Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.53 KB, 39 trang )

cao trên 1000m và có nhiều đỉnh núi cao gần 2000m so với mặt nước biển, khí hậu

LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch nói chung và DLST nói riêng ngày nay đã và đang phát triển

mát mẻ, ôn hòa quanh năm và có rất nhiều cảnh đẹp. Các đặc trưng nêu trên là

nhanh chóng trong phạm vi nhiều quốc gia trên thế giới, ngày càng thu hút được sự

tiềm năng và thế mạnh của tỉnh Lâm Đồng để phát triển du lịch nói chung và DLST

quan tâm rộng rãi của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Đặc biệt trong hai thập kỷ

nói riêng với nhiều loại hình: sinh thái vùng núi cao, sinh thái vùng chuyển tiếp

qua khi mà các nhà máy, các xí nghiệp ngày càng phát triển, dân số không ngừng

miền núi và trung du, sinh thái khu rừng bảo tồn thiên nhiên Bidoup Núi Bà và

gia tăng, đô thị hóa và tập trung dân cư, khu công nghiệp với nhiều nhà máy, khói

vườn quốc gia Cát Tiên.
Tuy nhiên, việc đầu tư khai thác các loại hình DLST ở tỉnh Lâm Đồng vẫn

bụi giao thông …đang là vấn nạn thì việc tìm về với tự nhiên là nhu cầu tất yếu.
DLST đang có chiều hướng phát triển và trở thành một bộ phận có tốc độ

còn nhiều hạn chế. Các điểm du lịch như: núi Voi, Langbian, thác Pongour, thác

tăng trưởng mạnh nhất về tỷ trọng trong ngành du lịch. Nơi nào còn giữ nhiều khu


Đạmbri, khu du lịch rừng Madagui, khu du lịch Tuyền lâm… cũng mới chỉ dừng lại

thiên nhiên, có được sự cân bằng sinh thái thì nơi đó sẽ có tiềm năng phát triển tốt

ở việc khai thác phục vụ du lịch tự nhiên, du lịch cảnh quan…các điểm du lịch này

về DLST và thu hút được nguồn du khách lớn, lâu dài và ổn định, từ đó, sẽ mang lại

đã và đang bắt đầu bộc lộ một số tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường cảnh

những lợi ích kinh tế to lớn góp phần làm tăng thu nhập quốc dân, tạo nhiều cơ hội

quan, văn hóa. Nguyên nhân là do: quy mô đầu tư còn nhỏ, thiếu quy hoạch, chưa

về việc làm, cải thiện đời sống, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng

đồng bộ, đội ngũ những người làm công tác quản lý chưa có kinh nghiệm và chưa

đồng dân cư ở các địa phương, nhất là ở những nơi có các khu bảo tồn thiên nhiên,

có đủ những cơ sở lý luận vững chắc về du lịch sinh thái, chưa tiến hành điều tra

các cảnh quan thiên nhiên và di tích văn hóa hấp dẫn.

khảo sát đánh giá kỹ lưỡng và toàn diện về tài nguyên du lịch tự nhiên cũng như
0

Nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới, lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15 vĩ
tuyến với ¾ địa hình là đồi núi và cao nguyên, có hơn 3000km bờ biển và hàng
ngàn đảo lớn nhỏ. Việt Nam được đánh giá là nơi có nhiều cảnh quan đặc sắc và

các hệ sinh thái điển hình với nền văn hóa đa dạng của 54 dân tộc anh em. Tính đa

các điều kiện khác để phát triển du lịch sinh thái.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp để “phát triển DLSTLâm
Đồng đến 2015” và những năm tiếp theo là rất cần thiết .
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

dạng sinh học được đánh giá là cao so với nhiều quốc gia trên thế giới. Theo số liệu

- Đối tượng nghiên cứu: bao gồm những nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực

điều tra mới nhất có trên 2000 loài thực vật, trên 550 loài động vật đã được đăng

phát triển DLST của Lâm Đồng như: tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn,

ký, trong đó có nhiều loại đặc hữu quý hiếm ghi trong sách đỏ của thế giới. Đây

công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực du lịch nói riêng,

chính là những tiềm năng tài nguyên to lớn và đặc sắc tạo nên sự thuận lợi phát

trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ nhân viên,

triển DLST ở Việt Nam nói chung và Lâm Đồng nói riêng.

hướng dẫn viên du lịch của Lâm Đồng.

Tỉnh Lâm Đồng là một địa phương được nhiều người biết đến thông qua

- Phạm vi nghiên cứu: xuất phát từ tính chất và đặc điểm của sản phẩm


điều kiện khí hậu , cảnh quan môi trường cho phát triển du lịch và du lịch nghỉ

DLST tại Lâm Đồng một lĩnh vực hoạt động còn non trẻ và mới mẻ nên đề tài này

dưỡng. Bên cạnh đó, Lâm Đồng còn có tiềm năng DLST rất lớn nhờ địa hình trải

chỉ ngừng lại ở giới hạn nghiên cứu nhất định, đó là, nghiên cứu, khảo sát những

dài trên 3 cao nguyên Lâm Viên – Di Linh và Bảo Lộc. Trên cao nguyên này, nhiều

tài nguyên thiên nhiên, những yếu tố môi trường tự nhiên, môi trường xã hội có tác

đồi núi được hình thành từ rất sớm, đặc biệt khu vực thành phố Đà Lạt có địa hình

động đến môi trường sinh thái tại Đà Lạt - LâmĐồng hiện nay.


-1-

CHƯƠNG 1
* Phương pháp nghiên cứu:
- Trong quá trình thực hiện luận văn đã sử dụng các phương pháp điều tra

TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI

thực địa tại các khu vực có khả năng phát triển DLST, thu thập dữ liệu thứ cấp,
điều tra qua bảng câu hỏi để thăm dò ý kiến của các nhà quản lý hữu quan, khách
du lịch, sinh viên... Từ đó, tiến hành phân tích số liệu qua điều tra, khảo sát để thấy
được những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức của DLST tỉnh Lâm Đồng hiện

nay nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể mang tính khả thi trong thời gian tới.
Phát triển DLST đúng nghĩa không chỉ góp phần vào việc phát triển du
lịch bền vững mà còn đóng góp tích cực vào tiến trình phát triển kinh tế – xã hội
của tỉnh Lâm Đồng.
Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giúp cho các nhà quản
lý du lịch tỉnh Lâm Đồng định ra được chiến lược và các giải pháp để phát triển
DLST một cách có định hướng, đồng thời khai thác có hiệu quả thế mạnh vốn có
của tỉnh là nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn phong phú để phát triển du lịch
bền vững.
Tuy nhiên,điểm hạn chế của luận văn là:thời gian nghiên cứu chưa nhiều,
phạm vi nghiên cứu chưa rộng, báo cáo đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, của các bạn đồng
môn, của các cơ quan ban ngành và của những ai quan tâm đến sự phát triển của
DLST tại Lâm Đồng ./.

1.1 Đại cương về du lịch sinh thái:
1.1.1 Khái niệm về du lịch sinh thái:
Ngày nay, xu hướng chung của toàn thế giới coi du lịch nói chung và DLST
nói riêng như là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, DLST đã và đang trên đà
chuyển mình và đã trở nên phổ biến đối với những người yêu thiên nhiên, xuất phát
từ các trăn trở về môi trường, kinh tế và xã hội, một trong những cách thức để trả nợ
cho môi trường tự nhiên và làm tăng giá trị của các khu bảo tồn thiên nhiên còn lại.
DLST là một khái niệm tương đối mới và đã nhanh chóng thu hút được sự
quan tâm của nhiều người hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đối với một số
người, DLST chỉ đơn giản là sự ghép nối ý nghĩa của 2 khái niệm “du lịch” và “sinh
thái” vốn đã quen thuộc từ lâu. Tuy nhiên, đứng ở góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn
thì một số người quan niệm rằng: DLST là một loại hình du lịch thiên nhiên. Với
cách tiếp cận này, mọi hoạt động của du lịch có liên quan đến thiên nhiên: tắm biển,
leo núi… đều được hiểu là DLST
DLST có thể được biết dưới nhiều tên gọi khác nhau:

- Du lịch thiên nhiên (Natural tourism)
- Du lịch dựa vào thiên nhiên (Natural – bassed tourism)
- Du lịch môi trường (Environimental tourism)
- Du lịch thám hiểm (Adventur tourism)
- Du lịch xanh (Green tourism)
- Du lịch bản xứ (Indigenous tourism)
- Du lịch nhà tranh (Cottage tourism)
- Du lịch bền vững (Sustainble tourism) …
DLST bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Có người quan
niệm DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có những tác động tiêu cực
đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái, nơi diễn ra các hoạt động du lịch. Cũng


-2có ý kiến cho rằng: DLST đồng nghĩa với du lịch đạo lý, du lịch có trách nhiệm, du
lịch xanh, du lịch có lợi cho môi trường hay có tính bền vững.
1.1.2 Định nghĩa về DLST của một số tổ chức và các nước trên thế giới:
* Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN: International Union for

-3Cho đến nay, khái niệm DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác
nhau, với nhiều tên gọi khác nhau. Mặc dù, những tranh luận vẫn còn đang diễn tiến
nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST, nhưng đa số ý kiến của các
chuyên gia về DLST đều cho rằng: DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên,

Conservation of Nature): DLST là tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi

hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững

trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc

về mặt sinh thái. DLST dù theo định nghĩa nào chăng nữa thì vẫn phải hội đủ các


điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích

yếu tố: Sự quan tâm đến thiên nhiên và môi trường; trách nhiệm với xã hội và cộng

hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra và tạo

đồng của những người tham gia .

ra ích lợi cho những người địa phương tham gia tích cực (ceballos-lascurain,1996)

Chính vì vậy, Cứu thiên nhiên bằng cách du lịch hóa vào trong điều kiện

* Hiệp hội DLST thế giới: DLST là du lịch có trách nhiệm đối với các khu

thiên nhiên đó không còn là cách thức mới mẻ đối với các doanh nghiệp lữ hành.

thiên nhiên, nơi môi trường được bảo tồn và lợi ích của nhân dân địa phương được

Tuy nhiên, DLST chú trọng vào tài nguyên và nhân công địa phương, đây là một sự

đảm bảo.
* Hiệp hội du lịch Hoa kỳ: “DLST là du lịch có mục đích với các khu tự

thu hút hấp dẫn đối với các nước đang phát triển. DLST tạo nên những khao khát và
sự thỏa mãn về thiên nhiên, kích thích lòng yêu mến thiên nhiên và từ đó mới thôi

nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trường, không làm

thúc được ý thức bảo tồn và phát triển nhằm ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên tự


biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ

nhiên, văn hóa và thẩm mỹ.

môi trường”

1.1.4 Những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái:

* Hiệp hội du lịch Australia: “DLST là du lịch dựa vào thiên nhiên định

DLST không chỉ đơn giản là vấn đề thay tên tour tuyến hay tổ chức các tour

hướng về môi trường tự nhiên và nhân văn, được quản lý một cách bền vững và có

đến các khu tự nhiên. Việc tổ chức các tour DLST thực sự không dễ dàng. Muốn có

lợi cho sinh thái”

tour DLST bền vững cần có sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi

1.1.3 Định nghĩa về DLST của ngành du lịch Việt Nam:

trường trong khuôn khổ các nguyên tắc và giá trị đạo đức. Theo Annalisa Koeman

Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học quốc

(cố vấn dự án du lịch bền vững) cho rằng để có tour DLST bền vững cần phải thực

tế, Hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt Nam” từ ngày

7 đến ngày 9/9/1999 tại Hà Nội đã đưa ra định nghĩa về DLST ở Việt Nam như sau:
“DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa,

hiện 11 nguyên tắc cơ bản sau:
* Nguyên tắc tích cực về môi trường: Tăng cường và khuyến khích trách
nhiệm đạo đức của mọi người đối với môi trường, cụ thể là giáo dục nâng cao hiểu

gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền

biết cho du khách về môi trường tự nhiên, tạo ý thức tham gia của du khách vào các

vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”

nổ lực bảo tồn.

Lịch sử nhân loại đã chỉ ra rằng: Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, một
mặt góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân,
mặt khác, nó cũng gây ra những “vấn đề”cho môi trường sinh thái – tài nguyên sinh
vật và đa dạng sinh học đã và đang bị đe dọa đến mức báo động, các dạng tài ngyên
môi trường đất, nước, không khí cũng đang trên đà suy thoái và ô nhiễm.

* Không làm tổn hại đến tài nguyên, môi trường, không những đối với từng
yếu tố mà cả sự cân bằng sinh thái của các yếu tố đó.
* Tập trung chú trọng đến sự cân bằng sinh thái của tổng thể các yếu tố của
môi trường hơn đối với từng yếu tố của tài nguyên.


-4* Du khách chấp nhận tự nhiên theo đúng nghĩa của nó và chấp nhận sự hạn
chế của nó hơn là làm nó biến đổi môi trường cho sự thuận tiện cá nhân.
* Đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với địa phương và đối với

ngành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, xã hội, văn hóa hay khoa học).
* Khi tiếp xúc với môi trường tự nhiên nhằm hòa đồng làm tăng sự hiểu biết
hơn là đi tìm cảm giác mạnh hay mục đích tăng cường thể trạng.
* Đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ càng thông qua kinh nghiệm của cả người hướng
dẫn và các thành viên tham gia.
* Cần có sự đào tạo đối với tất cả các ban ngành chức năng: địa phương,
chính quyền, tổ chức đoàn thể, hãng lữ hành và khách du lịch (trước, trong và sau
chuyến đi).
* Dựa vào sự tham gia của địa phương, tăng cường sự hiểu biết và sự phối
hợp với các ban ngành chức năng.
* Đòi hỏi cơ quan giám sát của ngành phải đưa ra các nguyên tắc và các
tiêu chuẩn được chấp nhận và giám sát toàn bộ hoạt động.

* Thiết lập một khuôn khổ quốc tế đa ngành vì DLST là một hoạt động
mang tính quốc tế.
1.2 Các đặc trưng của du lịch sinh thái:

-5- Tính mùa vụ: biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung cao
trong năm. Tính thời vụ còn thể hiện ở các loại hình du lịch: Du lịch lễ hội, du lịch
nghỉ dưỡng.
- Tính xã hội hóa: thể hiện ở sự thu hút nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp
trong xã hội tham gia trực tiếp và gián tiếp vào hoạt động du lịch.
- Tính đa mục tiêu: biểu hiện những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên,
cảnh quan, di tích lịch sử – văn hoá, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tham
gia hoạt động du lịch, của cộng đồng cư dân địa phương, của khách du lịch; qua đó
mở rộng được sự giao lưu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức, trách nhiệm của mọi
thành viên trong xã hội.
DLST còn chứa đựng các đặc trưng riêng bao gồm:
- DLST hướng con người tiếp cận gần hơn với các vùng tự nhiên, các khu
bảo tồn nơi rất nhạy cảm về mặt môi trường. Hoạt động du lịch gây nên những áp

lực lớn đối với môi trường, mà DLST được coi là nhằm mở đường cho sự cân bằng
giữa mục tiêu phát triển du lịch với mục tiêu bảo vệ môi truờng.
- Hoạt động DLST có tác dụng giáo dục con người bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trường, qua đó đáp ứng được nhu cầu phát triển bền vững.
- Cộng đồng các cư dân địa phương là những người chủ sở hữu các nguồn

1.2.1 Các đặc trưng cơ bản:

tài nguyên tại địa phương mình. Phát triển DLST cần phải có sự tham gia của cộng

DLSTbao gồm tất cả các đặc trưng cơ bản của mọi hoạt động du lịch nói

đồng người dân địa phương.

chung là:

Trong khi có những công ty kinh doanh DLST hoạt động theo nguyên tắc:

- Tính đa ngành: thể hiện ở đối tượng được khai thác để phục vụ du lịch

cộng tác với các nhà quản lý, các khu bảo tồn thiên nhiên và nhân dân địa phương

như: sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, giá trị văn hóa lịch sử…Thu nhập xã hội từ

với mục đích đóng góp cho sự bảo vệ lâu dài các vùng đất hoang dã và sự phát triển

DLST cũng mang lại nhiều nguồn thu cho các ngành kinh tế thông qua các sản phẩm

kinh tế – xã hội ở địa phương.


cung cấp cho khách du lịch như: điện, nước, các sản phẩm từ nông nghiệp, bưu chính
viễn thông, thủ công mỹ nghệ,…

Qua đó chúng ta có thể thấy rằng DLST được sử dụng với tư cách là một
quan điểm có tính phổ biến của một mô hình phát triển. Trong khi du lịch thiên nhiên

- Tính đa thành phần: biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du

thuần túy chỉ giới hạn trong khuôn khổ khai thác các điều kiện tự nhiên để tạo ra các

lịch, ở những người phục vụ, ở những cộng đồng cư dân địa phương tham gia vào

sản phẩm, các hoạt động du lịch phục vụ du khách thì DLST là một khái niệm rộng

hoạt động du lịch.

lớn hơn, tổng hợp hơn nhằm đạt được các mục tiêu ở tầm vĩ mô trong công tác quản

- Tính liên vùng: biểu hiện thông qua các tour, tuyến du lịch đến các khu,
điểm du lịch trong một khu vực hay một quốc gia hoặc giữa các quốc gia với nhau.

lý Nhà nước và quản lý khai thác kinh doanh du lịch.


