Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp đề tài “phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng đại mỗ (coma6)”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.51 KB, 51 trang )

TÓM LƯỢC
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp .Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các
biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và
ngoài doanh nghiệp .Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được
doanh nghiệp đặt lên hàng đầu , đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu
cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng như
hiện nay.
Xuất phát từ thực tế và nhận thức được yêu cầu đồi hỏi sau một thời gian thực tập
thực tế tại Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng Đại Mỗ (coma6) cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn, em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Cổ phần Cơ khí xây dựng Đại Mỗ (Coma6)”. Khóa luận trình bày khái quát những lý
luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty để từ đó đưa ra những giải pháp khắc
phục những điểm yếu cũng như phát huy những mặt tích cực của việc sử dụng nguồn
vốn, giúp công ty đạt được hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn của mình, tối đa hóa lợi
nhuận và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng Đại Mỗ, được Ban
lãnh đạo của công ty và các chị phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của ThS.
Phạm Thị Thu Hoài, em đã vận dụng những kiến thưc được trang bị trong nhà trường vào
thực tế hoạt đông của công ty để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng Đại Mỗ (Coma6)”.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ThS. Phạm Thị Thu Hoài đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến phòng tài chính kế toán của Coma6 đã giúp đỡ em trong việc hoàn thành bài


khóa luận.
Do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nên bài khóa luận của em không thể
tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và anh chị
trong công ty Coma6 để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn và có tính thiết thực
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phượng

ii


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty Cổ
phần Cơ khí xây dựng Đại Mỗ trong 2 năm 2014-2015
Bảng 2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tổng vốn tại

công ty Cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ giai đoạn 2014-2015
Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng giảm của vốn
lưu động tại công ty Cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ
Bảng 2.4. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định tại
công ty cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ
Bảng 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty Cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ
Bảng 2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ.
Bảng 2.7. Phân tích hiêu quả sử dụng vốn cố định tại công ty
Cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần cơ khí
xây dựng Đại Mỗ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy phòng Tài chính-Kế toán

iii

Trang
24
29
30
31
32
33
34
19
22


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Từ viết tắt
BCĐKT
BCTC
BH&CCDV
DT
KQHĐK
LN
LNTT
PGS.TS
SXKD

TGNH
Ths
TS
TSCĐ
VCĐ
VKD
VLĐ
VND
XN

Nghĩa
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu
Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Phó giáo sư, tiến sĩ
Sản xuấ kinh doanh
Tiền gửi ngân hàng
Thạc sĩ
Tài sản
Tài sản cố định
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Việt Nam đồng
Xí nghiệp


iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.1. Về mặt lý luận
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, điều trước tiên
phải có một lượng vốn kinh doanh nhất định. Vốn kinh doanh đối với công ty là yếu tố
đầu vào quan trọng để tiến hành các hoạt động kinh doanh như mua bán hàng hóa, đầu tư
trang thiết bị, trả lương cho người lao động, …nhằm đáp ứng sự tăng trưởng. Tuy nhiên,
vấn đề cốt lõi là doanh nghiệp cần sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả như
mong muốn. Chính vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả có ý nghĩ hết sức quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những kết quả
doanh nghiệp đạt được, những tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo an toàn tài chính. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng
thanh toán được đảm bảo, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó cần phải
coi hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn là hoạt động mang tính chất thường xuyên
để giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn.
1.2. Về mặt thực tiễn
Trong thời gian thực tập đi sâu tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Cơ khí xây dựng Đại Mỗ, em nhận thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn
đề đang được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm. Song hoạt động phân tích kinh tế nói
chung và hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng chưa có bộ
phận chuyên trách mà chỉ do bộ phận kế toán kiêm nhiệm, các chỉ tiêu phân tích còn sơ
sài. Vì vậy, công ty đang tiến hành xây dựng bộ phận phân tích kinh tế độc lập, bên cạnh
đó công ty còn tham khảo ý kiến về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích kinh tế sao
cho phù hợp. Việc chú trọng đến công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp công ty

quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn, giúp công ty vượt qua thời kỳ kinh tế khó
khăn hiện nay. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, em đã chọn đề tài: “PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG
ĐẠI MỖ” để làm khóa luận tốt nghiệp.

