Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với phương tiện thủy nội địa hoạt động trên tuyến sông cửa ông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.46 KB, 49 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nước đối với phương tiện thủy nội địa hoạt động trên
tuyến sông Cửa Ông” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
của bất kỳ ai.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác,
không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước
đây. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

1


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Giao thông vận tải đường thủy là một trong những mắt xích quan trọng
của ngành vận tải nước ta, đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế. Với hệ thống sông, kênh dầy đặc đã hình thành nên
mạng lưới giao thông đường thủy rất thuận lợi nối các địa phương và các
vùng miền trong cả nước, theo tuyến ven biển vào các cửa sông, kết nối giữa
giao thông đường biển và giao thông đường sông.
Với những thành tựu quan trọng về kinh tế, xã hội và sự tăng trưởng
kinh tế trong những năm qua đã tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nước đầu tư
ngân sách thực hiện các đề án, các quy hoạch phát triển giao thông vận tải
đường thuỷ nội địa trong thời gian tới. Nhiều tuyến giao thông đường thuỷ,
cảng, bến sẽ được xây dựng mới, được cải tạo, nâng cấp, quy hoạch và cấp
phép hoạt động. Do vậy, các hoạt động của phương tiện giao thông đường
thuỷ nội địa sẽ tiếp tục tăng cao; các hoạt động như vận tải, khai thác tài
nguyên môi trường, hoạt động thuỷ sản, dầu khí và thăm quan, du lịch trên


đường thuỷ nội địa sẽ phát triển sôi động; tình hình trật tự an toàn giao thông
và trật tự xã hội trên đường thuỷ nội địa sẽ có những diễn biến phức tạp mới.
Chính vì thế, công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường
thuỷ nội địa phải được các ngành, các cấp tiếp tục tăng cường với chất lượng
và hiệu quả cao hơn nữa. Tỉnh Quảng Ninh với vị thế là một trong những tỉnh
có hệ thống cảng biển và sông ngòi thuận lợi, ban lãnh đạo tỉnh luôn quan tâm
hỗ trợ phát triển cho ngành vận tải của thành phố nói chung, hệ thống vận tải
thủy nội địa nói riêng nhằm đạt được mục tiêu của Chính phủ đề ra là: Đảm
bảo thông suốt, trật tự, an toàn cho phương tiện, tài sản và bảo vệ môi trường,
hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về người và tài sản do tai nạn giao

2


thông gây ra; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và góp phần bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia.
Vì vậy sau khi kết thúc chương trình học, tác giả lựa chọn đề tài:
“Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà
nước đối với phương tiện thủy nội địa hoạt động trên tuyến sông Cửa
Ông” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa ở
một số tuyến cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, rút ra những thuận lợi
cũng như những hạn chế bất cập trong công tác quản lý, chỉ rõ những nguyên
nhân, từ đó đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nhà nước
về vận tải thủy nội địa của địa phương.
Hệ thống hóa những cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước đối với cảng,
bến thủy nội địa.
Phân tích đánh giá được vai trò của quản lý nhà nước đối với cảng, bến
thủy nội địa hoạt động trên tuyến vận tải thủy nội địa trên địa bàn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước đối
với cảng, bến thủy nội địa.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Vai trò quản lý nhà nước đối với cảng, bến thủy nội địa hoạt động trên
các tuyến vận tải thủy nội địa ở địa bàn.
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2011 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dùng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thống kê, tổng
hợp, phân tích hệ thống, sử dụng các lý luận duy vật biện chứng, phân tích
kinh tế.

3


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn nhằm hệ thống hóa được cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước
đối với cảng, bến thủy nội địa. Trong đó có việc quản lý nhà nước về phương
tiện thủy nội địa, những quy định về phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy
nội địa.
Trên cơ sở lý luận khoa học, phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước đối với cảng, bến thủy nội địa hoạt động trên một số tuyến vận tải thủy
nội địa cơ bản trên địa bàn.
Về ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Các giải pháp đưa ra có tính khả thi, đáp ứng được các yêu cầu về quản
lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay, về quản lý cảng, bến thủy nội địa hoạt
động trên tuyến sông Cửa Ông.
6. Kết cấu của để tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 03

chương:
Chương I. Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy
nội địa
Chương II. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải
thủy nội địa trên tuyến sông Cửa Ông
Chương III. Một số biện pháp cơ bản hoàn Thiện công tác QLNN về vận tải
thủy nội địa trên tuyến sông cửa Ông
Chương 1 Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý nhà nước
về vận tải thủy nội địa
1.1. Quản lý nhà nước
Nhà nước là một hiện tượng xã hội đa dạng và phức tạp liên quan chặt

