Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững tỉnh lâm đồng giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.27 KB, 109 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm được ngồi trên giảng đường đại học, dưới mái trường Đại
học Yersin yêu dấu, được sự chăm lo và dạy dỗ của các Thầy, Cô trong
trường và trong khoa. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay và để có thể
hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến:
TS. Trần Văn Thông, người Thầy mà tôi rất kính trọng và biết ơn. Tôi
vẫn còn nhớ vào năm thứ nhất của thời sinh viên, trong một lần thuyết trình
bài tiểu luận môn: “Địa lý du lịch Việt Nam” của Thầy, tôi đã được Thầy tán
dương trước lớp, và một cái bắt tay nồng ấm và rất thân thiết của Thầy đã tạo
cho tôi một động lực vô hạn, giúp tôi đạt được kết quả học tập khá tốt như
ngày hôm nay.
Th.S Phan Thị Bích Hằng, người Cô đã giúp tôi có được định hướng vê
mảng đê tài phù hợp, hướng dẫn tôi rất nhiệt tình và tận tâm trong quá trình
tôi làm bài khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Cô.
Một đơn vị không thể không kể đến, đã giúp đỡ tôi rất nhiêu trong quá
trình hoàn thành bài khóa luận của mình, đó chính là các anh, chị phòng
Nghiệp vụ Du lịch – Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Thầy, Cô
và anh, chị đã giúp tôi hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.

SVTH: Mai Tuấn Vu


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
SVTH: Mai Tuấn Vu



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

SVTH: Mai Tuấn Vu


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

MỤC LỤC

SVTH: Mai Tuấn Vu


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ, BIỂU ĐÔ
BẢNG SỐ
TT
Tên bảng sô
Trang
1 Bảng 1.1: Loại hình du lịch phân loại theo khả năng tương
14
2

thích với khái niệm du lịch bên vững.

Bảng 1.2: So sánh du lịch bên vững và du lịch không bên

15

3

vững.
Bảng 1.3: Tóm tắt các tiêu chí chung cho phát triển du lịch

23

4

bên vững.
Bảng 1.4: Hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá nhanh

24

5

tính bên vững của phát triển du lịch
Bảng 2.1: Danh sách một số công trình kiến trúc tiêu biểu

38

6

hấp dẫn khách tham quan khi đến du lịch tại thành phố Đà Lạt
Bảng 2.2: Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng giai đoạn


48

7

2005 – 2010
Bảng 2.3: Lượng khách du lịch quốc tế đến Lâm Đồng

52

8
9

giai đoạn 2005 – 2010
Bảng 2.4: Khách du lịch nội địa đến Lâm Đồng 2005 – 2010
Bảng 2.5: Doanh thu du lịch tỉnh Lâm Đồng giai đoạn

54
56

2005 – 2010
10 Bảng 2.6 : Cơ sở lưu trú tại Lâm Đồng giai đoạn 2005 – 2010
11 Bảng 2.7: Thực trạng nguồn nhân lực du lịch toàn tỉnh

59
61

Lâm Đồng giai đoạn 2005 – 2010
12 Bảng 2.8: Thực trạng nguồn vốn đầu tư du lịch toàn tỉnh

64


Lâm Đồng giai đoạn 2005 – 2010
13 Bảng 3.1: Dự báo số lượng du khách đến Lâm Đồng giai đoạn

82

2011 – 2020
14 Bảng 3.2: Dự báo doanh thu du lịch Lâm Đồng 2011 – 2020
15 Bảng 3.3: Dự báo vê nguồn nhân lực Lâm Đồng 2011 – 2020
BIỂU ĐÔ

83
83

TT
Tên biểu đô
1 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ khách du lịch đến tỉnh Lâm Đồng giai

Trang
48

2

đoạn 2005 – 2010
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa lượng khách

49

3


và tốc độ tăng trưởng hàng năm giai đoạn 2005 – 2010
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa lượng khách

52

SVTH: Mai Tuấn Vu


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

quốc tế và tốc độ tăng trưởng hàng năm giai đoạn 2005 –
4

2010
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa khách nội địa

54

5

và tốc độ tăng trưởng hàng năm giai đoạn 2005 – 2010
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và

56

tốc độ tăng trưởng hàng hăm du lịch tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
6


2005 – 2010
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ thể hiện cơ sở lưu trú toàn tỉnh Lâm

59

7

Đồng giai đoạn 2005 – 2010
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ thể hiện thực trạng nguồn nhân lực du

62

8

lịch tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2005 – 2010
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ thể hiện nguồn vốn đầu tư du lịch toàn