1


2. Mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
 Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Cơ khí
xây dựng Đại Mỗ (Coma6) để từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty
 Mục tiêu cụ thể:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
 Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần Cơ khí xây dựng Đại Mỗ để từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những vấn đề
còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân của vấn đề.
 Đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng Đại Mỗ.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty Cổ phần Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
 Phạm vi nghiên cứu:
 Thời gian nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh qua
2 năm 2014-2015
 Không gian nghiên cứu: tại công ty Cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu


4.1.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

 Phương pháp điều tra
Phương pháp này bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mẫu điều tra. Đơn vị mẫu là Ban giám đốc công ty, nhân viên
phòng tài chính kế toán và các nhân viên khác trong công ty. Kích thước mẫu khoảng 10
người bao gồm: 01 người thuộc ban giám đốc, 01 kế toán trưởng, 03 kế toán viên và 05
nhân viên thuộc các bộ phân khác trong công ty.
Bước 2: Thiết kế mẫu điều tra theo hưởng câu hỏi trắc nghiệm hay câu hỏi mở bao
gồm 11 nội dung đơn giản, rõ ràng để người được phỏng vấn có thể trả lời thuận tiện,
không mất nhiều thời gian suy nghĩ, không gây hiểu lầm.

2


Bước 3: Phát phiếu điều tra. Sau khi thiết kế phiếu điều tra và thang điểm, tiến hành
phát phiếu điều tra. Phiếu điều tra được phát cho các mẫu điều tra đã xác định tại bước 1
trong cùng một ngày.
Bước 4: Thu phiếu điều tra, tổng hợp ý kiến đánh giá. Tiến hành thu phiếu điều tra
cùng ngày sau khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại kiểm tra, đánh giá mức độ
hợp lệ.
Bước 5: Xử lý số liệu và kết luận.
 Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu xã hội. Đó là dùng hệ
thống câu hỏi theo những nội dung xác định nhằm thu thập những thông tin khách quan
nói lên nhận thức và thái độ của người được điều tra. Phương pháp này cho phép người
hỏi nắm bắt thông tin cụ thể về vấn đề quan tâm, thông tin thu thập được mang tính bề

sâu.
Phương pháp phỏng vấn được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn. Đối tượng phỏng vấn là phó tổng giám đốc
công ty và trưởng phòng kế toán.
Bước 2: Thiết kế câu hỏi phỏng vấn: Câu hỏi phỏng vấn được thiết kế để thu thập
thông tin về tình hình vốn của công ty, những chính sách mà công ty đã và đang áp dụng
trong kinh doanh nhằm phục vụ cho việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của công ty.
Bước 3: Xác định thời gian phỏng vấn. Thời gian phỏng vấn được tiến hành từ ngày
10/03/2016 đến ngày 15/03/2016. Với tưng đối tượng được phỏng vấn sẽ phỏng vấn vào
thời gian khác nhau theo lịch đã hẹn trước.
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn và lập biên bản phỏng vấn. Ghi chép lại câu trả lời
của đối tượng phỏng vấn trong quá trình phỏng vấn. Tổng hợp kết quả phỏng vấn của các
đối tượng phỏng vấn khác nhau và lập thành biên bản phỏng vấn.
4.1.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Thu thập các tài liệu có sẵn tại công ty, chủ yếu lấy từ phòng kế toán như bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
bảng hệ thống tài khoản, các sổ sách của công ty ...
4.1.3.

Phương pháp tổng hợp thống kê

Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp đầy đủ và mặt lượng trong sự
thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng trong điều kiện thời gian và đặc điểm cụ
3



thể. Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu là thống kê phân tích. Các kết quả
trong mẫu phiếu điều tra, trắc nghiệm, phỏng vấn, kết hợp lý luận và thực tiễn một cách
khoa học, sau khi phân tích các thông tin đã thu thập được cần tổng hợp, chọn lọc những
thông tin đó một cách logic phù hợp với nội dung đề tài nghiên cứu.
4.1.4.

Phương pháp đánh giá

Căn cứ vào phiếu điều tra, người điều tra cần tổng hợp toàn bộ số liệu để lập bảng
tổng hợp, từ bảng tổng hợp này ta mới đánh giá và phân tích số liệu để tìm ra nội dung
phù hợp cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
4.2.

Phương pháp phân tích dữ liệu

4.2.1.

Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so sánh trong phân tích là đối chiếu
các chỉ tiêu hiện tượng kinh tế được lượng hóa có cùng một nội dung, có tính chất tương
tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể
đánh giá khái quát tình hình của công ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu
quả hay không hiệu quả để từ đó giải quyết nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá sự biến động giữa 2 năm 2014 và 2015
của các chỉ tiêu liên quan đến phân tích sự biến động và hiệu quả sử dụng vốn.
So sánh theo chiều ngang giữa các chỉ tiêu vốn trên BCĐKT, BCKQKD năm 2015
so với năm 2014 để thấy được sự biến động tăng (giảm) cả về số tương đối lẫn số tuyệt
đối của các chỉ tiêu kinh tế qua các năm và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
So sánh theo chiều dọc để thấy tỷ trọng từng khoản mục trong tổng vốn.

4.2.2.

Phương pháp phân tỷ suất, hệ số

- Phương pháp tính hệ số: Đây là phương pháp dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh
quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau trong cùng một kì, hay kì báo cáo so với kì gốc.
- Phương pháp tỷ suất: dùng để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa chỉ tiêu này
với chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ như: tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân, tỷ
suất chi phí trên vốn bình quân… để thấy được mối quan hệ của chúng, từ đó thấy được
chất lượng của quá trình SXKD
4.2.3.

Phương pháp dùng biểu phân tích

Phương pháp này được sử dụng nhằm trình bày một cách khái quát và phản ánh trực
quan các số liệu phân tích .Ta sử dụng mẫu biểu 5 cột hoặc 8 cột để tiến hành tập hợp số
4


liệu, tính toán các chỉ tiêu liên quan tới sự biến động và hiệu quả sử dụng vốn qua 2 năm
2014 và 2015 của Công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Với mục đích, phạm vi và phương pháp nghiên cứu như trên, ngoài lời mở đầu và
kết luận, kết cấu khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ
Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn tại công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ.

5


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Một số lý luận cơ bản về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong

doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm vốn
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn
thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc các
trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một
trong những yếu tố đầu vào trong quá trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này
phù hợp với trình độ quản lý còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu
phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng thể số tiền do những người có cổ phần
trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của
công ty. Như vậy, các nhà tài chính chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được nguồn
vốn cơ bản của doanh nghiệp, đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc
đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất.
Theo quan điểm của C.Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì
C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào
của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, C.Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của

C.Mác.
Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn:
Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. “Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá,
sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy
tờ có giá trị của doanh nghiệp” (Theo sách kinh tế học – Nhà Xuất bản thống kê năm
2007- do nhóm giảng viên Đại học Kinh tế quốc dân dịch từ tác giả David Beeg.)
Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường Đại học Thương mại:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy
trì các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn kinh doanh của
6


doanh nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất
của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các định nghĩa trên đều có điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố đầu vào
của quá trình SXKD, được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị
trường
1.1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh
tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa quyết
định. (Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp Thương Mại” –Trường Đại
học Thương Mại).
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh, được thể hiện thông qua việc đánh giá những tiêu
thức cụ thể như sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đấy quá trình bán
ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc xây dựng tốt chỉ tiêu

kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết
quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức, đánh giá
một cách đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh bao gồm:
Tổng vốn kinh doanh bình quân, vốn lưu động bình quân, vốn cố định bình quân.
Từ đó phân tích, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trên cơ sở số liệu trên
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.1.2.

Đặc điểm vốn

Vốn có những đặc điểm sau:
-

Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải được

biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả năng phát
huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh.
7


- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ vốn
vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để đầu tư
khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng hoá
đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị

trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( tài sản cố định của
doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý ...) của các tài
sản hữu hình ( các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế, … )
1.1.3.

Phân loại vốn

1.1.3.1. Phân loại theo tính chất chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng
góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của
doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau.
Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
Nợ phải trả (Vốn vay): Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được
hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một
thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần
vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử
dụng, lãi suất, thế chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay
có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
1.1.3.2.

