Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tom tat Noi Dung mon Giao Duc Cong Dan 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.54 KB, 28 trang )

Bài 1:CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất của cải vật chất
a) Thế nào là sản xuất của cải vật chất?
Là sự tác động của con người vào tự nhiên, biến đổi các yếu tố của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm phù
hợp với nhu cầu của mình.
b) vai trò của sản xuất của cải vật chất
- Sx vc là cơ sở tồn tại của xã hội vì: sx ra của cải vc để duy trì sự tồn tại của con người và xh loài người.
(Nếu ngừng sx vc xh sẽ không tồn tại)
- Sx của cải vc quyết định mọi hoạt động của xh. Vì: Thông qua lđsx vc, con người được cải tạo, phát
triển và hoàn thiện cả về thể chất và tinh thần.
- Lịch sử loài người là quá trình phát triển, hoàn thiện các PTSX, quá trình thay thế PTSX cũ bằng PTSX
tiến bộ hơn.
* KL : Sx vc là cơ sở tồn tại của xã hội, là quan điểm duy vật lịch sử. Nó là cơ sở để xem xét, giải quyết
các quan hệ KT, CT, VH trong XH.(nó qđ toàn bộ sự vận động của xh).
2. Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
a) Sức lao động
- Là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần của con người vận dụng vào quá trình sx.
- Thể lực và trí lực là hai yếu tố không thể thiếu trong hoạt động lao động của con người. (HS nêu ví dụ
chứng minh)
- Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người làm biến đổi những yếu tố của tự nhiên cho
phù hợp với yêu cầu của con người.
- Nói SLĐ...Vì: chỉ khi SLĐ kết hợp với TLSX thì mới có quá trình lđ; vì vậy, người có SlĐ muốn thực
hiện quá trình lđ thì phải tích cực tìm kiếm việc làm, mặt khác xh phải tạo ra nhiều việc làm để thu hút
SlĐ.
- KL : LĐ là hoạt động bản chất của con người, là tiêu chuẩn phân biệt con người với loài vật. Hoạt động
tự giác, có ý thức, biết chế tạo cclđ là phẩm chất đặc biệt của con người.
b) Đối tượng lao động
- Là những yếu tố của giới TN mà lđ của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp với mục
đích của con người
- ĐTLĐ gồm 2 loại:
+ Loại có sẵn trong TN (gỗ, quặng, tôm, cá...) là ĐTLĐ của các ngành khai thác.


+ Loại trải qua tác động của lao động (như các nguyên liệu: sợi, sắt thép, lúa gạo...) là ĐTLĐ của các
ngành công nghiệp chế biến.
- Vai trò của KH – CNo tạo ra nhiều nguyên vật liệu “nhân tạo” có nguồn gốc từ TN, thúc đẩy sx phát
triển.
c) Tư liệu lao động
- Là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên ĐTLĐ,
nhằm biến đổi ĐTLĐ thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con người.
- TLLĐ gồm 3 loại:
+ CCLĐ (cày, cuốc, máy móc ...)
+ Hệ thống bình chứa (ống, thùng, hộp ...)
+ Kết cấu hạ tầng của sx (đường xá, bến cảng, sân bay...)
- Tính độc lập tương đối giữa “TLLĐ” với “ĐTLĐ” kết hợp với nhau tạo thành TLSX. Khái quát như
sau: SLĐ + TLLĐ  sản phẩm.
- HS lấy vd, liên hệ thực tiễn.
- Vai trò: cclđ là yếu tố quan trọng, quyết định nhất, thể hiện ở trình độ phát triển KT – XH của một quốc
gia. Kết cấu hạ tầng, là điều kiện cần thiết của sx, phải đi trước một bước.
* Mối quan hệ giữa các yếu tố:
- Ba yếu tố (SLĐ, ĐTLĐ, TLLĐ) có quan hệ chặt chẽ với nhau của quá trình sx. Trong đó, SLĐ là chủ thể
sáng tạo, là nguồn lực không cạn kiệt, là yếu tố quan trọng và quyết định nhất đối với sự phát triển KT, Vì
vậy, phải xác định bồi dưỡng nâng cao chất lượng SLĐ - nguồn lực con người là quốc sách hàng đầu.
TLLĐ và ĐTLĐ bắt nguồn từ TN, nên đồng thời với phát triển sx phải quan tâm bảo vệ để tái tạo ra
TNTN, đảm bảo sự phát triển bền vững.
3. Phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội

1


a) Phát triển kinh tế
- Phát triển KT là sự tăng trưởng KT gắn liền với cơ cấu KT hợp lý, tiến bộ và công bằng xã hội. (gồm 3
nội dung: tăng trưởng KT; cơ cấu KT hợp lý, tiến bộ; phải đi đôi với công bằng xh)

+ Tăng trưởng KT : Là sự tăng lên về số lượng, chất lượng sản phẩm và các yếu tố của quá trình sx ra nó.
Quy mô và tốc độ tăng trưởng KT là thước đo quan trọng để xác định phát triển KT của một quốc gia:
GDP, GNP. Tăng trưởng KT phải gắn với cs dân số phù hợp.
* Cơ cấu KT: là tổng thể mối quan hệ hữu cơ, phụ thuộc và quy định lẫn nhau cả về quy mô và trình độ
giữa các ngành KT, các thành phần KT, các vùng KT .
* Cơ cấu ngành KT, ta đang xd: công – nông nghiệp – dịch vụ; vùng kinh tế (vùng KT trọng điểm) - (hs
tự liên hệ ở địa phương).
+ Cơ cấu KT hợp lý là cc phát huy được mọi tiềm năng, nội lực của toàn bộ nền KT, phù hợp với sự phát
triển KH – CNo hiện đại; gắn với phân công lao động và hợp tác quốc tế.
* Cơ cấu KT tiến bộ là cc KT trong đó tỷ trọng ngành CN và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân tăng
dần, còn tỷ trọng ngành NN giảm dần. (hs tìm hiểu số liệu về chuyển dịch cc ngành KT theo hướng tiến
bộ).
+ Tăng trưởng KT phải đi đôi với công bằng xã hội Tạo cơ hội ngang nhau cho mọi người trong cống
hiến và hưởng thụ, tăng trưởng KT phải phù hợp với nhu cầu phát triển toàn diện con người và xh, bảo vệ
MT sinh thái. (cụ thể: tăng thu nhập, chất lượng VH, GD, YT, MT...)
Các cs xh: xoá đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa...
b) Ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân gia đình và xã hội
- Đối với cá nhân
Phát triển KT tạo điều kiện để mỗi người có việc làm và thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no; đáp ứng nhu
vc, tt cầu ngày càng phong phú; có điều kiện học tập, hoạt động xh, phát triển con người toàn diện ...
- Đối với gia đình
Phát triển KT là tiền đề, cơ sở quan trọng để thực hiện tốt các chức năng gia đình: KT, sinh sản, chăm sóc
và giáo dục, đảm bảo hạnh phúc gia đình; xd gia đình văn hoá ...để gđ thực sự là tổ ấm hạnh phúc mỗi
người, là tế bào của xh.
- Đối với xã hội
+ Phát triển KT làm tăng thu nhập quốc dân và phúc lợi xh, chất lượng cuộc sống cộng đồng
+ Tạo đk giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp và tệ nạn xh.
+ Là tiền đề vc để phát triển VH, GD, YT ... đảm bảo ổn định KT, CT, XH.
+ Tạo tiền đề vc để củng cố QPAN giữ vững chế độ chính trị, tăng cường hiệu lực quản lý của NN, củng
cố niềm tin của nd vào sự lãnh đạo của Đảng.

+ Là đk để khắc phục tụt hậu về KT, xd nền KT độc lập tự chủ, mở rộng quan hệ quốc tế, định hướng
XHCN.
Bài 2: HÀNG HOÁ - TIỀN TỆ - THỊ TRƯỜNG
1. Hàng hoá
a) Hàng hoá là gì?
- Ví dụ: Người nông dân sx ra lúa gạo, một phần để tiêu dùng, một phần để trao đổi lấy sản phẩm tiêu
dùng khác. Như vậy, sản phẩm chỉ trở thành HH khi có đủ 3 đk (Sản phẩm do lao động tạo ra, có công
dụng nhất định để thoả mãn n/c con người, thông qua trao đổi mua, bán).
- Vậy, HH là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao
đổi mua – bán.
KL: HH là một phạm trù lịch sử, chỉ trong đk sx HH thì sản phẩm mới được coi là HH. HH có thể ở dạng
vật thể (hữu hình) hoặc ở dạng phi vật thể (HH dịch vụ)
b) Hai thuộc tính của hàng hoá
* Giá trị sử dụng của hàng hoá
- VD: Mỗi HH đều có một hay một số công dụng nhất định, thoả mãn n/c nào đó của con người về vc, tt:
lương thực, thực phẩm, quần áo, sách báo, phương tiện thông tin...hoặc n/c cho sx: máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu...chính công dụng của sản phẩm làm cho HH có giá trị sử dụng.
- Giá trị sử dụng của HH là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn n/c nào đó của con người.
- Giá trị sử dụng của HH được phát hiện dần và ngày càng đa dạng, phong phú cùng với sự phát triển của

2


LLSX và KH – KT.
VD: Than đá, dầu mỏ lúc đầu chỉ làm chất đốt, sau đó làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp để
chế biến ra nhiều sản phẩm phục vụ đời sống.
- Giá trị sử dụng không phải cho người sx ra HH đó mà cho người mua, cho xh; Vật mang giá trị sử dụng
cũng đồng thời là vật mang giá trị trao đổi.
* Giá trị của hàng hoá
- Giá trị của HH được biểu hiện thông qua giá trị trao đổi của HH. Giá trị trao đổi là một quan hệ về số

lượng, hay tỉ lệ trao đổi giữa các HH có giá trị sử dụng khác nhau.
VD: 1m vải = 5kg thóc. (hai HH có giá trị sd khác nhau trao đổi được với nhau, vì chúng có cơ sở chung
giống nhau - đều là sản phẩm của LĐ). Giả sử để sx ra 1m vải và 5kg thóc mất 2giờ LĐ, về thực chất là
trao đổi LĐ cho nhau.
- Giá trị HH là LĐ xã hội của người sx HH. Giá trị HH là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
- Lượng giá trị HH được đo bằng số lượng thời gian LĐ hao phí để sx ra HH (giây, phút, giờ, ngày, tháng,
năm...)
+ Trong xh có nhiều người cùng sx một loại HH, do đk sx, trình độ kỹ thuật - công nghệ, quản lý, tay
nghề, cường độ LĐ... khác nhau, nên hao phí LĐ của từng người khác nhau.
+ Thời gian LĐ hao phí để sx ra HH của từng người gọi là thời gian LĐ cá biệt – thời gian LĐ cá biệt tạo
ra giá trị cá biệt của HH
+ Lượng giá trị HH không tính bằng thời gian LĐ cá biệt, mà tính bằng thời gian LĐ xh cần thiết để sx ra
HH.
+ Thời gian LĐ xh cần thiết để sx ra HH là thời gian cần thiết cho bất cứ LĐ nào tiến hành với một trình
độ thành thạo trung bình và một cường độ trung bình, trong những đk trung bình so với hoàn cảnh xh
nhất định.
(Thời gian LĐ xh cần thiết tạo ra giá trị xh của HH - VD sgk tr: 17)
+ Để có lãi và giành ưu thế cạnh tranh, người sx phải tìm mọi cách giảm giá trị cá biệt HH thấp hơn giá trị
xh của HH.
Giá trị xh HH gồm 3 bộ phận:
Giá trị TLSX đã hao phí - Giá trị SLĐ của người sx HH (chi phí sx); Giá trị tăng thêm (lãi) Giá trị xh
HH = chi phí sx + lợi nhuận
2. Tiền tệ
a) Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ?
- Tiền xuất hiện là kết quả quá trình phát triển lâu dài của sx, trao đổi HH và các hình thái giá trị.
(4 hình thái giá trị phát triển từ thấp đến cao dẫn đến sự ra đời của tiền tệ)
+ Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
Xuất hiện khi xh công xã nguyên thuỷ tan rã, sản phẩm trao đổi rất ít, tỉ lệ trao đổi chưa cố định và mang
tính ngẫu nhiên.
VD: 1 con gà = 10 kg thóc. (giá trị của gà được biểu hiện ở thóc, còn thóc là phương tiện để biểu hiện giá

trị của gà).
+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
Khi HH phát triển hơn nữa, số lượng HH được đem ra trao đổi nhiều hơn thì một HH có thể trao đổi với
nhiều HH khác.
VD: 1 con gà = 10 kg thóc, hoặc = 5 kg chè, hoặc = 2 cái rìu, hoặc = 0,2 gam vàng...(giá trị của HH được
biểu hiện ở nhiều HH khác)
* Nhưng việc trao đổi trực tiếp gặp nhiều khó khăn; người có gà muốn đổi lấy thóc, nhưng người có thóc
lại cần chè... Do đó, phải có HH đóng vai trò vật ngang giá chung, làm môi giới giữa hai vật trao đổi.
+ Hình thái chung của giá trị
VD:
1 con gà =
10 kg thóc =
5 kg chè = 1 m vải (đóng vai trò vật ngang
2 cái rìu = chung, các vùng khác nhau, vật
0,2 gam vàng = ngang giá chung cũng khác nhau).
+ Hình thái tiền tệ
Khi LLSX và phân công LĐ phát triển, sx HH và thị trường ngày càng mở rộng thì có nhiều HH vật