64

tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2005 – 2010

SVTH: Mai Tuấn Vu


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ
cấu kinh tế của nhiêu quốc gia và được coi là một ngành kinh tế hàng đầu của
nên kinh tế thế giới. Hoạt động du lịch ngày càng có tác động quan trọng đến
tình hình phát triển kinh tế – xã hội và môi trường trên phạm vi toàn cầu.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của du lịch thế giới, Việt Nam –
một điểm đến rất hấp dẫn và mới mẻ với nhiêu du khách quốc tế, ngành du
lịch Việt đã được Đảng và nhà nước rất quan tâm và tạo điêu kiện phát triển
để trở thành ngành kinh tế quan trọng, vị trí của ngành du lịch càng trở nên
cần thiết hơn như nghị quyết của BCH TW Đảng lần thứ VII, khóa VII đã chỉ
rõ: “Phát triển ngành du lịch, hình thành ngành công nghiệp du lịch có quy
mô ngày càng lớn, tương xứng với tiêm năng nước ta”.
Lâm Đồng là một tỉnh miên núi phía Nam Tây Nguyên, có nhiêu cảnh
quan thiên nhiên và di tích lịch sử có giá trị, được nhiêu du khách trong và
ngoài nước biết đến. Không những vậy Lâm Đồng còn là địa bàn cư trú của
một số dân tộc ít người với nhiêu nét văn hóa truyên thống có sức hấp dẫn đối
với du khách trong và ngoài nước, là miên đất hội tụ nhiêu dân tộc anh, em
trong cả nước với nhiêu lễ hội truyên thống như: lễ hội đâm trâu, lễ hội mừng
lúa mới, lễ hội bỏ mả…của các dân tộc bản địa, các lễ hội hiện đại như: lễ hội
hoa, lễ hội văn hóa trà…thu hút rất nhiêu du khách đến với thành phố Đà Lạt
nói riêng và toàn tỉnh Lâm Đồng nói chung.
Trong những năm qua, kinh tế du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng đã có nhiêu
chuyển biến tích cực, tăng cả vê số lượng và chất lượng, tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm vê khách du lịch đạt 16,65%, thời gian lưu trú bình quân
tăng từ 2,3 ngày (năm 2005) lên 2,4 ngày (năm 2010), thu hút được hơn 7.800
lao động trực tiếp phục vụ trong ngành du lịch và hơn 20.000 lao động gián
tiếp ngoài xã hội. Nhiêu loại hình du lịch mới được hình thành để khai thác
thế mạnh phát triển du lịch như: du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, hội
nghị – hội thảo, du lịch khám chữa bệnh...
SVTH: Mai Tuấn Vu


1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

Tuy nhiên, thực tế cho thấy tình hình phát triển kinh tế du lịch – dịch
vụ trong thời gian qua chưa tương xứng với thế mạnh, tiêm năng vốn có. Việc
khai thác phát triển du lịch chủ yếu dựa vào việc khai thác tài nguyên du lịch
sẵn có, chưa có chiến lược và các giải pháp tích cực để đảm bảo cho ngành du
lịch phát triển bên vững; nhịp độ tăng trưởng cao; đồng thời đảm bảo yêu cầu
bảo tồn, nâng cấp và phát huy các giá trị tài nguyên để phục vụ yêu cầu phát
triển du lịch trước mắt và khả năng cạnh tranh lâu dài.
Từ thực tế đó, ngành kinh tế du lịch càng phát triển càng có nguy cơ
dẫn đến việc xuống cấp, suy thoái cảnh quan thiên nhiên, cảnh quan đô thị và
các giá trị tài nguyên nhân văn, nếu như chúng ta không giải quyết tốt bài
toán phát triển và bảo tồn, phát huy các giá trị của tài nguyên du lịch. Vì vậy
việc phân tích tiêm năng và thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Lâm Đồng dựa
trên quan điểm phát triển bên vững không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với
phát triển du lịch mà còn có những đóng góp tích cực đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
Để du lịch Lâm Đồng có thể tận dụng được hết những tiêm năng sẵn có
vào việc phát triển du lịch, đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh, tôi xin chọn đê tài: “Đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền
vững tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2020” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình, với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc nhìn nhận và đánh giá
hoạt động du lịch của tỉnh trong những năm qua. Đồng thời thúc đẩy hoạt
động du lịch trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch một cách hợp lý.
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu

2.1 Mục đích nghiên cứu
Đê tài: “Đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2011 – 2020”, là một hướng tiếp cận phát triển du lịch theo
hướng bên vững, trên cơ sở đảm bảo các hoạt động du lịch đáp ứng nhu cầu
của khách du lịch, của ngành du lịch địa phương và lợi ích kinh tế của cộng
đồng dân cư địa phương, song không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ mai sau.
SVTH: Mai Tuấn Vu

2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đúc kết cơ sở lí luận vê du lịch, phát triển bên vững, phát triển du lịch
bên vững. Nghiên cứu, đánh giá tiêm năng, thế mạnh của tài nguyên du lịch
tỉnh Lâm Đồng
Đánh giá thực trạng vê khai thác, phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng.
Nghiên cứu, đê xuất một số giải pháp để xây dựng môi trường du lịch nhằm
đảm bảo phát triển du lịch theo hướng bên vững, đảm bảo cho ngành du lịch
tiếp tục phát huy sự đa dạng, tính đặc thù của các nguồn lực tài nguyên du
lịch nhằm phát triển du lịch địa phương nhưng không làm ảnh hưởng, suy
thoái đến môi trường.
2.3 Phạm vi nghiên cứu
2.3.1 Về nội dung
Phân tích thực trạng, tiêm năng du lịch của tỉnh gắn với phát triển bên
vững, đưa ra các thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh và điểm yếu để từ đó đê

xuất các giải pháp phát triển du lịch bên vững trong giai đoạn 2011 – 2020.
2.3.2 Về thời gian
Dựa vào số liệu được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng
cung cấp từ năm 2005 đến 2010.
2.3.3 Về không gian
Tập trung phân tích sự phát triển du lịch của thành phố Đà Lạt và phụ
cận, thành phố Bảo Lộc và phụ cận, huyện Cát Tiên và phụ cận. Từ đó, đưa ra
nhận định và đánh giá chung vê sự phát triển du lịch của toàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thống kê
Những tài liệu thống kê của hoạt động du lịch liên quan đến những
lĩnh vực như lượng khách, doanh thu, chỉ tiêu kinh tế...,trên cơ sở khai thác từ
những nguồn thuộc: Tổng cục du lịch, cục thống kê, sở văn hóa, thể thao và
du lịch tỉnh Lâm Đồng,… các số liệu được đưa vào xử lý phân tích để từ đó
rút ra những kết luận, đánh giá có tính chất thực tiễn cao.