Phân loại theo đặc điểm chu chuyển

Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động được đầu tư vào
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm những giá trị của
tài sản lưu động như: nguyên vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,
thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến,
vốn tiền mặt, thành phẩm trên đường gửi bán. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp –

PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, Nhà xuất bản thống kê năm 2007). Vốn lưu động thường
xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh
8


và giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của hàng hoá tiêu thụ và
kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
Đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần, từng phần trong nhiều chu kì sản xuất kinh
doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng (Giáo trình
tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, Nhà xuất bản thống kê năm
2007).
 Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa
được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển
và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
1.1.3.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng, dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn được huy động từ nội bộ doanh nghiệp, bao
gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng…
Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài doanh
nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bao

gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế, cá nhân.
1.1.4.

Vai trò vốn kinh doanh

Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và đi
liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển. Vốn của các doanh
nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại
và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định. Vốn là yếu tố quyết định mức độ
trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản
xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh.Vốn còn là
9


một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tiềm năng tương
lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, là điều kiện để
thực hiện các chiến lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá trình và
quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.1.5.

Mục đích phân tích và nguồn số liêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn

Mục đích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được
tình hình sử dụng vốn của mình, biết được đâu là hạn chế và tìm ra nguyên nhân để khắc
phục. Quản lý vốn tốt và hiệu quả mới đem lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Nguồn số liệu: số liệu phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ được lấy từ báo cáo tài
chính của doanh nghiệp: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán.
1.2.

Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn


1.2.1.

Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn

1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của tổng vốn kinh doanh
 Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh nhằm
đánh giá được sau một kỳ hoạt động kinh doanh giá trị VKD tăng hay giảm. Nếu VKD
của doanh nghiêp tăng phản ánh khả năng sản xuất và quy mô hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tăng và ngược lại.
 Nguồn số liệu phân tích: Số liệu về VKD trên BCĐKT của doanh nghiệp và các
chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận trên BCKQHĐKD năm 2014 và năm 2015
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh
(biểu 8 cột) kết hợp tính toán tỷ trọng để so sánh giữa số liệu năm nay so với năm trước
để tính toán chênh lệch tăng giảm và tỷ lệ tăng giảm.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn lưu động
 Mục đích phân tích: Đánh giá được tình hình tăng (giảm) và nguyên nhân tăng
(giảm) của các khoản mục vốn lưu động, đánh giá cơ cấu, tỷ trọng của từng khoản mục
trong vốn lưu động.
 Nguồn số liệu phân tích: Số liệu về vốn lưu động trên BCĐKT của doanh
nghiệp và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên BCKQHĐKD năm 2014 và 2015.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh 8 cột
giữa số cuối năm nay với số năm trước.

10


1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn cố định
 Mục đích phân tích: Nhận thức, đánh giá được tình hình tăng (giảm) và
nguyên nhân tăng (giảm) của vốn cố định, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn số liệu phân tích: Số liệu về vốn cố định trên BCĐKT của doanh
nghiệp và các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận trên BCKQHĐKD năm 2014 và 2015.
 Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh 8 cột
giữa số năm nay và năm trước.
1.2.2.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối tương quan giữa VKD bỏ ra và kết
quả thu được hay nói cách khác tính toán xem với một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu, bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ đó ta thấy được hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
 Nguồn số liệu phân tích: VKD bình quân được tính toán dựa trên số liệu về
VKD trên BCĐKT qua các năm liên quan, doanh thu và lợi nhuận được lấy trên
BCKQHĐKD trong 2 năm là năm 2014 và 2015.
 Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD bình quân được thực
hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc kết hợp với
lập biểu 5 cột.
 Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD được xác định bằng hai
chỉ tiêu
 Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
Hệ số DT trên VKD bình quân =

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thu được bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp càng sử dụng vốn hiệu quả. Để
thấy được sự thay đổi của hệ số doanh thu trên VKD bình quân ta dùng phương pháp so
sánh giữa chỉ tiêu này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các năm là
tốt. Khi hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân tăng có thể xảy ra các trường

hợp:

11


- Doanh thu thuần tăng, tổng vốn kinh doanh bình quân tăng nhưng tốc độ tăng
của doanh thu cao hơn. Trường hợp này doanh nghiệp vừa đảm bảo sự bảo toàn và tăng
trưởng vốn, vừa đảm bảo tăng doanh thu.
- Doanh thu thuần tăng nhưng tổng vốn kinh doanh bình quân giảm. Trường hợp
này mặc dù doanh thu tăng nhưng vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút, không
được bảo toàn.
- Doanh thu thuần giảm, tổng vốn kinh doanh bình quân giảm nhưng tốc độ giảm
của tổng vốn kinh doanh bình quân lớn hơn.
Trong ba trường hợp trên thì trường hợp thứ nhất được xem là tốt nhất. Vì vậy, khi
phân tích, chúng ta cần xem xét hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân tăng
(giảm) là do nguyên nhân nào để có các biện pháp xử lý kịp thời, chính xác.
 Hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân.
Hệ số LN trên VKD bình quân =
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng VKD bình quân trong kỳ mang về bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy vốn sử dụng càng có hiệu quả và
ngược lại. Hệ số này tăng cũng có thể xảy ra ba trường hợp hệ số lợi nhuận trên VKD
bình quân tăng do tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh bình
quân là tốt nhất.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
 Mục đích phân tích: nhằm thấy được mối tương quan giữa VLĐ bỏ ra với kết
quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh, là cơ sở giúp doanh nghiệp đề ra các
giải pháp, chiến lược kinh doanh mới nhằm không ngừng nâng cao hiệu sử dụng VLĐ
 Nguồn số liêu phân tích: Chỉ tiêu VLĐ lấy từ BCĐKT của các năm liên quan,
doanh thu và lợi nhuận lấy từ BCKQHĐKD năm 2014 và năm 2015.
 Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ bình quân được thực

hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc kết hợp với
lập biểu 5 cột.
 Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ được xác định bằng các
chỉ tiêu:

 Hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân
12


Hệ số DT trên VLĐ bình quân =

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng VLĐ bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ
số này càng cao cho thấy doanh nghiệp càng sử dụng VLĐ hiệu quả. Để thấy được sự
thay đổi của hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân ta dùng phương pháp so sánh giữa chỉ
tiêu này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các năm là tốt. Nó thể hiện
mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với vốn lưu động bình quân đầu tư vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
 Hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình quân
Hệ số LN trên VLĐ bình quân =

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước hoặc sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy việc sử dụng VLĐ càng có hiệu quả.
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ =

Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong
một kỳ kinh doanh.
Số ngày chu chuyển VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh mất bao nhiêu ngày VLĐ của doanh nghiệp mới thực hiện

được một vòng quay. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao.
 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
13


Số vòng quay hàng tồn kho dùng để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt
hay xấu. Chỉ tiêu này phản ánh hàng tồn kho của doanh nghiệp quay được bao nhiêu
vòng trong một chu kỳ kinh doanh. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng
tồn kho là nhanh, không bị ứ đọng nhiều và ngược lại. Tuy nhiên, hàng tồn kho mang
đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức
tồn kho cao là xấu.
Số ngày chu chuyển hàng tồn kho =

Chỉ tiêu này phản ánh mất bao nhiêu ngày hàng tồn kho của doanh nghiệp mới thực
hiện được một vòng quay. Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp
đầu tư quá nhiều cho hàng tồn kho.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh nghiệp,
thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng hay không
chất lượng, sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn cố định = Giá trị tài sản dài hạn – Khấu hao tài sản cố định lũy kế
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối tương quan giữa VCĐ bỏ ra với kết
quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh, là cơ sở giúp doanh nghiệp đề ra các
giải pháp, chiến lược kinh doanh mới nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
VCĐ
 Nguồn số liệu phân tích: Chỉ tiêu VCĐ lấy từ BCĐKT của các năm liên quan,
doanh thu và lợi nhuận lấy từ Báo cáo KQHĐKD năm 2014 và năm 2015.

 Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ bình quân được thực
hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc kết hợp với
lập biểu 5 cột.
 Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định
thông qua các chỉ tiêu sau:
 Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
14


Hệ số DT trên VCĐ bình quân =

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân.
Hệ số LN trên VCĐ bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế (hoặc trước thuế).