3


ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương gặp khó khăn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung
thống nhất; khi vàng, bạc được cố định thì hình thái tiền tệ giá trị xuất hiện. (vàng chiếm ưu thế)
con gà =
10 kg thóc =
5 kg chè = 0,2 gam vàng
2 cái rìu =
1 m vải =
- Vàng có vai trò tiền tệ:
* Thứ nhất, vàng là một loại HH có giá tri sd và giá trị đóng vai trò vật ngang giá chung. Giá trị của vàng

đo bằng lượng LĐXH cần thiết để sx ra nó, là thứ kim loại hiếm, chứa đựng lượng giá trị lớn.
* Thứ hai, Có thuộc tính tự nhiên đặc biệt thích hợp với vai trò làm tiền tệ (thuần nhất, không hư hỏng, rễ
chia nhỏ...)
Khi tiền tệ xuất hiện thì thế giới HH phân làm hai cực: HH thông thường - HH (vàng) đống vai trò tiền tệ.
(BC tiền tệ – sgk tr 20)
b) Chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị
+ Tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của HH. Giá trị HH được biểu hiện bằng một lượng tiền
nhất định gọi là giá cả HH.
+ Giá cả HH quyết định bởi các yếu tố: giá trị HH, giá trị tiền tệ, quan hệ cung – cầu HH. Do đó, trên thị
trường giá cả có thể bằng, thấp hơn hoặc cao hơn giá trị. (Nếu các đk khác không thay đổi giá trị HH cao
thì giá cả của nó cao và ngược lại).
- Phương tiện lưu thông
Theo công thức: H - T - H (tiền là môi giới trao đổi)
Trong đó, H-T là quá trình bán, T-H là quá trình mua. VD: sgk.
- Phương tiện cất trữ
Tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại, khi cần đem ra mua hàng; vì tiền đại biểu cho của cải xã hội
dưới hình thái giá trị (cất trữ của cải- phải bằng vàng)
- Phương tiện thanh toán
Tiền dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán (trả tiền mua chịu HH, trả nợ, nộp thuế...) Làm cho quá
trình mua bán nhanh hơn, người sx và trao đổi HH phụ thuộc vào nhau hơn. VD: sgk
- Tiền tệ thế giới
Trao đổi HH vượt khỏi quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Tiền làm nhiệm vụ di chuyển của
cải từ nước này sang nước khác, nên phải là tiền vàng hay được công nhận là phương tiện thanh toán quốc
tế; việc trao đổi tiền nước này với nước khác theo tỉ giá hối đoái. (là tỉ giá đồng tiền nước này được tính
bằng đồng tiền nước khác)
VD: 1USD = 16.000 đ VN(thời giá 2006)
c) Quy luật lưu thông tiền tệ
- Tiền là biểu hiện giá trị của HH. Vì vậy lưu thông tiền tệ do lưu thông HH quyết định.
- Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ là xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông HH mỗi thời kỳ

nhất định, thể hiện: M=(P.Q)/V
M là số lượng tiền cần
M = thiết cho lưu thông
V P mức giá cả của đơn vị tiền tệ
Q số lượng HH đem Lưu thông
V số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
P.Q tổng số giá cả của HH đem lưu thông
 M tỉ lệ thuận với P.Q, tỉ lệ nghịch với V.
* Đây là QL chung của lưu thông tiền tệ. Tiền vàng là tiền có giá trị; nếu số lượng vàng nhiều hơn mức
cần thiết cho lưu thông HH thì đi vào ccát trữ và ngược lại. (Tiền giấy chỉ là kí hiệu không có giá trị thực).
3. Thị trường
a) Thị trường là gì?
*Thị trường là lĩnh vực trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để xác
định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ.
- Thị trường xuất hiện và phát triển của thị trường gắn liền với sự ra đời và phát triển của sx và lưu thông

4


HH.
+ Thị trường ở dạng giản đơn (hữu hình) gắn với không gian, thời gian nhất định: (Các chợ, tụ điểm mua
bán, cửa hàng...)
+ Trong nền kinh tế thị trường hiện đại: Việc trao đổi HH, dịch vụ diễn ra linh hoạt thông qua hình thức
môi giới trung gian, quảng cáo, tiếp thị...để khai thông quan hệ mua – bán và kí kết các hợp đồng kinh tế.
- Các nhân tố cơ bản của thị trường là: hàng hoá, tiền tệ, người mua, người bán. Từ đó hình thành quan hệ:
hàng hoá - tiền tệ, mua – bán, cung – cầu, giá cả hàng hoá.
b) Các chức năng cơ bản của thị trường
- Chức năng thực hiện (hay thừa nhận) giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá
Thị trường là nơi kiểm tra cuối cùng chủng loại, hình thức, mẫu mã, số lượng, chất lượng HH. Vì vậy,
người sx mang HH ra thị trường, những HH phù hợp nhu cầu thị hiếu xh sẽ bán được. (giá trị HH được

thực hiện)
- Chức năng thông tin
Thị trường cung cấp thông tin về quy mô cung – cầu, giá cả, chất lượng, cơ cấu chủng loại, đk mua –
bán..các HH, dịch vụ. Thông tin này là că cứ giúp người bán đưa ra quyết định kịp thời nhằm thu lợi
nhuận; còn người mua điều chỉnh sao cho có lợi.
- Chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng
+ Sự biến động của cung - cầu, giá cả thị trường đã điều tiết các yếu tố sx từ ngành này sang ngành khác,
luân chuyển HH từ nơi này sang nơi khác.
+ Khi giá cả một HH tăng sẽ kích thích xh sx nhiều HH hơn, nhưng lại làm cho nhu cầu của người tiêu
dùng về HH đó hạn chế. Ngược lại, khi giá cả một HH giảm sẽ kích thích tiêu dùng và hạn chế việc sx HH
đó.
Bài3 : QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG SẢN XUẤT
VÀ LƯU THÔNG HÀNG HOÁ
1. Nội dung quy luật giá trị
- SX và lưu thông HH phải dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết để sx ra HH . Nội dung ql giá trị
được biểu hiện trong sx và lưu thông HH:
+ Trong sản xuất: QL giá trị yêu cầu người sx phải đảm bảo sao cho thời gian lao động cá biệt
(TGLĐCB) để sx HH phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết (TGLĐXHCT)
* Nhận xét sơ đồ 1: phần a
- Người (1) TGLĐCB = TGLĐXHCT, thực hiện đúng y/c ql giá trị, nên thu được lợi nhuận trung bình.
- Người (2) TGLĐCB < TGLĐXHCT, thực hiện tốt ql giá trị, nên thu được lợi nhuận nhiều hơn mức lợi
nhuận trung bình.
- Người (3) TGLĐCB > TGLĐXHCT, vi phạm y/c ql giá trị, nên bị thua lỗ.
+ Trong lưu thông: QL giá trị yêu cầu việc trao đổi giữa hai HH A và B phải dựa trên TGLĐXHCT (phải
theo nguyên tắc ngang giá).
a) Đối với 1 hàng hoá: (Sơ đồ 2)
Giá cả hh có thể bán cao, thấp so với giá trị của nó, nhưng xoay xung quanh trục giá trị hh.
b) Đối với tổng hh và trên toàn xh:
*Ql giá trị y/c: Tổng giá cả hh sau khi bán = tổng giá trị hh trong sx.
KL: Y/c này là đk đảm bảo cho nền KT hh vận động và phát triển cân đối.

Khi xem xét không phải 1 hàng hoá mà tổng hàng hoá và trên phạm vi toàn xh, ql giá trị y/c tổng giá cả
HH sau khi bán bằng tổng giá trị HH trong quá trình sx. ( nếu không thực hiện đúng sẽ vi phạm ql giá trị,
làm cho nền kinh tế mất cân đối).
2. Tác động của quy luật giá trị
a) Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
-Là phân phối lại các yếu tố TLSX và sức LĐ từ ngành này sang ngành khác, nguồn hàng từ nơi này sang
nơi khác... thông qua sự biến động của giá cả HH trên thị trường.
b) Kích thích lực lượng sản xuất phát triển và năng xuất lao dộng tăng lên
- Hàng hoá được trao đổi mua bán theo giá trị xã hội của hàng hoá. Vì vậy, người sx, kinh doanh muốn
thu nhiều lợi nhuận, phải tìm cách cải tiến kĩ thuật, nâng cao tay nghề, hợp lý hoá sx, thực hành tiết
kiệm...làm cho GTCB thấp hơn GTXH của HH.

5


- Việc cải tiến kĩ thuật làm cho LLSX và năng xuất LĐ xh được nâng cao. (VD sgk tr30)
- NSLĐ tăng làm cho số lượng HH tăng, giá trị 1 HH giảm và lợi nhuận tăng.
c) Phân hoá giàu – nghèo giữa những người sản xuất hàng hoá
- Do đk sx, KT – CNo, khả năng nắm bắt n/c thị trường khác nhau; nên GTCB từng người khác nhau – ql
giá trị đối xử như nhau.
- Một số người có GTCB thấp hơn GTXH của HH nên có lãi, mua sắm TLSX, đổi mới kĩ thuật, mở rộng
sx. Và ngược lại, một số người thua lỗ, phá sản; dẫn đến sự phân hoá giàu – nghèo.
3. Vận dụng quy luật giá trị
a) Về phía Nhà nước
- Xây dựng và phát triển KT thị trường định hướng XHCN. (VD sgk tr 32)
- Điều tiết thị trường nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực. (VD sgk tr32)
b) Về phía công dân
- Phấn đấu giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh, thu nhiều lợi nhuận.
- Chuyển dịch cơ cấu sx, cc mặt hàng và ngành hàng cho phù hợp với nhu cầu. (VD sgk tr 33)
- Đổi mới KT – CNo, hợp lý hoá sx, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng HH. VD sgk tr 34)

Bài 4:CẠNH TRANH TRONG SẢN XUẤT
VÀ LƯU THÔNG HÀNG HOÁ
1. Cạnh tranh và nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh
a) Khái niệm cạnh tranh
cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trong sx, kinh doanh HH nhằm giành những
đk thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận.
b) Nguyên nhân đẫn đến cạnh tranh
+ Trong nền sx HH, do tồn tại nhiều chủ sở hữu khác nhau, tồn tại với tư cách là những đơn vị kinh tế độc
lập trong quá trình sx, kinh doanh nên phải cạnh tranh với nhau.
+ Do đk sx của mỗi chủ thể kinh tế lại khác nhau, nên chất lượng HH và chi phí sx khác nhau, kết quả sx,
kinh doanh giữa họ không giống nhau...,
*Để giành lấy các đk thuận lợi, tránh được những rủi ro, bất lợi trong sx và lưu thông HH, dịch vụ, tất yếu
giữa họ có cạnh tranh với nhau.
2. Mục đích của cạnh tranh và các loại cạnh tranh
a) Mục đích của cạnh tranh

Bài 5:CUNG – CẦU TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HOÁ
1. Khái niệm cung, cầu.
a) Khái niệm cầu
Cầu là khối lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng cần mua trong một thời kỳ nhất định tương ứng với
giá cả và thu nhập xác định.
(Cầu là n/c có khả năng thanh toán, n/c tiêu dùng của người mua đảm bảo bằng số lượng tiền mà họ có sẵn
tương ứng)
- VD sgk tr 44 (HS có thể nêu các VD khác)
b) Khái niệm cung
Là khối lượng hàng hoá, dịch vụ hiện có trên thị trường và chuẩn bị đưa ra thị trường trong một thời kỳ nhất
định, tương ứng với mức giá cả, khả năng sx và chi phí sx xác định
- HS tự nêu VD phân tích, liên hệ thực tiễn.
2. Mối quan hệ cung – cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá
a) Nội dung của quan hệ cung – cầu

Quan hệ cung – cầu là mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa người bán với người mua hay giữa những người sx
với những người tiêu dùng diễn ra trên thị trường để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ.