SVTH: Mai Tuấn Vu

3


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

3.2 Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Là phương pháp cần thiết trong việc tiếp cận vấn đê nghiên cứu. Tổng
quan tài liệu cho phép ta tiếp cận với những kết quả nghiên cứu trong quá
khứ. Trên cơ sở những tài liệu thu thập được và những kết qủa phân tích, việc
tổng hợp sẽ giúp định hình một tài liệu toàn diện và khái quát vê chủ đê

nghiên cứu.
3.3 Phương pháp thực địa
Phương pháp này giúp ta tiếp cận vấn đê một cách chủ động, trực quan,
kiểm tra, đánh giá một cách xác thực để có được tầm nhìn toàn diện vê các
đối tượng nghiên cứu. Các hoạt động chính trong khi tiến hành phương pháp
này gồm:
Quan sát
Mô tả
Điêu tra
Ghi chép
Chụp ảnh tại các điểm nghiên cứu
Gặp gỡ trao đổi với các cơ quan quản lý tài nguyên, các cơ quan quản
lý chuyên ngành ở địa phương và cộng đồng sở tại.
3.4 Phương pháp bản đồ
Phương pháp này được sử dụng nhằm khai thác một cách triệt để các
thông tin trên hệ thống bản đồ hiện có, đặc biệt là các thông tin vê không gian
nghiên cứu. Đồng thời phương pháp này cũng được sử dụng trong việc thể
hiện các kết quả nghiên cứu của đê tài lên bản đồ.
3.5 Phương pháp PRA (Participatory rapid appraisal – phương pháp đánh
giá có sự tham gia)
Là phương pháp khuyến khích, lôi cuốn sự tham gia của người dân
cùng nhau chia sẽ, thảo luận và phân tích kiến thức của họ vê đời sống và
điêu kiện thưc tế của họ để từ đó đưa ra các nhận định vê thực tiễn. Phương
pháp này sẽ giúp cho chúng ta khảo sát nhanh tính bên vững của phát triển du
lịch tỉnh trong thời gian qua.
SVTH: Mai Tuấn Vu

4



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

4. Bô cục trình bày
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Kết quả đạt được của chương này là một tập hợp theo hệ thống các vấn
đê lý luận vê du lịch và phát triển du lịch bên vững để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ của các chương tiếp theo.
Chương 2: Tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng trên
quan điểm phát triển bền vững
Chương này tập trung phân tích các tiêm năng cho phát triển và hiện
trạng phát triển du lịch của tỉnh Lâm Đồng.
Về tiềm năng du lịch: Phân tích, đánh giá tài nguyên du lịch của tỉnh
gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn, phân tích kết cấu hạ tầng cơ
sở xã hội ở địa phương, trong đó giao thông vận tải được coi là có vai trò
quan trọng hàng đầu đối với phát triển du lịch.
Về thực trạng phát triển du lịch gồm:
Hiện trạng việc khai thác nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch
Hiện trạng hoạt động du lịch diễn ra trên địa bàn tỉnh cũng như hiện
trạng vê tổ chức lãnh thổ du lịch Lâm Đồng dựa trên nên tảng lý thuyết ở
chương 1.
Chương 3: Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm phát triển du lịch
bền vững tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 – 2020
Từ các kết quả của chương 1 và chương 2, nhiệm vụ chính của chương
3 là tính toán dự báo một số chỉ tiêu phát triển của du lịch Lâm Đồng theo
hướng bên vững và đê xuất một số giải pháp phát triển du lịch bên vững ở
tỉnh Lâm Đồng.
Kiến nghị và kết luận của đề tài

5. Tài liệu được kế thừa
Trong quá trình nghiên cứu, đê tài cũng đã kế thừa một số thông tin, kết
quả của một số đê tài nghiên cứu khoa học trước đây liên quan đến lĩnh vực
du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng, và các tỉnh khác như:
SVTH: Mai Tuấn Vu

5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

1. Đê tài: “Đánh giá tiêm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Lâm

Đồng”, (Sở Du lịch và Thương mại chủ trì).
2. Đê tài: “Xây dựng môi trường du lịch nhằm đảm bảo phát triển du lịch

Đà Lạt theo hướng bên vững”, (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm
Đồng chủ trì).
3. Đê tài: “Điêu chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lâm

Đồng đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020”, (Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng chủ trì).
4. Đê tài: “ Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực du lịch Đà Lạt – Lâm

Đồng đảm bảo khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”,
(Trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt chủ trì).
5. Đê tài: “Nghiên cứu đê xuất giải pháp phát triển du lịch bên vững ở tỉnh


Bình Phước”, (Sinh viên: Mai Tuấn Vũ, khoa Du lịch, đại học Yersin Đà Lạt).
Như đã được trình bày ở phần trên, với nội dung nghiên cứu của đê tài
là một lĩnh vực khá mới mẻ, phạm vi đê tài rộng liên quan đến nhiêu chuyên
ngành khác và năng lực nghiên cứu khoa học của tôi còn nhiêu hạn chế. Vì
vậy, chắc chắn đê tài còn nhiêu thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp và
góp ý của quý Thầy, Cô để đê tài ngày càng hoàn chỉnh hơn.