15


CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG ĐẠI MỖ (COMA6)
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phân tích hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ.
2.1.1. Tổng quan về công ty Cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
+ Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG ĐẠI MỖ
+ Tên viết tắt: COMA6
+ Tên giao dịch bằng tiếng Anh: DAI MO CONSTRUCTION MACHINERY

JOINT STOCK COMPANY
+ Địa chỉ: Khu đô thị Dream Town, đường 70, phường Tây Mỗ, quận Nam Từ
Liêm, TP. Hà Nội
+ Điện thoại: 0438349985 - Fax: 0438390169
+ Email:
+ Mã số thuế: 0100106810-1
+ Website: coma6.vn
 Lịch sử hình thành
- Công ty cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ được thành lập ngày 01/08/1996, tiền
thân là nhà máy cơ khí kiến trúc xây dựng Đại Mỗ thuộc liên hiệp các xí nghiệp cơ khí và
xây dựng – Bộ xây dựng.
- Nhà máy cơ khí kiến trúc xây dựng Đại Mỗ được thành lập lại doanh ngiệp nhà
nước: Nhà máy cơ khí xây dựng Đại Mỗ theo quyết định số 167A/BXD – TCLĐ ngày 5
tháng 5 năm 1993;
- Từ ngày 10/04/1996, nhà máy xây dựng Đại Mỗ được đổi tên thành Công ty cơ
khí xây dựng Đại Mỗ trực thuộc tổng công ty cơ khí xây dựng theo quyết định số
405/BSD-TCLĐ của Bộ xây dựng. Từ ngày 15/09/2005 Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ
đã chính thức chuyển thành Công ty cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ theo quyết định số
1764/QĐ-BXD của Bộ xây dựng.
- Qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần cơ khí xây dựng Đại
Mỗ - COMA6 đã xây dựng được uy tín và thương hiệu của mình với các đối tác, bạn
hàng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, các lĩnh vực gia công chế

16


tạo lắp đặt các cấu kiện thép cho công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp cũng như
lĩnh vực sản xuất công nghiệp phụ trợ.
- Công ty đã được nhà nước trao tặng Huân chương lao dộng hạng Nhất, hạng Nhì
và hạng Ba.

 Ngành nghề kinh doanh chính:
- Dịch vụ tư vấn, quản lý, kinh doanh bất động sản;
- Sản xuất kinh doanh thiết bị máy móc cho ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và
công trình đô thị.
- Chế tạo lắp đặt kết cấu kinh loại cấu kiện bê tông đúc sẵn
- Lập dự án khảo sát thiết kế thi công xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị, công nghiệp dân dụng, công trình đô thị
- Tư vấn, lập dự án, thi công xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Công
nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi, bến cảng
- Nhận gia công, chế tạo, lắp dựng, mạ nhúng kẽm nóng, sơn tĩnh điện các sản
phẩm cơ khí, các loại cột điện, cột vi ba
- Kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Xây dựng dân dụng và công ghiệp
Và một số lĩnh vực khác……….
 Quy mô
+ Vốn điều lệ: 10.700.000.000
+ Số lao động bình quân 2014 là: 347 người
 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ vể tài chính và chịu sự quản lý của Tổng công ty cơ khí xây dựng
như một đơn vị thành viên. Công ty sản xuất các vật liệu cơ khí, xây dựng phục vụ cho
việc thi công các công trình cơ sở hạ tầng của Nhà nước.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần cơ khí xây dựng
Đại Mỗ
Công ty sản xuất hàng tiểu ngũ kim như ke, khóa, bản lề. Sản xuất phụ kiện ngành
nước như rắc ke, đồng hồ đo nước. Sản xuấ phụ tùng xây dựng như cột chống, giàn giáo,
cốp pha … mạ nhúng kẽm nóng, sơn tĩnh điện các sản phẩm mình làm ra. Sản phẩm của
công ty được tiêu thụ dưới hai hình thức: tiêu thụ trực tiếp tại công ty qua các đơn đặt
hàng hoặc qua các đại lý ở Hà Nội và các tỉnh lân cận. Trong đó, tình hình tiêu thụ trực
17



tiếp tại công ty là chủ yếu. Với hình thức tiêu thụ qua các đại lý, công ty chỉ có đại lý
hưởng chênh lệch giá chứ không xây dựng hệ thống đại lý hưởng hoa hồng. Công ty cũng
là chủ đầu tư, chủ thầu một số công trình tiêu biểu:
- Mái che bể bơi trung tâm thương mại-Khu đô thị Xa La (Hà Đông-Hà Nội)
- Khu giải trí và truyền thông – Công ty Cổ phần giải trí và truyền thông NVT
(Tây Hồ - Hà Nội)
- Khu đô thi Dream Town
- Vòm mái không gian – Công ty Young One Nam Định

2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cổ phần cơ khí xây dựng
Đại Mỗ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

18


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần cơ khí xây dựng
Đại Mỗ.