-6-

-7-

1.2.2. Tiêu chuẩn thang đo hệ thống du lịch sinh thái:


không ảnh hưởng đến môi trường, lò sưởi, điều hòa sử dụng bằng năng lượng mặt

Hình thành hệ thống tiêu chuẩn DLST là một nhu cầu cần thiết cho hoạt

trời và ít ảnh hưởng đến môi trường, đồ ăn uống và đồ lưu niệm sẽ được sản xuất

động DLST. Bởi vì những lý do sau:
- Khách có thể chọn được hãng lữ hành và điều hành tour DLST thích hợp.
- Những ngành quản lý có thể kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ những tiêu chuẩn
của các điểm, khu DLST, hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh DLST.
- Du khách và cộng đồng dân cư điều chỉnh hành vi ứng xử phù hợp với
điểm DLST.
- Những nhà điều hành tour tiếp thị, quảng cáo loại sao hoặc biểu tượng
“xanh” của họ.
Hệ thống tiêu chuẩn có thể được thể hiện dưới biểu tượng “xanh” theo mức

theo cách bền vững. Các sản phẩm đã được sử dụng sẽ được tái sinh.
1.3 Những vấn đề về phát triển DLSTbền vững:
1.3.1 Khái niệm về phát triển bền vững, du lịch bền vững và DLST bền vững:
Theo Hội đồng thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED): “Phát triển
bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của xã hội hiện tại mà không làm tổn
hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Sự phát triển bền vững
về kinh tế – xã hội cần đạt được 3 mục tiêu cơ bản:
- Bền vững về kinh tế;
- Bền vững về tài nguyên và môi trường;

phân loại sao tối thiểu. Thang đo hệ thống DLSTcủa Shore gồm các mức sau:

- Bền vững về văn hóa xã hội.


Mức 0: Mức này đòi hỏi các nhà lữ hành nhìn nhận hoặc có nhìn nhận về sự phá hủy

Từ khái niệm phát triển bền vững trên, ta có thể thấy rằng phát triển du lịch

của hệ thống sinh thái. Đây là bước “ngưỡng cửa nhận thức” ở mức thấp

bền vững cũng là sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu du lịch hiện tại mà không

nhất. Loại hình du lịch tự nhiên thông thường đạt tiêu chuẩn ở mức này.

làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của các thế hệ tương lai.

Mức 1: Mức này đòi hỏi sự hỗ trợ tiền tệ tích cực giữa khách DLST và hệ thống sinh
thái mà họ quan tâm.
Mức 2: Mức này đòi hỏi khách DLST tự tham gia hỗ trợ môi trường. Có biểu hiện
cụ thể: một vài du khách đã tham gia trồng cây, tham gia dọn rác …

Sự phát triển du lịch bền vững cũng cần đạt 3 mục tiêu cơ bản :
- Bền vững về kinh tế: là sự phát triển ổn định lâu dài của du lịch, tạo ra
nguồn thu đáng kể, góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế của xã hội, đem lại lợi
ích cho cộng đồng, đặc biệt là người dân địa phương.

Mức 3: Mức này đòi hỏi hệ thống (bao gồm hàng không quốc tế, cơ sở lưu trú và

- Bền vững về tài nguyên và môi trường: là việc sử dụng các tài nguyên

giao thông tại chỗ) của tour du lịch đặc trưng thuận lợi cho môi trường và

không vượt quá khả năng phục hồi của nó, sao cho đáp ứng nhu cầu phát triển hiện


nhận thức của khách du lịch có thể trung lập hoặc tích cực.

tại song không làm suy yếu khả năng tái tạo trong tương lai để đáp ứng được nhu cầu

Mức 4: Mức này đòi hỏi hiệu quả thực của khách du lịch phải là tích cực và môi
trường nơi du lịch sử dụng công nghệ thích hợp, tiêu thụ năng lượng thấp,

của thế hệ mai sau.
- Bền vững về văn hóa xã hội là: việc khai thác đáp ứng nhu cầu phát triển

có biện pháp thu hoạch bền vững, sử dụng nông nghiệp hữu cơ, tham gia cá

du lịch hiện tại không làm tổn hại, suy thoái các giá trị văn hóa truyền thống để lại

nhân trong việc khôi phục hệ sinh thái để điều tiết các mặt xấu ảnh hưởng

cho các thế hệ tiếp theo.

tới môi trường của hệ thống du lịch.

Như vậy, khi nói tới DLST người ta muốn nhấn mạnh sự phát triển du lịch

Mức 5: Mức này trong DLST sẽ là một chuyến đi đến những nơi có hệ thống bảo vệ

phải gắn với việc bảo tồn, gìn giữ và phát triển tài nguyên – môi trường – Thiên

môi trường “hoàn hảo”. Biểu hiện của tour DLST ở mức này là: không quảng cáo

nhiên và nhân văn thông qua sự phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội của cộng đồng


trên báo chí không tái sinh được, giao thông đã được xử lý không tác hại đối với môi

dân cư địa phương. Vì vậy, nhiều người cho rằng phát triển DLST thì tương đương

trường, các cơ sở lưu trú tại chỗ, các hoạt động của khách tham quan, nhân viên phải

với phát triển du lịch bền vững. Qua phân tích trên ta thấy, phát triển DLST chỉ là


-8-

-9-

điều kiện cần chứ chưa đủ để phát triển du lịch bền vững. Để phát triển DLST bền
vững cũng cần phải đạt 3 mục tiêu cơ bản: Bền vững về kinh tế - Bền vững về tài
nguyên và môi trường - Bền vững về văn hóa xã hội. Để thực hiện phát triển DLST
bền vững cần phải thực hiện các nguyên tắc của DLST bền vững.
1.3.2 Các nguyên tắc cơ bản của DLST bền vững:

- Nâng cao nhận thức của các thành phần tham gia về giá trị thực sự các
nguồn lực.
- Làm cho mỗi người nhận thức được khả năng giới hạn của nguồn lực về
mặt lâu dài.
- Nâng cao hiểu biết và phối hợp giữa các thành phần tham gia như: chính
quyền, tổ chức phi chính phủ, ngành du lịch, các nhà khoa học và người bản địa

CÁC MỤC TIÊU
KINH TẾ

CÁC MỤC TIÊU XÃ HỘI


- Lợi ích cộng đồng
- Sự tham gia kế hoạch
hóa, giáo dục về việc
làm.

- Lợi ích kinh tế của
người dân.
- Lợi ích của doanh
nghiệp, của các ngành
DLST
bền vững

trước và trong quá trình hoạt động.
- Nâng cao trách nhiệm và hành vi đạo đức đối với môi trường tự nhiên và
văn hóa của tất cả những người tham gia.
- Mang lại lợi ích cho nguồn lực, cộng đồng địa phương và cả ngành du lịch.
- Những hoạt động sinh thái phải đảm bảo những nguyên tắc đạo đức cơ bản
để áp dụng không những cho nguồn lực bên ngoài như: nguồn lực tự nhiên, nguồn
lực văn hóa mà còn được áp dụng cho cả hoạt động nội tại của môi trường sinh thái
và ngành du lịch.
Mô hình các nguyên tắc và giá trị DLST bền vững được Pamela A.Wigh

CÁC MỤC TIÊU MÔI TRƯỜNG

- Không lám cạn kiệt nguồn lực
- Thừa nhận giá trị của nguồn
tài nguyện

xây dựng, trong đó 3 nhóm mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường được coi là có

tầm quan trọng như nhau, phải được giải quyết một cách cân đối để đạt được sự phát
triển bền vững.
1.3.3 Những yêu cầu về tổ chức hoạt động DLST bền vững:
* Khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý:

Hình 1.1 : Mô hình của Pamela A.Wigh về các nguyên tắc và giá

trị DLST bền vững
Theo Pamela A.Wigh đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản làm nền tảng phát
triển DLST bền vững như sau:
- Không làm suy giảm các nguồn lực và phải được phát triển theo cách có
lợi cho môi trường.
- Đưa ra những kinh nghiệm mới cho du khách.
- Có tính giáo dục đối với tất cả các thành phần tham gia như: cộng đồng địa
phương, chính quyền, các tổ chức phi chính phủ, ngành du lịch và du khách trong
các giai đoạn trước, trong và sau chuyến du lịch.

Bởi vì, tài nguyên và môi trường không phải là “hàng hóa cho không” mà
phải tính vào chi phí đầu vào của sản phẩm du lịch. Do đó cần có nguồn đầu tư cần
thiết cho việc bảo tồn và tái tạo tài nguyên, kiểm soát và ngăn chặn sự xuống cấp của
môi trường. Một trong những biện pháp đó là khai thác nguồn tài nguyên hợp lý và
duy trì trong giới hạn cho phép “sức chứa” đã được xác định.
Khái niệm “sức chứa” được hiểu đưới nhiều khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm
lý học và xã hội.
- Dưới góc độ vật lý: sức chứa có thể được hiểu là số lượng khách tối đa mà
không gian của điểm du lịch có thể tiếp nhận.


- 10 -


- 11 -

- Về khía cạnh sinh học: sức chứa sinh thái tự nhiên được hiểu là giới hạn về
lượng khách đến một khu vực mà nếu vượt quá sẽ xuất hiện các tác động sinh thái do
hoạt động của du khách và các tiện nghi mà họ sử dụng ảnh hưởng tới môi trường.
- Về khía cạnh tâm lý: sức chứa được hiểu là giới hạn lượng khách mà nếu

* Phát triển DLST phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội:
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao, vì vậy
mọi phương tiện phát triển kinh tế – xã hội cần tiến hành đánh giá tác động môi
trường nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường DLST.

vượt quá, du khách sẽ cảm thấy hoạt động của họ bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của du

Tính toán được các lợi ích cũng như những bất lợi của việc quy hoạch tổng thể tác

khách khác. Hay nói cách khác, mức độ thỏa mãn của du khách bị giảm xuống dưới

động tới tài nguyên và môi trường du lịch. Tài nguyên của một đất nước thì hữu hạn,

mức bình thường do tình trạng quá tải.

vì vậy khi quy hoạch cần phải tính toán tối ưu sử dụng tài nguyên cho DLST hoặc

- Về khía cạnh xã hội: sức chứa là giới hạn mà tại đó bắt đầu xuất hiện
những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch và khách du lịch đến đời sống kinh tế,

Sinh thái học

* Chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương:

Nếu người dân địa phương khó khăn về kinh tế, kém phát triển thì họ sẽ

văn hóa – xã hội của khu vực.
Hệ sinh thái
Taøi nguyeân
Môi trường
Cảnh quan
Con người

cho ngành kinh tế khác.

DLST

Du lịch học

Nhà hàng
Khách sạn
Tổ chức
Hướng dẫn
Hội nghị

Hình 1.2: DLST được tạo thành bởi sự thống nhất và bổ sung của
du lịch học về DLST

* Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải:

phải khai thác tối đa các tiềm năng về tài nguyên, đẩy nhanh quá trình cạn kiệt tài
nguyên và tổn hại đến môi trường. Chính vì vậy đây là nguyên tắc quan trọng trong
phát triển DLST bền vững. Việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương thể hiện
qua hoạt động DLST mang lại thu nhập, việc làm cho dân cư địa phương, chi phí

môi trường được trích đầy đủ cho việc bảo tồn và phát triển môi trường.
* Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương:
Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch không chỉ

Việc khai thác sử dụng quá mức tài nguyên và không kiểm soát được lượng

giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống mà còn làm cho họ có trách nhiệm

chất thải, lượng chất thải lớn hơn khả năng hấp thụ chất thải của tự nhiên từ hoạt

hơn với tài nguyên, môi trường du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, góp

động du lịch sẽ góp phần làm suy thoái môi trường. Để hạn chế chất thải cần thực

phần đối với sự phát triển DLST bền vững.

hiện biện pháp như: đảm bảo sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, khuyến khích sử
dụng công nghệ mới, có trách nhiệm phục hồi các tổn thất về tài nguyên, phát triển

* Thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương và
các đối tượng có liên quan:

trên cơ sở quy hoạch nhằm hạn chế chất thải ra môi trường.

Việc thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương

* Phát triển gắn liền với việc bảo tồn tính đa dạng:

bao hàm việc trao đổi thông tin, ý kiến, đánh giá và hành động dựa vào kỹ năng, kiến


Tính đa dạng về thiên nhiên, văn hóa là nhân tố đặc biệt quan trọng tạo nên

thức và các nguồn lực của địa phương. Nếu không tính toán thấu đáo, không quan

sức hấp dẫn của du lịch thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách, tăng sự phong phú

tâm đến cộng đồng địa phương, nhiều trường hợp nảy sinh mâu thuẫn thậm chí đối

về sản phẩm du lịch. Để bảo tồn tính đa dạng thực hiện các biện pháp sau: không phá

kháng lợi ích của cộng đồng địa phương với tổ chức đầu tư. Kết quả sự phát triển của

hủy tính đa dạng sinh thái tự nhiên, khuyến khích đa dạng kinh tế – xã hội, không

dự án không thuận lợi.

khuyến khích thay thế ngành nghề truyền thống bằng một nghề chuyên môn hóa
phục vụ du lịch, chia sẻ lợi ích thu được góp phần vào việc bảo tồn tính đa dạng
thiên nhiên, sinh thái, văn hóa.

* Chú trọng việc đào tạo, nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường:
Sự phát triển bền vững không chỉ yêu cầu ở đội ngũ cán bộ nhân viên,
những người thực hiện phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, mà còn không ngừng


- 12 -

- 13 -

nâng cao nhận thức đúng đắn về tính cần thiết của việc bảo vệ tài nguyên và môi

trường sinh thái cho cộng đồng dân cư và xã hội.

Các chương trình DLST cần các hướng dẫn viên có thể phiên dịch và giảng
giải về môi trường thiên nhiên và văn hóa địa phương của vùng để làm tăng thêm

* Tăng cường tiếp thị một cách có trách nhiệm:

kiến thức cho khách tham quan.

Chiến lược tiếp thị đối với DLST bền vững được xác định dựa vào việc

Những người thích hợp cho công việc này là cư dân địa phương hoặc những

đánh giá, xác định và luôn rà soát khả năng cung của nguồn tài nguyên tự nhiên và

người đã sống ở đó một thời gian. Tuy nhiên, họ phải được đào tạo thì mới thực hiện

nhân văn, cũng như sự cân đối các sản phẩm du lịch. Cung cấp đầy đủ thông tin cho

được vai trò hướng dẫn viên. Các hướng dẫn viên giữ vai trò, vị trí quan trọng trong

du khách về việc cần tôn trọng những tài nguyên du lịch họ sẽ tới.
* Thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu:

phát triển DLST bền vững và họ phải có được quyền lợi và trách nhiệm tương xứng
với vai trò của họ.