SVTH: Mai Tuấn Vu

6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Khái niệm du lịch
1.1.1 Khái niệm
Theo I.I. Pirogionic thì: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư
trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài
nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thế chất và
tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức và văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc
tiêu thụ những giá trị vê tự nhiên, kinh tế và văn hóa”.
Còn theo luật du lịch thì: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
1.1.2.1 Tài nguyên du lịch, sản phẩm du lịch, kinh doanh du lịch
a. Tài nguyên du lịch: là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách

mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể sử
dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm
du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
b. Sản phẩm du lịch: là sự kết hợp giữa tài nguyên du lịch, hàng hóa và dịch
vụ nhằm phục vụ du khách trong quá trình đi du lịch.
c. Kinh doanh du lịch: là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi.
1.1.2.2 Các nhân tố kinh tế – xã hội – chính trị
Các nhân tố kinh tế – xã hội – chính trị có ảnh hưởng đến phát triển du
lịch bao gồm dân cư và lao động, sự phát triển của nên sản xuất xã hội và các
ngành kinh tế, nhu cầu nghỉ ngơi du lịch, điêu kiện sống, thời gian rỗi và các
yếu tố chính trị.
Dân cư và lao động: là yếu tố quan trọng có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển của du lịch. Sự gia tăng dân số, gia tăng mật độ dân số, tăng tuổi thọ, sự
phát triển đô thị hóa….một mặt làm tăng lực lượng lao động trong các ngành
SVTH: Mai Tuấn Vu

7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

sản xuất và dịch vụ dẫn đến làm tăng nhu cầu nghỉ ngơi du lịch, mặt khác lại
cung cấp nguồn lao động trong ngành dịch vụ du lịch, bảo đảm nguồn nhân
lực cho du lịch phát triển.
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế: có tầm
quan trọng hàng đầu đối với phát triển du lịch. Nó làm xuất hiện nhu cầu du

lịch và biến nhu cầu đó thành hiện thực. Sự phát triển của nên sản xuất xã hội
trước hết là làm ra đời hoạt động du lịch, rồi sau đó đẩy nó với phát triển với
tốc độ nhanh hơn. Sự phát triển của du lịch cũng bị chi phối bởi các ngành
kinh tế khác, đặc biệt là một số ngành như nông nghiệp, công nghiệp và giao
thông vân tải…Đây là những ngành giúp cho đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất
của du khách đó là ăn, ở, đi lại…
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch: là nhu cầu nghỉ ngơi của con người vê khôi
phục sức khỏe, khả năng lao động, thể chất và tinh thần trong quá trình sinh
hoạt và lao động của con người. Nó được hình thành trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội dưới tác động khách quan thuộc môi trường bên ngoài và phụ
thuộc vào phương thức sản xuất. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của
nó theo thời gian và không gian là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến quá trình ra đời và phát triển của du lịch. Khi nhu cầu này phát
triển đến một mức cao nhất định của nó là mức nhu cầu xã hội thì có vai trò
quyết định đến cấu trúc của ngành du lịch.
Điều kiện sống: điêu kiện sống của người dân là nhân tố quan trọng để
phát triển du lịch. Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người
đạt đến một trình độ nhất định. Một trong những yếu tố chỉ thị mức sống là
mức thu nhập thực tế của mỗi người trong xã hội. Thực tế cho thấy ở những
nước có nên kinh tế phát triển, mức thu nhập bình quân theo đầu người cao thì
nhu cầu và hoạt động du lịch phát triển mạnh mẽ.
Thời gian rỗi: là phần thời gian ngoài giờ làm việc, trong đó diễn ra các
hoạt động nhằm khôi phục và phát triển thể lực, trí tuệ và tinh thần của con
người. Thời gian rỗi của con người tăng lên là yếu tố thuận lợi đối với du lịch.
Sự hình thành và phát triển loại hình du lịch cuối tuần với những đóng góp
SVTH: Mai Tuấn Vu