4


chẽ đến lợi ích của các giai cấp, tầng lớp, dân tộc. Nhà nước có những dấu
hiệu đặc trưng cơ bản như: Nhà nước phân chia lãnh thổ quốc gia thành các
đơn vị hành chính và tổ chức quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước thiết lập công
quyền hay còn gọi là quyền lực công thiết lập một quyền lực đặc biệt để cai
quản xã hội và sử dụng bộ máy là các tổ chức, các cơ quan Nhà nước để duy
trì trật tự xã hội. Nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi người, mọi thành
viên trong xã hội phải thực hiện. Nhà nước còn quy định và tiến hành thu các
khoản thuế, phí, lệ phí. Và đặc biệt Nhà nước là tổ chức mang chủ quyền
quốc gia. Tóm lại, Nhà nước là tổ chức của quyền lực chính trị để thực hiện
các nhiệm vụ, chức năng giai cấp và các công việc chung của xã hội. Chức
năng của Nhà nước chủ yếu do các cơ quan Nhà nước thực hiện. Chức năng
của cơ quan Nhà nước là những phương diện, mặt hoạt động của cơ quan đó
nhằm góp phần thực hiện chức năng chung của Nhà nước. Ở nước ta, chức
năng tổ chức và quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh được giao cho
Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và chính quyền Nhà nước ở địa

phương thực hiện. Có thể thấy, các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước được
thực hiện thông qua bộ máy Nhà nước. Bộ máy Nhà nước là hệ thống các cơ
quan chuyên trách của Nhà nước được thành lập để thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của Nhà nước. Các cơ quan Nhà nước tạo thành một cơ chế thống
nhất, đồng bộ.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt, được sử dụng các
quyền lực nhà nước như lập pháp, hành pháp và tư pháp để quản lý mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Quản lý nhà nước ở Việt Nam có các đặc điểm cơ
bản sau đây:
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt là tính tổ chức rất cao;
- Quản lý nhà nước có mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch để
thực hiện mục tiêu;

5


- Quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Quản lý nhà nước không có sự tách biệt tuyệt đối giữa chủ thể quản lý
và khách thể quản lý;
- Quản lý nhà nước bảo đảm tính liên tục và ổn định trong tổ chức.
Năng lực quản lý nhà nước là khả năng thực hiện chức năng quản lý nhà nước
và phục vụ nhân dân.
Mục đích, nhiệm vụ của quản lý nhà nước là mục tiêu hướng tới của
chủ thể quản lý đối với đối tượng bị quản lý.
Phương pháp quản lý nhà nước là phương thức, cách thức mà chủ thể
quản lý tác động lên khách thể quản lý (hành vi, đối tượng quản lý) nhằm đạt
được những mục đích quản lý. Phương pháp quản lý nhà nước thể hiện ý chí
của nhà nước, nó phản ánh thẩm quyền của các cơ quan nhà nước và được
biểu hiện dưới những hình thức nhất định.
Quản lý nhà nước được diễn ra kế tiếp nhau theo trình tự thời gian

tương ứng với việc giải quyết một số nội dung trong quản lý như: đánh giá
tình hình các vấn đề cần giải quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định; thông qua
quyết định; ban hành quyết định; tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra
đánh giá thực hiện các quyết định.
1.2. Quản lý nhà nước đối với vận tải thủy nội địa
1.2.1. Vận tải và vận tải thủy nội địa
1.2.1.1. Vận tải
Vận tải là một quy trình kỹ thuật của bất cứ sự di chuyển vị trí nào của
con người và vật phẩm. Nhưng với ý nghĩa kinh tế thì vận tải chỉ bao gồm
những sự di chuyển vị trí của con người và vật phẩm thoả mãn đồng thời hai
tính chất: là một hoạt động sản xuất vật chất và là một hoạt động kinh tế độc
lập. Vận tải còn là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm
thay đổi vị trí của con người và hàng hoá từ nơi này sang nơi khác. Nhờ có

6


vận tải, con người đã chinh phục được khoảng cách không gian và đã tạo ra
khả năng sử dụng rộng rãi giá trị sử dụng của hàng hoá và thoả mãn nhu cầu
đi lại của con người.
Vận tải là yếu tố cần thiết đối với tất cả các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Vận tải không tách rời quá trình sản xuất của xã hội. Các xí nghiệp, nhà
máy là những bộ phận thống nhất của hệ thống kinh tế quốc dân, chỉ có thể
tiến hành sản xuất bình thường và thuận lợi trong điều kiện có sự liên hệ mật
thiết với nhau thông qua quá trình sản xuất của ngành vận tải. Mối quan hệ
giữa vận tải và các ngành kinh tế khác là rất sâu sắc và muôn hình muôn vẻ.
Đó là mối quan hệ qua lại, tương hỗ nhau. Vận tải là điều kiện cần thiết của
tái sản xuất và các mặt hoạt động khác của xã hội. Ngược lại, kinh tế phát
triển tạo ra những tiền đề và đòi hỏi phát triển nhanh chóng ngành vận tải.
Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội: sản xuất, lưu