Việc thường xuyên cập nhật các thông tin, nghiên cứu và phân tích tình hình
hoạt động DLST, không những đảm bảo hiệu quả của hoạt động kinh doanh mà còn
đảm bảo phát triển bền vững trong mối quan hệ với việc bảo vệ tài nguyên và môi


* Giới hạn về việc sử dụng đất đai:
Thiết lập khả năng chịu đựng của vùng là điều quan trọng để giảm đến mức
tối thiểu tác động đến thiên nhiên.
Muốn vây, cần phải nhận định rõ ràng các vùng, các khu vực theo định

trường.
1.3.4 Các điều kiện tiên quyết hình thành hệ thống DLST:
* Triển khai thực hiện việc bảo tồn thiên nhiên tại điểm mà du khách tới:
Để thực hiện DLST bền vững, điều kiện tiên quyết là tiến hành các bước
một cách hợp lý để tránh sự tác động hủy hoại đến môi trường hoặc làm suy thoái
môi trường sinh thái của điểm tới thăm. Từ đó, thấy sự tương quan giữa DLST, du
lịch văn hoá, du lịch lịch sử và các loai hình du lịch khác là sự tương tác, hỗ trợ lẫn

hướng khai thác, bảo vệ như: vùng sử dụng, vùng sử dụng hạn chế và vùng cấm sử
dụng theo đặc điểm của khu vực và các yêu cầu bảo vệ tài nguyên tự nhiên ở các
điểm DLST.
* Các chương trình hoạt động DLST được thiết lập dựa trên tài nguyên thiên
nhiên, văn hóa của khu vực:
Các chương trình hoạt động cũng cần được lập ra bởi các hướng dẫn viên
địa phương, những người có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm về tài nguyên thiên

nhau không thể tách rời, theo mô hình sau:

nhiên xung quanh họ và lối sống của cư dân địa phương đã có tiếp xúc lâu năm với
Sinh thái môi
trường học

những tài nguyên này.
1.4 Kinh nghiệm phát triển DLSTcủa một số nước ở khu vực Mỹ La

Tinh và Việt Nam trong thời gian qua:
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển DLST của một số nước ở khu vực Mỹ La Tinh:

Du lịch văn hóa, lịch sử

Các loại hình du lịch khác
(du lịch, giải trí …)

Những năm gần đây, nhiều nước ở khu vực Mỹ La Tinh dấy lên phong trào
phát triển DLST kết hợp bảo vệ môi trường thiên nhiên làm cho ngành du lịch ở khu
vực này phát triển mạnh mẽ. Theo tài liệu công bố gần đây của Uỷ ban kinh tế Mỹ

Hình 1.3: Tương quan giữa DLST, du lịch văn hóa, du lịch lịch sử và
các loại hình du lịch khác.

* Hướng dẫn viên am hiểu về địa phương:

La Tinh và Hiệp hội du lịch thế giới, từ năm 2000 đến nay số khách đi DLST ở
những khu bảo tồn thiên nhiên nổi tiếng thế giới như: khu sinh thái tự nhiên A-Ma Dôn (Braxin), rừng nguyên thủy ở Cô-xta-Ri-Ca, Vê-Nê-xu-ê-La, Pa-Na-Ma…tăng


- 14 -

- 15 -

lên gấp ba lần so với trước. Trung bình thu nhập về du lịch ở khu vực này mỗi năm

nước ta chi trả các khu dịch vụ, vui chơi giải trí, hay các khu nghỉ mát nhiều hơn so

tăng lên 10% đến 30%.


với DLST.Cũng bởi nguyên do trên, khách du lịch nội địa chưa có ý thức cao về giữ

Mê-Hy-Cô là nước có ngành du lịch phát triển ở khu vực Mỹ La Tinh. Chính

gìn môi trường, nên sự đóng góp còn hạn chế.

phủ nước này tích cực đầu tư phát triển một số khu BTTN, bảo vệ sinh thái để thúc

Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam với mục đích ban đầu từ DLST hầu như

đẩy DLST phát triển. Năm 2006, số khách đến du lịch ở KBTTN “Bướm chúa” ở

chưa có. Song các kết quả điều tra cho thấy khuynh hướng tham gia vào các hoạt

bang Mi-Chi-a-Can lên tới 275 nghìn lượt người, tăng gấp 12 lần so với năm 2000;

động DLST của khách quốc tế rất cao. Khách DLST quốc tế có khả năng chi trả cao

KBTTN này trở thành một khu DLST nổi tiếng của Mê-hy-Cô. Năm 2006 thu nhập

hơn rất nhiều so với khách du lịch nội địa. Khách quốc tế tham gia hoạt động DLST

du lịch của Mê-hê-Cô đạt 13tỷ USD.

ở Việt Nam có khả năng chi trả 500 – 2.000 USD cho một chuyến đi du lịch. Thời

Cô-xta- Ri-Ca là một quốc gia nhỏ ở Mỹ La Tinh, diện tích vào khoảng 50

gian lưu trú trung bình của họ từ 17 tới 25 ngày và có nhu cầu kết hợp nhiều điểm du


nghìn km2, nhưng rừng cỏ và đồng cỏ lại chiếm tới 71% diện tích của cả nước. Rừng

lịch trong cùng một chuyến.

ở Cô-xta- Ri-Ca đã bảo vệ được 5% số loại động vật trên thế giới. Cô-xta- Ri-Ca xây

Kết luận chương 1:

dựng trên 20 khu bảo vệ sinh thái, bảo vệ thiên nhiên và công viên quốc gia trong cả

Một số hãng lữ hành thường đồng nhất du lịch xanh với DLST. Thực ra,

nước. Ngành du lịch của nước này đưa ra rất nhiều chương trình DLST như: “ Du

những chuyến du lịch như vậy chỉ là những chuyến du lịch về với thiên nhiên. DLST

lịch rừng nhiệt đới”, “ du lịch thế giới của loài bướm”... Hiện nay, số khách đến Cô-

là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi

xta- Ri-Ca thưởng ngoạn du lịch sinh thái đạt hơn một triêu rưỡi lượt người, thu nhập

trường có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích

du lịch hằng năm đạt hơn một tỷ USD, chiếm 10% GDP của nước này.

cực của cộng đồng địa phương.

1.4.2Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam trong thời gian qua:


DLST không đơn thuần thay tên tour, tuyến hay tổ chức các tour đến các khu

Số lượng khách DLST ở Việt Nam trong những năm gần đây gia tăng nhanh

tự nhiên. Để trở thành DLST thực thụ, chúng ta chúng ta cần thực hiện những

chóng. Nếu coi du khách đến các điểm du lịch có ưu thế nổi trội về môi trường tự
nhiên là khách DLST thì con số này ước tính chiếm khoảng 30% tổng lượng khách
quốc tế và gần 50% lượng khách du lịch nội địa.

nguyên tắc, tiêu chuẩn, phạm vi, mức độ phát triển và có những bước đi thích hợp.
Thị trường DLST hiện nay phát triển mạnh mẽ. Song vấn đề trọng tâm cho việc
phát triển DLST bền vững là sự kiểm soát, hạn chế, những nguyên tắc xử lý và thực

Số liệu thống kê về lượng khách du lịch được thực hiện ở một số vườn quốc gia

hiện .Mặc dù, phát triển DLST bền vững đòi hỏi sự ý thức trách nhiệm cao của các

như: Cát Bà, Cúc Phương, Ba Vì, Bạch Mã và các khu bảo tồn thiên nhiên cho thấy

thành phần tham gia. Tuy nhiên, phát triển DLST đã thành công một cách nhanh

xu hướng này. Riêng năm 2006 tổng lượng khách tới các điểm này khoảng

chóng ở một số nước Châu Mỹ La Tinh. Sự thành công này minh chứng rằng: ngày

1.840.000 lượt người.
Khách nội địa đi du lịch chủ yếu dựa vào thiên nhiên nhiều hơn là DLST, bởi


nay, nhu cầu hưởng thụ và ý thức trách nhiệm bảo tồn và phát triển tài nguyên du
lịch của du khách rất cao.

thời gian cho các chuyến DLST của khách nội địa thường ngắn ngày. Mức chi tiêu

DLST đang có chiều hướng phát triển và trở thành một bộ phận có tốc độ tăng

của du khách ít. Khách DLST nội địa có thời gian lưu trú trung bình từ 1 đến 3 ngày.

trưởng mạnh nhất về tỷ trọng trong ngành du lịch. Nơi nào còn giữ nhiều khu thiên

Tại các VQG, khách sử dụng các cơ sở lưu trú trung bình như nhà sàn và chi cho lưu

nhiên, có được sự cân bằng sinh thái thì nơi đó sẽ có tiềm năng phát triển tốt về

trú từ 60.000 đ đến 150.000 đ. Do vậy, nếu như ở các nước phát triển, khách DLST

DLST và thu hút được nguồn du khách lớn, lâu dài và ổn định, từ đó, sẽ mang lại

là loại khách du lịch chi trả nhiều cho các chuyến đi của mình, thì khách du lịch ở

những lợi ích kinh tế to lớn góp phần làm tăng thu nhập quốc dân, tạo nhiều cơ hội


- 16 -

- 17 -

về việc làm, cải thiện đời sống, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng


CHƯƠNG 2

đồng dân cư ở các địa phương, nhất là ở những nơi có các khu bảo tồn thiên nhiên,
các cảnh quan thiên nhiên và di tích văn hóa hấp dẫn.

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG DU LỊCH
SINH THÁI TỈNH LÂM ĐỒNG

DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn
và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái. DLST theo định
nghĩa nào chăng nữa thì vẫn phải hội đủ các yếu tố: Sự quan tâm đến thiên nhiên và

Công nghệ du lịch chủ yếu dựa vào những nguồn tài nguyên thiên nhiên,

môi trường; trách nhiệm với xã hội và cộng đồng của những người tham gia. DLST

những di tích văn hoá, lịch sử…Để thu hút du khách, người ta phải thiết kế những

chú trọng vào tài nguyên và nhân công địa phương, tạo nên những khao khát và sự

dịch vụ du lịch ở những nơi có khí hậu thuận lợi, có vẻ đẹp tự nhiên độc đáo, có giá

thỏa mãn về thiên nhiên, kích thích lòng yêu mến thiên nhiên và từ đó mới thôi thúc

trị nhân văn thu hút khách du lịch.

được ý thức bảo tồn và phát triển nhằm ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên môi
trường tự nhiên.

Như vậy, sản phẩm du lịch có thể biểu diễn bằng công thức:

Sản phẩm du lịch = tài nguyên du lịch + các dịch vụ du lịch.
Tài nguyên du lịch nếu không được đầu tư khai thác cho lĩnh vực du lịch thì
tài nguyên đó cũng đang nằm ở dạng tài nguyên tiềm năng về du lịch. Ngược lại, nếu
đầu tư vào những nơi không có tiềm năng du lịch thì đầu tư đó hiệu quả không cao
hoặc lãng phí. Vì vậy để phát triển DLST Lâm Đồng theo đúng định hướng và hiệu
quả chúng ta cần khái quát chung về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
Lâm Đồng cũng như đấnh giá đầy đủ về tiềm năng phát triển và thực trạng về môi
trường, hoạt động của DLST tại Lâm Đồng hiện nay.
2.1 Khái quát chung về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội
của Lâm Đồng:
2.1.1 Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên:
2.1.1.1 Vị trí địa lý:
Lâm Đồng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên, có diện tích
là 9.762,2km2. Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước và Đồng Nai, phía Đông
Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Đắc Lắc. Lâm Đồng nằm
giữa 3 vùng lãnh thổ có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế.
Lâm Đồng là đầu nguồn của 7 hệ thống sông suối chính như hệ thống sông
Đa Nhim chảy về Ninh Thuận, hệ thống sông Krông Nô chảy về Sêrêpok, hệ thống
sông Đồng Nai chảy về Đông Nam Bộ… Thiên nhiên dành cho Lâm Đồng những
tiềm năng thủy điện to lớn và những cảnh quan du lịch đặc thù vô cùng quý giá.


- 18 -

- 19 -

Những điều kiện này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội

những cây rừng, cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, nhiều vùng trồng rau, hoa,


của tỉnh nói chung và du lịch nói riêng, mà đặc biệt là du lịch sinh thái.

cây ăn trái rất độc đáo mà chỉ có được ở Lâm Đồng. Bên cạnh đó thời tiết Lâm Đồng

2.1.1.2 Địa hình:

còn là một yếu tố quan trọng là tạo ra những tiềm năng du lịch to lớn và có tính đặc

Tỉnh Lâm Đồng có độ cao trung bình 800m - 1.000m so với mặt nước biển.

thù riêng biệt. Tuy nhiên thời tiết của Lâm Đồng cũng gây ra một số khó khăn nhất

Địa hình Lâm Đồng xen kẽ giữa núi cao, bình nguyên và thung lũng, có nhiều đứt

định làm ảnh hưởng đến lợi thế phát huy của du lịch như: có những mùa mưa tầm tã

gãy và bề mặt địa hình phân bổ theo tầng lớp, có độ cao chênh lệch 400 – 500m và

suốt ngày đêm, các điểm du lịch không có được những khu vui chơi, giải trí cho du

nghiêng dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Có thể nói địa hình Lâm Đồng tương đối

khách khi trời mưa, nên du khách cảm thấy nhàm chán…
2.1.1.4 Thổ nhưỡng:

phức tạp, đó là yếu tố quyết định đặc điểm dòng chảy của các hệ thống sông suối, tạo
ra lắm thác nhiều ghềnh, làm nên những thắng cảnh du lịch nổi tiếng và tạo ra tiềm

Theo số liệu thống kê đất năm 2006, Lâm Đồng hiện có 7 – 8 loại đất


năng thủy điện khá lớn với khoảng 900.000KW. Tuy nhiên địa hình như vậy cũng

chính, trong đó có 3 loại cần quan tâm cho sự phát triển tài nguyên là: nhóm đất phù

làm hạn chế đến việc phát triển giao thông, làm hạn chế tài nguyên nước mặt để phục

sa, nhóm đất Feralit đỏ vàng và nhóm đất nâu trên nền bazan. Từ đó, đã tạo nên sự
phân bố khác nhau của hệ thống động thực vật rừng và các vùng canh tác, kinh

vụ đời sống và sản xuất của nhân dân trong tỉnh.
2.1.1.3 Khí hậu:

doanh rừng khác nhau của Lâm Đồng. Nhiều diện tích đất có thổ nhưỡng phù hợp

]Lâm Đồng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, do ảnh hưởng

với việc sinh trưởng phát triển của rau, hoa quả đặc sản, hoặc tập đoàn những cây

của độ cao địa hình và vị trí địa lý nên khí hậu có những đặc điểm đặc biệt là: mát

công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế như: cà phê, chè, điều, dâu tằm, tiêu… và

mẻ quanh năm, mưa nhiều, có mùa khô, mùa mưa rõ ràng, lượng bốc hơi thấp.

được phân bố khá tập trung. Đây cũng là điều kiện thuận lợi giúp Lâm Đồng phát
triển DLST một cách mạnh mẽ.