8



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

quan trọng cho du lịch trong thời gian vừa qua là sự khẳng định cho tầm quan
trọng của thời gian rỗi đối với du lịch.
Chính trị: là điêu kiện quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của du lịch của một quốc gia và cả thế giới. Hòa bình và sự ổn định vê chính
trị là đòn bẩy giúp đẩy mạnh hoạt động du lịch, du lịch cũng góp phần đến sự
tồn tại của hòa bình và ổn định vê mặt chính trị. Chiến tranh và sự bất ổn vê
mặt chính trị gây cản trở các hoạt động du lịch, phá hỏng các công trình du
lịch và đe dọa đến tính mạng của du khách…
1.1.2.3 Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
a. Kết cấu hạ tầng
Giao thông đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và du lịch nói
riêng. Mạng lưới giao thông và phương tiện giao thông luôn được coi là
những yếu tố quan trọng hàng đầu vì nó có vai trò đẩy mạnh hoạt động du
lịch. Du lịch luôn gắn với sự di chuyển của con người từ nơi này đến nơi khác
vì vậy nó phụ thuộc vào mạng lưới và phương tiện giao thông.
Mỗi loại hình giao thông đêu có những đặc điểm riêng biệt và ảnh
hưởng trực tiếp đến tiêu dùng trong du lịch của du khách. Hơn nữa sự thuận
lợi vê mạng lưới giao thông còn cho phép khai thác các nguồn tài nguyên du
lịch, chỉ có thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện, nhanh chóng thì du
lịch mới trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội. Giao thông là một bộ
phận của kết cấu hạ tầng kinh tế, có các phương tiện được sản xuất để phục
vụ cho hoạt động du lich như ôtô, tàu thủy, máy bay, cáp treo…
Thông tin liên lạc là phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động
du lịch, nó là điêu kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu cho du khách trong
nước và quốc tế. Đây là nhu cầu trao đổi các dòng tin tức khác nhau của xã
hội, thông qua các loại hình thông tin khác nhau. Chính sự thuận lợi của các

mạng lưới giao thông và phương tiện giao thông góp phần vào việc thực hiện
các mối giao lưu giữa các vùng, các nước. Không chỉ có vậy mà sự thuận tiện
của mạng lưới thông tin liên lạc còn giúp cho việc giao dịch kinh doanh du

SVTH: Mai Tuấn Vu

9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

lịch được thông suốt, nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu, khiến cho hoạt
động du lịch phổ biến hơn, hiệu quả hơn.
Hệ thống các công trình cấp điện và cấp thoát nước đóng vai trò quan
trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của khách. Ngoài ra, các sản
phẩm của chúng phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi, giải trí của khách. Xã
hội càng phát triển, các phương tiện phục vụ cuộc sống càng hiện đại thì nhu
cầu vê điện càng lớn. Hoạt động du lịch – một hoạt động của con người mang
tính hưởng thụ, nghỉ ngơi, giải trí…..để tái sản xuất sức lao động thì nhu cầu
vê điện là rất lớn và hiển nhiên, kể cả đối với những loại hình du lịch ít đòi
hỏi tiện nghi nhất như du lịch sinh thái.
Việc có hệ thống cấp và thoát nước tốt không chỉ có ý nghĩa riêng đối
với hoạt động du lịch mà còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc sống, lao
động và sản xuất của con người.
Nhu cầu vê nước sạch của khách du lịch trong các chuyến đi là rất lớn,
hơn thế nữa các điểm du lịch lại thường ở xa các khu đô thị lớn nên đòi hỏi
phải có hệ thống cấp nước sạch với mạng lưới đường ống phát triển mới đủ để
đáp ứng nhu cầu của du khách. Bên cạnh đó hoạt động du lịch cũng thải ra

môi trường một lượng nước thải khá lớn với những hóa chất có hại cho môi
trường. Điêu này có thể dẫn đến suy thoái môi trường ở ngay tại các điểm du
lịch hoặc xung quanh các điểm du lịch, làm hại môi trường và cảnh quan của
khu du lịch và làm ảnh hưởng đến môi trường sống của dân cư địa phương.
Một hệ thống thoát nước hợp lý với các trạm xử lý nước thải đúng công suất
là giải pháp gần như duy nhất cho vấn đê này.
Như vậy có thể nói kết cấu hạ tầng hoàn hảo chính là đòn bẩy cho các
hoạt động kinh tế trong đó có hoạt động du lịch và đây là điêu kiện quan trọng
cho phát triển bên vững kinh tế, xã hội nói chung và du lịch nói riêng.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đóng vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ
các tiêm năng du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch. Chính vì
SVTH: Mai Tuấn Vu

10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

có vai trò quan trọng như vậy nên sự phát triển của ngành du lịch bao giờ
cũng gắn liên với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật.
Du lịch là một ngành “sản xuất” nhiêu và đa dạng vê thể loại dịch vụ
hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Do vậy cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch bao gồm nhiêu thành phần khác nhau. Việc tiêu dùng dịch vụ,
hàng hóa du lịch đòi hỏi phải có hệ thống các cơ sở, các công trình đặc biệt…
Cơ sở vật chất kỹ thuật gồm toàn bộ các phương tiện vật chất tham gia
vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ hàng hóa du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu

của du khách.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: cơ sở lưu trú, cơ sở phục vụ
ăn uống, mạng lưới các cửa hàng thương nghiệp, cơ sở thể thao, y tế, các
công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hóa và cơ sở phục vụ các dịch vụ
bổ sung khác, trong đó khâu trung tâm của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là
các phương tiện phục vụ cho việc ăn nghỉ của khách.
Vì vậy quy mô và chất lượng của các cơ sở lưu trú phục vụ cho khách
du lịch chính là cơ sở để đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của điểm du lịch.
1.1.3 Các hình thức tổ chức lãnh thổ
1.1.3.1 Điểm du lịch
Điểm du lịch là nơi có nguồn tài nguyên hấp dẫn, có khả năng thu hút
và phục vụ nhu cầu tham quan của du khách.
1.1.3.2 Khu du lịch
Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế vê tài
nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn
nhu cầu đa dạng của du khách, đem lại hiệu quả vê kinh tế, xã hội – môi
trường.
1.1.3.3 Tuyến du lịch
Tuyến du lịch là lộ trình nối các điểm du lịch, khu du lịch khác nhau vê
chức năng nhằm đáp ứng nhu cầu đi tham quan du lịch của du khách.