6


3. Vận dụng quan hệ cung – cầu
- Đối với nhà nước
- Đối với người sản xuất, kinh doanh
- Đối với người tiêu dùng

Bài 6: CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
1. Khái niệm CNH, HĐH; tính tất yếu khách quan và tác dụng của CNH, HĐH đất nước
a) Khái niệm CNH, HĐH
* CNH: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sx từ sử dụng sức lđ thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lđ dựa trên sự phát triển của công nghiệp cơ khí. (là xd cơ sở vc – kt
của CNXH, đưa nước ta từ một nước có nền KT NN lạc hậu thành một nước có nền KT công – nông nghiệp
hiện đại)
* HĐH: Là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào
quá trình sx, kinh doanh, dịch vụ và quản lí KT – XH.
b) Tính tất yếu khách quan và tác dụng của CNH, HĐH đất nước
- Tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH:

2. Nội dung cơ bản của CNH, HĐH ở nước ta
a) Phát triển mạnh mẽ LLSX
b) Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí , hiện đại và hiểu quả
c) Củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của QHSX XHCN và tiến tới xác lập địa vị thống trị của QHSX
XHCN trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Bài 7:THỰC HIỆN NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN VÀ
TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÍ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC

1. Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần
a) Khái niệm thành phần kinh tế và tính tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần
- Khái niệm thành phần kinh tế
Là kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về TLSX
- Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta
Thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta tồn tại nền KT nhiều thành phần là tất yếu khách quan vì:
+ Thời kỳ quá độ vẫn tồn tại một số thành phần KT của xh trước, chưa thể cải biến ngay; đồng thời quá
trình xd qhsx mới XHCN xuất hiện một số thành phần KT mới: nhà nước, tập thể...Các thành phần KT cũ
và mới tồn tại KQ và có QHệ với nhau, tạo thành cơ cấu KT nhiều thành phần trong thkỳ quá độ.
+ Nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH với LLSX thấp kém và nhiều trình độ khác nhau, nên có
nhiều hình thức sở hữu về TLSX khác nhau. Hình thức sở hữu về TLSX là căn cứ trực tiếp để xác định
thành phần KT.
b) Các thành phần kinh tế ở nước ta
ĐH Đảng toàn quốc lần thứ X xđ: Nước ta có 5 thành phần KT:
- Kinh tế nhà nước là thành phần kt dựa trên hình thức sở hữu nhà nước về TLSX. ( gồm các doanh nghiệp
nhà nước, quỹ dự trữ quốc gia, quỹ bảo hiểm nhà nước và tài sản thuộc sở hữu nhà nước)
* Cần phân biệt KT nhà nước với doanh nghiệp nhà nước: KT NN tồn tại với tư cách là một thành phần
KT (giữ vai trò chủ đạo); còn doanh nghiệp NN là một bộ phận của KT NN, một hình thức tổ chức sx –
kinh doanh (giữ vai trò “nòng cốt”)
- Kinh tế tập thể là thành phần kt dựa trên hình thức sở hữu tập thể về TLSX. ( gồm nhiều hình thức hợp
tác đa đạng, trong đó HTX là nòng cốt – dựa trên n/tắc tự nguyện, cùng có lợi, qlí dân chủ có sự giúp đỡ
của nhà nước – phát triển cùng kt NN ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kt quốc dân).
- Kinh tế tư nhân (kt cá thể, tiểu chủ; kt TBTN) được khuyến khích phát triển trong những ngành nghề sx,
kinh doanh mà PL không cấm.

7


- Kinh tế TBNN ( sở hữu hỗn hợp về vốn giữa nhà nước với TB trong nước hoặc TB nước ngoài, hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh...Đòi hỏi KQ là hình thức kt trung gian, là “cầu nối” đưa sx nhỏ

lạc hậu lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN)
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ( 100% vốn nước ngoài) sx, kinh doanh để xuất khẩu, xd kết cấu hạ
tầng kt – xh gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm việc làm. Cần tạo đk thuận lợi, cải thiện môi
trường kt và pháp lí để phát triển các đối tác, thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy kt tăng trưởng và phát triển.
c) Trách nhiệm công dân đối với việc thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần
- Tin tưởng và chấp hành tốt chính sách phát triển KT nhiều thành phần
- Tham gia lao động sx ở gia đình
- Vận động người thân tham gia đầu tư vào sx, kinh doanh
- Tổ chức sx, kinh doanh các ngành, nghề và mặt hàng mà pháp luật không cấm
- Chủ động tìm kiếm việc làm trong các thành phần KT
2. Vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước
a) Sự cần thiết, khách quan phải có vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước
- Lịch sử hình thành và phát triển Nhà nước, mỗi thời kỳ khác nhau, vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước
có mức độ khác nhau.
- Giai đoạn đầu cơ chế thị trường tự điều chỉnh, chưa có sự can thiệp của Nhà nước. Chỉ đến đầu TK XX,
KTTT hiện đại thì có sự quản lí của Nhà nước là một tất yếu khách quan, đối với KTTT TBCN và cả
KTTT XHCN.
- Trong CNXH Nhà nước đại diện chế độ sở hữu toàn dân về TLSX, điều tiết và quản lí kinh tế đảm bảo
nền KT – XH phát triển ổn định và đúng định hướng XHCN. Chỉ có Nhà nước XHCN mới có khả năng
giải quyết có hiệu quả và triệt để những hạn chế của KTTT, phát huy mặt tích cực của nó.
b) Nội dung quản lí kinh tế của Nhà nước
- Quản lí các doanh nghiệp kinh tế thuộc thành phần kinh tế Nhà nước
+ Các doanh nghiệp KT thuộc thành phần KT Nhà nước dựa trên hình thức sở hữu Nhà nước về TLSX.
+ Với tư cách là người chủ sở hữu, Nhà nước trực tiếp quản lí các doanh nghiệp Nhà nước. (thông qua
hình thức như: đầu tư 100% hoặc trên 50% vốn điều lệ; bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản
trị; thanh tra, kiểm tra hoạt động KT, tài chính các doanh nghiệp Nhà nước trong việc phát triển vốn,
chống tham nhũng).
- Quản lí và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường mà Nhà nước ta xây
dựng phát triển theo đúng định hướng XHCN
+ Thông qua việc định hướng phát triển KT nhiều thành phần.

+ Tạo môi trường pháp lí cho các chủ thể sx kinh doanh theo hướng phát triển bình đẳng, cạnh tranh lành
mạnh, công khai, minh bạch, có trật tự kỉ cương.
+ Điều tiết nền KT theo hướng giảm tối đa sự can thiệp hành chính quá nhiều vào hoạt động của thị trường
và doanh nghiệp, đồng thời bảo đảm tính bền vững, các cân đối chung, hạn chế rủi ro và tác động tiêu cực
của thị trường.
c) Tăng cường vai trò và hiệu lực quản lí kinh tế của Nhà nước ( giải pháp)
- Tiếp tục đổi mới các công cụ kế hoạch hoá, pháp luật, chính sách và cơ chế quản lí KT theo hướng: đồng
bộ, tôn trọng các nguyên tắc của thị trường, mở cửa hội nhập; tạo môi trường thuận lợi dể khuyến khích
thúc đẩy sx kinh doanh; thúc đẩy tăng trưởng và phát triển KT – XH; tăng cường PL, giữ vững định hướng
XHCN; có tính đến sự phù hợp thông lệ quốc tế (ta là thành viên WTO)
- Tăng cường lực lượng vật chất của Nhà nước để điều tiết thị trường. ( thông qua việc tăng cường lực
lượng dự trữ quốc gia hàng hoá chiến lược và dự trữ sx, đổi mới KT – CNo và trình độ quản lí...)
- Tiếp tục cải cách hành chính bộ máy Nhà nước, chế độ công chức theo hướng công khai, minh bạch, tinh
gọn, có năng lực; trong sach và vững mạnh.
Bài 8:CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. CNXH và những đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam
a) CNXH là giai đoạn đầu của xã hội CSCN
- Lịch sử phát triển của XH loài người trải qua 5 chế độ xh từ thấp đến cao: XH CSNT, CHNL, PK,
TBCN, CSCN.

8


- Trình độ phát triển của xh sau so với xh trước: Đó là cách thức sx và việc chế tạo, sử dụng ccsx (từ đồ đá,
đồ đồng, sắt...cho đến thời đại KH - KT như ngày nay). Thể hiện trình độ phát triển của LLSX.
- Yếu tố đóng vai trò quyết định sự thay đổi chế độ xh, đó là sự phát triển kinh tế, trong đó sự phát triển
LLSX là yếu tố quyết định nhất.
- CNXH là giai đoạn đầu của CNCS (giai đoạn thấp).
- Theo quan diểm của CN Mác - Lê nin CNCS phát triển qua hai giai đoạn từ thấp đến cao:
+ Giai đoạn đầu (giai đoạn thấp) là CNXH, đặc trưng của giai đoạn này là sự phát triển KT, đặc biệt là sự

phát triển LLSX, mới chỉ đạt mức độ đảm bảo cho xh thực hiện n/tắc phân phối “làm theo năng lực, hưởng
theo lao động”.
+ Giai đoạn sau (giai đoạn cao), là XH CSCN đó là sự phát triển mạnh mẽ của nền sx xh, đặc biệt là sự
phát triển của LLSX, tạo NSLĐ cao, của cải dồi dào, xh có đủ đk vc – tt để thực hiện n/tắc phân phối “làm
theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”
b) Những đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam
- Là một xh dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ.
- Có nền KT phát triển cao, dựa trên LLSX hiện đại và qh sx phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
- Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức , bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn
diện.
- Các dt trong cộng đồng VN bình đẳng, đk, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Có nhà nước pháp quyền XHCN của nd, do nd, vì nd dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nd các nước trên thế giới.
(Thể hiện b/c ưu việt của chế độ XHCN)
2. Quá độ lên CNXH ở nước ta
a) Tính tất yếu khách quan đi lên CNXH ở Việt Nam
- Khi hoàn thành CM dt, dc, nd, đất nước thống nhất thì ở nước ta chưa có CNXH với đầy đủ và hoàn
chỉnh những đặc trưng của nó.
Vì: + Chưa có nền đại công nghiệp – cơ sở vc – kt của CNXH.
+ Chế độ công hữu về TLSX chủ yếu giữ vai trò chủ đạo trong nền KT quốc dân cũng phải qua một quá
trình cải tạo và xd mới có được.
- Để có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc và không còn bị bóc lột, chúng ta phải xd chế độ xh XHCN.
Vì: + Chỉ có đi lên CNXH thì đất nước mới thực sự độc lập.
+ Chỉ có CNXH mới xoá bỏ tận gốc cơ sở sinh ra bóc lột (chế độ tư hữu về TLSX).
+ Giải phóng người lđ khỏi áp bức, bóc lột, đưa họ từ người nô lệ trở thành người làm chủ xh; mới đem lại
cuuộc sông ấm no, tự do và hạnh phúc; mọi người có điều kiện phát triển toàn diện.
Như vậy tất yếu đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và
nhân dân ta là xu thế phát triển tất yếu của thời đại.

- Bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc thiết lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN ( bỏ qua những
mặt tiêu cực), nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN (về
KH và CNo, để phát triển nhanh LLSX, xd nền KT hiện đại).
b) Đặc điểm thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta
- Trong th/kì quá độ ở nước ta còn tồn tại cái cũ, cái lạc hậu trên các lĩnh vực của đời sống xh.
VD: Những tàn dư, tư tưởng của xh PK, như những hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan...đan xen với nhân tố
của xh mới đang xây dựng
- Nền KT nước ta hiện nay có đặc điểm: Tồn tại nhiều thành phần KT ( KT HH nhiều thành phần, theo
định hướng XHCN; KT Nhà nước giữ vai trò chủ đạo); do LLSX còn ở trình độ thấp, lại chưa đồng đều;
nên trong th/kì quá độ lên CNXH vẫn còn sự chênh lệch về đời sống giữa các vùng, miền; còn sự khác biệt
giữa lđ trí óc và lđ chân tay. (HS tự nêu VD)
- Trong lĩnh vực tư tưởng, VH còn tồn tại những tư tưởng, VH lạc hậu, những tàn dư, tư tưởng của xh cũ.
(HS tự nêu VD)
- Trong XH còn tồn tại nhiều g/c, tầng lớp; vì: Do đặc điểm KT qui định, trong thời kì quá độ lên CNXH ở
nước ta.
Mối quan hệ các g/c: Tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân, liên minh công – nông làm nền tảng, do Đảng

9


CS của g/c CN lãnh đạo để xd thành công CNXH.
- KL: Thời kì quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều yếu tố khác nhau, thậm chí đối lập nhau, ảnh hưởng lẫn
nhau. Cùng những bước tiến trong quá trình xd CNXH, các nhân tố tích cực của CNXH ngày càng phát
triển và chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xh; vai trò lãnh đạo của Đảng CS VN ngày càng được tăng
cường, Nhà nước XHCN VN ngày càng được củng cố và hoàn thiện, trở thành Nhà nước thực sự của dân,
do dân và vì dân, đảm bảo xd thành công CNXH ở nước ta.
Bài 9:NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Nguồn gốc và bản chất của nhà nước
a) Nguồn gốc của nhà nước
- XH cộng sản nguyên thủy chưa có nhà nước vì:

+ Trình độ của LLSX còn thấp kém, khối lượng sản phẩm chỉ đủ nhu cầu tối thiểu của các thành viên trong
xh.
+ Không có dư thừa làm của riêng, chưa có tư hữu về tài sản, chưa có sự phân chia giai cấp, chưa có sự
bóc lột, do đó chưa có nhà nước.
- Nhà nước đầu tiên trong lịch sử xuất hiện:
+ Thời kì cuối của xh CSNT LLSX phát triển, sự phân công lao động xh được mở rộng làm cho NSLĐ
tăng lên, sản phẩm ngày càng nhiều, xuất hiện điều kiện chiếm đoạt của cải dư thừa làm tài sản riêng,
người có địa vị (tù trưởng, thủ lĩnh quân sự) chiếm đoạt tài sản.
+ Như vậy, quá trình tư hữu tài sản diễn ra, chế độ tư hữu hình thành, xh phân chia thành g/c đối lập nhau:
g/c bóc lột và g/c bị bóc lột.
+ Do lợi ích đối lập nên mâu thuẫn g/c ngày càng gay gắt không thể điều hoà; để duy trì quản lí xh, đòi hỏi
một tổ chức quyền lực mới, tổ chức đó do g/c chiểm ưu thế về kinh tế thiết lập sự thống trị g/c bảo vệ lợi
ích và địa vị của mình. Tổ chức đó là nhà nước.
b) Bản chất của nhà nước
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, do đó nhà nước bao giờ cũng mang bản chất giai cấp của
một giai cấp nhất định – giai cấp thống trị. Bản chất g/c của nhà nước thể hiện:
- Nhà nước là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của g/c này đối với g/c khác.
Giai cấp thống trị sử dụng nhà nước để duy trì quyền lực về kinh tế, chính trị và tư tưởng đối với xã hội.
Thông qua nhà nước g/c thống trị về KT, trở thành g/c thống trị về chính trị và tư tưởng; ý chí của g/c
thống trị thể hiện thành ý chí của nhà nước, bắt buộc mọi người phải tuân theo.
- Nhà nước là bộ máy trán áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác.
Lực lượng như quân đội , nhà tù, cảnh sát...để bảo vệ địa vị thống trị và lợi ích của mình và để đàn áp các
giai cấp bị thống trị.
2. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
a) Thế nào là nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước và pháp luật. (nghĩa là nhà nước quản lí mọi mặt đời sống xã hội bằng
pháp luật, mọi hoạt động của các cơ quan hà nước và công dân đều được thực hiện trên cơ sở pháp luật.
- Nhà nước pháp quyền XHCN VN là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quản lí mọi mặt
đời sống xh bằng PL do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo.
b) Bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam

- Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân, vì những thành quả cách mạng của quần chúng nhân dân
lao động do g/c công nhân thông qua chính Đảng của mình là Đảng Cộng sản VN lãnh đạo.
- Bản chất g/c công nhân của Nhà nước ta được biểu hiện tập trung nhất ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản đối với nhà nước.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn bộ hoạt động của Nhà nước, xã hội đều thể hiện quan điểm g/c công
nhân, nhằm thực hiện lợi ích, ýý chí và nguyện vọng của g/c công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc.
- Bản chất g/c công nhân của Nhà nước ta bao hàm cả tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc:
+ Tính nhân dân của Nhà nước thể hiện: Nhà nước của ta là Nhà nước của dân, vì dân, do nhân dân lập
nên và nhân dân tham gia quản lí; thể hiện ýý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, là công cụ chủ yếu
để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
+ Tính dân tộc của Nhà nước thể hiện: Nhà nước kế thừa và phát huy những truyền thống, bản sắc tốt đẹp
của dân tộc; Nhà nước có chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích cho cộng đồng các dân tộc VN và
thực hiện đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

10


c) Chức năng của Nhà nước pháp quyền XHCNViệt Nam
- Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội:
Để xd và phát triển KT- XH đất nước Nhà nước phải sử dụng sức mạnh của mình để phòng ngừa, ngăn
chặn mọi âm mưu gây rối, phá hoại, bạo loạn, xâm hại đến an ninh quốc gia, ổn định chính trị, giữ vững an
ninh chính trị TTATXH, tạo đk hoà bình, ổn định cho công cuộc xd CNXH ở nước ta.
- Bảo đảm thực hiện các quyền tự do, dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân:
+Tổ chức xd và quản lí nền KT XHCN
+ Tổ chức xd và quản lí Văn hoá, giáo dục, khoa học
+ Tổ chức xd và bảo đảm thực hiện các chính sách xã hội
+ Xây dựng hệ thống PL để bảo đảm thực hiện các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân.
KL: Hai chức năng trên có quan hệ hữu cơ và thống nhất với nhau; trong đó chức năng tổ chức và xd là
căn bản nhất vì: Nhà nước XHCN, chức năng bảo đảm an ninh chính trị và TTATXH “mới chỉ là những
công việc quét dọn trước khi xd, chứ chưa phải là đích thân việc xây dựng” Lê-nin.

d) Vai trò của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong hệ thống chính trị
- Hệ thống chính trị là tập hợp các thiết chế chính trị, bao gồm nhà nước, các đảng phái chính trị, các tổ
chức chính trị – xã hội có quan hệ gắn bó hữu cơ và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện quyền lực của giai
cấp cầm quyền.
- Hệ thống chính trị XHCN ở nước ta hiện nay bao gồm: Đảng CSVN, Nhà nước pháp quyền XHCN VN,
mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức chính trị – xã hội khác như: Tổng Liên đoàn lao động VN, Đoàn TN
CS HCM, Hội Liên hiệp Phụ nữ VN, Hội Nông dân VN…
Là yếu tố cấu thành hệ thống chính trị, Nhà nước pháp quyền XHCN VN có vai trò:
+ Thể chế hoá và tổ chức thực hiện đường lối chính trị của Đảng CS VN, thể chế hoá và thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân.
+ Tổ chức xây dựng xã hội mới – XHCN.
+ Là công cụ hữu hiệu để Đảng thực hiện vai trò của mình đối với toàn xã hội.
Là công cụ chủ yếu của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN.
3. Trách nhiệm của công dân trong việc tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền của nhân dân, mọi công dân đều phải có trách nhiệm tham gia xây
dựng và bảo vệ Nhà nước cụ thể là:
+ Gương mẫu thực hiện và tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện tốt đường lối, chính sách của
Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
+ Tích cực tham gia các hoạt động: Xây dựng củng cố, bảo vệ chính quyền; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật.
+ Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù
địch.
+ HS tự liên hệ bản thân.
Bài 10:NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ: Là quyền lực thuộc về nhân dân, là quyền làm chủ của nhân dân trong các lĩnh vực đời
sống xh của đất nước; dân chủ là một hình thức nhà nước gắn với giai cấp thống trị do đó dân chủ luôn
mang bản chất giai cấp.
- Bản chất của nền dân chủ XHCN được thể hiện :
+ Một là: Nền dân chủ XHCN mang bản chất giai cấp công nhân.

+ Hai là: Nền dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
+ Ba là: Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác – Lê- nin và tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh làm
nền tảng tinh thần của xã hội.
+ Bốn là: Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ của nhân dân lao động.
+ Năm là: Dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với pháp luật, kỉ luật, kỉ cương.
2. Xây dựng nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
a) Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực kinh tế
- Nội dung : Là thực hiện quyền làm chủ và bình đẳng của mọi công dân trên lĩnh vực kinh tế.
- Biểu hiện của quyền làm chủ về kinh tế :
+ Thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần.

11


+ Các thành phần kinh tế đều bình đẳng và tự do kinh doanh theo pháp luật.
+ Làm chủ trực tiếp quá trình sx, kinh doanh, phân phối sản phẩm và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
+ Công dân có quyền tự do kinh doanh theo PL, có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp.
b) Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực chính trị
- Nội dung : Là thực hiện mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Biểu hiện của quyền làm chủ về chính trị:
+ Quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội.
+ Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của Nhà nước và
địa phương.
+ Quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ýý dân.
+ Quyền được thông tin, tự do ngôn luận, tự do báo chí. Quyền giám sát các hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, quyền khiếu nại, tố cáo... của công dân.
c) Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực văn hoá
- Nội dung : Là thực hiện quyền làm chủ và bình đẳng của mọi công dân trong lĩnh vực văn hoá.
- Biểu hiện của quyền làm chủ về văn hoá:

+ Quyền được tham gia vào đời sống văn hoá.
+ Quyền được hưởng các lợi ích từ sáng tạo văn hoá, nghệ thuật của chính mình.
+ Quyền sáng tác, phê bình văn học nghệ thuật; giải phóng con người khỏi những thiên kiến lạc hậu,
loại bỏ sự áp bức về tinh thần và đưa văn hoá đến cho mọi người.
d) Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực xã hội
- Nội dung: Là đảm bảo những quyền xã hội của công dân.
- Biểu hiện của quyền làm chủ về văn hoá:
+ Quyền lao động.
+ Quyền bình đẳng nam, nữ.
+ Quyền được hưởng an toàn xã hội và bảo hiểm xã hội.
+ Quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ.
+ Quyền được bảo đảm về mặt vc-tt khi không còn khả năng lao động.
+ Quyền bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi, về cống hiến và hưởng thụ của các thành viên trong xã
hội. Tham gia các phong trào ở địa phương và trường học.
- Để quyền lực thuộc về nhân dân, Đảng và Nhà nước ta quan tâm đến các yêu cầu sau:
+ Hoàn thiện nhà nước XHCN, trước hết là hoàn thiện hệ thống PL, tăng cường pháp chế XHCN.
+ Hoàn thiện cơ chế đảm bảo cho nhân dân thật sự tham gia vào quá trình quản lí nhà nước như bầu
cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước và các tổ chức chính trị – xã hội.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có phẩm chất đạo đức, có chuyên
môn nghịêp vụ giỏi..., tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
+ Có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, vô
trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của công dân.
+ Ngăn chặng và khắc phục tình trạng dân chủ hình thức, dân chủ cực đoan, nghiêm trị những hành
động lợi dụng dân chủ để phá hoại, gây rối.
3. Những hình thức cơ bản của dân chủ
a) Dân chủ trực tiếp
- Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ với những qui chế, thiết chế để nhân dân thảo luận, biểu
quyết, tham gia trực tiếp quyết định công việc của cộng đồng, của Nhà nước. ( không phân biệt giới
tính, địa vị, tôn giáo...) VD sgk.
- Những hình thức phổ biến của dân chủ trực tiếp là:

+ Trưng cầu ýý dân (trong phạm vi toàn quốc)
+ Bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
+ Thực hiện sáng kiến pháp luật (nhân dân tham gia xd, sửa đổi, bổ xung PL)
+ làm chủ trực tiếp bằng các hình thức nhân dân tự quản, xd và thực hiện các qui ước, hương ước phù
hợp PL.
KL: Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ mà trong đó mọi công dân trực tiếp tham gia vào các hoạt
động CT, KT, VH, XH.
b) Dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện)

12


- Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ thông qua những qui chế, thiết chế để nhân dân bầu ra
những người đại diện thay mặt mình quyết định các công việc chung của cộng đồng, của Nhà nước.
(thông qua các cơ quan đại diện như MTTQ và các đoàn thể nhân dân). HS nêu vd sgk.
KL: Dân chủ gián tiếp là hình thức nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình, tham gia quản lí nhà
nước và xã hội thông qua hoạt động của những người đại diện, cơ quan đại diện của mình.
Bài 11:CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
b) Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số
- Mục tiêu : Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số, sớm ổn định qui mô, cơ cấu và phân bố dân số, nâng
cao chất lượng dân số nhằm phát triển nguồn nhân lực cho đất nước.
- Phương hướng cơ bản:
+ Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lí, tổ chức tốt bộ máy làm công tác dân số từ TW đến cơ sở,
tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành.
+ Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục với nội dung thích hợp, hình thức đa dạng với nội
dung rộng rãi các chủ trương, biện pháp KHHGĐ.
+ Nâng cao sự hiểu biết của người dân về vai trò của gia đình, bình đẳng giới, sức khoẻ sinh sản,
nhằm nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần.
+ Nhà nước đầu tư đúng mức, tranh thủ các nguồn lực trong và ngoài nước; thực hiện xh hoá công tác
dân số, tạo đk kiện để mọi gia đình, cá nhân tự nguyện tham gia chính sách dân số.