Bảng 2.1: Một số yếu tố khí hậu ở Lâm Đồng (0C)
Tháng
Nhiệt độ (C)

Lượng mưa(mm)

1

2

3

4

5

16.4 17.4 18.3 19.2 19.7

6

7

8

9

19.4

18.9

18.9

18.8


10

11

12

TB

18.4 17.6 16.7 18.3

7.5 22.9 50.5 152.1 224.4 182.7 223.0 209.2 290.2 251.2 86.9 28.9 172.8

(Dự báo của TTDR -2005)

2.1.1.5 Chế độ thủy văn:
Lâm Đồng là một tỉnh có hệ thống sông suối nhiều, tổng diện tích sông suối
gần 15.600ha. Sông suối Lâm Đồng nhìn chung có bậc thềm hẹp, dốc, nhiều thác
ghềnh, dòng chảy mạnh, không đều giữa các mùa trong năm. Nhờ vậy, đã tạo nên hệ

- Về nhiệt độ: Lâm Đồng có một số đặc điểm nổi bật sau:

thống thác, ghềnh đa dạng, phong phú có thể khai thác phục vụ du lịch như: thác

+ Ở những vùng độ cao trên 800m, nhiệt độ trung bình cả năm từ 200C –

Đatanla, thác Đạm bri, thác gouga…

220C. Những vùng có độ cao trên 1000m thời tiết mát mẻ quanh năm, điển hình là
khu vực thành phố Đà Lạt nhiệt độ trung bình từ 180C – 200C.
+ Độ cao địa hình càng giảm, nhiệt độ trung bình hàng năm càng tăng

chẳng hạn như: tại thành phố Đà Lạt nhiệt độ trung bình năm là 180C, nhưng khi
xuống tới Cát Tiên nhiệt độ trung bình năm là 260C, chênh lệch khoảng 60C – 80C,
chính điều này đã tạo các vùng sinh thái đa dạng và phong phú.

Nguồn nước ngầm của Lâm Đồng cũng rất phong phú, có ở hầu hết các
vùng lãnh thổ, trữ luợng lớn, có thể khai thác đáp ứng nhu cầu của sản xuất, kinh
doanh du lịch và phục vụ đời sống dân cư trên một phạm vi rộng lớn.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế – văn hóa – xã hội:
Theo số liệu của cục thống kê tỉnh Lâm Đồng công bố năm 2006: Kinh tế
tỉnh Lâm Đồng đã đạt được những thành tích đáng kể. Tốc độ tăng trưởng bình quân

Khí hậu của Lâm Đồng rất phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển các loài

hàng năm giai đoạn 1996 – 2002 là 12,2%, giai đoạn 2002 – 2006 là 14,2%. Tốc độ

cây trồng có nguồn gốc á nhiệt đới và ôn đới, góp phần quan trọng vào việc tạo ra

tăng trưởng trên cao hơn so với tốc độ tăng trưởng bình quân cả nước (cùng kỳ)


- 20 -

- 21 -

là7%. Trong 5 năm trở lại đây, kinh tế tỉnh Lâm Đồng đi dần vào thế ổn định, năng

với Tây Nguyên (Gia Lai, Kom Tum: 0,3; Đắc Lắc: 0,5) thì mật độ di tích ở Lâm

lực sản xuất và cơ sở hạ tầng được tăng cường, kinh tế hàng hóa nhiều thành phần


Đồng vẫn cao hơn. Những di tích có giá trị là: khu di chỉ khảo cổ Cát Tiên ngang

tiếp tục phát triển, hoạt động văn hóa – xã hội có chuyển biến tích cực tạo điều kiện

tầm với các di tích cùng thời như Angkor ở Campuchia, Barabudua ở Indonexia, khu

cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.

mộ cổ dân tộc Mạ ở Đại Lào,…
- Về các công trình kiến trúc có giá trị: hiện nay trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội Lâm Đồng 2000 - 2006
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006

Tổng số
Doanh thu Doanh thu xã hội % Tăng trưởng so
(lượt khách) (tỷ đồng)
(tỷ đồng)
với năm trước
700.000
197
355
14,5

803.000
240
482
22,0
905.000
378
634
57,5
1.150.000
430
920
13,8
1.350.000
552
1215
28,4
1.560.900
570
1405
32,6
1.848.000
771
1660
35,2
(Nguồn: Sở Du lịch - Thương mại Lâm Đồng)

Nhận xét: Doanh thu từ các dịch vụ du lịch tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên,
thực tế cơ cấu thu nhập chủ yếu là từ dịch vụ lưu trú và ăn uống (chiếm 65 - 75%
tổng doanh thu). Doanh thu từ các dịch vụ du lịch khác như bán hàng lưu niệm, vận
chuyển, đổi tiền, bưu chính, vui chơi giải trí ...ở mức khiêm tốn (từ 25% - 35%).

Đây là một tồn tại cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh du lịch của Lâm Đồng.
Theo điều tra thăm dò ý kiến của khách du lịch tại một số điểm danh lam thắng cảnh
và khách sạn, cơ cấu chi tiêu trung bình của một khách du lịch quốc tế chi 40
USD/ngày trong đó 23 USD cho dịch vụ lưu trú, 12 USD cho ăn uống, mua sắm...
Khách du lịch nội địa chi 400.000 đồng/ngày trong đó 250.000 đồng cho lưu trú,
70.000 đồng cho ăn uống, còn lại là chi khác...
- Về dân cư và dân tộc học: đến hết năm 2006 dân số Lâm Đồng là
1.697.754 người, trong đó người Kinh chiếm khoảng 77%, còn 33% là các dân tộc ít
người thuộc nhiều miền trong cả nước với nhiều phong tục tập quán văn hóa khá đặc
sắc. Đáng kể nhất là của nhóm dân tộc gốc bản địa như: Mạ, K'ho, Churu…Đây
cũng là điểm cần lưu ý để khai thác, tổ chức các tour DLST cho du khách.
Về di tích lịch sử – văn hóa và khảo cổ: cho đến nay theo số liệu thống kê
của sở du lịch- thương mại tỉnh Lâm Đồng hiện có khoảng gần 100 danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử – văn hóa. Như vậy, cứ bình quân 100km2 có 1 di tích, mật độ
này so với cả nước còn thấp (cả nước bình quân 2,2 di tích/100km2). Tuy nhiên, so

có rất nhiều các công trình kiến trúc có giá trị. Đó là những công trình được xây
dựng vào thời kỳ nữa đầu thế kỷ XX rất độc đáo và có sức hấp dẫn thu hút du khách
(Bảng 2.3).
Bảng 2.3: Những di tích lịch sử văn hóa, kiến trúc có giá trị du lịch
TT

Tên di tích

01 Thánh địa Cát Tiên
02
03
04
05
06

07
08
09
10
11

Vị trí
Xã Đồng Nai

Khu mộ cổ người Mạ
Xã Đại Lào
Chùa Linh Sơn
TP Đà Lạt
Chùa Linh Quang
TP Đà Lạt
Nhà thờ Chánh Tòa
TP Đà Lạt
Nhà thờ Domain de Marie
TP Đà Lạt
Biệt điện số I
TP Đà Lạt
Biệt điện số II (Dinh toàn quyền Pháp cũ) TP Đà Lạt
Biệt điện số III (Dinh Vua Bảo Đại)
TP Đà Lạt
Tu viện dòng Chúa cứu thế
TP Đà Lạt
Lăng Nguyễn Hữu Hào (Cha vợ Bảo Đại) TP Đà Lạt
(Nguồn: ITDR)

Nội dung, loại hình

Kiến trúc tôn giáo
Bàlamôn
Mộ cổ dân tộc Mạ
Kiến trúc tôn giáo
Kiến trúc tôn giáo
Kiến trúc tôn giáo
Kiến trúc tôn giáo
Kiến trúc cũ
Kiến trúc cũ
Kiến trúc cũ
Kiến trúc tôn giáo
Kiến trúc tôn giáo

Nhận xét: Lâm Đồng không phải chỉ có những điểm du lịch nêu trên, mà
còn rất nhiều các danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn thiên nhiên Bidoup Núi Bà và
vườn quốc gia Cát Tiên… Tất cả, đang là điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài
nước đến với Lâm Đồng hiện nay.
- Về lễ hội văn hóa dân gian: do ở Lâm Đồng có nhiều dân tộc khác nhau cư
trú, mỗi dân tộc lại có những nét văn hóa riêng, tất cả hợp lại thành một kho tàng văn
hóa dân gian hết sức đặc sắc và độc đáo có giá trị phục vụ du lịch. Tiêu biểu là: lễ
hội cồng chiêng, lễ hội đâm trâu, lễ hội hoa…
- Về các ngành nghề truyền thống: Lâm Đồng cũng là nơi có nhiều ngành
nghề truyền thống có giá trị phục vụ khách du lịch như: đan len, thêu tay trên vải,
chạm tranh mỹ nghệ, dệt thổ cẩm, cưa lộng, rèn công cụ, làm gốm bằng tay…tạo ra
nhiều loại sản phẩm lưu niệm có giá trị cao.


- 22 Tất cả những đặc điểm về kinh tế-xã hội nêu trên sẽ được xem xét trong quá
trình đánh giá hiện trạng phát triển DLST tỉnh Lâm Đồng sau này.


- 23 dưỡng các nhà quản lý nhà nước, quản lý du lịch cần phải lưu ý để khai thác, phục
vụ khách du lịch một cách có hiệu quả.
- Tài nguyên hoa, cây cảnh: Không nơi nào ở Việt Nam có hoa đẹp như ở

2.2 Tiềm năng phát triển DLSTĐà Lạt –Lâm Đồng:
2.2.1 Tiềm năng về tài nguyên tự nhiên:

Đà Lạt – Lâm Đồng, Đà Lạt được mệnh danh là “Thành phố Hoa”. Ở đây tập trung
nhiều loài hoa: Anh Đào, Hoa Lan, Hoa Hồng,… Hoa Hồng là loài hoa được yêu

Lâm Đồng là một trong những vùng còn nhiều diện tích rừng tự nhiên so

thích nhất. Đà Lạt có nhiều giống hoa Hồng với nhiều màu khác nhau mang tên

với các tỉnh trong cả nước. Tính đến nay, tổng diện tích đất có rừng là 618.536,82ha

phương tây: Josephine, Grace Monaco, Silver Star, B.B,… Hoa Anh Đào một thời

(độ che phủ 64,8%) chiếm 63,26% diện tích tự nhiên (976.220ha), trong đó rừng tự

được xem là biểu tượng của Đà Lạt. Đà Lạt có trên 20 loài hoa mang họ Cúc : Cúc

nhiên có 591.209,87ha, chiếm 95,6% diện tích đất có rừng, rừng trồng 27.326,95ha,

Trắng, Cúc Vàng, Cúc Ngũ Sắc, Cúc Đại Đóa, Cẩm Tú Cầu, Bất Tử, Loa Kèn… Cúc

chiếm 4,4%. Với điều kiện tự nhiên về khí hậu, thổ nhưỡng đã tạo cho rừng Lâm

Đà Lạt có hoa quanh năm, đặc biệt có một loài hoa mang tên Cúc Dã Quỳ là loài hoa


Đồng có nhiều tài nguyên quý về động vật và thực vật.

đặc trưng của Đà Lạt, mọc thành rừng, ven đường chỉ nở vào đầu mùa nắng (báo

* Tài nguyên thực vật, thảm thực vật và các loài gen quý hiếm:

hiệu mùa nắng đã đến để đón chào mùa du lịch).

Theo số liệu thống kê năm 2006 của Chi cục Kiểm lâm Lâm Đồng, rừng

Nhiều loài hoa phương Tây có ở Đà Lạt rất lâu vẫn mang tên nguyên thủy

Lâm Đồng thuộc Tây Nguyên là một vùng có tài nguyên sinh vật phong phú nhất ở

như: Mimoza, Maguerite, Lys, Glaieul, Pensee, Forget me not…Nhiều loài hoa

Việt Nam. Hầu hết các kiểu rừng, các loài sinh vật Tây Nguyên đều có mặt ở Lâm

phương đông cũng góp hương sắc cho Đà Lạt như: Tường Vi, Thiên Lý, Trà My,

Đồng. Chính các quần cư sinh vật này đã tạo nên các hệ sinh thái đặc trưng cho từng

Huệ, Sứ, Nhất Chi Mai…và một số loài hoa dại mọc ở những ngọn đồi, quanh nhà

khu vực ở Lâm Đồng và có liên quan chặt chẽ với toàn khu vực Tây Nguyên gồm:

như: Mắt Nai, Trinh Nữ...Tất cả những loài hoa trên nhờ khí hậu mát mẻ , nên phát

ĐăkLăk – Gia Lai – Kom Tum – Lâm Đồng. Trong đó, đáng kể nhất là khu bảo tồn


triển nhanh, không cần chăm sóc nhiều nhưng vẫn có hoa đua nở quanh năm tạo nên

thiên nhiên Bidoup Núi Bà, vườn quốc gia Cát Tiên có tính đa dạng sinh học cao,

nhiều vườn hoa rất đẹp để thu hút du khách. Ngoài ra, Lâm Đồng có tới 104 chi và

giàu loài đặc hữu của Đông Dương và của Việt Nam.
Bên cạnh đó, đã thống kê được 246 loài của 71 chi, có nhiều loài cho hoa

410 loài cây cảnh thuộc họ lan trên tổng số 132 chi và 800 loài lan của cả nước.
Riêng Đà Lạt có hàng chục loài địa lan và khoảng trên 300 loài phong lan sinh

đẹp và quý kể cả địa lan và lan ký sinh, 9 loài Đỗ Quyên, 5 loài Thu Hải Đường và

trưởng tự nhiên. Hoa lan rất đặc biệt về màu sắc và hình dáng, một số loài lan được

các nguồn gien quý hiếm khác. Đã thống kê được 121 loài cây thuốc, 14 loài cho

phát hiện đầu tiên trên thế giới được mang tên Đà Lạt hay Langbian như:

nhựa, 28 loài là nguồn kho gien dồi dào, phong phú và đặc hữu.

Dendrobium Lam Đongense, Eria Lam Đongensis, Dendrobium Langbianense…

- Tài nguyên cây thuốc: Theo phát hiện sơ bộ có 425 loài cây thuốc thuộc
125 họ có thể sử dụng làm cây thuốc chữa bệnh từ thân gỗ như Thông Đỏ đến cây

Nguồn lợi lan rừng vô cùng phong phú, quý giá nếu như chúng ta biết khai thác và
đầu tư đúng mức.


thân thảo như Lan Gấm và các loại nấm Linh Chi… Các loại cây có trữ lượng khá

* Tài nguyên động vật:

lớn như: Vàng Đắng, Sa Nhân, Mã Tiền, Lông Cu Ly và các loại cây thuốc thuộc họ

Với thành phần loài phong phú, có tính đặc hữu cao, chim và thú ở Lâm

Ngũ Da Bì, Bạch Truật, Ô Rô...Tài nguyên về những cây thuốc này rất quý, không

Đồng là nguồn gien hết sức quý giá đối với cả nước. Giá trị của chim và thú ở Lâm

phải nơi nào cũng có được, nên trong quá trình xây dựng các mô hình du lịch nghĩ

Đồng thu hút những người yêu thiên nhiên, các nhà khoa học từ khắp nơi trên thế
giới đến đây để tìm hiểu, nghiên cứu. Cùng với thảm thực vật giàu có, hệ động vật ở


- 24 -

- 25 -

Lâm Đồng là thành phần không thể thiếu được tạo nên cảnh quan hấp hẫn một cách

- Các di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc: Lâm Đồng có nhiều di tích có giá

đặc thù với hoạt động nghỉ ngơi, giải trí, nghiên cứu, thám hiểm…và đây là điều

trị phục vụ công tác nghiên cứu, tham quan như: Ga Đà Lạt, Dinh 1, Dinh 2, Dinh 3,


kiện rất thích hợp để phát triển DLST kết hợp hội nghị, hội thảo khoa học tại ĐàLạt -

bảo tàng động thực vật Tây Nguyên, trường Cao Đẳng Sư phạm, Đại học Đà Lạt…

Lâm Đồng.