thông, tiêu dùng và quốc phòng...Trong đó quan trọng nhất là lĩnh vực lưu
thông (nội địa và quốc tế). Vận tải đảm bảo chuyên chở nguyên vật liệu, bán
thành phẩm từ nơi sản xuất này đến nơi sản xuất khác, đồng thời vận chuyển
các thành phẩm công nghiệp, nông nghiệp.
Đặc điểm của vận tải
Sản xuất trong vận tải là một quá trình tác động về mặt không gian, chứ
không phải là tác động về mặt kỹ thuật vào đối tượng lao động.
Trong vận tải không có đối tượng lao động như các ngành sản xuất vật
chất khác, mà chỉ có đối tượng chuyên chở gồm hàng hoá và khách hàng. Con
người thông qua phương tiện vận tải (là tư liệu lao động) tác động vào đối
tượng chuyên chở để gây ra sự thay đổi vị trí không gian và thời gian của
chúng.
Sản xuất trong vận tải không sáng tạo ra sản phẩm vật chất mới mà sáng
tạo ra một sản phẩm đặc biệt, gọi là sản phẩm vận tải. Sản phẩm vận tải là di

7


chuyển vị trí của đối tượng chuyên chở. Bản chất và hiệu quả mong muốn của
sản xuất vận tải là thay đổi vị trí chứ không phải làm thay đổi hình dáng, tính
chất hoá lý của đối tượng chuyên chở.
Sản phẩm vận tải không có hình dáng, kích thước cụ thể, không tồn tại
độc lập ngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản phẩm vận tải không có khoảng
cách về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Khi quá trình sản xuất vận tải
kết thúc, thì sản phẩm vận tải cũng được tiêu dùng ngay.
Các ngành sản xuất vật chất khác có thể sản xuất ra một số lượng sản
phẩm dự trữ để thoả mãn nhu cầu chuyên chở tăng lên đột xuất hoặc chuyên
chở mùa, ngành vận tải phải dự trữ năng lực chuyên chở của công cụ vận tải.
Với tư cách là hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, vận tải không
thể tách rời nhu cầu chuyên chở của nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần sáng

tạo ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
1.2.1.2. Vận tải thủy nội địa
Vận tải thủy nội địa: là một hoạt động dịch vụ trong đó người cung cấp
dịch vụ (hay người vận chuyển) thực hiện vận chuyển các hàng hóa từ nơi này
đến nơi khác trong vùng nước mà điểm đầu và điểm cuối của quá trình
chuyên chở không đi ra ngoài lãnh thổ của một quốc gia [6, tr.135].
Theo khái niệm trên thì vận tải thủy nội địa là việc người thuê tàu chở hàng
hóa trên các vùng biển, trên các sông ngòi trong phạm vi một quốc gia đó.
Người thuê chở và người chuyên chở không phải làm các thủ tục xuất nhập
khẩu hay các thủ tục quá cảnh.
Đặc điểm của vận tải thủy nội địa
Là phương thức vận tải dễ thực hiện, gắn với cuộc sống cư dân vùng
sông nước. Có khả năng vận tải hàng hóa, hành khách bằng các phương tiện
thô sơ, truyền thống, cơ giới hiện đại. Đặc biệt có khả năng vận tải được các

8


loại hàng hóa cồng kềnh, siêu trường, siêu trọng và rất phù hợp với các loại
hàng hóa có khối lượng lớn mà các loại hình vận tải khác khó đảm bảo được.
Hoạt động của vận tải thủy nội địa luôn chịu ảnh hưởng tác động của
thiên nhiên, thời tiết, đặc điểm địa bàn nơi phương tiện hoạt động như gió,
bão, thủy triều, lưu tốc dòng chảy giữa các mùa trong năm.
Yếu tố luồng tuyến, cảng bến trong vận tải thủy nội địa rất quan trọng
trong quá trình phát triển. Nếu luồng tuyến ổn định và luôn giữ vững chuẩn
tắc kỹ thuật quy định và có đầy đủ phao tiêu, biển báo cũng như hệ thống cầu,
cảng, bến đảm bảo phương tiện các loại chạy trên tuyến ra vào thuận lợi và có
các thiết bị bốc xếp hiện đại sẽ tạo cho phương tiện quay vòng nhanh, hiệu
quả vận tải cao.
Ưu điểm của vận tải thủy nội địa