2. Chính sách giải quyết việc làm
a) Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay
- Đảng và Nhà nước đã ban hành những chính sách nhằm mở rộng sx, dịch vụ, đa dạng hoá ngành
nghề, thực hiện tốt kế hoạch, chương trình KT – XH, để tạo nhiều việc làm. Tuy nhiên:
- Là vấn đề bức xúc của xh, (tình trạng thiếu việc làm ở cả thành thị và nông thôn).
b) Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm
- Mục tiêu: Tập trung sức giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn, phát triển nguồn nhân lực,
mở rộng thị trường lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tỉ lệ người lđ đã qua đào tạo nghề.
- Phương hướng cơ bản:
+ Thúc đẩy phát triển sx và dịch vụ, (KKcác thành phần KT, các nhà đầu tư trong, ngoài nước sx, kinh
doanh có hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm cho người lđ.
+ KK làm giàu theo PL, tự do hành nghề, khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống, đẩy
mạnh phong trào lập nghiệp của thanh niên.
+ đẩy mạnh XK lao động, đặc biệt lđ qua đào tạo, lđ nông nghiệp, nhằm giải quyết y/c trước mắt và
lâu dài, tăng thu nhập cho người lđ.
+ Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong chương trình mục tiêu quốc gia để giải quyết việc làm, cải
thiện đk việc làm cho người lđ.
3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm
- Chấp hành cs ds và PL về ds.
- Chấp hành cs giải quyết việc là
m và PL về lđ.
- Động viên người thân trong gia đình và những người khác cùng chấp hành, đấu tranh chống hành vi
vi phạm cs ds và giải quyết việc làm.
- Có ý chí vươn lên nắm bắt khoa học kĩ thuật tiên tiến, định hướng nghề nghiệp đúng đắn để tích cực,
chủ động tìm việc làm, tăng thu nhập bản thân và gia đình, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của
đất nước.
Bài 12:CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Tình hình tài nguyên, môi trường ở nước ta hiện nay
- Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên nguồn tài nguyên thiên nhiên nước ta rất đa dạng:

+ Khoáng sản khá phong phú (dầu mỏ, sắt, bô xít, crôm, thiếc, than...)
+ Đất đai màu mỡ; rừng có nhiều loài quí hiếm (ĐV: Voi, tê giác, bò rừng, hổ, báo, hưu sao, vượn.

13


TV: Đinh, lim, sến, táu, cẩm lai, giáng hương, lát hoa...)
+ Biển rộng lớn, phong cảnh đẹp, có nhiều hải sản quí; không khí ánh sáng và nguồn nước dồi dào,
thuận lợi cho sự phát triển đất nước.
KL: Nước ta nguồn tài nguyên phong phú, nếu được khai thác, sử dụng hợp lí, có hiệu quả, chúng ta
sẽ tạo được sự phát triển bền vững.
- Những điều đáng lo ngại hiện nay là:
+ Về tài nguyên: khoáng sản có nguy cơ cạn kiệt, dt rừng đang bị thu hẹp, nhiều loài động, thực vật
quí hiếm đang bị xoá sổ hoặc có nguy cơ tuyệt chủng, chất lượng đất suy giảm, đất canh tác bị thu hẹp
dần, tài nguyên biển ở gần bờ cũng suy giảm đáng kể.
+ Về môi trường: ô nhiễm nước, không khí và đất ở nhiều nơi, nhiều vấn đề vệ sinh môi trường phát
sinh cả thành thị và nông thôn. Môi trường biển bắt đầu bị ô nhiễm, do khai thác dầu, sự cố môi tường
như bão lụt, hạn hán...
- Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân chủ quan là chính, việc nâng cao nhận thức về bảo vệ TN- MT cho toàn dân chưa
được quan tâm đúng mức, chưa phát huy được mọi nguồn lực tham gia bảo vệ TN- MT.
+ Tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên còn bừa bãi, việc chặt phá rừng, săn bắt thú quí hiếm chưa
được ngăn chặn, ý thức bảo vệ môi trường kém.
+ Dân số tăng nhanh và tập trung đông các đô thị lớn nên ô nhiễm không khí, nguồn nước trầm trọng.
ảnh hưởng xấu trực tiếp đến đời sống và sức khoẻ con người.
2. Mục tiêu, phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Mục tiêu: Sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học,từng bước nâng
cao chất lượng môi trường, góp phần phát triển KT- XH bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân.
- Phương hướng cơ bản:

+ Tăng cường công tác quản lí của Nhà nước về bảo vệ môi trường. Hoàn chỉnh hệ thống PL về bảo
vệ môi trường; ban hành cs về phát triển KT phải gắn với bảo vệ MT; mọi tài nguyên đưa vào sử dụng
phải nộp thuế.
+ Thường xuyên gd, tuyên truyền, xd ý thức trách nhiệm về bảo vệ TN, MT cho toàn dân; xd nếp sống
vệ sinh, tiết kiệm, đẩy mạnh phong trào quần chúng tham gia bảo vệ MT.
+ Coi trong công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, mở rộng hợp tác quốc tế, khu vực trong lĩnh
vực bảo vệ MT, tham gia các chương trình hợp tác quốc tế.
+ Chủ động phòng ngừa ngăn chặn ô nhiễm, cải thiện MT, bảo tồn thiên nhiên.(che phủ rừng, bảo vệ
động vật, thực vật, xd các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, bảo vệ đa dạng sinh học, chống ô
nhiễm đất, nước, không khí...)
+ Khai thác, sử dụng hợp lí, tiết kiệm TN, TN. (chấm dứt tình trạng khai thác bừa bãi gây lãng phí tài
nguyên rừng, suy thoái đất và ô nhiễm MT.
+ áp dụng công nghệ hiện đại để khai thác tài nguyên và xử lí chất thải, rác thải, bụi, tiếng ồn...
3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
Bảo vệ TN, MT là yêu cầu bức thiết của toàn nhân loại và dân tộc VN; có ý nghĩa với cả hiện tại và
tương lai; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta. Vì vậy, chúng ta phải:
- Chấp hành chính sách, PL về bảo vệ TN, MT.
- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ TN, MT như trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo
vệ rừng đầu nguồn...
- Vận động mọi người cùng thực hiện; chống lại các hành vi vi phạm PL về tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
Bài 13:CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO,
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, VĂN HOÁ
1. Chính sách giáo dục và đào tạo
a) Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo
- Giáo dục và đào tạo có tầm quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực con người.
- Đảng Nhà nước ta xác định gd - đt là quốc sách hàng đầu, coi đầu tư cho gd - đt là đầu tư cho phát triển.
- Nhiệm vụ của gd - đt là: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài nhằm phát triển tiềm
năng trí tuệ, cung cấp cho đất nước nguồn lao động có chất lượng cao.


14


b) Phương hướng cơ bản để phát triển giáo dục và đào tạo
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; vì đây là đòi hỏi khách quan của đất nước. Muốn
vậy, phải giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học; cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí, có cs
đúng đắn trong việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài.
- Mở rộng qui mô giáo dục; vì trên cơ sở chất lượng và hiệu quả, gắn với yêu cầu phát triển KT- XH, Nhà
nước phải mở rộng qui mô giáo dục từ gd mầm non đến gd đại học, tăng nhanh dạy nghề và trung cấp
chuyên nghiệp.
- Ưu tiên đầu tư cho giáo dục; Nhà nước phải huy động mọi nguồn lực để phát triển gd - đt, xd cơ sở vật
chất cho các trường học, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá nhà trường.
- Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục; có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, bảo đảm học tập là quyền và
nghĩa vụ của công dân, tạo mọi đk để người nghèo có cơ hội được học tập, người giỏi được phát huy tài
năng.
- Xã hội hoá giáo dục; vì phát triển giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và toàn dân, do đó cần đa dạng hoá
các loại hình nhà trường, các hình thức giáo dục, xd xã hội học tập đáp ứng nhu cầu học thường xuyên, học
suốt đời của nhân dân.
- Phải tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo; phải tiếp cận những chuẩn mực gd tiên tiến của
thế giới phù hợp yêu cầu phát triển nước ta, tham gia đào tạo nhân lực khu vực và thế giới.
2. Chính sách khoa học và công nghệ
a) Nhiệm vụ của khoa học và công nghệ
- Muốn đất nước phát triển nhanh phải nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và sử dụng những thành tựu
của KH và CNo.
Từ một nền KT kém phát triển, thực hiện CNH, HĐH trong bối cảnh nền KT tri thức ngày càng nổi bật; vì
vậy, Đảng và Nhà nước ta coi KH và CNo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự nghiệp phát triển
của đất nước.
- Nhiệm vụ của KH và CNo :
+ Giải đáp kịp thời những vấn đề lí luận và thực tiễn do cuộc sống đặt ra.
+ Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước.
+ Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong toàn bộ nền KT quốc dân.
+ Nâng cao trình độ quản lí, hiệu quả của hoạt động KH và CNo.
b) Phương hướng cơ bản để phát triển khoa học và công nghệ
- KH và CNo cần phát triển theo 4 phương hướng cơ bản :
+ Đổi mới cơ chế quản lí KH và CNo .
+ Tạo thị trường cho KH và CNo .
+ Xây dựng tiềm lực cho KH và CNo .
+ Tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm.
- Đổi mới cơ chế quản lí KH và CNo nhằm:
+ Khai thác mọi tiềm năng sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, lí luận.
+ Đầu tư ngân sách vào các trương trình nghiên cứu quốc gia đạt trình độ khu vực và thế giới.
+ Huy động nguồn lực để đi nhanh vào một số lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ tiên tiến.
- Tạo thị trường cho KH và CNo* nhằm:
+ Tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ KH và CNo.
+ Đổi mới công nghệ, hoàn thiện cơ sở pháp lí và nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật về sở hữu trí tuệ,
trọng dụng nhan tài.
- Xây dựng tiềm lực cho KH và CNo nhằm:
+ Tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng.
+ Nâng cao chất lượng, tăng thêm số lượng đội ngũ cán bộ khoa học.
+ Tăng cường cơ sở vc-kt, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu KH- CNo.
- Tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm nhăm:
+ Đẩy mạnh nghiên cứu các lĩnh vực khoa học xã hội.
+ Ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới.

15


3. Chính sách văn hoá

a) Nhiệm vụ của văn hoá
- VH là nền tảng tinh thần của xh, là động lực thúc đẩy sự phát triển KT- XH, đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước . VH khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo của con người, tạo sự phát triển hài hoà giữa đời sống vật chất
và tinh thần.
- Nhiệm vụ VH:
Xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người VN phát triển toàn diện về chính
trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo.
- Nền VH tiên tiến : Không chỉ ở nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện
chuyển tải về nội dung.
Thể hiện tinh thần yêu nước và tiến bộ, nội dung cốt lõi là lí tưởng độc lập dt và CNXH của CN M-LN và
tư tưởng Hồ Chí Minh; vì hạnh phúc con người...
- Nền Vh đậm đà bản sắc dân tộc: Bởi vì “gốc của VH là dân tộc” xu hướng toàn cầu hoá đang tác động,
thì ý thức về cội nguồn dt, về độc lập, tự chủ phải được coi trọng; mới bảo đảm hội nhập mà không hoà
tan, mất đi bản sắc dân tộc.
Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá
nhân- gia đình- làng xã- Tổ quốc, lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lí, đức tính cần cù, sáng
tạo trong lao động...
b) Phương hướng cơ bản để xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
- Làm cho CN M- LN và tư tưởng HCM giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân.
+ CN M- LN giúp ta nhận thức đúng đắn các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy để xây dựng xh mới.
+ Tư tưởng HCM là sự vận dụng sáng tạo CN M- LN vào đk cụ thể nước ta và trở thành những giá trị tinh
thần, tài sản quí báu của dân tộc ta. Những giá trị ấy đã và đang cổ vũ dân tộc ta trong công cuộc xd, bảo
vệ Tổ quốc và xd nền VH mới.
- Kế thừa, phát huy những di sản và truyền thống VH của dân tộc.
+ Phải kế thừa, phát huy những giá trị tinh thần, đạo đức, thẩm mĩ, vh, nghệ thuật, thuần phong mĩ tục của
dân tộc.
+ Phải coi trọng việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, di sản vh và danh lam thắng cảnh của đất nước.
- Tiếp thu tinh hoa VH nhân loại.
+ Tiếp thu những tư tưởng tiến bộ, nhân đạo, những thành tựu của nhân loại để làm giàu cho trí tuệ, tâm
hồn người VN.