SVTH: Mai Tuấn Vu

11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng


1.2 Khái niệm phát triển bền vững
1.2.1 Quan niệm
Lý thuyết vê phát triển bên vững xuất hiện từ những năm 80 và chính
thức được đưa ra tại hội nghị của ủy ban thế giới vê phát triển và môi trường
(WCED), nổi tiếng với tên gọi ủy ban Brudtland năm 1987. Trong định nghĩa
Brudtland “Phát triển bên vững được hiểu là hoạt động phát triển kinh tế
nhằm đáp ứng các yêu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Tuy nhiên nội dung chủ
yếu trong định nghĩa này là xoay quanh vấn đê phát triển kinh tế.
Tại hội nghị vê môi trường toàn cầu RIO – 92 và RIO – 92+5, quan
niệm vê phát triển bên vững được các nhà khoa học bổ sung theo đó “Phát
triển bên vững được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa hiệp của ba
hệ thống tương tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hóa xã hội”.
Dưới quan điểm phát triển này, phát triển bên vững được hiểu là kết
quả tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống trên, đồng thời
phát triển bên vững mà gây ra sự suy thoái và tàn phá đối với các hệ thống
khác hay nói cụ thể hơn thì phát triển bên vững là sự dung hòa các tương tác
và sự thỏa hiệp giữa ba hệ thống nói trên.

Hệ kinh tế

Hệ xã hội

Hệ tự
nhiên

Phát triển bên vững

Mô hình về phát triển bền vững
1.2.2 Các nguyên tắc đảm bảo cho phát triển bền vững

Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng
SVTH: Mai Tuấn Vu

12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

Nâng cao chất lượng cuộc sống của con người
Bảo vệ sự sống và tính đa dạng sinh học trên trái đất
Hạn chế tối đa khả năng làm suy giảm
Giữ trong khả năng chịu đựng được của tự nhiên
Thay đổi thái độ và hành vi của con người trong việc khai thác và sử
dụng các nguồn tài nguyên phục vụ cho phát triển
Mở rộng khả năng tự quản lý môi trường của cộng đồng nơi họ đang
sinh sống
Tạo dựng sự thống nhất giữa các ban ngành, giữa các cộng đồng trong
phạm vi quốc gia nhằm tạo điêu kiện thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường,
phục vụ cho mục tiêu phát triển bên vững
Xây dựng khối liên minh toàn cầu phục vụ mục tiêu bảo vệ môi trường.
1.3 Khái niệm về phát triển du lịch bền vững
1.3.1 Quan niệm
Du lịch bên vững là khái niệm mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến, nâng
cấp và hoàn thiện khái niệm du lịch của những năm 90 và thực sự được mọi
người quan tâm trong những năm gần đây. Vào thời điểm đó, hội đồng du lịch
và lữ hành quốc tế (WTTC) cho rằng: “Du lịch bền vững là việc đáp ứng các
nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả
năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”. Khái niệm này chỉ ra

rằng mội hoạt động du lịch ở hiện tại không được xâm phạm đến lợi ích của
thế hệ tương lai và phải luôn tôn trọng đảm bảo duy trì hoạt động ấy một cách
liên tục và lâu dài.
Theo định nghĩa mới của tổ chức Du lịch thế giới (WTO) đưa ra tại hội
nghị vê môi trường và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janerio năm
1992: “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp
ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi
vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát
triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản
lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm
SVTH: Mai Tuấn Vu

13


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá, đa
dạng về sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ
cho cuộc sống của con người”. Trong định nghĩa mới này thì du lịch bên
vững đã được hiểu một cách đầy đủ hơn nó được xem xét trên cả ba lĩnh vực
kinh tế – xã hội – môi trường.
Và mới đây nhất là hội nghị Bộ trưởng du lịch các nước Đông Á - Thái
Bình Dương tổ chức tại Việt Nam (từ ngày 11 tháng 6 đến ngày 20 tháng 6
năm 2004, tại thành phố Huế) đã đưa ra quan điểm vê du lịch bên vững như
sau: “Du lịch bền vững là việc phát triển du lịch nhằm đáp ứng những nhu
cầu hiện tại của du khách, ngành du lịch và cộng đồng địa phương nhưng
không ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau, du lịch

bền vững khả thi về kinh tế nhưng không phá huỷ môi trường mà tương lai
của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã
hội của cộng đồng địa phương”.
Bảng 1.1: Loại hình du lịch phân loại theo khả năng tương thích với
khái niệm du lịch bên vững.
STT

Không tương thích

Tương thích cao

1

Du lịch bờ biển có thị trường lớn.

2

Kỳ nghỉ có tác động tiêu cực với Du lịch văn hóa, du lịch lịch sử.

Du lịch sinh thái.

môi trường tự nhiên.
3

Du lịch tình dục.

Du lịch đô thị có sử dụng những

khu vực trống.
4


Du lịch săn bắn và câu cá ở nơi Du lịch nông thôn quy mô nhỏ.
được quản lý.