đặc biệt tại Đà Lạt có khoảng 300 ngôi biệt thự được xây dựng theo phong cách kiến

Sự phong phú và đa dạng của hệ động vật tỉnh Lâm Đồng được thể hiện qua

trúc riêng biệt, hài hòa, mang một vẻ đẹp rất riêng mà không nơi nào có được.
Các kiến trúc về tôn giáo cũng mang một nét rất độc đáo và thu hút như:

bảng thống kê sau:

nhà thờ Chánh Tòa, nhà thờ Đô Men, chùa Linh Phước, chùa Thiên Vương Cổ Sát,

Bảng 2.4: Sự đa dạng của hệ sinh thái ở Lâm Đồng
(Đvt: loài)

LỚP ĐỘNG
LÂM ĐỒNG
TỔNG
VẬT
CỘNG
Loài
Họ
Bộ
Thú
89

27
9
127
Chim
202
47
15
330
Bò sát
62
15
2
64
Lưỡng thể
29
6
1
29
Tổng
382
95
27
550
Nguồn: Chi cục Phát triển Lâm nghiệp-2006
Nhận xét: Theo thống kê của chi cục phát triển lâm nghiệp Lâm Đồng năm
2006. Rừng Lâm Đồng có khoảng 128 họ động vật thuộc 31 bộ, bao gồm các nhóm
côn trùng, lưỡng thê, bò sát, chim và thú. Đã thống kê được 254 loài động vật có
xương sống ở cạn thuộc 67 họ. Ở đây có một số loài đặc biệt quý hiếm và là một
trong số rất ít nơi được coi là còn những cá thể cuối cùng của Tê giác Java, Bò xám,
Nai Cà tong…

* Các danh lam thắng cảnh tự nhiên (sông, suối, thác, hồ,…):
Cấu trúc địa hình của Lâm Đồng có tính đặc thù rất riêng như đã trình bày ở
phần trên, cùng với sự sáng tạo tác động có chủ đích của con người đã tạo ra rất
nhiều thắng cảnh tự nhiên của núi rừng Tây Nguyên. Theo số liệu ngành du lịch đã
khảo sát có hàng trăm danh lam thắng cảnh tự nhiên, trong đó có 14 di tích, danh
thắng được Bộ văn hóa xếp hạng là danh thắng quốc gia. Hiện nay có 32 danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử được đầu tư khai thác kinh doanh phục vụ du lịch, trong
đó có một số thắng cảnh nổi tiếng như: hồ Tuyền Lâm, thác Prenn, thác
Pongour…mà mỗi danh thắng đều gắn với một truyền thuyết lãng mạn và hùng
tráng.
2.2.2 Tài nguyên về nhân văn:
* Tài nguyên vật thể:

chùa Linh Phong…
- Các khu căn cứ cách mạng, khảo cổ:
Trải qua các biến động về lịch sử và các cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc của
dân tộc đã để lại cho Lâm Đồng những căn cứ Cách mạng: khu căn cứ Cách mạng
Lộc Bắc, chiến khu D, khu căn cứ Cách mạng núi Voi, khu căn cứ Cách mạng tại xã
Xuân Truờng (Đà Lạt)…
Các di chỉ khảo cổ vừa mang tính lịch sử, vừa là nơi tham quan, nghiên cứu của
du khách và các nhà khoa học như: khu di chỉ khảo cổ Cát Tiên, khu mộ cổ Đại
Lào…
* Tài nguyên phi vật thể:
Du khách đến Lâm Đồng ngoài việc thưởng ngoạn các danh thắng nổi tiếng,
khí hậu trong lành còn có dịp ghé thăm các buôn làng của đồng bào các dân tộc ít
người như: M’nông, Mạ, K’ho, Churu… và tìm hiểu những phong tục tập quán, các
lễ hội truyền thống, các ngày hội làng của dân tộc vùng Tây Nguyên như: lễ hội đâm
trâu (dân tộc K’ho, lễ cúng thần suối (dân tộc Mạ), lễ cúng thần Bơ Mung (thần đập
nuớc – dân tộc Churu), lễ cúng cơm mới (tết của người Mạ, người K’ho), lễ hội hoa
xuân, lễ hội tình yêu, lễ hội cồng chiêng, lễ hội ngày mùa của các dân tộc Nam Tây

Nguyên …và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ độc đáo được sản xuất từ các làng
nghề truyền thống.
2.2.3 Đánh giá về tiềm năng DLST tỉnh Lâm Đồng:
* Thuận lợi:
- Tài nguyên tự nhiên và nhân văn của Lâm Đồng rất đa dạng và phong
phú: có rất nhiều thác nước, hang động, những cánh rừng nguyên sinh với tính đa
dạng sinh học cao, khí hậu mát mẻ, môi trường trong lành, phong cảnh đẹp, suối


- 26 nước khoáng thuận lợi cho du khách chữa bệnh, các di tích lịch sử – văn hoá, các bản
làng dân tộc ít người, cuộc sống dân dã của người miền quê, làng nghề truyền thống
của địa phương, là những sản phẩm du lịch kỳ thú có sức hấp dẫn và thu hút du
khách..mà không phải địa phương nào cũng có được. Nếu biết tổ chức hợp lý thì sẽ
tạo ra được rất nhiều loại hình du lịch sinh thái hấp dẫn.
- Trong thời gian qua, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã tiến hành từng

- 27 Tình hình thực trạng của các cơ sở lưu trú tại Lâm Đồng sẽ được phân tích
ở bảng 2.5 sau đây:
Bảng 2.5: Thực trạng phát triển cơ sở lưu trú của Lâm Đồng 1995 - 2006
Hạng mục

1995

Tổng số CSLT

524

bước cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng tại các điểm du lịch, nâng cấp khách sạn, nhà

chính sách để giữ gìn, bảo tồn và phát triển tài nguyên tự nhiên du lịch cũng như


1999 2000

2001

2002

2003 2004

2005

2006

301

379

400

434

550

680

725

273

384


679

Tổng số phòng 5.300 3.574 3.733 4.295 4.482 4.800 5.300 7.000 7.826 7.850 >10.000

Cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, phân theo chủ sở hữu

nghỉ, đáp ứng nhu cầu phục vụ du khách.
- Các cấp chính quyền huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh đã có những

1997 1998

Chủ sở hữu

Năm 2000

Năm 2004

K.Sạn Phòng K.sạn

Năm 2005

Năm 2006

Phòng

K.sạn

Phòng


K.sạn

Phòng

Doanh nghiệp NN

52

1080

31

875

47

1326

54

1570

Doanh nghiệp TN

285

2857

417


5068

585

5231

836

6847

* Khó khăn:

100% vốn nước ngoài

2

184

1

43

2

98

3

148


- Cơ sở vật chất kỹ thuật tại các khu DLST hiện có hầu như chưa đáp ứng

Liên doanh trong nước

2

82

2

212

4

405

10

985

Công ty cổ phần

2

51

5

87


7

125

9

150

Khác

61

316

29

285

25

245

35

300

những di sản văn hoá vật thể và phi vật thể.

được yêu cầu phát triển. Hệ thống cơ sở hạ tầng đến các khu du lịch tuy đã được đầu
tư song chưa đồng đều và toàn diện.

- Mặc dù mạng lưới giao thông phát triển nhanh, nhưng đường đi đến các
điểm du lịch còn nhiều khó khăn, có nhiều nơi không thể đi lại trong mùa mưa.
Mạng lưới đường liên xã chủ yếu là đường đất nhỏ không có bảng ghi chú chỉ dẫn
cho khách du lịch.
- Tài nguyên rừng của Lâm Đồng đa dạng, phong phú đây là thế mạnh của
DLST của Lâm Đồng. Tuy nhiên, môi trường sinh thái ngày càng bị suy thoái do nạn
chặt phá rừng làm cho đất bị xói mòn, gây tình trạng hạn hán, lũ lụt…
- Hệ thống cung cấp điện, nước, bưu chính viễn thông vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu cho du khách và nhân dân địa phương trong những mùa cao điểm: dịp
hè, lễ, tết…
- Tình hình an ninh trong các khu du lịch tương đối tốt. Nhưng vẫn còn tình
trạng chèo kéo khách, nạn “cò mồi”, ăn chặn, ép giá …làm cho du khách chưa thật
sự hài lòng.
- Nhận thức của cộng đồng dân cư về vai trò của hoạt động du lịch đối với
lợi ích của cộng đồng và địa phương chưa đúng mức. Vì vậy, ý thức trách nhiệm
trong việc giữ gìn, bảo tồn tài nguyên du lịch và phát triển DLST chưa cao.

(Nguồn: Sở Thương mại - Du lịch Lâm Đồng)
Nhận xét: Hiện nay, khách sạn Lâm Đồng - Lâm Đồng đạt tiêu chuẩn từ 1-5

sao mới có 52/665 khách sạn (1 đạt 5 sao; 5 đạt 6 sao; 2 đạt 3 sao; 16 đạt 2 sao; và
28 đạt 1 sao chiếm 7,8%) với 1.666 phòng (chiếm 20%)...Con số này còn khiêm tốn
so với nhu cầu dịch vụ cao cấp ở một trung tâm du lịch lớn như Lâm Đồng. Quy mô
hầu hết là vừa và nhỏ, chỉ có 4 khách sạn có trên 100 phòng (Novotel; Rex - Lâm
Đồng; Sài gòn - Lâm Đồng; Ngọc Lan). Nhưng theo ý kiến nhận xét của đa số
những người được hỏi: việc quản lý nhà nước trên lĩnh vực giá cả chưa tốt và còn
nhiều bất cập, giá cả không ổn định, tình trạng nâng, ép giá đối với du khách vẫn
thường xuyên xảy ra vào những mùa cao điểm.
Nhìn chung chất lượng của các khách sạn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của khách du lịch. Công suất sử dụng phòng còn thấp, năm 2000 chỉ đạt

35%, đến năm 2006 đạt 58%. Sự phân bố hệ thống cơ sở lưu trú theo khu vực không
đồng đều.
- Về cơ chế chính sách:


- 28 Trong thời gian gần đây, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành nhiều

- 29 tại Lâm Đồng có được từ hai nguồn: lao động hoạt động về du lịch và lao động từ

cơ chế chính sách nhằm tạo hành lang pháp lý thơng thống cho các nhà đầu tư vào

các lĩnh vực hoạt động khác chuyển về, về du lịch đa phần có trình độ sơ cấp: 16%,

Lâm Đồng. Trong q trình đầu tư, các nhà đầu tư vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong

trung cấp: 1.5%, Đại học: 3%, trên đại học: 3%; còn từ các lĩnh vực hoạt động khác

việc lập hồ sơ, thủ tục để tiến hành đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực DLST có liên

chuyển về thì sơ cấp: 4.5%, trung cấp: 7%, Đại học và cao đẳng: 20%, trên đại học:

quan đến rừng cảnh quan. Lâm Đồng đã có chủ trương chuyển quy chế hoạt động

0.006%. Điều này chứng tỏ trình độ của khối kinh doanh du lịch tại Lâm Đồng chưa

của rừng đặc dụng Đà Lạt sang rừng cảnh quan. Song việc áp dụng vẫn chưa được

thể phù hợp với những đòi hỏi, u cầu của ngành du lịch hiện nay.(thể hiện qua

thực hiện một cách nhanh chóng và triệt để.


biểu đồ 2.4).

- Về quy hoạch:

Biểu đồ 2.6: Trình độ đào tạo chun mơn nghiệp vụ ngành DL Lâm Đồng

Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Lâm Đồng đã có nhưng
thực hiện rất chậm do đó các nhà đầu tư khơng có các căn cứ để lập các dự án, đồng
thời các khu, điểm du lịch đã có dự án thì chưa tiến hành lập quy hoạch chi tiết. Vì

TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠ O CHUYÊN MÔ N NGHIỆ P VỤ
NGÀ NH DU LỊCH LÂM ĐỒ NG
0 ,0 0 %

Sơ cấp

vậy, khi tiến hành đầu tư xây dựng gặp nhiều khó khăn trong việc giải phóng mặt
bằng và các thủ tục về xây dựng.

16%
20%

Đạ i học
Trên đại học

- Về trình độ dân trí:

1 ,5 0 %


Việc phát triển DLST phải gắn với cộng đồng dân cư địa phương, điều này
mang lại lợi ích rất lớn đối với các doanh nghiệp cũng như dân cư. Song, hiện nay

3%
0%

7%
5%

nhận thức của người dân về phát triển du lịch còn hạn chế, làm ảnh hưởng khơng
nhỏ đến các hoạt động du lịch nói chung và DLST nói riêng. Do đó, việc nâng cao
nhận thức, giáo dục cho cộng đồng dân cư để họ ý thức được lợi ích lâu dài và phát
triển du lịch bền vững là nhiệm vụ vơ cùng cấp bách.
- Về đào tạo:
Đây là lĩnh vực còn nhiều hạn chế nhất đối với ngành du lịch Lâm Đồng
hiện nay. Số lượng lao động trong ngành du lịch đã qua đào tạo nghiệp vụ còn rất ít,
đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên, cơng tác đào tạo hướng dẫn viên du lịch là người
địa phương chưa được quan tâm, số hướng dẫn viên có kiến thức về DLST hầu như
khơng có. Chính quyền địa phương và các ngành chức năng chưa có một quy chế
hoạt động cho đội ngũ hướng dẫn viên tự do. Vì vậy gây nhiều khó khăn cho cơng
tác quản lý cũng như làm ảnh hưởng đến du khách.
Qua khảo sát thực tế đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên làm cơng tác quản lý
về lĩnh vực du lịch nói chung và DLST nói riêng thì cơng tác đào tạo về nghiệp vụ
du lịch chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay đội ngũ cán bộ làm cơng tác du lịch

Trung cấp

Du
lịch


Sơ cấp
Trung cấp
Đạ i học và cao đẳng

Ngành
khác

Trên đại học

Nhận xét: Lâm Đồng là tỉnh có tiềm năng rất lớn về du lịch nói chung và
DLST nói riêng, nhưng với trình độ về chun mơn, nghiệp vụ còn thấp (Đại học và
trên đại học chỉ được 6%) như thế sẽ khơng đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi hiện nay
của ngành du lịch. Phải có kế hoạch đầu tư mở các trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý và hướng dẫn viên du lịch chất lượng cao đáp ứng u cầu của ngành du
lịch trong tình hình hiện nay.
2.3 Hiện trạng về phát triển DLST tỉnh Lâm Đồng
2.3.1 Các khu DLST hiện có:
Lâm Đồng có lợi thế về khí hậu, khơng những rất tốt cho việc nghỉ dưỡng
mà còn có nhiều thắng cảnh đẹp đã tạo ra được nhiều khu, điểm du lịch hấp dẫn phân
bố khá đều trong cả tỉnh (nhưng thành phố Đà Lạt có mật độ tập trung cao hơn), có
thể chia thành hai nhóm chính là:


- 30 -

- 31 -

- Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế: đặc trưng tiêu biểu của

công tác quản lý bảo vệ.Từ khi UBND tỉnh ra Quyết định 118/QĐ-UB ngày


nhóm này là sự độc đáo có sức hấp dẫn thu hút khách cao, bao gồm: vườn quốc gia

22/10/2002 “thực hiện thí điểm việc khoán, cho thuê rừng phòng hộ, rừng đặc dụng

Cát Tiên, khu bảo tồn thiên nhiên Bidoup Núi Bà, khu du lịch hồ Tuyền Lâm, khu du

để quản lý bảo vệ và kinh doanh du lịch” thì việc quản lý bảo vệ rừng tại các khu du

lịch Đankia suối Vàng, khu di chỉ khảo cổ Cát Tiên, các di tích cuối Triều Nguyễn,

lịch được quan tâm hơn nên tình trạng cháy rừng, lấn chiếm đất rừng ít xảy ra so với

hệ sinh thái rừng Lâm Đồng… các khu vực này vốn có sẵn tiềm năng tự nhiên có sức

trước đây.

hấp dẫn du khách cao, nhưng phần lớn lại chưa được đầu tư tôn tạo. Do đó cần phải

Trong 32 khu, điểm du lịch thuộc 21 doanh nghiệp có

có các chính sách thích hợp để thu hút vốn đầu tư một cách nhanh và có hiệu quả

- 19 khu, điểm du lịch thuộc doanh nghiệp nhà nước,

nhất.