Từ một số những đặc điểm trên, vận tải thủy nội địa so với một số
phương thức vận chuyển khác có một số ưu điểm sau: tương đối thuận tiện vì
người thuê chở có thể thuê bất cứ một chiếc tàu nào với kích cỡ và trọng tải từ
vài chục tấn đến hàng vạn tấn để thuê chở hàng hóa cho mình và đến bất cứ
cảng nào mình muốn, vận chuyển được hàng hóa có khối lượng lớn, cồng
kềnh, giá cước tương đối rẻ vì ngày nay người ta có thể đóng những con tàu
rất lớn từ 200 đến 400 nghìn tấn cho nên giá cước tính trên đơn vị hàng hóa
mà nó vận chuyển xuống rất thấp.
Vận tải bằng đường thủy có thể chở được hầu hết các loại hàng: từ hàng
tạp hóa, tạp phẩm, đến hàng lỏng, khí, hành khách cho đến hàng đông lạnh,
hàng tươi sống.
Tuy nhiên, khi chuyên chở đường dài thì vận tải thủy lại không thích
hợp với chuyên chở những hàng hóa đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh. Hơn
nữa, chuyên chở hàng hóa bằng đường thủy thường gặp nhiều rủi ro nguy
hiểm, vì vận tải đường thủy phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Môi

9


trường hoạt động, thời tiết, điều kiện, thủy văn... luôn luôn ảnh hưởng đến
quá trình chuyên chở.
1.2.2. Quản lý nhà nước đối với vận tải thủy nội địa (cần bổ sung cả khái
niệm hiệu lực quản lý nhà nước mà mục tiêu của đề tài đặt ra)
Cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định của Pháp luật là cơ quan thừa
hành chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thuỷ nội địa.
Chuyên ngành ở đây là chuyên ngành giao thông đường thuỷ nội địa, nó là
một trong những cơ quan đơn vị được Nhà nước và luật pháp thành lập để
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước.
Quản lý nhà nước đối với vận tải thuỷ nội địa là nhằm đề ra các chủ
trương, chính sách, tổ chức quản lý để phát triển toàn ngành, tạo môi trường

thuận lợi cho các tổ chức cá nhân, đơn vị kinh tế phát huy tính chủ động, nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động giao lưu kinh tế
văn hoá khác bằng đường thuỷ nội địa.
Quản lý Nhà nước chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa có vai
trò giúp cho các quá trình sản xuất diễn ra liên tục, bình thường từ việc đảm
bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật đường thuỷ để cho vận chuyển, cung ứng vật tư,
nguyên liệu, năng lượng cho các quá trình sản xuất và đưa sản phẩm đến nơi
tiêu thụ.
Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước chuyên ngành giao thông đường
thủy nội địa có vai trò giúp tăng cường và phát triển các loại hình vận tải, đa
dạng mục đích phục vụ nhu cầu giao lưu văn hoá xã hội của nhân dân và là
nhân tố quan trọng trong việc phân bổ sản xuất và dân cư. Các mối liên hệ
kinh tế xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ mạng lưới giao thông
vận tải trong đó có vận tải đường thủy nội địa. Nâng cao năng lực quản lý
Nhà nước chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa còn giúp Nhà nước
hoạch định các chính sách vĩ mô trong phát triển giao thông đường thuỷ nội

10


địa, tham mưu xây dựng, phát triển hệ thống giao thông đường thuỷ nội địa và
tổ chức quản lý ngành đảm bảo cho việc phát triển và sử dụng hạ tầng giao
thông một cách công bằng và hiệu quả cho tất cả các tổ chức, cá nhân trong
giao lưu kinh tế xã hội bằng đường thuỷ.
Cảng vụ đường thủy nội địa
Cảng vụ đường thủy nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng,
bến thủy nội địa nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường. [2]

Phạm vi quản lý:
Cảng vụ đường thủy nội địa quản lý các cảng, bến (trừ bến khách
ngang sông) đã được cơ quan có thảm quyền công bố hoặc cấp phép hoạt
động.
Phạm vi quản lỷ của cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam bao gồm:
+ Cảng, bến thủy nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa quốc
gia;
+ Cảng, bến thủy nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa chuyên
dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng
nằm trên địa giới hành chính hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên;
+ Cảng, bến thủy nội địa do một tổ chức, cá nhân quản lý khai thác
cùng nằm trên một khu đất vừa nằm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia
vừa nằm trên tuyến đường thủy nội địa địa phương; hoặc vừa nằm trên tuyến
đường thủy nội địa quốc gia vừa nằm trên vùng nước cảng biểnế
Phạm vi quản lý của cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc sở Giao

11


thông vận tải bao gồm:
+ Cảng, bến thủy nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa địa
phương;
+ Cảng, bến thủy nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa chuyên
dùng nối vói đường thủy nội địa địa phương;
+ Cảng, bến thủy nội địa nằm trên vùng nước cảng biển thuộc phạm vi
địa giới hành chính của địa phương.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa:
+ Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước

cảng, bến thuỷ nội địa.
+ Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông
và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ
chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương
tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
+ Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa khi
cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến
không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
+ Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng,
bến thuỷ nội địa.
+ Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và
các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa; khi
phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm xử lý kịp thời.
+ Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu
cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thuỷ nội địa tạm ngừng khai thác cầu
tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc
công trình.