+ Ngăn chặn sự xâm nhập của vh độc hại, tệ sùng bái đồng tiền, coi thường đạo lí, các giá trị nhân văn,
kiên quyết chống các hủ tục, bài trừ mê tín dị đoan.
- Nâng cao hiểu biết và mức hưởng thụ VH, phát huy tiềm năng sáng tạo VH của nhân dân .
+ Bảo đảm dân chủ, tự do cho mọi sáng tạo vh, văn học nghệ thuật, cổ vũ cái đúng, cái đẹp, phê phán cái
ác, cái thấp hèn.
+ Nêu cao trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng lối sống mới.
KL: Thực hiện những phương hướng cơ bản trên, chúng ta sẽ từng bước xd được nền vh tiên tiến, bảo vệ
và phát huy bản sức dân tộc trong thời kì CNH, HĐH, hội nhập quốc tế.
4. Trách nhiệm công dân đối với chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá
Bài 14:CHÍNH SÁCH QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
1. Vai trò, nhiệm vụ của chính sách đối ngoại
- Vai trò:
Chủ động tạo ra mối quan hệ quốc tế thuận lợi để đưa nước ta hội nhập với thế giới; góp phần tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển đất nước, nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế.
- Nhiệm vụ:
+ Giữ vững môi trường hoà bình, tạo đk quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển KT
– XH, CNH, HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để giữ vững hoà bình, ổn định hợp tác và phát triển chúng ta phải tiếp tục quan hệ với các nước, đấu
tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hoà bình”, gây rối làm mất ổn định chính trị; tăng cường hợp tác
song phương, đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế…
- Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ

16


và tiến bộ xã hội.
Những hoạt động đấu tranh đòi giải trừ quân bị, vũ khí hạt nhân, chống chạy đua vũ trang, lên án các
cuộc chiến tranh xâm lược…của nhân dân ta góp phần vào cuộc đấu tranh chung vì muc tiêu của thời đại.
2. Nguyên tắc của chính sách đối ngoại.
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau

Chỉ có tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước khác, nêu cao tinh thần độc lập tự chủ
trong quan hệ quốc tế mới làm thất bại những hành động can thiệp của các thế lực thù địch vào công việc
nội bộ của nước ta.
- Tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng cùng có lợi
Vì các nước trên thế giới dù lớn hay nhỏ đều có quyền sống, quyền tự do, mưu cầu hạnh phúc, phát triển.
Vì vậy, nguyên tắc này yêu cầu nước ta tôn trọng quyền của các nước và đòi hỏi các nước tôn trọng quyền
bình đẳng của nước ta. đồng thời, tôn trọng lợi ích chính đáng của nhau, hợp tác cùng có lợi.
3. Phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách đối ngoại.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
Mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. VN là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng
quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.
- _\ củng cố tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các phong trào độc lập
dân tộc, cách mạng và tiến bộ trên thế giới, mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền.
- Phát triển công tác đối ngoại nhân dân. Tích cực tham gia vào các diễn đàn và hoạt động của nhân dân
TG, góp phần vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Chủ động tham gia vào cuộc đấu tranh chung vì
quyền lợi con người.
Sẵn sàng đối thoại với các nước, tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan về vấn đề nhân quyền. Kiên
quyết làm thất bại âm mưu, hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, an ninh và ổn định chính trị của VN.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại. Là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước
nhằm phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.
4. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách đối ngoại
- Tin tưởng và chấp hành nghiêm túc CS ĐN của Đảng và Nhà nước.
- Luôn luôn quan tâm đến tình hình thế giới và vai trò của ta trên trường quốc tế.
- Chuẩn bị những đk cần thiết để tham gia vào các công việc có liên quan đến đối ngoại như rèn luyện
nghề, nâng cao trình độ văn hoá và khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ…
- Khi quan hệ với các đối tác nước ngoài cần thể hiện ý thức dân tộc và phát huy những nét đẹp trong
truyền thống VH dân tộc, có thái độ hữu nghị, đoàn kết, lịch sự, tế nhị.
ai trò và nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh

a) Vai trò của quốc phòng và an ninh
- Chúng ta phải tăng cường QP & AN. Vì:
+ Các thế lực thù địch vẫn thực hiện âm mưu “diễn biến hoà bình”, gây rối, tìm mọi cơ hội để gây bạo
loạn, lật đổ và can thiệp vũ trang.
+ Trong cơ chế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực còn tồn tại những biểu hiện tiêu cực, ảnh hưởng
đến mọi mặt đời sống xã hội.
- QP & AN có vai trò trực tiếp giữ gìn và bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN XHCN.
KL: Nhiệm vụ hàng đầu là xd CNXH, nhưng không được lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ vững chắc TQ.
b) Nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh
- Xây dựng nền QP toàn dân và AN nhân dân vững mạnh toàn diện.
- Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của TQ.
- Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN.
- Bảo vệ an ninh chính trị, AN kinh tế, AN văn hoá - tư tưởng.
- Duy trì trật tự kỉ cương, an toàn xã hội.
- Giữ vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động
chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ.
2. Những phương hướng cơ bản nhằm tăng cường quốc phòng và an ninh
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo
của Đảng.Vì:
+Nền QP của ta là nền QP toàn dân và AN nhân dân, bảo vệ lợi ích của nhân dân nên phát huy được sức

17


mạnh của dt và sức mạnh thời đại.
+ đó là khối đại đoàn kết toàn dân và của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Kết hợp sức mạnh dan tộc với sức mạnh thời đại .
+ Sức mạnh dt bao gồm truyền thống tốt đẹp, sức mạnh văn hoá tinh thần và sức mạnh vật chất của dt.
+ Sức mạnh thời đại là sức mạnh của KH và CNo, sức mạnh của các lực lượng tiến bộ và cách mạng trên
thế giới.

- Kết hợp quốc phòng với an ninh .
+ Là kết hợp sức mạnh của lực lượng và thế trận của QP với sức mạnh của lực lượng và thế trận của an
ninh.
+ Lực lượng QP toàn dân và AN nhân dân bao gồm: con người, phương tiện vc và khả năng khác của dt.
+ Thế trận của QP và AN nhân dân là việc tổ chức hợp lí lực lượng trên địa bàn cả nước, từng địa phương.
- Kết hợp KT – XH với quốc phòng và an ninh .
+ Ta thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ CL xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tất yếu phải kết hợp KT với QP và
AN.
+ CL phát triển KT – XH phải gắn liền với CL QP và AN, CL QP và AN phục vụ cho CL KT – XH.
- Trong tình hình hiện nay, xd QĐND và CAND chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; đồng thời phải
tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với QĐND và CAND là một đòi hỏi
khách quan của nước ta.
3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách quốc phòng và an ninh
- Tin tưởng vào chính sách QP và AN của Đngr và Nhà nước.
- Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn tinh vi của kẻ thù.
- Chấp hành PL về QP và AN, giữ gìn trật tự, AN quốc gia.
- Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Tích cực tham gia các hoạt động trong lĩnh vực QP và AN ở nơi cư trú.
Bài 15:CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
1. Vai trò, nhiệm vụ của chính sách đối ngoại
- Vai trò:
Chủ động tạo ra mối quan hệ quốc tế thuận lợi để đưa nước ta hội nhập với thế giới; góp phần tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển đất nước, nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế.
- Nhiệm vụ:
+ Giữ vững môi trường hoà bình, tạo đk quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển KT
– XH, CNH, HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để giữ vững hoà bình, ổn định hợp tác và phát triển chúng ta phải tiếp tục quan hệ với các nước, đấu
tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hoà bình”, gây rối làm mất ổn định chính trị; tăng cường hợp tác
song phương, đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế…
- Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ

và tiến bộ xã hội.
Những hoạt động đấu tranh đòi giải trừ quân bị, vũ khí hạt nhân, chống chạy đua vũ trang, lên án các
cuộc chiến tranh xâm lược…của nhân dân ta góp phần vào cuộc đấu tranh chung vì muc tiêu của thời đại.
2. Nguyên tắc của chính sách đối ngoại.
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
Chỉ có tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước khác, nêu cao tinh thần độc lập tự chủ
trong quan hệ quốc tế mới làm thất bại những hành động can thiệp của các thế lực thù địch vào công việc
nội bộ của nước ta.
- Tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng cùng có lợi
Vì các nước trên thế giới dù lớn hay nhỏ đều có quyền sống, quyền tự do, mưu cầu hạnh phúc, phát triển.
Vì vậy, nguyên tắc này yêu cầu nước ta tôn trọng quyền của các nước và đòi hỏi các nước tôn trọng quyền
bình đẳng của nước ta. đồng thời, tôn trọng lợi ích chính đáng của nhau, hợp tác cùng có lợi.
3. Phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách đối ngoại.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
Mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. VN là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng
quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.

18


- củng cố tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các phong trào độc lập dân
tộc, cách mạng và tiến bộ trên thế giới, mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền.
- Phát triển công tác đối ngoại nhân dân. Tích cực tham gia vào các diễn đàn và hoạt động của nhân dân
TG, góp phần vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Chủ động tham gia vào cuộc đấu tranh chung vì
quyền lợi con người.
Sẵn sàng đối thoại với các nước, tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan về vấn đề nhân quyền. Kiên
quyết làm thất bại âm mưu, hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, an ninh và ổn định chính trị của VN.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại. Là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước

nhằm phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.
4. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách đối ngoại
- Tin tưởng và chấp hành nghiêm túc CS ĐN của Đảng và Nhà nước.
- Luôn luôn quan tâm đến tình hình thế giới và vai trò của ta trên trường quốc tế.
- Chuẩn bị những đk cần thiết để tham gia vào các công việc có liên quan đến đối ngoại như rèn luyện
nghề, nâng cao trình độ văn hoá và khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ…
- Khi quan hệ với các đối tác nước ngoài cần thể hiện ý thức dân tộc và phát huy những nét đẹp trong
truyền thống VH dân tộc, có thái độ hữu nghị, đoàn kết, lịch sự, tế nhị.Bài 1 : CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ
Câu 1 :
- Nông nghiêp : * Đối tượng lao động :đồng lúa.
* Tư liệu lao động : máy cày, máy gặt.
- Xây dựng : * Đối tượng lao động : cát, xi-măng.
* Tư liệu lao động :xà-beng, búa.
Câu 2 :
- Những điều kiện khách quan, chủ quan để người có sức lao động thực hiện quá trình lao động : môi trường lao
động, đối tượng lao động.
Câu 3 :
Bởi vì :
- Giáo dục đào tạo : có nhiều tri thức, dân trí cao và làm được trong nhiều ngành nghề.
- Khoa học và công nghệ : hiện đại hóa đất nước và theo kịp các nước tiên tiến khác. nước nhà phát triển đời
sống nhân dân ấm no.
Câu 4 : Những nội dung cơ bản của phát triển kinh tế :
- Sự tăng trưởng kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế hợp lí, tiến bộ.
- Công bằng xã hội.
Câu 5 :
Ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với :
- Cá nhân : có việc làm và thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no; có điều kiện chăm sóc sức khoẻ, nâng cao tuổi
thọ và phát triển toàn diện.

- Gia đình : thực hiện tốt các chức năng của gia đình như chức năng kinh tế, chức năng sinh sản … - Xã hội :
tăng thu nhập quốc dân, giảm tệ nạn xã hội, củng cố an ninh quốc và phát triển văn hóa giáo dục.
Câu 6 : Vì :
- Gia tăng dân số : thiếu lương thực, khan hiếm của cải vật chất, đất chật chất lượng cuộc sống giảm sút, phát
sinh tệ nạn xã hội.
- Bảo vệ môi trường sinh thái : nếu không làm như vậy mỗi trường sẽ bị ô nhiễm,khan hiếm nguyên liệu, nhiên
liệu, không thể sản xuất làm việc không phát triển kinh tế.

Bài 2 : HÀNG HÓA - TIỀN TỆ – THỊ TRƯỜNG
1.

Câu 1 :
Sản phẩm tiêu dùng trong gia đình :
- Là hàng hóa : ti vi, đầu máy, tủ lạnh.
- Không là hàng hoá : cơm, thức ăn.
Câu 2 :
- Một số ví dụ thể hiện giá trị sử dụng của hàng hóa : than đá, dầu mỏ lúc đầu làm chất đốt sau đó dùng
làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp để chế biến ra nhiều loại sản phẩm.
Câu 3 :
- Giá trị sử dụng của hàng hoá : là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người.
- Giá trị hàng hoá : lao động của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hóa.
Câu 4 :

19


- Giá trị hàng hoá do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định vì nó tạo ra giá trị xã hội của hàng
hóa.
Câu 5 :

- Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hoá và của các
hình thái giá trị.
- Tiền tệ có 4 hình thái :
* Giá trị đơn giản hay ngẫu nhiên.
* Giá trị đầy đủ hay mở rộng.
* Hình thái chung của giá trị.
* Tiền tệ.
Câu 6 :
Các chức năng của tiền tệ :
* Thước đo giá trị.
* Phương tiện lưu thông.
* Phương tiện cất trữ.
* Phương tiện thanh toán.
* Tiền tệ thế giới.
Câu 7 :
- Nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ : quy luật quy định số tiền lưu thông hành hoá ở mỗi thời kì
nhất định.
- Ảnh hưởng của lạm phát đối với đời sống : giá cả hành hoá tăng, sức mua giảm và đời sống của nhân
dân lao động khó khăn.
Câu 8 :
- Giá cả là “mệnh lệnh” của thị trường đối với mọi người sản xuất và lưu thông hàng hoá vì giá cả đóng
vai trò quan trọng, nếu người sản xuất và việc lưu thông hàng hoá không tuân theo giá cả đã định thị
trường không chấp nhận.
Câu 9 :
- Thị trường là nơi trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế tác động lẫn nhau để xác định giá cả và
số lượng hàng hóa dịch vụ.
Câu 10 :
Một số ví dụ
a.- Người sản xuất mang hàng hóa ra thị trường , hàng hoá nào thích hợp với thị hiếu xã hội bán được.
b.- - Thị trường thông tin giúp người bán đưa ra các quyết định kịp thời thu lợi nhuận.

c.- - Người tiêu dùng điều chỉnh việc mua sao cho có lợi nhất.
d.- - Nhà nước ban hành những chính sách kinh tế phù hợp hướng nền kinh tế vào những mục tiêu xác
định
Câu 11:
Mỗi công dân cần phải làm những việc đối với sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay :
- Dùng hàng trong nước.
- Không mua gian bán lận.
- Không để xảy ra lạm
- Học tập tốt.