- 02 khu, điểm du lịch thuộc công ty cổ phần,
- Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa địa phương và vùng: bao gồm khu du lịch


- 05 khu, điểm du lịch thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)

núi Langbian; khu du lịch thác, rừng Đạm ri; khu du lịch thác Pongour… Điểm yếu

- 06 khu, điểm du lịch thuộc doanh nghiệp tư nhân.

của các nhóm này là chưa có sản phẩm gì thật độc đáo, giao thông còn khó khăn, nên

* Theo địa bàn gồm có:

sức thu hút khách du lịch còn hạn chế.

- 23 khu, điểm du lịch thuộc thành phố Đà Lạt,

Căn cứ vào sự phân bố các tài nguyên thiên nhiên, có thể chia thành 2 cụm

- 03 khu, điểm du lịch thuộc huyện Đức Trọng,

- Cụm Đà Lạt và vùng phụ cận (gồm thành phố Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn

- 01 khu, điểm du lịch thuộc huyện Lạc Dương,

- 02 khu, điểm du lịch thuộc huyện Di Linh,

khu vực:
Dương, Lâm Hà): đây là cụm trung tâm lớn nhất của cả tỉnh, cụm này tập trung

- 01 khu, điểm du lịch thuộc huyện Lâm Hà,

nhiều tài nguyên thiên nhiên có lợi thế về khí hậu: rừng, thác nước, hồ, các di tích


- 01 khu, điểm du lịch thuộc huyện Bảo Lộc,

lịch sử, di tích kiến trúc, văn hóa,..

- 01 khu, điểm du lịch thuộc huyện Đạ Houai,

- Cụm thị xã Bảo Lộc và vùng phụ cận (gồm thị xã Bảo Lộc, Bảo Lâm, Di

* Theo trạng thái đầu tư gồm:

Linh, Đạ huoai, Đạ tẻh, Cát Tiên): Cụm này chủ yếu là tài nguyên tự nhiên rừng,

- Hồ: 04 khu, điểm du lịch,

thác nước, vườn quốc gia Cát Tiên và tài nguyên nhân văn như: khu di chỉ khảo cổ

- Thác: 10 khu, điểm du lịch,

Cát Tiên, phong tục tập quán của cư dân bản địa, các di tích cách mạng (khu căn cứ

- Di tích lịch sử: 02 khu, điểm du lịch,

địa Cách mạng Lộc Bắc)

- Sinh thái rừng: 08 khu, điểm du lịch,

2.3.1.1 Đánh giá chung về tình hình quy hoạch và thực hiện dự án quy
hoạch tại các khu, điểm du lịch:
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 32 khu, điểm du lịch đang được đầu tư


- Các loại hình khác: khu vui chơi giải trí, công viên: 07 khu, điểm du lịch.
*Tình hình lập quy hoạch, dự án các khu, điểm du lịch:
Trong tổng số 32 khu, điểm du lịch:

khai thác kinh doanh, gồm có hồ, thác, các di tích và một số khu vui chơi giải trí,

- Có 25 khu, điểm du lịch đã lập dự án, quy hoạch và đã được cấp có thẩm

công viên. Hoạt động kinh doanh tại các khu, điểm du lịch hầu hết đều dựa vào các

quyền phê duyệt (KDL thác Prenn, KDL hồ Than Thở, KDL thác Cam Ly, điểm di

thắng cảnh hiện có. Việc đầu tư tôn tạo và bảo vệ tuy đã được các doanh nghiệp thực

tích Lăng Nguyễn Hữu Hào, KDL thung lũng Tình Yêu, Thác Hang Cọp, KDL Cáp

hiện nhưng chủ yếu chỉ tập trung tại các khu vực trung tâm (khu vực II, III). vẫn còn

Treo, Khu dã ngoại Đá Tiên, dự án làng dân tộc Darahoa, trung tâm vui chơi giải trí

tình trạng đất du lịch bị lấn chiếm và các doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư cho

Đà Lạt, bến thuyền Hồ Tuyền Lâm, du thuyền Xuân Hương, KDL Langbiang, KDL


- 32 -

- 33 -


thác Voi, KDL thác Pongour, KDL thác Gougah, KDL thác Đạm bri, KDL thác

KDL Thung lũng tình yêu
KDL cáp treo
KDL thác Gougah
KDL nghỉ dưỡng rừng hoa

Bobla, KDL rừng Madagui, điểm du lịch dinh III, công viên hoa cây xanh, điểm
DLSTcủa DNTN Vạn Thành, KDL Minh Tâm, KDL nghỉ dưỡng rừng hoa).

14.216
22.912
14.450
11.900

- Có 07 khu, điểm du lịch chưa lập dự án gồm:
+ Một số điểm còn lại chưa tiến hành ký hợp đồng thuê đất xây dựng cơ

+ Các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động ở những lĩnh vực ngành nghề khác
có kết hợp kinh doanh du lịch : 02 điểm (nhà thờ Đô Men, phân viện sinh học).
+ Các khu, điểm du lịch được cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh

bản. Riêng hai điểm thác Đạm bri và thác Prenn thực hiện ký hợp đồng thuê đất
XDCB hàng năm, mỗi điểm 10.000m2.
- Đất rừng cảnh quan và rừng quản lý bảo vệ theo tinh thần nội dung quyết

tạm thời: 01 (KDL hồ Tuyền Lâm – thuộc công ty du lịch Lâm Đồng)
+ Các khu, điểm du lịch chưa lập dự án, quy hoạch: 04 (KDL thác Datanla,

định 118 của UBND tỉnh thì toàn bộ diện tích đất rừng thuộc khu vực II (khu vực đã


điểm tham quan Hằng Nga, điểm tham quan Nam Qua (KDL hồ Tuyền Lâm), vườn

có quy hoạch xây dựng cơ bản) và khu vực III (khu vực cần lập quy hoạch chi tiết để

sinh thái Lan Ngọc.

triển khai). Nhà đầu tư chịu trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị chủ rừng để quản lý

* Nguyên nhân các khu, điểm du lịch chưa lập dự án quy hoạch:

bảo vệ và phải trả tiền thuê (trừ diện tích XDCB và dự án đầu tư KDL hồ Than Thở

- Một số khu, điểm du lịch nằm trong quy hoạch chung của hồ Tuyền Lâm

là 206 ha rừng, 393.567m2 do công ty trách nhiệm hữu hạn Thuỳ Dương quản lý bảo

như: khu dã ngoại hồ Tuyền Lâm (của công ty du lịch Lâm Đồng), thác Datanla,

vệ).
- Rừng đã giao Ban quản lý rừng đặc dụng Lâm Viên quản lý trước đây đã

điểm tham quan Nam Qua, nên không lập dự án, quy hoạch riêng.
- Một số các khu, điểm du lịch ngành nghề hoạt động chính không phải là
kinh doanh du lịch như: Phân viện sinh học, nhà thờ Đô Men... Do vậy, cũng không

được UBND tỉnh thu hồi để giao cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch dưới
tán rừng gồm:
Bảng 2.8: Các điểm du lịch được tỉnh Lâm Đồng giao đất rừng để kinh


tiến hành lập dự án quy hoạch về du lịch.
- Điểm du lịch Hằng Nga cũng chưa được các cơ quan, ban ngành thẩm
định dự án quy hoạch (mặc dù doanh nghiệp đã lập hồ sơ xin phê duyệt quy hoạch
dự án đầu tư năm 1990). Riêng điểm tham quan vườn sinh thái Lan Ngọc đã lập
phương án đầu tư nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
* Điều này để thấy rằng: việc thẩm định để tiến hành công tác quy hoạch

doanh du lịch
TÊN ĐIỂM DU LỊCH
Công ty TNHH Phương Nam

DIỆN TÍCH ĐƯỢC GIAO
01 ha (theo quyết định số 1984/QĐ-UB ngày 16/12/1997)

Công ty DVDL Thanh Niên

01 ha (theo quyết định số 2805/QĐ-UB ngày 18/9/1999).

DNTN Vạn Thành

38.7 ha (theo QĐ số 1151/QĐ-UB ngày 16/5/2000)

Công ty du lịch Lâm Đồng

01 ha (theo QĐ số 262/QĐ-UB ngày 29/8/2000

trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng quá chậm và rất “nhiêu khê" nên chưa thu hút được các

Tổng công ty du lịch Sài Gòn


347 ha rừng và đất rừng tại khu vực Madagui

nhà đầu tư trong và ngoài nước tích cực tham gia vào các dự án du lịch nói chung và

KDL thác Đạm bri

322,35 ha quyết định số 378/QĐ-UB ngày 3/6/1991.

DLST nói riêng.

TNHH Phương Nam (khu dã ngoại 355,5 ha đất rừng phòng hộ
núi voi-làng dân tộc Đarahoa)

Bảng 2.7: Tình hình giao đất cho các điểm du lịch trên địa bàn
2

TÊN ĐIỂM DU LỊCH
KDL Hồ Than Thở
KDL sinh thái rừng Madagui
KDL thác Pongour

(Đvt: m )
DIỆN TÍCH ĐƯỢC GIAO
11.260
11.519
20.000

TỔNG CỘNG

1.066,55ha


Ngoài ra, tỉnh Lâm Đồng còn cho phép các đơn vị kinh doanh du lịch được
ký hợp đồng khoán quản lý bảo vệ rừng với các đơn vị chủ rừng là 2.170 ha gồm:


- 34 + Cơng ty du lịch Lâm Đồng ký hợp đồng khốn quản lý bảo vệ 1.419 ha
rừng thuộc Ban quản lý rừng Bidoup Núi Bà.
+ KDL thung lũng tình u ký hợp đồng khốn quản lý bảo vệ 133,3 ha
rừng với Ban quản lý rừng đặc dụng Lâm Viên.
+ KDL Hồ Rồng ký hợp đồng khốn quản lý bảo vệ 13,2 ha rừng với Ban

- 35 chính sách. Trình độ cán bộ quản lý nhà nước và quản lý ngành du lịch chưa đáp ứng
u cầu. Những vấn đề về cơng tác quản lý, chất lượng sản phẩm đã được tổng hợp
qua biểu đồ 2.9 và phụ lục 5 (đây là kết quả điều tra thăm dò ý kiến của du khách,
người dân,sinh viên, cán bộ, cơng nhân viên chức trên địa bàn trong tháng 3/2007)
Biểu đồ 2.9: Hiện trạng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.

quản lý rừng đặc dụng Lâm Viên.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN CÁC LĨNH VỰC

+ KDL Đá Tiên (Cơng ty TNHH Phương Nam) ký hợp đồng khốn quản lý

60.00%

bảo vệ 251,2 ha rừng với Ban quản lý rừng đặc dụng Lâm Viên.

50.00%

+ DNTN Nam Qua ký hợp đồng khốn quản lý bảo vệ 40 ha rừng với Ban


40.00%

quản lý rừng đặc dụng Lâm Viên.
Và một số hợp đồng quản lý bảo vệ rừng của các đơn vị khác.

30.00%

Như vậy, tổng diện tích rừng và đất rừng đã được UBND tỉnh giao và các đơn

20.00%

vị ký hợp đồng quản lý bảo vệ là: 3.237 ha (chưa tính diện tích rừng thuộc dự án khu

10.00%

nghỉ dưỡng rừng hoa của cơng ty cổ phần bất động sản TOGI vì chưa triển khai).

0.00%

2.3.1.2 Hiện trạng về quản lý:
Trong thời gian trước năm 1990 Lâm Đồng chỉ có một cơng ty du lịch vừa
làm cơng tác kinh doanh vừa làm tham mưu cho tỉnh trong cơng tác quản lý Nhà
nước về du lịch. Đến cuối năm 1991, du lịch đang có nhu cầu phát triển nhanh, nên

Khá

QL thu thuế

24.50%


33.20%

21.70%

12.20%

8.40%

QL về giá cả phụ c vụ

22.50%

32%

27.50%

17.50%

0.50%

QL khá ch
QL cá c đố i tượ ng “cò ”

Trung bình

Ké m

Không có ý
kiế n


Tố t

46%

26%

16%

3.50%

8.50%

6.50%

9.80%

51%

32%

0.70%

Sở Thương mại và Du lịch ra đời với chức năng làm tham mưu cho UBND tỉnh quản
lý Nhà nước về du lịch. Tháng 7/1993 Sở Du lịch Lâm Đồng được thành lập là một
thuận lợi rất cơ bản để củng cố cơng tác tổ chức quản lý và phát triển du lịch. Đến
tháng 7/2002 Sở Du lịch lại được hợp nhất với Sở Thương mại thành Sở Du lịch và
Thương mại Lâm Đồng.
Tuy nhiên, trong thời gian qua cơng tác quản lý Nhà nước còn bộc lộ một số
nhược điểm là: ở từng thời gian, ở từng nơi cơng tác quản lý còn bị bng lỏng, thiếu
sự quản lý thống nhất giữa ngành với lãnh thổ, giữa ngành với các ngành hữu quan

khác trong tỉnh. Các thủ tục hành chính còn rườm rà gây khơng ít trở ngại cho các
doanh nghiệp trong cơng tác đầu tư và hoạt động kinh doanh du lịch. Cơ chế quản lý
của tỉnh còn chậm được cải tiến, chưa tạo được mơi trường pháp lý thuận lợi cho
cơng tác thu hút vốn đầu tư du lịch trong và ngồi nước. Nhiều dự án DLST đã được
phê duyệt nhưng triển khai chậm do còn nhiều vướng mắc về quy hoạch và cơ chế

Qua biểu đồ trên thấy rằng: cơng tác quản lý nhà nước tại địa bàn tỉnh Lâm
Đồng về du lịch còn nhiều yếu kém, lĩnh vực được đánh giá tốt nhất cũng chỉ đạt
46% là lĩnh vực quản lý khách ở dưới mức trung bình. Còn lĩnh vực quản lý “ nạn
cò“ được đánh giá 83% trung bình và kém (51% trung bình,32% kém). Qua thống
kê, mơ tả và xử lý theo chương trình SPSS cũng cho đánh giá tương tự. Đa số những
người được hỏi trả lời: cảnh quan và mơi trương du lịch tốt nhưng cơng tác quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực còn nhiều bất cập. Đây cũng phải xem là hồi chng cảnh
báo, phải kịp thời khắc phục để thu hút du khách đến vớí DLST Lâm Đồng.
2.3.1.3 Các loại hình tổ chức khai thác chủ yếu: Hiện nay tại Lâm Đồng các
loại hình DLSTđang hoạt động chủ yếu gồm: dã ngoại, leo núi, đi bộ trong rừng,


- 36 -

- 37 -

tham quan nghiên cứu đa dạng sinh học ở các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên, thăm bản làng dân tộc, du thuyền, du lịch mạo hiểm, săn bắn, câu cá,…

* Công tác xúc tiến thị trường: Thị trường khách du lịch ở Lâm Đồng trong
thời gian vừa qua chủ yếu là khách du lịch nội địa, Địa bàn thị trường trọng điểm vẫn
là ở thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận (các tỉnh Đông Nam Bộ, Duyên hải

Kết quả chất lượng sản phẩm DLS T thể hiện qua biểu đồ 2.10


miền Trung). Do đó cần phải có những phân tích cụ thể các thị trường hiện tại, tìm ra
các tiềm năng của những thị trường này để khai thác một các hợp lý và đạt hiệu quả

50%
45%
40%
35%
30%
25%
20%
15%
10%
5%
0%

cao nhất.
* Thị trường khách du lịch sinh thái: Thị trường khách DLST ở Việt Nam nói
chung và ở Lâm Đồng nói riêng bao gồm nhiều thị phần nhưng có chung cùng mục
đích là có nhu cầu tìm tới các vùng thiên nhiên. Số lượng khách DLST ngày càng
nhiều, tuy chưa có các con số chính xác nhưng cũng có thể nhận thấy rõ DLST đang
có xu hướng thu hút một số lượng đáng kể du khách và ngày càng tăng.
tốt

khá

Trung bình

Kém


Không có ý
kiến

Do mức sống ngày càng được nâng cao, thời gian nhàn rỗi tăng lên nên nhu
cầu nghỉ ngơi thư giãn của người dân ngày càng lớn hơn, đặc biệt là đối với dân cư ở