12


+ Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển bị nạn
trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
+ Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến
thuỷ nội địa để tham gia cứu ngưòi, hàng hoá, phương tiện, tàu biển trong
trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến
thuỷ nội địa.
+ Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra
trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục

hậu quả tai nạn.
+ Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật.
+ Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác
tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài. [2]
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa
Đây là nội dung chính của đề tài về mặt lý luận nhưng làm sơ sài quá.
Quản lý nhà nước bất kể lĩnh vực nào cũng gồm có 4 nội dung chính sau:
1. Công tác ban hành hoặc triển khai các quy phạm pháp luật, cụ thể thể
là triển khai áp dụng luật thuỷ nội địa để quản lý
2. Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước
3. Tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước
4. Thanh, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước.
Các nội dung trên được áp dụng vào hoạt động quản lý nhà nước về vận
tải thuỷ nội địa
Mục 1.4 về cơ bản nó nằm trong các nội dung của mục 1.3
Bổ sung mục 1.4 là Kinh nghiệm quản lý nhà nước về vận tải thuỷ nội
địa tại các địa phương, các nước khác thì càng tốt.

13


Giao thông vận tải đường thuỷ nội địa đã có từ lâu đời, quá trình phát
triển của ngành luôn gắn liền với các giai đoạn biến đổi lịch sử, kinh tế, xã hội
của đất nước.
Ngày nay, vị trí của giao thông vận tải đường thuỷ nội địa đã và đang
được khẳng định như một thành tố quan trọng trong hệ thống giao thông vận
tải quốc gia. Việc phát triển mạnh mẽ của ngành giao thông vận tải đường
thủy nội địa trong những năm vừa qua đã góp phần đặc biệt tích cực phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hoà nhập quốc tế trong khu

vực, tạo tiền đề cho sự phát triển vững chắc kinh tế - xã hội và đảm bảo an
ninh quốc phòng trong tương lai.
Quy hoạch phát triển ngành đường thuỷ nội địa được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và các quy hoạch chi tiết cho thấy trong một tương lai gần,
ngành sẽ có những phát triển đột biến, giữ vững vai trò chủ lực trong hoạt
động vận tải nội địa.
1.4. Các cơ sở pháp lý liên quan đến quản lý nhà nước về vận tải thủy nội
địa.
1.4.1. Trách nhiệm quản lý đối với bến thủy nội địa
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và
phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ
sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định về quản lý hoạt
động đối với cảng, bến thuỷ nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cảng
cá, bến cá.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quản lý hoạt động
của bến khách ngang sông và các cảng, bến thuỷ nội địa được phân cấp cho
địa phương quản lý [4].

14


Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện quản lý nhà nước
chuyên ngành tại cảng, bến thuỷ nội địa nằm trên đường thuỷ nội địa quốc
gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia,
đường thuỷ nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh trở lên [4].
Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cảng, bến thuỷ nội địa nằm trên đường thuỷ nội địa địa phương và
đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương và
vùng nước cảng biển [4].

Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam được tổ chức theo khu vực và do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết
định thành lập [5].
Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam chịu sự lãnh đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục
Đường sông Việt Nam [5].
Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (Đối với các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có số lượng cảng, bến thủy nội địa ít thì có thể
thành lập Ban Quản lý cảng, bến thủy nội địa thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định [5].
Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải chịu sự
lãnh đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông vận tải;
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Đường sông
Việt Nam [5].
Cảng vụ đường thủy nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến
thủy nội địa nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật

15


tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
[19].
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của đại diện cảng vụ trực thuộc cảng vụ đường
thủy nội địa
Chức năng
Đại diện cảng vụ trực thuộc là bộ phận tham mưu cho Giám đốc và
tổ chức thực hiện công việc quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông
đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại các cảng, bến thủy

nội địa theo sự ủy nhiệm của Giám đốc.
Nhiệm vụ
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp
luật về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm
môi trường đến chủ cảng bến thủy nội địa, chủ phương tiện thủy theo quy
định trong khu vực được giao quản lý.
Kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu
vực trách nhiệm nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật về trật tự
an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Kiểm tra và làm thủ tục ra vào cảng, bến thủy nội địa cho phương
tiện đúng quy trình nghiệp vụ cảng vụ theo quy định.
Thu phí và lệ phí cảng vụ theo quy định.
Lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
thủy nội địa, biên bản tai nạn, sự cố trong khu vực quản lý, đồng thời phải
báo cáo ngay cho Giám đốc.
Tổ chức quản lý nhà nước tại các cảng, bến thủy nội địa đã được
công bố, cấp phép hoạt động trong khu vực được giao quản lý ế Kiểm tra điều
kiện an toàn đối với phương tiện, cảng, bến, luồng, báo hiệu và các công trình
khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa; khi phát hiện có dấu