Bài 3 : QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HÓA.
-------------Câu 1 : Nội dung của quy luật giá trị :
- Trong sản xuất : quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho thời gian lao động cá biệt
phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Trong lưu thông : sự trao đổi hàng hoá phải theo nguyên tắc ngang giá cho nên giá cả hàng hoá luôn xoay
quanh trục thời gian lao động xã hội cần thiết.
Câu 2 :
- Quy luật giá trị tác động đến điều t tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá vì có sự phân phối lại các yếu tố tư
liệu sản xuất này sang ngành sản xuất khác, phân phối nguồn hàng từ nơi này sang nơi khác … từ nơi có lãi
ít hoặc không có lãi sanh nơi có lãi cao thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường. Ví dụ :
Theo trào lưu thời trang quần áo thời trang mới nhất sẽ được nhập về nước ta . Đầu tiên sẽ đến với người
dân thành thị – nơi có cuộc sống phồn hoa . Cho đến khi những loại quần áo đó đã trở nên lỗi thời, nó được
chuyển về bán cho người dân nông thôn.
Câu 3 :
Quy luật giá trị lại có tác động kích thích lực lượng sản xuất phát triển và năng suất lao động tăng lên vì
:người sản xuất- kinh doanh muốn không bị phá sản, đứng vững và chiến thắng trên thương trường để thu
được nhiều lợi nhuận họ phải tìm cách cải tiến kĩ thuật, nâng cao tay nghề người lao động … Việc làm này
lúc đầu còn lẻ tẻ nhưng về sau mang tính phổ biến trong xã hội. Ví dụ : Trong điều kiện ngày càng có nhiều
công ty bánh kẹo khác ra đời và có nhiều loại bánh kẹo mới , công ty Kinh Đô đã nhập dây chuyền sản xuất
bánh kẹo ở nước ngoài tạo nên nhiều loại bánh kẹo mẫu mã mới, đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của người tiêu dùng.
Câu 4 :
- Quy luật giá trị lại có tác động phân hóa người sản xuất thành giàu - nghèo vì mua bán hàng hóa trên thị
trường không do thời gian lao động cá biệt quyết định mà do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định.

20


Trong trường hợp này, một số người giàu lên và mua sắm thêm tư liệu sản xuất … một số người khác bị
thua lỗ , bị phá sản.
- Nhà nước vận dụng quy luật giá trị vào việc đổi mới nền kinh tế nước ta đồng thời thông qua việc ban
hành và sử dụng pháp luật, các chính sách kinh tế, chính sách xã hội … khắc phục mặt tiêu cực của quy luật
giá trị.

Bài 4 : CẠNH TRANH TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HÓA.
Câu 1 :
- Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất
- Kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất , kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá
và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Câu 2 :
Cạnh tranh có những loại :
- Giữa người bán với nhau hàng hóa có giá cả giảm, có lợi cho người mua.
- Giữa người mua với nhau giá trị hàng hóa tăng, có lợi cho người bán.
- Nội bộ ngành Khoa học kĩ thuật phát triển, sản phẩm rẻ hơn, người mua có lợi.
- Các ngành với nhau Xã hội ngày càng phát triển.
- Trong nước và ngoài nước nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa, thúc đẩy xuất nhập khẩu , thực hiện chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
Câu 3 :
- Vận dụng các loại cạnh tranh theo hướng tích cực, không gian dối có lợi cho bản thân và xã hội.
Câu 4 : Hạn chế vi phạm pháp luật, làm hàng giả, bán hàng quốc cấm, dùng thủ đoạn phi pháp, rối loạn thị

trường mở rộng thị trường, nâng cao đời sống nhân dân, giảm thuế, có biện pháp mạnh.
Bài 5 : CUNG - CẦU TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HÓA
---------Câu 1 :
- Cầu là khối lượng hàng hóa,dịch vụ mà người tiêu dùng cần mua trong một thời kì tương ứng với giá cả và thu
nhập xác định.
- Cung là khối lượng hàng hóa,dịch vụ hiện có trên thị trường hay có thể đưa ra thị trường trong một thời kì nhất
định, tương ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất xác định.
Câu 2 :
- Tính khách quan của quan hệ cung cầu : trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, trên thị trường , cung và cầu
thường xuyên tác động với nhau và là hai bộ phận cấu thành mối quan hệ cung – cầu , mối quan hệ này thường
xuyên tiếp diễn trên thị trường , tồn tại và hoạt động một cách khách quan độc lập với ý chí con người.
- Nội dung của quan hệ cung –cầu : trên thị trường quan hệ này tác động khá phức tạp theo những chiều hướng
và mức độ khác nhau.
Câu 3 :
- Có cơ sở để giải thích vì sao giá cả trên thị trường và giá cả hàng hoá trong sản xuất không ăn khớp với nhau.
- Giúp người sản xuất nắm bắt được thị trường.
- Giúp người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa ưng ý.
Câu 4 :
Thị trường bị rối loạn :
Do nguyên nhân khách quan như nắng hạn, lũ lụt … Nhà nước cần thông qua các chính sách, nhằm lập lại cân
đối cung – cầu, như giảm thuế, trợ cấp vốn, …
Do có người đầu cơ tích trữ hàng hoá thì Nhà nước dùng pháp luật để trừng trị những kẻ đầu cơ.
Câu 5 : Vận dụng các trường hợp của quan hệ cung – cầu như thế nào để có lợi khi em là người sản xuất kinh
doanh và khi là người đi mua hàng.
- Người sản xuất – kinh doanh : thu hẹp sản xuất –kinh doanh mặt hàng trên thị trường khi cung lớn hơn cầu,
giá bán thấp hơn giá trị và ngược lại.
- Người tiêu dùng : giảm nhu cầu mua các mặt hàng khi cung nhỏ hơn cầu và giá cá cao, và ngược lại.

BÀI 6 : CÔNG NGHIỆP HOÁ – HIỆN ĐẠI HOÁ
------------------Câu 1 : Trình bày khái niệm và nội dung cơ bản của CNH – HĐH ở nước ta. Tại sao Đảng và Nhà nước ta lại

chủ trương CNH phải gắn liền với HĐH.
1.- Khái niệm : CNH – HĐH là chuyển đổi cơ bản các hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hoá, dịch vụ, và
quản lý từ lao động thủ công thô sơ sang lao động tiến tiến hiện đại nhằm tăng năng suất lao động xã hội
cao.
2.- Nội dung :
a.- Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất trước hết bằng việc cơ khí hoá nền sản xuất XH trên cơ sở áp
dụng những thành tựu của cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại.
b.- Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả
c.- Củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất XHCN
3.- CNH phải gắn liền với HĐH là vì : CNH là biến đổi cơ bản lao động thủ công thành lao động tiên tiến
hiện đại, nhưng nếu dừng lại ở chổ này thì CNH không có giá trị mà chúng ta phải áp dụng CNH đó vào các
ngành sản xuất, lưu thông, dịch vụ, quản lý thì sự CNH đó mới thật sự đúng nghĩa và đem lại lợi ích cho đất

21


nước. Việc áp dụng CNH vào các mặt của đất nước ta gọi đó là HĐH, do đó CNH phải gắn liền với HĐH.
Câu 2 : Tại sao CNH – HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
CNH – HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở nước ta được bắt nguồn từ tính
tất yếu khách quan và tác dụng to lớn toàn diện có ý nghĩa quyết định của CNH – HĐH :
1.- Tính tất yếu khách quan :
a.- Do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật của CNXH
b.- Do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, kỷ thuật công nghệ giữa nước ta với các nước
trong khu vực và thế giới.
c.- Do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của CNXH.
2.- Tác dụng của CNH – HĐH
a.- Tạo điều kiện để phát triển LLSX và tăng năng suất LĐ xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế,
giải quyết việc làm tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân.
b.- Tạo ra LLSX mới làm tiền đề cho việc củng cố quan hệ SX- XHCN tăng cường vai trò của Nhà nước XHCN,
tăng cường mối quan hệ liên minh giữa công nhân, nông dân trí thức.

c.- Tạo tiền đề hình thành và phát triển nền văn hoá mới XHCN nền văn hoá tiên ti61n đậm đà bản sắc dân
tộc.
d.- Tạo cơ sở vật chất kỷ luật cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế, củng cố và tăng cường quốc phòng anh ninh.
Câu 3 : Là một công dân em phải làm gì để góp phần vào sự nghiệp CNH – HĐH ở nước ta.
a.- Nhận thức đúng đắn về sự cần thiết khách quan và tác dụng to lớn của CNH – HĐH đất nước, một nhiệm
vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên CNXH
b.- Xây dựng cho bản thân động cơ, quyết tâm, phương pháp học tập góp phần tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao cho đất nước.
c.- Biết lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng ra sức học tập nắm bắt kỷ thuật công nghệ để sau khi ra
trường phục vụ trực tiếp sự nghiệp CNH – HĐH

BÀI 7 : THỰC HIỆN NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN VÀ TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ
NƯỚC.
-----------Câu 1 : Trình bày khái niệm và căn cứ xác định thành phần kinh tế
Khái niệm và căn cứ xác định thành phần kinh tế là : kiểu tổ chức, quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu về TLSX
nhất định.
Câu 2 : Phân tích tính tất yếu khách quan và lợi ích của nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần kinh tế ở nước ta.
a.- Tính tất yếu khách quan : Để lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất, nền kinh tế nước ta tất yếu tồn tại
nhiều thành phần kinh tế.
b.- .Lợi ích của nền KT nhiều thành phần
* Cho phép khai thác và phát huy các nguồn vốn và kinh nghiệm của mọi thành phần kinh tế
* Tạo thêm nhiều việc làm nhờ đo ựgóp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
* Giảm tỉ lệ thất nghiệp , tăng thu nhập
* Nâng cao đời sống cho người lao động và góp phần giảm các tiêu XH khác.
Câu 3 : Trình bày nội dung và vai trò của các thành phần kinh tế ở nước ta.
1.- Kinh tế Nhà nước : Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu Nhà nước về TLSX như các oanh nghiệp Nhà nước, tài
nguyên thiên nhiên, vốn Nhà nước góp phần vào các doanh nghiệp. Nền kinh tế này giữ vai trò chủ đạo là lực lượng vật
chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và 9liều tiết vĩ mô nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện
nay.

2.- Kinh tế tập thể :Là thành phần KT dựa trên hình thức sở hữu tập thể về TLSX. KT tập thể cùng với KT Nhà nước họp
thành nền tảng của chế độ mới XHCN
3.- Kinh tế cá thể, tiểu chủ : Là thành phần KT dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về TLSX và lao động của bản thân người
LĐ. KT cá thể, tiểu chủ có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng
về vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia đình của từng người LĐ
4.- Kinh tế tư bản tư nhân : Là kiểu quan hệ KT sản xuất kinh doanh dựa trên hình thức sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về TLSX và dựa vào LĐ làm thuê. Nền KT này có vai trò đáng kể trong việc phát triển KT thị trường, giải quyết việc
làm cho người LĐ, đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng KT của đất nước.
5.- Kinh tế tư bản Nhà nước : Đây là thành phần KT dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa KT Nhà nước và tư
bản tư nhân trong và ngoài nước thông qua các hình thức liên doanh. Dây là thành phần KT có tiềm năng to lớn về vốn,
công nghệ, khả năng tổ chức quản lý
6.- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài : Đây là thành phần KT có vốn 100% của nước ngoài. Thành phần KT này có quy
mô vốn lớn, có trình độ quản lý và trình đô công nghệ cao đa dạng về đối tác… thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 4 : Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần đã đặt ra trách nhiệm gì cho các em với tư cách là một công dân khi đang
học và khi hướng nghiệp
Trách nhiệm của học sinh :
* Vận động bố mẹ và người thân trong gia đình đầu tư vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất – kinh doanh trong các
thành phần kinh tế, các ngành nghề và mặt hàng mà không bị pháp luật cấm
* Chủ động tìm kiếm việc làm ở các ngành có các thành phần kinh tế phù hợp với khả năng của bản thân sau khi tốt
nghiệp.

