Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nghiên cứu, đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường biển của hoạt động nạo vét tuyến luồng sông cấm hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.77 KB, 57 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đinh Đức Phương
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải phòng, ngày 20 tháng 3 năm 2015
Người cam đoan

Đinh Đức Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành chương trình cao học và luận văn tốt
nghiệp này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
Thầy, Cô trường Đại học hàng hải Việt Nam.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn đến Quý Thầy, Cô trường Đại học
hàng hải Việt Nam đặc biệt là những Thầy, Cô đã tận tình dạy bảo cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin cám ơn Thầy giáo, TS. Trần Văn Lượng đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Cuối cùng tôi cũng xin chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi đã cố gằng hết sức hoàn thành luận văn bằng tất cả năng lực của
mình, tuy nhiên không để tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp quý báu của các Thầy, Cô và các bạn.



ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữviết tắt

Giải thích

WHO

Tổ chức y tế thế giới

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

CTNH

Chất thải nguy hại

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

CTR

Chất thải rắn

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

2.1

Nhu cầu sử dụng nhiên liệu phục vụ cho công trình

2.2

Hệ số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

2.3

Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt


2.4

Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

2.5

Dự tính lượng CTR phát sinh

2.6

Chất thải nguy hại phát sinh

3.1

Các công trình xử lý môi trường

3.2

Vị trí quan trắc, giám sát môi trường khu vực cảng
Vicoship đến ngã ba Đình Vũ

3.3

Kỹ thuật và phương pháp phân tích chất lượng không khí

3.4

Phương pháp và thiết bị phân tích chất lượng nước


iv

Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

2.1

Máy đào gàu dây

2.2

Sà lan chở bùn

2.3
2.4

Sơ đồ của hoạt động nạo vét và các yếu tố tác động môi
trường của hoạt động
Cẩu múc bùn đất lên sà lan

v

Trang



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với đà phát triển mạnh về kinh tế - xã hội và xu thế hội nhập quốc tế
và khu vực, các vấn đề về môi trường đang ngày càng trầm trọng và trở thành
vấn đề quan tâm của toàn nhân loại. Một trong những mối quan tâm đó là sự ô
nhiễm môi trường biển đang được đặt ra rất gay gắt. Môi trường nước, biển của
Việt Nam là một trong những đối tượng chịu tác động và đe dọa nghiêm trọng
khi ngày càng nhiều các khu công nghiệp, khu đô thị và du lịch được xây dựng
dọc các con sông và ven biển, khiến lượng chất thải gia tăng một cách đột biến.
Các nguồn ô nhiễm từ lục địa theo sông ngòi mang ra biển như dầu và sản phẩm
dầu, nước thải, phân bón nông nghiệp, thuốc trừ sâu, chất thải công nghiệp, chất
thải phóng xạ và một số chất ô nhiễm khác.
Hầu hết những sông lớn của Việt Nam đều chảy qua các khu dân cư tập
trung, các khu công nghiệp và những vùng nông nghiệp phát triển trước khi đổ
ra biển, mang theo toàn bộ chất ô nhiễm nó nhận được trong đất liền, gây ô
nhiễm môi trường biển. Một trong những nguyên nhân đó là hoạt động thi công,
nạo vét các tuyến luồng, vũng quay, bến cảng. Do vậy, để giải quyết vấn đề ô
nhiễm của các con sông thì chúng ta cần phải giảm thiểu tác động của hoạt động
nạo vét đến môi trường biển.
Hiện nay, theo khảo sát và thực tế trên khu vực tuyến luồng sông Cấm –
Hải Phòng thì các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cũng là tác nhân gây ra ô
nhiễm như:
- Ô nhiễm không khí gây ra bởi các hoạt động thường ngày. Tàu và các
phương tiện vận chuyển, nhà máy, máy móc xả thải các chất ô nhiễm COx, SO2,
NOx, bụi v.v. vào môi trường, dẫn đến sự gia tăng ô nhiễm không khí và ảnh
hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người dân sống gần cạnh khu vực.

1



- Ô nhiễm ồn và rung đã trở thành vấn đề môi trường, do mối quan tâm
tới ảnh hưởng của nó tới sức khoẻ con người ngày càng gia tăng, ví dụ như bị
lãng tai, gây bực mình, rối loạn giấc ngủ… Sự phát triển cảng cũng là lý do
chính cho việc gia tăng tiếng ồn trong khu vực.
- Ô nhiễm nước: Các cảng biển ở Hải Phòng nằm trong vùng cửa sông.
Các hoạt động cảng và công nghiệp, dịch vụ đi kèm gây ra các tác động (tiêu
cực) lớn tới chất lượng nước vùng nước cảng và các thuỷ vực lân cận thuộc
sông, cửa sông và biển. Vì vậy cần thiết phải quan trắc chất lượng nước quanh
các khu vực cảng và theo dõi quá trình thay đổi chất lượng môi trường của các
thuỷ vực.
- Chất lượng đất và trầm tích. Việc xây dựng và duy tu cảng, tuyến luồng
trên khu vực sông đòi hỏi việc nạo vét trầm tích khu vực cảng nhằm phát triển
cơ sở hạ tầng cảng, các xí nghiệp khu cầu cảng, các công trình trên sông ... và
đảm bảo độ sâu cần thiết cho luồng tàu ra vào cảng. Vì vậy, chất lượng đất và
trầm tích có thể bị ảnh hưởng tiêu cực qua sự phát triển của cảng.
Trong nội dung luận văn tốt nghiệp này tác giả sẽ trình bày về “ Nghiên
cứu, đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường biển của
hoạt động nạo vét tuyến luồng sông Cấm - Hải Phòng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Quy định pháp luật về bảo vệ môi trường biển;
- Tác động tiêu cực của hoạt động nạo vét đến môi trường biển;
- Nghiên cứu, tham khảo về các vấn đề bảo vệ môi trường tại tuyến luồng
sông Cấm - Hải Phòng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động thi công, xây dựng,
nạo vét trên tuyến luồng, vũng quay, bến cảng.
2