16


hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý
kịp thời.
Thông báo các thông số kỹ thuật của cảng, bến, tình hình luồng lạch,
điều kiện khí tượng, thủy văn và các tình huống đột xuất trên đường thủy nội
địa cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
Tổ chức, phối hợp triển khai công tác phòng chống bão lũ và tìm
kiếm cứu nạn của cơ quan, của địa phương và của đơn vị trong khu vực được

giao quản lý.
Kiểm tra, giám sát hoạt động của cảng, bến: quy hoạch phát triển
cảng, bến thủy nội địa của địa phương trên địa bàn được giao quản lý để tham
mưu cho Giám đốc trong việc công bố, cấp lại giấy phép hoạt động cảng, bến
cho các tổ chưc, cá nhân và báo chính quyền địa phương các cấp về tình hình
hoạt động cảng, bến thủy nội địa.
Lập sổ cập nhật phương tiện ra vào cảng, bến theo quy định.
Kiểm tra, tổng hợp, báo cáo đầy đủ, chính xác số lượng tàu thuyền
ra, vào cảng, bến, lượng hàng hóa thông qua từng cảng, bến, giấy phép ra vào
cảng, bến, biên lai thu phí, các trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông
đường thủy nội địa, các vụ tai nạn, sự cố đường thủy nội địa trong địa bàn
Đại diện quản lý về cơ quan theo quy định.
Định kỳ hàng tháng nộp các hồ sơ, tài liệu của phương tiện, cuống
giấy phép, sổ cập nhât, biên lai thu phí đã sử dụng xong về cơ quan và thường
xuyên báo cáo Giám đốc đầy đủ chính xác tình hình hoạt động của Đại diệnế
Quản lý, bảo quản hồ sơ, giấy phép, hóa đơn thu phí, tài liệu, văn bản
thuộc phạm vi trách nhiệm của Đại diện theo quy định.
Quản lý, sử dụng con dấu Đại diện, các tài sản, phương tiện được
giao đúng mục đích, đúng quy trình, đúng quy định.
Tổ chức quản lý cán bộ, công chức viên chức thuộc Đại diện theo

17


quy
định.
Phân công ca trực đầy đủ đúng quy định để bảo đảm hoạt động của
Đại diện và hoạt động sản xuất của chủ cảng, bến thủy nội địa.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc giao. [7]
Quyền hạn:

Được thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định trong kiểm tra
việc chấp hành các quy định pháp luật giao thông đường thủy nội địa tại các
cảng, bến thủy nội địa trong khu vực được giao quản lý.
Được tạm giữ các bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, giấy
tờ của phương tiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật nhưng
phải báo cáo ngay cho Giám đốc cơ quan.
Không cho phương tiện, tàu biển rời cảng, bến thủy nội địa khi
phương tiện không đủ các điều kiện an toàn hoặc điều kiện khí tượng, thủy
văn không đảm bảo an toàn hoặc có lệnh bắt giữ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhưng phải kịp thòi báo cáo Giám đốc.
Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước
cảng, bến thủy nội địa.
Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến
thủy nội địa để tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển khi xảy
ra sự cố tai nạn và yêu cầu các bên liên quan xử lý ô nhiễm môi trường trong
phạm vi cảng, bến thủy nội địa.
Đề xuất ý kiến với Giám đốc trong việc xét đề nghị khen thưởng, kỷ
luật, nâng bậc lương, cử đi học, cho cán bộ trong Đại diện và các biện pháp,
giải pháp quản lý trên cơ sở các văn bản pháp quy nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý. [7]

18


1.4.3. Cơ quan có thẩm quyền công bố cảng thủy nội địa, cấp giấy phép
hoạt động bến thủy, bến khách nội địa
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố cảng thủy nội địa, vùng đón trả
hoa tiêu đối với cảng thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam công bố cảng thuỷ nội
địa không tiếp nhận phương tiện thuỷ nước ngoài nằm trên tuyến đường thủy

nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa
quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trở lên.
Chi Cục trưởng Chi Cục Đường thuỷ nội địa thuộc Cục Đường thuỷ nội
địa Việt Nam cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa đối với các bến hàng
hoá, bến hành khách thuộc phạm vi quản lý nằm trên tuyến đường thuỷ nội
địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa
quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trở lên.
Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa khu vực thuộc Cục Đường thuỷ
nội địa Việt Nam cấp lại Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa đối với bến
hàng hoá, bến hành khách thuộc phạm vi khu vực quản lý của mình.
Giám đốc Sở Giao thông vận tải:
Công bố cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thuỷ nước
ngoài; cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa đối với cảng, bến thuỷ nội
địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên
dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và vùng nước cảng biển thuộc
phạm vi địa giới hành chính của địa phương.
Cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông thuộc phạm vi địa giới
hành chính của địa phương.