Dã ngoại

25%

35%

22%

8%

10%

Đi bộ trong rừng

16%

22%

44%

15%

3%


các đô thị lớn, ở các khu công nghiệp và các khu chế xuất. Nhu cầu đi du lịch trước

Tham quan nghiên cứu

14%

20%

38%

25%

3%

Thăm bản làng dân tộc

20%

22%

33%

17%

8%

đây chỉ đơn giản là có được một kỳ nghỉ trong năm tại một khu nghỉ mát nào đó.
Thời gian gần đây người Việt Nam ngày càng có thêm những nhu cầu mới về du

Biểu đồ 2.10: Đánh giá của du khách về chất lượng sản phẩm DLST.


lịch, họ đi du lịch nhiều hơn vào các khoảng thời gian khác nhau trong năm. Như

* Như vậy, đa số du khách thích thú với loại hình dã ngoại, đi bộ trong

vào các dịp lễ, tết…Nên yêu cầu về đa dạng hóa các loại hình du lịch ngày càng cao.

rừng, còn các loại hình khác cũng phải chú ý khắc phục những sai sót để tạo độ hấp

Trong trào lưu đó, DLST cũng xuất hiện ngày càng nhiều hơn và cũng phong phú

dẫn hơn đối với du khách.
2.3.1.4 Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái:

hơn về hình thức để đáp ứng được nhu cầu của du khách.Tình hình khách du lịch đến
với Lâm Đồng thời gian qua thể hiện qua bảng sau:

Nếu như tiềm năng tài nguyên là tiền đề để thu hút du khách thì hệ thống cơ

Bảng 2.11 : Số lượng du khách đến Lâm Đồng (2000 - 2006)

sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp là yếu tố dẫn đến sự phát triển chậm của du
lịch. Du lịch phát triển chủ yếu vẫn là các cơ sở lưu trú. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có
khoảng trên 700 cơ sở lưu trú du lịch với khoảng trên 6000 phòng đạt tiêu chuẩn.
Trong đó có trên 50 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1–5 sao và hàng ngàn nhà trọ hỗ trợ
cho đón khách du lịch vào thời gian cao điểm Tết Nguyên Đán, hè và các dịp lễ hội.
Tuy nhiên, các cơ sở lưu trú lại tập trung chủ yếu ở thành phố Đà Lạt và phân bố tại
khu vực trung tâm thành phố là chính. Các cơ sở vui chơi giải trí còn ít và đơn điệu.
Loại hình DLSTcòn quá ít, quy mô nhỏ, việc tổ chức đầu tư kinh doanh chưa có bài
bản, chưa tương xứng với tiềm năng và chưa đạt hiệu quả cao. Hệ thống đường giao

thông đến các khu du lịch còn nhiều khó khăn.
2.3.1.5 Về thị trường:

Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006

Tổng số khách du lịch
Số lượng
710,000
803,000
905,000
1.150,000
1.350,000
1.560,972
1.848,000

Khách nội địa

(Đvt: Lượt khách)
Khách quốc tế

% Tăng so với
Năm trước


Số lượng

% Tăng so với
năm trước

Số lượng

% Tăng so với
năm trước

17.7
13.1
12.7
27.1
17.4
15.6
18.4

640,420
725,000
820,000
1.085,000
1.264,000
1.460,300
1.751,000

20.2
13.2
13.1
32.3

16.5
15,5
19.9

69,580
78,000
85,000
65,000
86,000
100,600
97,000

-0.6
9.86
8.97
-23.5
16.5
17.1
- 3.4

(Nguồn: Sở Du lịch - Thương mại Lâm Đồng)
Nhận xét: Theo bảng thống kê có thể nhận thấy tổng số khách du lịch đến Lâm
Đồng trong những năm qua nhìn chung ngày càng tăng nhưng không ổn định.


- 38 * Khách du lịch quốc tế: Năm 2000 và 2003 số lượng khách quốc tế vào

- 39 những tác động tiêu cực ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Khách du lịch muốn

Lâm Đồng có suy giảm do nạn khủng bố, thiên tai, dịch bệnh... liên tiếp xảy ra. Năm


có những cảm nhận với chất lượng cao về môi trường thiên nhiên và văn hóa – xã

2005 khách du lịch quốc tế đã vượt ngưỡng 100 nghìn lượt. Tốc độ tăng trưởng

hội, trong quá trình đi du lịch họ sẵn sàng chi tiêu cho các dịch vụ, hàng hóa để thỏa

trung bình về khách du lịch quốc tế đạt 3,35% (1,37% từ1996 - 2000 và 7,15% từ

mãn nhu cầu của họ. Mặc dù không cố ý nhưng hành vi của họ đã ảnh hưởng không

2001 - 2006). so với cả nước đạt 3%. Kết quả phân tích thị trường các năm 2005 và

nhỏ đến môi trường tự nhiên cũng như các giá trị văn hóa bản địa. Nếu không có các

2006 cho thấy trong tổng số khách du lịch quốc tế đến Lâm Đồng thì số khách Mỹ,

biện pháp kiểm soát có thể gây ra những tác động tiêu cực rất lớn.

Pháp,Úc tiếp sau là Anh, Đài Loan, Canada, Nhật, Hà Lan, Hàn quốc,
Singapore…chiếm tỷ trọng lớn.

Cư dân địa phương tham gia kinh doanh du lịch vì lợi ích kinh tế là chủ
yếu, điều họ quan tâm là du lịch sẽ tạo ra bao nhiêu công ăn việc làm, tiêu thụ bao

Khách quốc tế đến với các vườn quốc gia, các khu rừng nguyên sinh thường

nhiêu hàng hóa, có tăng thêm thu nhập hay không, thu nhập từ du lịch được phân bố

đi từng nhóm nhỏ và ít hơn nhiều so với các nhóm khách nội địa. Nhóm ít nhất chỉ


như thế nào… Họ không quan tâm đến việc phát triển du lịch có thể đồng hành với

có 2 người, nhóm trung bình từ 7 – 15 người. Với quy mô như vậy sẽ bảo đảm an

những vấn đề về môi trường tự nhiên cũng như sự suy giảm đa dạng sinh học, ô

toàn cao hơn về mức độ tác động tới môi trường thiên nhiên và sức chứa của các

nhiễm nguồn nước, không khí,… cùng với các vấn đề văn hóa xã hội như giá trị đạo

điểm du lịch.

đức suy giảm, cơ cấu cộng đồng biến đổi, tệ nạn xã hội phát triển mạnh,…

* Khách du lịch nội địa: Khác với khách quốc tế, khách nội địa liên tục

Về phía các doanh nghiệp du lịch, lợi nhuận là yếu tố thu hút sự quan tâm

tăng, nhất là những năm gần đây. Nguyên nhân cơ bản là chính sách giảm giờ làm,

hàng đầu của họ. Họ khai thác các giá trị của môi trường tự nhiên và văn hóa để tạo

tăng thời gian nghỉ ngơi cho cán bộ viên chức Nhà nước, chính sách tiền lương được

ra các sản phẩm du lịch cung cấp cho du khách vì mục tiêu lợi nhuận. Mặc dù tác

điều chỉnh, đời sống nâng cao đã tạo điều kiện cho người dân có cơ hội đi du lịch

động mạnh đến môi trường nhưng họ không muốn đóng góp chi phí hoạt động bảo


nhiều hơn. Tốc độ tăng trưởng trung bình về khách du lịch khách nội địa đạt 15,64%

vệ môi trường và các chương trình giáo dục vì họ cho rằng chúng không đem lại lợi

(đạt 7.3% so với cả nước). Trong 5 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của thị

ích kinh tế nhanh chóng như việc đầu tư xây dựng các khách sạn, khu vui chơi giải

trường khách này đạt xấp xỉ 18%, với những ưu thế nội tại và nhiều loại hình du lịch

trí phục vụ du khách. Trong quá trình phát triển của du lịch những mâu thuẫn này

hấp dẫn mới trong tương lai gần. Hy vọng khách nội địa sẽ đóng vai trò quan trọng

phát sinh do các chủ thể tham gia hoạt động du lịch luôn hướng tới những lợi ích và

trong sự phát triển của du lịch Lâm Đồng.
Số lượng khách du lịch nội địa có sở thích và sự tham gia vào các tour

mục tiêu khác nhau. Các mâu thuẫn này là nguyên nhân gây ra những tác động tiêu
cực ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của du lịch

DLST do các công ty lữ hành tổ chức, hoặc đi tự do còn chiếm một tỷ trọng khá

Chính vì vậy, đối với các cơ quan quản lý Nhà nuớc, sự phát triển của du

thấp. Chỉ có khoảng 13% – 17% tổng số khách đi tự do là tới các vuờn quốc gia hay

lịch có vai trò quan trọng trong chiến lược kinh tế địa phương. Tuy nhiên họ còn có


các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu DLST hoặc nghỉ ngơi theo mùa ở những nơi

trách nhiệm hạn chế các tác động của du lịch để bảo vệ môi trường thiên nhiên và

mát mẻ, có khí hậu trong lành. Nhu cầu về các loại hình du lịch mạo hiểm mới chỉ ở

các giá trị văn hóa bản địa. Do vậy, trong quá trình hoạt động các cơ quan quản lý

giai đoạn đầu số lượng tham gia ít và chưa thể hiện rõ nét.
2.3.1.6 Công tác bảo vệ môi trường và phát triển du lịch cộng đồng:
* Bảo vệ môi trường: Trong những năm gần đây, du lịch đang trở thành một
ngành kinh tế có tốc độ phát triển cao đem lại những lợi ích lớn về kinh tế cho đất

Nhà nước cần có biện pháp hạn chế sự tác động của các hoạt động kinh doanh du
lịch đến môi trường.
* DLS T với sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương:
Việc phát triển DLST theo hướng nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích

nước, trong đó có Lâm Đồng. Tuy nhiên, giống như con dao hai lưỡi, bên cạnh các

của các đối tượng ngoài khu vực mà không quan tâm đến nhu cầu và lợi ích của cộng

lợi ích mà du lịch đem lại cho kinh tế – xã hội địa phương, du lịch cũng đem lại

đồng dân cư địa phương trong công tác bảo tồn. Việc tham gia của cộng đồng dân cư


- 40 -


- 41 -

địa phương vào du lịch sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho họ mà còn nâng cao chất

những thách thức của DLST Lâm Đồng hiện nay. Trên cơ sở đó tận dụng các cơ hội

lượng du lịch. Ngoài ra, còn có các hoạt động giáo dục, phục hồi các ngành nghề

bên ngoài, sức mạnh bên trong cũng như vô hiệu hóa những nguy cơ bên ngoài và

truyền thống: dệt thổ cẩm, đan lát, sản xuất rượu cần… hỗ trợ một số hoạt động

hạn chế những yếu kém nội bộ. Qua phân tích tóm tắt bằng ma trận SWOT chúng ta

nhằm tạo thu nhập cho kinh tế hộ và tổ chức đào tạo cho một số người dân địa

thấy rằng: Để DLST Lâm Đồng trở thành điểm đến ấn tượng các nhà quản lý cần có

phương tham gia vào hoạt động dịch vụ du lịch để tiến tới mở rộng các dịch vụ du

những giải pháp đồng bộ về phát triển và đa dạng hóa sản phẩm DLST, về công tác

lịch do chính người dân tổ chức và thực hiện. Điều này vừa đem lại nguồn lợi cho
người dân địa phương, vừa làm giảm áp lực tới môi trường tự nhiên trong những
mùa đông khách du lịch.
Để có nhận định tổng quát về hoạt động DLST của Lâm Đồng hiện nay,
chúng ta sẽ phân tích ma trận SWOT sau đây:

Bảng 2.12:
MA TRẬN SWOT


ĐIỂM MẠNH (S)
- Có nhiều tiềm năng về DLST.
- Lâm Đồng có vị trí thuận lợi
trong giao lưu kinh tế giữa các
vùng.
- Lực lượng lao động phổ thông
dồi dào.
- Khai thác lễ hội xúc tiến DL,
môi trường tài nguyên chưa bị ô
nhiễm.
ĐIỂM YẾU (W)
- Chưa có kinh nghiệm về tổ chức
và khả năng cạnh tranh còn yếu.
- Cơ sở lưu trú còn thiếu, chất
lượng chưa phù hợp.
- Công tác quảng bá tiếp thị du
lịch còn kém.
- Hiệu quả khai thác du lịch chưa
cao.
- Sản phẩm DLSTcòn đơn điệu,
chưa đồng bộ.

CƠ HỘI (O)
- Ngành DL và DLSTlà ngành
kinh tế mũi nhọn trong chiến lược
phát triển KT - XH.
- Nhà nước đầu tư mở rộng và
nâng cấp cơ sở hạ tầng.
- Dòng khách DLST trên thế giới

có xu hướng ngày càng tăng.
- Các khu điểm DLSTđược đầu tư,
tôn tạo, khai thác.
- Khoa học công nghệ và phương
tiện thông tin ngày càng phát
triển.
- Quy hoạch đô thị, cảnh quang
tốt.
KẾT HỢP (S-O)
Khai thác thế mạnh,
tận dụng cơ hội
- Đa dạng hóa sản phẩm, loại hình
dịch vụ.
- Khai thác hiệu quả tài nguyên,
sản phẩm khác biệt.
- Tôn tạo cảnh quang thiên nhiên,
mở rộng thị trường.
KẾT HỢP (W-O)
Hạn chế điểm yếu,
chớp lấy cơ hội
- Tăng cường XH hóa DL, văn
hóa đô thị.
- Mở rộng dịch vụ tiếp đón khách
trái mùa.
- Nâng cao chất lương sản phẩm,
thu hút đầu tư nước ngoài.

THÁCH THỨC (T)
- Công tác quy hoạch DLSTchưa
được chú trọng đúng mức.

- Đội ngũ CB quản lý chuyên môn
còn yếu.
- Thời tiết khí hậu biến động bất
ngờ.
- CSHT và điều kiện vật chất kỹ
thuật còn thiếu, không đồng bộ.
- Mức sống và trình độ dân trí của
địa phương còn thấp.
- Cạnh tranh sản phẩm DL ngày
càng gay gắt.
- Nhận thức của cộng đồng địa
phương về DLST chưa cao.
KẾT HỢP (S-T)
Phát huy thế mạnh,
đẩy lùi nguy cơ
- Tăng cường tuyên truyền, quảng
bá, tiếp thị.
- Hoàn thiện hệ thống maketing.
- Khai thác hiệu quả vốn đầu tư
trong nước, tư nhân.
KẾT HỢP (W-T)
Khắc phục yếu kém,
hạn chế đe dọa
- Phát triển dịch vụ sản phẩm mới,
khác biệt.
- Bảo vệ môi trường, khuyến
khích nghệ nhân.
- Phối hợp cơ quan chức năng xúc
tiến du lịch.