5

Du lịch ở những nơi có môi Kỳ nghỉ bảo tồn, trong đó du
trường nhạy cảm như rừng nhiệt khách thực hiện công tác bảo tồn
đới, nam cực, bắc cực...

trong kỳ nghỉ của mình.
(Nguồn: Tài liệu du lịch bền vững –

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đổng)
SVTH: Mai Tuấn Vu

14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

Bảng 1.2: So sánh du lịch bên vững và du lịch không bên vững.
STT
1
2
3
4
5


Du lịch không bền vững
Phát triển nhanh
Phát triển không kiểm soát
Quy mô không phù hợp
Mục tiêu ngắn hạn
Phương pháp tiếp cận theo

Du lịch bền vững
Phát triển chậm
Phát triển có kiểm soát
Quy mô phù hợp
Mục tiêu dài hạn
Phương pháp tiếp cận theo chất

6
7
8

số lượng
Tìm kiếm sự tối đa
Kiểm soát từ xa
Chiến lược phát triển: Không lập

lượng
Tìm kiếm sự cân bằng
Địa phương kiểm soát
Quy hoạch trước, triển khai sau

9

10

kế hoạch, triển khai tùy tiện
Kế hoạch theo dự án
Kế hoạch theo quan điểm
Phương pháp tiếp cận theo lĩnh Phương pháp tiếp cận chính

11
12
13
14
15
16

vực
Tập trung vào các trọng điểm
Áp lực và lới ích tập trung
Thời vụ và mùa cao điểm
Các nhà thầu bên ngoài
Nhân công bên ngoài
Kiến trúc theo thị hiếu của khách

luận
Quan tâm tới cả vùng
Phân tán áp lực và lợi ích
Quanh năm và cần bằng
Các nhà thầu địa phương
Nhân công địa phương
Kiến trúc bản địa


17

du lịch
Xúc tiến Marketing tràn lan

Xúc tiến Marketing có tập trung

18

theo đối tượng.
Nguồn lực: Sự dụng tài nguyên Sử dụng vừa phải tài nguyên

19
20
21
22

nước, năng lượng lãng phí
Không tái sinh
Không chú ý tới lãng phí sản xuất
Thực phẩm nhập khẩu
Tiên bất hợp pháp, không khai báo

nước, năng lượng
Tăng cường tái sinh
Giảm thiểu lãng phí
Sản xuất tại địa phương
Tiên hợp pháp

23

24
25

rõ ràng
Nguồn nhân lực chất lượng kém
Khách du lịch: Số lượng nhiêu
Không có nhận thức cụ thể

Nguồn nhân lực có chất lượng
Số lượng ít
Có thông tin cần thiết bất kỳ lúc

26
27
28
29

nào
Không học tiếng địa phương
Học tiếng địa phương
Bị động và bị thuyết phục, bảo thủ Chủ động và có nhu cầu
Không ý tứ và kỹ lưỡng
Thông cảm và lịch thiệp
Tìm kiếm du lịch tình dục
Không tham gia vào du lịch tình

SVTH: Mai Tuấn Vu

15



Khóa Luận Tốt Nghiệp

30
31

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

dục
Lặng lẽ, riêng biệt
Trở lại tham quan

Lẵng lẽ, kỳ quặc
Không trở lại tham quan

(Nguồn: Tài liệu du lịch bền vững –
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đổng)

1.3.2 Các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững
Những nguyên tắc phát triển du lịch bên vững không tách rời những
nguyên tắc chung của phát triển bên vững. Nhưng tuy nhiên mỗi ngành nghê,
mỗi lĩnh vực trong cuộc sống lại có những mục tiêu, những đặc điểm riêng.
Do vậy mà ngành du lịch cũng có những nguyên tắc riêng của mình.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài nguyên rõ rệt
và có nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành liên vùng, xã hội hóa cao.
Chính vì vậy mà sự phát triển du lịch bên vững đòi hỏi phải có sự nỗ lực
chung và đồng bộ của toàn xã hội. Phát triển du lịch bên vững luôn hướng tới
việc đảm bảo được ba mục tiêu cơ bản sau:
Đảm bảo sự phát triển bên vững vê kinh tế
Đảm bảo sự bên vững vê tài nguyên và môi trường

Đảm bảo sự bên vững vê xã hội.

SVTH: Mai Tuấn Vu

16


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

Để đảm bảo được ba mục tiêu trên thì phát triển du lịch bền vững
cần tuân thủ 10 nguyên tắc
Một là: khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên du lịch một cách hợp lý
Hai là: hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên du lịch và giảm thiểu
chất thải từ hoạt động du lịch ra môi trường, đây là nguyên tắc quan trọng
Ba là: phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội
Bốn là: phát triển du lịch phải luôn gắn liên với việc bảo tồn tính đa
dạng tài nguyên và môi trường
Năm là: phát triển du lịch cần chú trọng đến việc chia sẻ lợi ích với
cộng đồng địa phương
Sáu là: khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các
hoạt động du lịch
Bảy là: thường xuyên trao đổi với cộng đồng địa phương và các đối
tượng có liên quan đến việc phát triển du lịch
Tám là: luôn chú trọng việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đáp
ứng được yêu cầu phát triển du lịch, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát
triển trong nên kinh tế thị trường
Chín là: tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch một cách có trách nhiệm

Mười là: đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ.
Tóm lại, muốn du lịch phát triển bên vững thì nhất thiết phải tôn trọng
các nguyên tắc cơ bản trên để không tổn hại đến môi trường tự nhiên, môi
trường kinh tế, và môi trường xã hội.
Du lịch bên vững sẽ tác động tích cực đến đời sống xã hội và kinh tế.
Du lịch thực sự đóng vai trò quan trọng và là ngành mũi nhọn chỉ khi nó được
phát triển một cách bên vững. Mặt khác cần triển khai các nguyên tắc trên
trong toàn bộ hệ thống của nên kinh tế xã hội thì khi đó mới đem lại hiệu quả
cao, hiệu quả tốt nhất.