19


Tuỳ theo tình hình thực tế của địa phương, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Uỷ ban nhân
dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa, Giấy phép hoạt
động bến khách ngang sông.
Trường hợp các cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông) do
một tổ chức, cá nhân quản lý khai thác cùng nằm trên một khu đất vừa nằm

trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia vừa nằm trên tuyến đường thủy nội địa
địa phương; hoặc vừa nằm trên đường thủy nội địa quốc gia vừa nằm trên vùng
nước cảng biển sẽ do Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Chi
cục trưởng Chi cục Đường thuỷ nội địa hoặc Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ
nội địa khu vực thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam cấp [4].
1.4.4. Quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa
Cảng, bến thuỷ nội địa chỉ được hoạt động khi bảo đảm các tiêu chuẩn
quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Chủ đầu tư cảng, bến thuỷ nội địa trực tiếp khai thác hoặc cho thuê
khai thác cảng, bến thuỷ nội địa.
Kinh doanh xếp, dỡ hàng hoá, phục vụ hành khách tại cảng, bến thuỷ
nội địa là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và
phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định về quản lý
hoạt động đối với cảng, bến thuỷ nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh,
cảng cá, bến cá.
Chủ tịch ưỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quản lý hoạt động
của bến khách ngang sông và các cảng, bến thuỷ nội địa được phân cấp cho
địa phương quản lý. [3]

20


Hoạt động của phương tiện tại cảng, bến thủy nội địa
Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu
biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo
đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Thuyền viên, người lái phương tiện của phương tiện, tàu biển hoạt
động trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa phải chấp hành các quy định pháp
luật và nội quy của cảng, bến thuỷ nội địa đó. [2]
1.4.5. Điều kiện hoạt động đối với cảng, bến cảng hàng hóa; cảng, bến
cảng hành khách
Cảng, bến thuỷ nội địa chỉ được hoạt động khi bảo đảm các tiêu chuẩn
quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Chủ đầu tư cảng, bến thuỷ nội địa trực tiếp khai thác hoặc cho thuê khai
thác cảng, bến thuỷ nội địa.
Kinh doanh xếp, dỡ hàng hoá, phục vụ hành khách tại cảng, bến thuỷ nội
địa là hoạt động kinh doanh có điều kiện [19].
Đối với cảng hàng hóa
a) Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật;
phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa; có địa hình, thủy văn ổn định bảo đảm cho phương tiện ra vào an toàn,
thuận lợi;
b) Vùng nước cảng không chồng lấn với luồng chạy tàu thuyền;
c) Công trình cầu tàu bảo đảm tiêu chuẩn an toàn; luồng vào cảng (nếu
có) phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật luồng đường thuỷ nội địa theo quy
định;
d) Lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định;

21


đ) Thiết bị xếp dỡ (nếu có) phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và
phù hợp với kết cấu, sức chịu lực của công trình cầu tàu;
e) Đối với cảng chuyên xếp dỡ hàng nguy hiểm, ngoài các điều kiện quy
định trên, phải thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đối với xếp dỡ
hàng nguy hiểm;

g) Được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7 của Thông tư
25 công bố cảng thủy nội địa.
Đối với cảng hành khách
a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d và g của mục
1.2.5.1;
b) Có cầu cho hành khách lên xuống an toàn, thuận tiện; có nhà chờ, nội
quy cảng và bảng niêm yết giá vé; ban đêm có đèn chiếu sáng cho hành khách
lên xuống.
Đối với bến hàng hóa
a) Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật;
có địa hình, thủy văn ổn định bảo đảm cho phương tiện ra vào an toàn, thuận
lợi. Trường hợp bến nằm trong khu vực cấm xây dựng, có thể được sử dụng
tạm thời nếu được cơ quan có thẩm quyền quản lý chuyên ngành đối với khu
vực cấm xây dựng đó chấp thuận bằng văn bản;
b) Vùng nước bến không chồng lấn với luồng chạy tàu thuyền;
c) Kết cấu bến phải bảo đảm an toàn; luồng vào bến (nếu có) phải phù
hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật luồng đường thuỷ nội địa theo quy định;
d) Lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định;
đ) Thiết bị xếp dỡ (nếu có) phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và
phù hợp với kết cấu, sức chịu lực của bến;