22


Câu 5 : Phân tích vai trò chức năng và công cụ quản lý kinh tế mà Nhà nước sử dụng để quản lý nền kinh tế nước ta hiện
nay
a.- Vai trò quản lí kinh tế của nhà nước Nhà nước XHCN có vai trò quản lí kinh tế chủ yếu sau :
* Quản lí trực tiếp các doanh nghiệp KT thuộc khu vực KT NN với tư cách là người chủ sở hữu.
* Quản lí và điều tiết vĩ mô nền KT thị trường đảm bảo cho nền KT thị trường mà nước ta chủ trương xây dựng phát triển
đúng hướng XHCN.

b.- Chức năng và công cụ quản lí kinh tế của nhà nước :
+ Chức năng định hướng phát triển nền KT: Mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng , dân chủ, văn minh
+ Vạch hành lang pháp lí,trật tự kĩ cương của nền KT: Thông qua pháp luật được ban hành,các chú kinh tế , các công dân
dựa vào đó thực hiện các hoạt động, hất là hoạt động SX_KD => Cơ quan luật pháp căn cứ vào đó để thực hiện, kiểm tra
và xử lí việc thi hành pháp luật.
+ Điều tiết vĩ mô nền KT thị trường : Kinh tế thị trường có 2 mặt của nó là tích cực và hạn chế, đòi hỏi phải có sự điều tiết
của nhà nước bằng lực lượng vất chất, chính sách và cơ chế kinh tế thích hợp.
+Chức năng công bằng xã hội : Nhà nước thực hiện chức năng này thông qua các chính sách phân phối thu nhập và các
chính sách xã hội khác nhằn phát huy nhân tố con người .
Câu 6 : Tại sao phải tăng cường vai trò và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước? Theo em muốn tăng cường
cần có những giải pháp nào?
a.- Phải tăng cường vai trò và nâng cao hiệu lực quản lý KT của Nhà nước là vì : Ở nước ta, để phát triển KT thị
trường có hiệu quả và đúng định hướng XHCN, đồng thời để phát huy vai trò tích cực, khắc phục những mặt hạn chế của
KT thị trường, Nhà nước không thể không điều tiết và quản lý nền KT
b.- Giải pháp :
* Đổi mới công cụ kế hoạch hoá, pháp luật, chính sách và cơ chế quản lí kinh tế theo hướng: Đồng bộ, khuyến
khích và thúc đẩy SX KD.
* Tăng cường lực lượng vật chất của nhà nước để điều tiết thị trường
* Cải cách bộ máy hành chính NN, chế độ công chức theo hướng tinh gọn, có năng lực, trong sạch và vững mạnh .
BÀI 8 : MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
-------------Câu 1 : Thế nào là hình thức tổ chức SX – KD của doanh nghiệp? Căn cứ vào đâu để xác định hình thức tổ chức SX – KD
của doanh nghiệp? Lấy ví dụ các hình thức tổ chức SX – KD của doanh nghiệp ở địa phương mà em biết để minh hoạ.
1.- Hình thức tổ chức SX – KD là khái niệm dùng để chỉ các oanh nghiệp thuộc các thành phần KT, thực hiện các chức năng
SX – KD trong tất cả các ngành KT của nền KT quốc dân.
2.- Căn cứ vào :
· Hình thức sở hữu về TLSX và theo đó là các thành phần KT tương ứng
· Chức năng và nhiệm vụ mà doanh nghiệp thực hiện.
· Điều kiện SX – KD (quy mô, trình độ kỷ thuật, công nghệ)
3.- Ví dụ : ( Tự cho.)
Câu 2 : Phân tích vai trò của các hình thức tổ chức SX – KD của doanh nghiệp.

a.- Các hình thức tổ chức SX – KD của doanh nghiệp
1.- Doanh nghiệp Nhà nước : Tương ứng với thành phần KT Nhà nước.
2.- Doanh nghiệp tập thể : Tương ứng với thành phần KT tập thể .
3.- Doanh nghiệp tư nhân : Tương ứng với thành phần KT cá thể – tiểu chủ và thành phần KT tư bản tư nhân.
4.- Doanh nghiệp liên doanh : Tương ứng với thành phần KT tư bản Nhà nước
5.- Doanh nghiệp có vốn nước ngoài : Tương ứng với thành phần KT có vốn nước ngoài.
b.- Vai trò của các hình thức tổ chức SX – KD
1.- Trực tiếp SX hàng hoá, dịch vụ ; biến các các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các chỉ tiêu KT từ lhả năng
thành hiện thực sinh động.
2.- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng CNH – HĐH, thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao sức mạnh cạnh tranh, thực
hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
3.- Góp phần hình thành và phát triển nền KT thị trường định hướng XHCN, làm thay đổi quan hệ cung cầu theo hướng có
lợi cho SX, tăng việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân.

Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
1. Khái niệm pháp luật.
a. Pháp luật là gì?
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
b. Các đặc trưng của pháp luật.
-Pháp luật có tính quy phạm phổ biến:
Vì pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu chung, được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người,
trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
-Pháp luật mang tính quyền lực, bắt buộc chung, vì :

23


+ Pháp luật do nhà nước ban hành và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước.
+Pháp luật là quy định bắt buộc đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức, ai cũng phải xử sự theo pháp luật.
-Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, vì hình thức thể hiện của pháp luật là các văn bản có chứa các quy phạm

pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
+ Phải được diễn đạt chính xác, một nghĩa để ai đọc cũng hiểu được đúng và thực hiện chính xác.
+Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành những hình thức văn bản nào đều được quy định chặc chẽ trong Hiến pháp và
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Bản chất của pháp luật.
a. Bản chất giai cấp của pháp luật.
-Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện.
Nhằm giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước .
-Nhà nước Việt Nam đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam.
HCM: “ Pháp luật của ta là pháp luật thật sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động...”
b.Bản chất xã hội của pháp luật:
*Pháp luật mang bản chất xã hội vì pháp luật bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên của xã hội thực hiện, vì sự phát triển của xã
hội .
-Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, phản ảnh những nhu cầu lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp
trong xã hội.
-Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội .
3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức.
a. Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế.
-Sự phụ thuộc: các quan hệ kinh tế quy định nội dung của pháp luật. Sự thay đổi các quan hệ kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi của
pháp luật.
-Sự tác động:
+Nếu pháp luật phù hợp, phản ảnh khách quan các quy luật phát triển của kinh tế thì nó sẽ tác động tích cực, kích thích kinh tế
phát triển.
+Nếu pháp luật có nội dung lạc hậu, không phản ánh đúng các quan hệ kinh tế hiện hành thì nó sẽ tác động tiêu cực, kìm hãm sự
phát triển kinh tế- xã hội.
b. Quan hệ giữa pháp luật với chính trị.
-Pháp luật vừa là phương tiện để thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, vừa là hình thức biểu hiện của chính trị, ghi
nhận yêu cầu, quan điểm chính trị của giai cấp cầm quyền.
- Thể hiện tập trung trong mối quan hệ giữa đường lối chính sách của đảng cầm quyền với pháp luật của nhà nước
- Ở Việt Nam, đường lối chính sách của Đảng được Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật và sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức

mạnh của Nhà nước
c. Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức
-Nhà nước luôn cố gắng đưa những quy phạm đạo đức có tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội vào trong các
quy phạm pháp luật, trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân, gia đình và văn hóa.
-Khi trở thành các nội dung của quy phạm pháp luật thì các giá trị đạo đức không chỉ được tuân thủ bằng niềm tin, lương tâm của
các cá nhân hay sức ép của dư luận xã hội mà còn đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước.
Vậy pháp luật là phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức.
4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
a. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội.
-Nhà nước phải quản lí xã hội bằng pháp luật vì nhà nước sẽ phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các
hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
-Quản lí bằng pháp luật là phương pháp quản lí dân chủ và hiệu quả nhất vì:
+Pháp luật là các khuôn mẫu có tính phổ biến và bắt buộc chung nên quản lí bằng pháp luật sẽ đảm bảo dân chủ, công bằng và
phù hợp với lợi ích chung, tạo sự đồng thuận trong xã hội
+Pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách thống nhất trong toàn quốc và được đảm bảo bằng
sức mạnh quyền lực của nhà nước nên hiệu lực thi hành cao.
-Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật là Nhà nước phải ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật trên quy mô toàn xã
hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và của toàn xã hội.
b. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình .
-Hiến pháp quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; các luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại, thuế... cụ
thể hóa nội dung, cách thực hiện các quyền công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
-Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình thông qua các luật về hành chính, hình sự,
tố tụng, trong đó quy định thẩm quyền, nội dung, hình thức, thủ tục giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi phạm pháp
luật xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
1.Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật.
a. Khái niệm thực hiện pháp luật.
-Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những
hành vi hợp pháp của các cá nhân tổ chức.
b.Các hình thức thực hiện pháp luật.

-Sử dụng pháp luật: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm những gì mà pháp luật cho phép làm.
-Thi hành pháp luật: Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải
làm.
-Tuân thủ pháp luật: Các cá nhân, tổ chức kiềm chế để không làm những điều mà pháp luật cấm.

24


-Áp dụng pháp luật: Các cơ quan, công chức có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt
hoặc thay đổi việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
c. Các giai đoạn thực hiện pháp luật.
Gồm 2 giai đoạn chính sau:
-Giai đoạn 1: Giữa các cá nhân, tổ chức hình thành một quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh (gọi là quan hệ pháp luật)
-Giai đoạn 2: Cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ pháp luật thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
a. Vi phạm pháp luật.
Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản sau:
-Thứ nhất, đó là hành vi trái pháp luật
+Hành vi đó có thể là hành động- làm những việc không được làm theo quy định của pháp luật hoặc không hành động- không làm
nhũng việc phải làm theo quy định của pháp luật.
+Hành vi đó xâm phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
-Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện .
Năng lực trách nhiệm pháp lí được hiểu là khả năng của người đã đạt một độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật, có thể
nhận thức, điều khiển và chịu trách nhiệm về việc thực hiện hành vi của mình.
-Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình là sai, trái pháp luật, có thể gây hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc
vô tình để mặc cho sự việc xảy ra.
*Kết luận: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
b.Trách nhiệm pháp lí.

*Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ của các chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế do Nhà nước áp
dụng.
*Trách nhiệm pháp lí được áp dụng nhằm:
- Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp luật
-Giáo dục, răn đe những người khác để họ tránh, hoặc kiềm chế những việc làm trái pháp luật
c. Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
*-Vi phạm hình sự là những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự.
-Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự thể hiện ở việc chấp hành hình phạt theo quyết định của Tòa án:
+Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng.
+Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
+Việc xử lí người chưa thành niên ( đủ 14 đến dưới 18 tuổi) theo nguyên tắc lấy giáo dục là chủ yếu.
*-Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc
quản lí nhà nước.
-Người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật:
+Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố ý.
+Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.
*- Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân .
-Người có hành vi dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự:
+Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, có các
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập và thực hiện.
*-Vi phạm kỉ luật là vi phạm pháp luật xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ nhà nước...do pháp luật lao động, pháp luật hành
chính bảo vệ.
-Cán bộ, công chức vi phạm kỉ luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác,
buộc thôi việc.
Bài 5:QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
1. Bình đẳng giữa các dân tộc

a) Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc


- Dân tộc được hiểu theo nghĩa là một bộ phận dân cư quốc gia.

* Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là: các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hoá,
không phân biệt chủng tộc, màu da...đều được Nhà nước và PL tôn trọng, bảo vệ và tạo đk phát triển.
b) Nội dung bình đẳng giữa các dân tộc
- Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về chính trị

* Quyền công dân tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia bộ máy nhà nước, thảo luận, góp ý các vấn đề chung, không
phân biệt dt, tôn giáo...
-Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ VN không phân biệt đa số, thiểu số, không phân biệt trình độ phát triển đều có đại biểu của
mình trong các cơ quan nhà nước.
- Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về kinh tế
* Thể hiện ở chính sách KT của Nhà nước không phân biệt giữa các dt; Nhà nước luôn quan tâm đấu tư phát triển KT đối với tất
cả các vùng, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dt thiểu số.
Để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về KT giữa các vùng, Nhà nước ban hành các chương trình phát triển KT- XH đối với các xã
đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dt và miền núi, thực hiện cs tương trợ, giúp nhau cùng phát triển.
- Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về văn hoá, giáo dục
* Các dt có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình; phong tục, tập quán, truyền thống vh được bảo tồn, giữ gìn, khôi phục,

25


×