SVTH: Mai Tuấn Vu

17


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

1.4 Các tiêu chí phát triển du lịch bền vững
1.4.1 Sự phát triển bền vững về kinh tế
1.4.1.1 Chỉ số về GDP du lịch tăng
Du lịch cũng như tất cả các ngành kinh tế khác đêu cần được đánh giá
sự phát triển thông qua sự gia tăng vê doanh thu, vê giá trị đóng góp cho nên
kinh tế quốc dân. Với quan điểm phát triển thông thường, sự gia tăng các giá
trị này của ngành kinh tế nào càng lớn thì ngành kinh tế đó càng được coi là
phát triển mạnh.
Tuy nhiên, trên quan điểm phát triển bên vững thì sự gia tăng các chỉ số
này chưa phải là quyết định mà còn cần xem xét nhiêu yếu tố khác nữa như:

giá trị gia tăng đêu qua các năm, tương lai phát triển của ngành trong nên kinh
tế quốc dân, sự phát triển ngành đến xã hội, đến môi trường…
Tỷ lệ GDP du lịch trong cơ cấu GDP của cả nước được biểu thị bằng
chỉ số M và được xác định thông qua công thức sau:
Tp

M=
Np

Trong đó: Tp = GDP du lịch
Np = Tổng GDP của cả nước

Chỉ số M phản ánh tình trạng phát triển thực tế của ngành du lịch trong
nên kinh tế quốc dân. Giá trị M càng cao, ổn định và tăng theo thời gian thì
ngành du lịch càng phát triển gần với mục tiêu phát triển bên vững. Bên cạnh
đó dấu hiệu để đánh giá mức độ bên vững của hoạt động du lịch có thể được
xem xét thông qua mức độ đóng góp vào ngân sách nhà nước của ngành du
lịch.
1.4.1.2 Các chỉ số về khách tăng
Trên quan điểm phát triển du lịch thông thường, người ta thường chỉ
quan tâm đến chỉ số vê lượng khách. Nhưng khi trên quan điểm phát triển du
lịch bên vững thì các chỉ số vê ngày lưu trú, khả năng chi tiêu, mức độ hài
lòng và tỷ lệ quay lại một quốc gia, một vùng, một điểm du lịch nào đó của
khách lại được quan tâm và đánh giá cao hơn.

SVTH: Mai Tuấn Vu

18



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Bích Hằng

Xét vê mặt hiệu quả kinh tế so với việc đông khách nhưng thời gian lưu
trú ngắn, mức chi tiêu thấp thì trường hợp ít khách mà khách có thời gian lưu
trú dài hơn và mức chi tiêu cao hơn mang lại hiệu quả cao hơn.
Việc nghiên cứu số lượng khách quay trở lại một quốc gia, một vùng
hoặc một khu, điểm du lịch nào đó ngoài việc cho phép đánh giá được chất
lượng sản phẩm du lịch của quốc gia, vùng, khu, điểm du lịch đó còn cho
phép xác định lượng khách du lịch đến đó.
Các kết quả này có một vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích,
dự báo xu hướng phát triển luồng khách và giúp cho việc xây dựng nên các
sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu của du khách. Sự hài lòng của du
khách là tấm gương phản ánh chất lượng sản phẩm du lịch, chất lượng dịch
vụ, chất lượng đội ngũ lao động bên cạnh những điêu kiện thuận lợi khách
quan như thời tiết, an ninh chính trị…
Như vậy có thể thấy lượng khách quay trở lại là một trong những dấu
hiệu quan trọng để xác định tính bên vững trong phát triển du lịch lich nhìn từ
góc độ kinh tế.
Chính vì vậy mức độ hài lòng của du khách sẽ là dấu hiệu quan trọng
vê trạng thái bên vững của hoạt động du lịch và là một trong các mục tiêu của
phát triển du lịch bên vững.
1.4.1.3 Chất lượng nguồn nhân lực du lịch luôn được nâng cao
Trong hoạt động du lịch, chất lượng đội ngũ lao động luôn là yếu tố
quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển. Điêu này càng trở
nên cấp thiết trong bối cảnh ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt của hoạt
động du lịch. Chất lượng đội ngũ lao động là nhân tố quan trọng trong việc
quyết định chất lượng sản phẩm du lịch, chất lượng dịch vụ và kết quả cuối
cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, đến sự tăng trưởng du lịch đứng

từ góc độ kinh tế.
Như vậy chất lượng của đội ngũ lao động không chỉ là yếu tố thu hút
du khách, nâng cao uy tín của ngành, mà còn là yếu tố quan trọng trong cạnh
tranh thu hút khách, đảm bảo sự phát triển du lịch bên vững.
SVTH: Mai Tuấn Vu

19


×