đào tạo và thu hút nguồn nhân lực, giải pháp về thị trường, giải pháp về quy hoạch
và nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư đối với môi trường DLST.
2.3.2 Vai trò của DLST Lâm Đồng với phát triển kinh tế địa phương:
Theo nghiên cứu của Viện Nghiên Cứu Phát triển Du lịch (1991), nước ta
được chia thành ba vùng du lịch: vùng du lịch Bắc Bộ, vùng du lịch Bắc Trung bộ và
vùng du lịch Nam Trung bộ. Vùng du lịch Nam bộ, Tây Nguyên là một tiểu vùng
của vùng du lịch Nam Trung bộ thuộc vùng du lịch Nam Trung bộ.
Tây Nguyên nằm chủ yếu trên các cao nguyên xếp tầng có giá trị du lịch.
Tài nguyên, khí hậu Tây Nguyên mát mẻ quanh năm. Tài nguyên động vật ở Tây
Nguyên khá phong phú, điển hình tài nguyên sinh vật nhiệt đới, đó là khu bảo tồn
thiên nhiên Bidoup Núi Bà, vườn quốc gia Nam Cát Tiên …
Tây Nguyên nói chung và Đà Lạt – Lâm Đồng nói riêng tương lai sẽ trở
thành tiểu vùng du lịch ưa chuộng nhất ở vùng du lịch Nam Trung bộ, Nam bộ và ở
miền núi nước ta. Nền kinh tế Lâm Đồng đang trên đà phát triển, việc phát triển
DLST tại đây sẽ có tác động rất lớn đến kinh tế địa phương như sau :
- Du khách đến Lâm Đồng tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn cho địa
phương. Điều này kích thích mạnh mẽ các ngành kinh tế có liên quan, đặc biệt là
nông nghiệp chất lượng cao, công nghệ chế biến ..
- Du khách quốc tế đến du lịch tại Lâm Đồng có nhu cầu tiêu thụ hàng hóa
và dịch vụ tại chỗ. Nhiều hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu tại chỗ này không phải qua
nhiều khâu trung gian nên tiết kiệm được chi phí vận chuyển, sức lao động, sự chênh
lệch giá giữa người bán và người mua không quá cao. Người tiêu dùng được mua
hàng với giá thấp, người sản xuất bán được hàng với giá cao nên điều này sẽ kích
thích sản xuất và tiêu dùng một cách mạnh mẽ.

Nhận xét chung: Ma trận SWOT có ý nghĩa rất lớn trong việc nhận định

- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp. Phát triển DLST tại Lâm Đồng không

tình hình hoạt động thực tế để thấy được mặt mạnh, điểm yếu, những cơ hội và


những tạo thêm việc làm trực tiếp cho cộng đồng dân cư tham gia vào ngành du lịch


- 42 -

- 43 -

địa phương mà còn tạo thêm nhiều việc làm gián tiếp phục vụ cho du lịch. Như vậy,

Tuy nhiên, DLST của Lâm Đồng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng

phát triển DLST tạo điều kiện tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo cho cộng

tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn, đặc biệt, là chưa khai

đồng dân tộc ở vùng sâu, vùng xa.

thác đúng mức tiềm năng các tài nguyên du lịch tự nhiên.

- DLST là ngành kinh tế dịch vụ. Phát triển DLST tại Lâm Đồng làm tăng tỷ

Hiện nay, DLST Lâm Đồng vẫn còn những hạn chế khá rõ. Đó là: tình hình

trọng GDP trong ngành dịch vụ góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch lao

quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: thuế, quản lý khách, quản lý giá cả…còn nhiều

động theo hướng từ lao động nông nghiệp sang dịch vụ.


bất cập, chất lượng sản phẩm DLST chưa được đánh giá cao, các sản phẩm du lịch

- DLST Lâm Đồng phát triển thì nhu cầu lao động càng tăng, thu hút một
phần lao động dôi dư. Điều đó là giảm áp lực chuyển lao động từ Lâm Đồng đến các
trung tâm kinh tế lớn như: Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…

sinh thái của Lâm Đồng vừa đơn điệu , vừa trùng lắp và chưa tạo ra sản phẩm đặc
trưng.
Chính sách thu hút vốn đầu tư du lịch của địa phương chưa thúc đẩy các

- Phát triển DLST Lâm Đồng không những thu hút nguồn vốn của các thành

thành phần kinh tế ở địa phương, trong nước và quốc tế tham gia một cách mạnh mẽ.

phần kinh tế ở địa phương mà còn có khả năng thu hút nguồn vốn các thành phần ở

Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch còn hạn chế. Điều kiện về

trong nước và nước ngoài thông qua liên kết, liên doanh, đầu tư trực tiếp. Phát triển

cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ du lịch hiện nay, trình độ đội ngũ cán

DLST góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương tạo điều kiện cho chính

bộ, công nhân viên thuộc lĩnh vực du lịch còn thấp.

quyền địa phương có điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng.

Lợi ích mà các công ty lữ hành hiện nay để lại cho cộng đồng dân cư địa
phương là không rõ ràng nếu không muốn nói là quá ít ỏi. Chủ yếu là dưới dạng các


Kết luận chương 2

dịch vụ tại chỗ như: dịch vụ ăn uống, giải khát, giữ xe …mà điều này, thì chẳng khác

Trong những năm qua (đặc biệt là thời gian từ năm 1996 đến nay), ngành

nào các hình thức du lịch thông thường và hoàn toàn chưa phù hợp với một trong

du lịch Lâm Đồng đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tới các cấp, các

những quan điểm cơ bản của DLST là nguồn lợi thu được một phần phải tích lũy lại

ngành, các tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân cư thấy được lợi ích của công tác bảo

cho công tác bảo tồn và đầu tư phát triển cộng đồng. Tất cả những vấn đề đó đòi hỏi

vệ, khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học để giữ gìn được môi trường

phải có những giải pháp tháo gỡ cấp bách trong thời gian tới để DLST Lâm Đồng

cảnh quan nói chung, phát triển du lịch và DLST một cách bền vững nói riêng. Đồng

ngày càng phát triển.

thời, có kế hoạch đẩy mạnh công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong đó tập trung vào
các khu du lịch tham quan danh lam thắng cảnh, các khu du lịch dã ngoại và đã đạt
được một số kết quả đáng khích lệ: đối với các khu danh lam thắng cảnh đã từng
bước tập trung đầu tư việc tôn tạo, bảo vệ môi trường cảnh quan. Do đó, mà hầu hết
các danh lam thắng cảnh đã giữ được vẻ đẹp tự nhiên vốn có mà không bị xuống cấp

như thời gian trước đây. Từng bước khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tạo
được thêm những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của du khách trong và ngoài nước.
Tăng được nguồn thu cho ngân sách, tạo được công ăn việc làm cho một bộ phận lao
động của địa phương.


- 44 -

- 45 -

CHƯƠNG 3

được các lợi ích cũng như sự bất lợi về kinh tế trong mối quan hệ giữa DLST với tài

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN 2015

ngyên và môi trường.
Mặt khác, việc đánh giá tác động còn cho thấy những mâu thuẫn quyền lợi có thể
xảy ra giữa các bộ phận kinh tế khác nhau: Cộng đồng địa phương, các doanh
nghiệp... Đây là căn cứ để điều hòa các bộ phận kinh tế, đảm bảo sự phát triển đồng

3.1 Mục tiêu phát triển du lịch sinh thái Lâm Đồng:
3.1.1 Cơ sở xác định mục tiêu:
3.1.1.1 Những quan điểm phát triển du lịch sinh thái Lâm đồng:
- Quan điểm phát triển du lịch sinh thái Lâm đồng gắn liền du lịch bền vững:
Lâm Đồng là khu vực có tiềm năng du lịch sinh thái rất lớn, điều kiện khí hậu ôn
hoà, cảnh quan thiên nhiên xinh đẹp. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển DLST.
Phát triển du lịch sinh thái Lâm Đồng phải gắn liền với phát triển du lịch bền vững.
Phát triển DLSTbền vững là sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu về DLST của

thế hệ hiện tại và tương lai. Trong quá trình phát triển phải đảm bảo được sự bền
vững về kinh tế, tài nguyên môi trường du lịch và văn hoá – Xã hội.
- Quan điểm gắn việc khai thác, sử dụng với việc bảo tồn và tái tạo lại tài nguyên
du lịch:
Tài nguyên DLST của Lâm Đồng còn mang nhiều nét hoang sơ, chưa được đầu tư
khai thác nhiều. Vì vậy, Lâm Đồng phải có kế hoạch gắn chặt việc vừa khai thác, sử
dụng tài nguyên với việc bảo tồn và tái tạo lại tài nguyên du lịch; giải quyết hài hòa
mối quan hệ lợi ích giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái; thu hút sự
quan tâm của dân cư địa phương, khách du lịch, các công ty du lịch và các cơ quan
hữu quan vào hoạt động bảo tồn tài nguyên tự nhiên văn hoá và môi trường.
- Quan điểm quy hoạch phát triển DLST Lâm Đồng phải phù hợp với quy hoạch
tổng thể kinh tế - xã hội:
Kinh tế Lâm Đồng còn nhiều khó khăn so với một số các tỉnh khác trong cả
nước. UBND Tỉnh đang thực hiện các phương án kinh tế - xã hội để đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế Lâm Đồng. Vì vậy, khi quy hoạch phát triển DLST phải phù
hợp với quy hoạch tổng thể về kinh tế - xã hội chung.
Do đó, mỗi phương án quy hoạch DLST cần có những đánh giá tác động, hiệu quả
cuả DLST tới tài nguyên, môi trường tự nhiên, văn hoá và kinh tế - xã hội; Tính toán

bộ và tương hỗ lẫn nhau, trong đó có phát triển DLST.
- Quan điểm xây dựng sản phẩm DLST độc đáo mang sắc thái riêng:
Lâm Đồng có nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng. Đây là cơ sở
để xây dựng sản phẩm DLST đủ sức cạnh tranh với các vùng du lịch khác, có sức
thu hút khách quốc tế, tạo ra các sản phẩm DLST theo chuyên đề: Tham quan, nghỉ
dưỡng, nghiên cứu, hội nghị, hội thảo, ...
- Quan điểm đầu tư DLST phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội:
Nhằm khuyến khích việc đóng góp các nguồn vốn về khoa học kỹ thuật, chất
xám tri thức và sức lao động của mọi người bằng cách xã hội hóa du lịch trong thời
gian sắp tới. UBND Tỉnh cần cò cơ chế chính sách thu hút nhiều thành phần kinh tế
trong và ngoài nước tham gia hoạt động kinh doanh du lịch.

Đối với DLST Lâm Đồng, cần đặc biệt quan tâm đến vốn đầu tư từ cộng đồng,
trong đó nhấn mạnh đến sự tham gia tích cực của quần chúng nhân dân lao động tại
điạ phương.
Đầu tư cho DLST không chỉ mang lại lợi ích cho một tổ chức nào đó, mà việc đầu
tư phải mang lại lợi ích cho cả cộng đồng ở vùng du lịch. Vì vậy, đầu tư cho DLST
vừa phải đảm bảo hiệu quả kinh tế vừa mang lại lợi ích xã hội. Nên phải lựa chọn
đầu tư ở những nơi có điều kiện phát triển các loại hình DLST phong phú, đa dạng.
3.1.1.2 Những mục tiêu kinh tế, du lịch cả nước và Tây Nguyên tác động đến
DLST Lâm Đồng:
- Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam từ 2001- 2010 và những năm tiếp theo:
Mục tiêu chiến lược là: “... Phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế và
điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá – lịch sử, đáp ứng nhu cần du lịch
trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch
của khu vực ’’ (Trích văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI)


- 46 Mục tiêu cụ thể chủ yếu là: Phấn đấu năm 2007 đón được 4,5 - 5 triệu lượt khách
quốc tế và 17 - 18 triệu lượt khách nội địa; và năm 2010 sẽ đón được 6,0 – 7,0 triệu
lượt khách quốc tế và 25 triệu lượt khách nội địa. Nâng cao thu nhập du lịch đến năm
2010 đạt được 4 – 5 tỷ USD.
- Năm mục tiêu phát triển DLST Việt nam thời kỳ 2001 – 2010 và những năm tiếp
theo là:
Š Việt nam trở thành điểm DLST có chất lượng được thế giới công nhận.
Š Góp phần bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững
Š Góp phần bảo tồn thiên nhiên và văn hóa

- 47 Š Tạo động lực đầu tư và phát triển các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống
của địa phương.
Š Mở rộng khả năng tiếp cận thị trường, tiếp thu kiến thức từ bên ngoài.

Š Tăng thêm thu nhập cho cộng đồng địa phương và nguồn ngân sách nhà nước.
Š Tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng dịch vụ.
Š Thu hút lượng du khách đến Tây nguyên tăng gấp đôi năm 2000 đạt 1.784.000
khách, doanh thu du lịch đạt 1345 tỷ VNĐ vào năm 2010.
- Quan điểm, Mục tiêu phát triển du lịch Lâm Đồng đến năm 2015 :
Š Quan điểm phát triển du lịch Lâm Đồng: Một trong những yếu tố quan trọng nhất

Š Góp phần xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng dân tộc ở vùng sâu, vùng xa.

của công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay là quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế

Š Tăng cường hợp tác vì sự phát triển của DLST.

quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng mạnh trên thế giới. Vì vậy, Lâm Đồng

- Mục tiêu phát triển của vùng kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên từ 2001-2010: Mục
tiêu phát triển du lịch vùng Tây Nguyên là một bộ phận không thể tách rời hoạt động
kinh tế- xã hội của Tây Nguyên.

có những quan điểm phát triển sau :
+ Công tác bảo tồn với khai thác hợp lý các tài nguyên thiên nhiên, cố gắng giải
quyết một cách tốt nhất mối quan hệ giữa lợi ích phát triển kinh tế với bảo vệ môi

Š Tổng sản phẩm GDP của Tây Nguyên đến 2010 gấp 2,6 lần so với năm 2000,

trường sinh thái nói chung và môi trường tự nhiên nói riêng. Thu hút được sự quan

tăng bình quân khoảng 10% một năm, trong đó công nghiệp tăng 17%/năm, nông –

tâm của cư dân địa phương, khách du lịch, các doanh nghiệp, các cơ quan hữu quan


lâm nghiệp tăng 7,7%/năm, dịch vụ tăng 11,7%/năm ; Tổng sản phẩm bình quân đầu

vào công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, văn hoá và môi trường.

người tăng gấp 1,5 lần so với năm 2000.
Š Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa dạng hóa, chuyên môn hóa có hiệu
quả và có sức cạnh tranh cao. Đến năm 2010 tỷ trọng của các ngành công nghiệp –
xây dựng, dịch vụ và nông lâm – ngư nghiệp là 22,3, 21,5 và 56,2.

+ Gắn chặt phát triển DLST với du lịch văn hoá để phát huy được giá trị và vai trò
cộng hưởng của hai loại hình này.
+ Ưu tiên phát triển các loại hình DLST có chất lượng cao, có chọn lọc ,có trọng
tâm, trọng điểm.

Š Đến năm 2010 giải quyết việc làm cho 740 – 750 ngàn lao động, bình quân mỗi

Đề án điều chỉnh qui hoạch tổng thể đến năm 2020 đã xác định Lâm Đồng là một

năm khỏang 75 ngàn lao động. Phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị khoảng

trong những trung tâm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp của cả nước, đặt biệt, khu du lịch

4%, tỷ lệ sử dụng trong nông nghiệp tăng lên khoảng 82%.

Đankia - Suối vàng và khu du lịch Tuyền Lâm sẽ là những khu du lịch tổng hợp

- Mục tiêu phát triển DLSTvùng Tây Nguyên: Tính chất cơ bản của DLST là tính

quốc gia được Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng …Hiện nay, Lâm Đồng đang


đa mục tiêu, vì vậy mục tiêu DLST của Tây Nguyên cũng có tính đa mục tiêu như

tập trung đầu tư phát triển đô thị, tôn tạo cảnh quan môi trường với qui mô lớn để

sau:

sớm được phê duyệt nâng cấp Thành phố Đà lạt trực thuộc Trung ương, xây dựng du

Š Giữ gìn, bảo tồn tài nguyên và môi trường DLST Tây Nguyên.

lịch Lâm Đồng thành khu du lịch, du lịch sinh thái mà cả thế giới biết và tìm đến để

Š Tạo thêm việc làm mới cho người dân địa phương.

đầu tư, xây dựng, thưởng ngoạn và phát triển du lịch hội nghị - hội thảo quốc tế

Š Nâng cao trình độ quản lý của cộng đồng thông qua các hoạt động tổ chức du
lịch.


×