
tư. Như vậy, nguyên nhân quan trọng khiến cho đồng Yên Nhật lên giá trong giai đoạn này
cũng tương tự như giai đoạn trước, các nhà đầu tư trước đây vay JPY với lãi suất thấp để
mua tài sản, kinh doanh bằng ngoại tệ (chủ yếu là USD) hưởng lãi suất cao hơn. Khi chênh
lệch lãi suất khơng cịn đáng kể, cơ hội kiếm lợi trở nên khó khăn khiến cho các nhà đầu tư

đồng loạt bán tài sản, mua JPY để hoàn trả khoản vay. Điều này dẫn đến cầu về Yên Nhật
càng tăng cao và làm đồng Yên Nhật tăng giá.
Sự can thiệp từ Trung Quốc cũng là một nguyên nhân khiến JPY tăng giá. Theo số
liệu từ Bộ Tài chính Nhật Bản, Trung Quốc đã tăng cường mua trái phiếu chính phủ Nhật
lên 6,2 tỷ USD trong 3 tháng đầu năm 2010, cao gấp đôi con số kỷ lục vào năm 2005. Nửa
đầu năm 2010, Trung Quốc liên tiếp tăng cường mua trái phiếu chính phủ Nhật. Trong
tháng 6, Trung Quốc tiếp tục mua 456,4 tỷ Yên (5,3 tỷ USD) trái phiếu chính phủ Nhật.
Tháng 5/2010, lượng trái phiếu Nhật mà Trung Quốc mua đạt 735,2 tỷ yên. Việc mua trái
phiếu của Trung Quốc càng làm nhu cầu về Yên Nhật trở nên nóng hơn.
21


Hơn nữa, đà tăng của Yên Nhật trong giai đoạn này được duy trì một phần do các
nhà chức trách Nhật Bản khơng có chính sách can thiệp vào tỷ giá. Bộ trưởng Tài chính
Nhật tuyên bố sự tăng giá của đồng Yên sẽ chịu sự chi phối của thị trường đồng thời Ngân
hàng Trung ương Nhật Bản cũng không có động thái từ gì sau lần cuối cùng dùng chính
sách bán Yên Nhật trên thị trường mở vào năm 2003.
Ngày 14/09/2010, đồng JPY tăng lên mức cao 15 năm sau, tức là tỷ giá JPY/USD
còn 83.022 chiến thắng của Thủ tướng Naoto Kan, tiếp tục đà giảm của tỷ giá JPY/USD.
• Nhận xét chung:
Cũng như các tỷ giá khác, tỷ giá JPY/USD cũng chịu tác động không nhỏ của những
diễn biến kinh tế, chính trị trong giai đoạn trước và sau khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng tài
chính tồn cầu đã làm cho đồng Đô la Mỹ trở nên yếu hơn so với tất cả các ngoại tệ mạnh
khác, trong đó có đồng Yên Nhật. Trước khủng hoảng, tỷ giá JPY/USD giữ ở mức khá cao.
Sau khủng hoảng, tỷ giá giảm nhanh chóng. Các biến số kinh tế như tăng trưởng GDP, tỷ lệ
thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát… của hai nước và của các nền kinh tế khác cũng có ảnh hưởng
đến sự lên hoặc xuống giá của Đơla Mỹ và Yên Nhật. Tuy nhiên, có thể nói yếu tố tác động
mạnh nhất đến diễn biến tỷ giá là sự tăng giảm lãi suất theo các chính sách tiền tệ của Mỹ
và Nhật Bản trong từng giai đoạn. Thời kỳ tiền khủng hoảng, với việc Ngân hàng trung
ương Nhật Bản liên tục duy trì mức lãi suất thấp, cịn FED lại tăng lãi suất nhiều lần làm

cho chênh lệch lãi suất giữa 2 nước ở mức khá xa. Điều này đã tạo ra trạng thái “carry
trade” trên thị trường, khiến tỷ giá JPY/USD luôn giữ ở mức cao. Ở giai đoạn sau, khi FED
đã cắt giảm dần lãi suất để vực dậy nền kinh tế sau khủng hoảng, khoảng cách lãi suất đã
dần được thu hẹp khiến cho các nhà đầu tư rút dần vốn ở nước ngoài về. Đồng thời tình
trạng thặng dư thương mại càng làm cho đồng Yên không ngừng mạnh lên.
2.2. Dự báo JPY/USD
2.2.1. Dự báo bằng học thuyết ngang giá sức mua (PPP)
Từ năm 2009-2010, Nhật Bản phải đối mặt với tỷ lệ giảm phát kéo dài. Theo báo
cáo của IMF, tỷ lệ lạm phát của Nhật Bản đến cuối năm 2010 được dự đoán là -1,4%. Song
trước dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế Nhật Bản, các chuyên gia kinh tế và chính phủ

22


Nhật Bản nhận định tình trạng giảm phát sẽ được cải thiện hơn đến năm 2011 và đạt mức
khoảng -0.5%4.
Về tỷ lệ lạm phát ở Mỹ, Cục dữ trữ liên bang Mỹ Fed cũng công bố vào tháng
7/2010 rằng rủi ro lạm phát ở Mỹ sẽ thấp: dự báo lạm phát liên quan đến tiêu dùng sẽ chỉ
dao động 1% cho đến 1,1%5 trong thời gian tới.
Tại thời điểm ban đầu, t=0: 1 JPY = E0 USD
Tại thời điểm t:

1 JPY = E1 USD

Ta có sự thay đổi tỷ giá :

∆E = (E1 - E0)/ E0

Gọi:


П1 : lạm phát tại Nhật
П2: lạm phát tại Mỹ

Theo PPP thì ta có:
1.(1+ П1) JPY = E0. (1+ П2) USD
Như vậy
E1 = E0. (1+ П2)/ (1+ П1)
→ ∆E = (E1 - E0)/ E0 = (П2 - П1)/(1+ П1)
Để đơn giản cho việc tính tốn lấy lạm phát ở Mỹ là 1%. Như vậy tính tại thời điểm
cuối năm 2010, tỷ giá sẽ thay đổi là
∆E = [0,01 – (- 0,014)] / [1 + (- 0,014)] = 2,43 %. Đây là mức thay đổi so với thời
điểm đầu năm 2010.
Ở ngày 4/1/2010, tỷ giá là USD/JPY= 92.41296. Với mức tăng 2,43% thì tỷ giá vào
ngày 31/12/2010 sẽ là USD/JPY = 90.221

4

5

/>Những dự báo về kinh tế Mỹ, 18/7/2010, từ: />
6

/>s=USDJPY=X+Interactive#chart1:symbol=usdjpy=x;range=5y;indicator=volume;charttype=line;crosshair=on;ohlcv
alues=0;logscale=on;source=undefined

23


Sang năm 2011, tính tương tự với lạm phát ở Nhật Bản là -0,5% và ở Mỹ vẫn là 1%,
thì ta sẽ có tỷ giá thay đổi là:

∆E = [0,01 – (-0,005)] / [1 + (- 0,005)] = 1,51%
Đây là mức tăng so với thời điểm cuối năm 2010.
→ Tỷ giá ngày 31/12/2011 sẽ là USD/JPY = 88.879
Như vậy so với thời điểm hiện tại, ngày 24/9/2010, tỷ giá đang được giao dịch là
USD/JPY = 84.1964 thì tỷ giá cuối năm 2010 sẽ tăng :
90.221 – 84.1964)/84.1964 =7.16%,
Tỷ giá cuối năm 2011 sẽ tăng : (88.879 – 84.1964)/84.1964 = 5.56%.
2.2.2. Dự báo bằng học thuyết ngang giá lãi suất (IRP)
Theo báo cáo của FED, tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cả năm 2010
của kinh tế Mỹ sẽ ở mức 3 - 3,5%, thấp hơn so với ngưỡng 3,2 - 3,7% cũng do cơ quan này
đưa ra hồi tháng 4. FED cũng dự báo tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ hiện đang ở mức 9,5%, trong
trường hợp khả quan nhất sẽ giảm xuống còn 9,2% vào cuối năm nay. Chính nguyên nhân
này mà FED sẽ có thể tiếp tục duy trì lãi suất cơ bản ở mức thấp kỷ lục 0,25% - 0 % để
thúc đẩy tăng trưởng sau khi nền kinh tế Mỹ.
Trong cuộc họp diễn ra 14/10/2009, ngân hàng trung ương Nhật Bản đưa ra chính
sách tiền tệ cụ thể về việc duy trì mức lãi suất cơ bản ở mức 0,1% từ năm 2008 đến nay7.
Tại thời điểm ban đầu, t=0: 1 JPY = E0 USD
Tại thời điểm t:

1 JPY = E1 USD

Ta có sự thay đổi tỷ giá :

∆E = (E1 - E0)/ E0

Gọi :

R1: lãi suất tại Nhật Bản
R2: lãi suất tại Mỹ


Theo học thuyết ngang giá lãi suất, tại thời điểm t

7

/>
24


1. (1 + R1) JPY = E0 (1 + R2) USA
→ E1 = E0 (1 + R2)/ (1 + R1)
→ ∆E = (E1 - E0)/ E0 = (R2 - R1) /(1 + R1)
Trường hợp lãi suất FED duy trì là 0,25% và Nhật là 0.1%, thì sự biến động tỷ giá
là:
∆E = (0,0025 – 0,001) / (1+0,001) = 0,15%
Trường hợp FED giữ lãi suất là 0%, Nhật là 0.1% thì sự biến động tỷ giá là:
∆E = (0 - 0,001)/ (1+0,001) = -0,1%
Với tỷ giá đầu năm ngày 4/1/2010 là USD/JPY= 92.4129 thì tỷ giá vào cuối năm
(31/12/2010) sẽ có 2 trường hợp:
+ Với lãi suất 0,25% thì tỷ giá giảm về USD/JPY = 92.274
+ Với lãi suất 0% thì tỷ giá giảm về USD/JPY = 92.505
So sánh hai tỷ giá này với thời điểm hiện tại là ngày 24/9/2010, USD/JPY = 84.1964
thì tỷ giá sẽ tăng lần lượt là 9,59% và 9,87%.
2.2.3. Dự báo bằng phương pháp phân tích kỹ thuật
Đây là đồ thị của tỷ giá JPY/USD theo ngày, giai đoạn từ đầu năm 2010 đến nay. Nhìn
vào đồ thị, cùng với việc vẽ đường xu hướng thì từ giai đoạn tháng 5/2010 đến 14/9/2010,
tỷ giá JPY/USD có xu hướng giảm rõ rệt. Đồ thị tỷ giá nằm hoàn toàn trong kênh xu hướng
giảm giá.
Đặc biệt, trong phiên kết thúc phiên 14/9, tỷ giá JPY/USD giảm sâu về mức 83,08, đây
là mức thấp nhất trong hơn 15 năm qua, chạm mức đáy từ tháng 5/1995 (79,75 YEN/1
USD)


25


×