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC


19

PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

Tổ SX 4

Tổ SX 3

XN LẮP
MÁY ĐIỆN
NƯỚC & XÂY
DỰNG

Tổ SX 4

Tổ SX 3

Tổ SX 1

Tổ SX 4

Tổ SX 3

Tổ SX 2

Tổ SX 1

Tổ SX 4


Tổ SX 3

Tổ SX 2

XN
KẾT CẤU
THÉP

XN CHẾ
TẠO THIẾT
BỊ VÀ GIA
CÔNG
CƠ KHÍ

XN
CƠ KHÍ
XÂY
DỰNG

Tổ SX 1

PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾTOÁN

Tổ SX 2

PHÒNG KINH
DOANH

Tổ SX 2


PHÒNG KỸ THUẬT &
QLDA

PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC SẢN XUẤT

Tổ SX 1

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KINH DOANH


Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông: Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; Bầu,
miễm nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị và thành viên ban kiểm soát; Thông
qua báo cáo tài chính hàng năm và các quyền và nhiệm vụ khác theo luật định.
Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược phát triển của Công ty; Kiến nghị loại cổ
phần và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Quyết định phương án đầu tư;
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; …
Mặc khác Hội đồng quản trị bầu ra chủ tịch hội đồng quản trị. Tại Công ty cổ phần
cơ khí xây dựng Đại Mỗ thì chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là Tổng giám đốc, có
nhiệm vụ là lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị, chuẩn bị chương
trình các nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; kiểm tra từng vấn đề cụ thể
liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông;
Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép,

lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của Công ty;
Ban giám đốc gồm: 1 Tổng giám đốc và 2 Phó tổng giám đốc.
Tổng giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó tổng giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh doanh, dịch
vụ, tiêu thụ sản phẩm, hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất với các đơn vị bạn.
Phó tổng giám đốc kỹ thuật: Phụ trách công tác kỹ thuật, công nghệ, chỉ đạo công
tác quản lý thiết bị, thiết kế chế tạo sản phẩm.
Khối văn phòng gồm: 4 phòng ban với 40 nhân viên.
Phòng kinh doanh: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn và dài hạn; ký kết
các hợp đồng kinh tế; Lập hồ sơ dự thầu các công trình; Quản lý, bảo quản xuất, nhập vật
tư, dụng cụ, phụ tùng, thành phẩm, bán thành phẩm, theo đúng chế độ quy định.
Phòng Kỹ thuật và quản lý dự án: tính toán thiết kế sản phẩm; Giám sát về kỹ
thuật, công nghệ trong quá trình sản xuất; Kiểm tra chất lượng sản phẩm, công trình
trước khi xuất xưởng…
20


Phòng tài chính, kế toán: xây dựng kế hoạch tài chính tháng, quý, năm; Đề xuất
các biện pháp điều hành vốn, trích lập các quỹ; Thực hiện chế độ tài chính kế toán, thống
kê theo đúng chế độ quy định; Thanh toán lương cho CBCNV hàng tháng; Tổ chức xét
duyệt quyết toán quý, năm.
Phòng Tổ chức - Hành chính: Quản lý tổ chức nhân sự lao động, tiền lương; Lập
kế hoạch bố trí lao động, đề bạt cán bộ, tuyển dụng lao động.
Bộ phận sản xuất: gồm 300 công nhân trực tiếp sản xuất, 4 quản đốc xí nghiệp và
4 xí nghiệp sản xuất.
2.1.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần cơ khí xây dựng
Đại Mỗ
 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, hay còn

gọi là mô hình kế toán một cấp.Theo hình thức này sẽ chỉ có một phòng kế toán trung
tâm, tất cả công việc kế toán như thu thập, phân loại và kiểm tra chứng từ, định khoản kế
toán, ghi sổ tổng hợp chi tiết, tính giá thành, lập báo cáo, thông tin kinh tế đều được thực
hiện tập trung ở phòng kế toán. Các bộ phận trực thuộc chỉ tổ chức ghi chép ban đầu và
một số ghi chép trung gian cần thiết phục vụ cho lãnh đạo của đơn vị.
Mô hình tổ chức kế toán của Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ

21


×