22


e) Đối với bến chuyên xếp dỡ hàng nguy hiểm, ngoài các điều kiện quy
định trên, phải thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đối với xếp dỡ
hàng nguy hiểm;
g) Được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7 của Thông tư
25 cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa.
Đối với bến hành khách

a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, g của mục trên;
b) Có cầu cho hành khách lên xuống an toàn, thuận tiện; có nơi chờ, nội
quy bến và bảng niêm yết giá vé; ban đêm có đèn chiếu sáng cho hành khách
lên xuống [4].
1.5. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải thủy nội địa
Trên các tuyến vận tải thủy nội địa thuộc địa phận thành phố Hải
Phòng có rất nhiều cảng, bến nhỏ lẻ, đặc biệt trên tuyến có cả các cảng thủy
nội địa như cảng Điền Công thuộc Công ty kho vận Đá Bạch, cảng Bạch Thái
Bưỏi thuộc công ty Công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh, cảng Nam Sơn
thuộc công ty Nam Sơn. Mỗi năm các cảng bến trên tuyến có hàng nghìn
phương tiện vào, rời cảng bến bốc xếp hàng hóa, chủ yếu là than, đất silíc và
vật liệu xây dựng. Tuy nhiên phương tiện hoạt động trên tuyến còn có những
phương tiện không đủ điều kiện hoạt động như phương tiện không đăng ký,
đăng kiểm, người điều khiển phương tiện không có bằng cấp, chứng chỉ
chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn không phù hợp, phương tiện chở
hàng quá tải trọng cho phép, các bến hoạt động trái phép, không đảm bảo cho
phương tiện vào, rời để bốc xếp hàng hóa vẫn hoạt động, ý thức của người
tham gia giao thông còn kém... gây mất trật tự an toàn giao thông, ô nhiễm
môi trường. Tình trạng vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy luôn là
nguy cơ tiềm ẩn dẫn tới tai nạn, gây nhiều vấn đề bức xúc cho xã hội. Để
quản lý được số phương tiện này nhằm đảm bảo an toàn giao thông trên

23


đường thủy nội địa trong khu vực nói chung và trên tuyến sông nói riêng,
Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực đã thành lập các đại diện cảng vụ quản
lý các khu vực trên tuyến sông. Mỗi đại diện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành về giao thông đường thủy nội địa tại các cảng, bến thủy
nội địa trên địa phận quản lý và hỗ trợ các đại diện khác khi cần thiết nhằm

bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao
thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại các cảng,
bến thủy nội địa. Nhờ có các biện pháp tăng cường công tác quản lý kiểm tra,
kiểm soát chuyên ngành trong toàn khu vực, vì thế tất cả các phương tiện ra,
vào nhận và trả hàng tại cảng, bến do Cảng vụ Hải Phòng quản lý đều đảm
bảo an toàn tuyệt đối. Tình hình trật tự an toàn giao thông tại các cảng bến đã
có nhiều chuyển biến tích cực, trật tự luôn được giữ vững và ngày càng đi vào
nề nếp.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động vận
tải thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng (Hải Phòng hay
Quản Ninh????????)
Chương 2 làm theo các nội dung chính sau
2.1 Khái quát chung về vận tải thuỷ nội địa Quảng Ninh
2.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải thuỷ trên tuyến sông
Cửa Ông.
Việc đánh giá thực trạng này theo 4 nội dung đã nói ở chương 1.
2.3 Kết quả đạt được và những hạn chế

24


2.3.1 Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động vận tải thuỷ
nội địa trên tuyến sông Cửa Ông – Quảng Ninh
2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước...

2.1. Khái quát chung về vận tải thủy nội địa tại Quảng Ninh
Cảng vụ Đường thủy nội địa Quảng Ninh được thành lập theo quyết
định số 908/1996/QĐ/TCCB ngày 02/5/1996 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải.

Cảng vụ Đường thủy nội địa Quảng Ninh là cơ quan thừa hành chức
năng quản lý Nhà nước về chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy
nội địa tại cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông) đã được cơ quan
có thẩm quyền công bố, cấp phép hoạt động trên tuyến đường thủy nội địa
quốc gia thuộc thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Hải Dương
nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự an toàn
giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Đông bắc với ba tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương là
tam giác kinh tế thuộc khu kinh tế trọng điểm miền Bắc trong chiến lược
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, có vị trí địa lý đặc biệt quan
trọng, là đầu mối giao thông đường thuỷ của Miền Bắc và là đầu mối giao
thương tới các vùng miền khác trong cả nước và ra thế giới của các tỉnh Bắc
Bộ. Đông Bắc có hệ thống đường thuỷ tương đối thuận lợi do có mật độ sông
kênh tới 0,52 km/km2, có tổng chiều dài khai thác vận tải lớn và là nơi hội tụ
các tuyến đường thuỷ tới để ra biển. Vùng Đông Bắc còn là nơi tập trung các
khu công nghiệp lớn của cả nước như các nhà máy xi măng, các khu công
nghiệp đóng tàu. Nơi đây còn tập trung các nguồn nguyên liệu như than, vật
liệu xây dựng... và cũng là nơi tập trung nhiều danh lam thắng cảnh, các khu
du lịch, các trung tâm vui chơi giải trí lớn và nổi tiếng như Đồ Sơn, Cát Bà,
Cát Hải, Vịnh Hạ Long cùng các khu đô thị lớn. Vì vậy Đông Bắc hiện tại và

25


×