4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những quy định pháp luật, Công ước,
Hiệp ước, Thông tư, Nghị định, các tác động của hoạt động nạo vét trên các
tuyến luồng sông Cấm - Hải Phòng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng phương pháp phân tích,
thống kê, đánh giá, tổng hợp các tác động của hoạt động nạo vét để từ đó đưa ra
các giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển nói chung và sông Cấm
nói riêng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học.
Đất nước ta trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự ra đời và
phát triển của nhiều nhà máy, xí nghiệp với lượng chất thải và khí thải ra môi
trường rất lớn, nếu không có hoạt động bảo vệ môi trường, không xử lí chất thải
trước khi thải ra môi trường thì gây ra hậu quả rất nghiêm trọng đối với sức
khỏe, tính mạng con người và sự phát triển bền vững của đất nước.
Đề tài nghiên cứu nhằm giữ cho môi trường trong lành sạch đẹp, phòng
ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường, khắc
phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác sử dụng
hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.
• Môi trường biển bị ô nhiễm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, việc chúng
ta xác định các nguyên nhân, tác động để từ đó đề xuất ra các giải
pháp làm giảm thiểu tác động gây ô nhiễm từ hoạt động nạo vét là
việc làm có ý nghĩa.

3


Nhờ hoạt động bảo vệ môi trường đã phần nào hạn chế được những tác
hại do chất thải và khí thải của các nhà máy, xí nghiệp… Bên cạnh đó hoạt động

bảo vệ môi trường môi trường càng có ý nghĩa hơn nữa khi thế giới hiện nay
đang đứng trước thực trạng là Trái đất đang nóng dần lên, thì vấn đề bảo vệ môi
trường không còn là nhiệm vụ của mỗi cá nhân mà là của toàn nhân loại. Bảo vệ
môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại, là nhân tố đảm
bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào
việc phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội
nhập kinh tế quốc tế của nước ta.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG BIỂN
1.1. Quy định, pháp luật về bảo vệ môi trường biển.
Với sự phát triển của luật biển quốc tế và xu hướng tiển ra biển của các
nước nên ngày càng có nhiều đường biên giới xuất hiện trên biển. Trong một thế
giới ngày càng phức tạp hơn, có nhiều mối quan hệ vượt ra khỏi phạm vi quốc
gia, luật pháp cũng ngày càng được sử dụng nhiều như một công cụ hợp tác để
thực hiện các mục tiêu chung. Hợp tác quốc tế không chỉ đơn thuần là một sự
lựa chọn, nó là một sự cần thiết. Các nghĩa vụ cơ bản của quốc gia trong bảo vệ
môi trường đã dần được thiết lập và ghi nhận trong các điều ước quốc tế. Đó là:
- Nghĩa vụ không gây hại về môi trường. Các chủ quyền của quốc gia
không được gây ra những thiệt hại về môi trường cho các quốc gia khác
(Nguyên tắc 2 của tuyên bố Stockholm về môi trường của con người năm 1972)
[1]
- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường (không khí, đất, biển). Nghĩa vụ bảo vệ môi
trường là trách nhiệm quốc tế của tất cả các quốc gia (Điều 30 của Hiến chương
quyền và nghĩa vụ của các quốc gia năm 1974) [2]
- Nghĩa vụ bảo vệ con người và môi trường chống ô nhiễm không khí
(Điều 2 của Công ước ô nhiễm khí xuyên biên giới năm 1979) [3]
- Nghĩa vụ sử dụng và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên,

chống lãng phí (Điều 10 của Hiến chương quốc tế về Thiên nhiên năm 1982) [4]
- Nghĩa vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường.
- Nghĩa vụ thông tin về môi trường.
- Nghĩa vụ bảo vệ sự đa dạng sinh học.
- Giải quyết hòa bình giữa các tranh chấp về môi trường.

5


1.2. Các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển và phòng chống ô
nhiễm môi trường biển.
- Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 [5]
Công ước được ký kết từ ngày 07 đến ngày 11/12/1982 tại Montego-Bei,
Jamaica. Công ước có hiệu lức từ ngày 16/122/1994. Ngày 23/6/1994, Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ra Nghị quyết phê chuẩn Công
ước này (Việt Nam đăng ký lưu chiểu thư phê chuẩn Công ước ngày 14/7/1994
tại Liên hợp quốc)
Công ước có 17 phần, 320 điều, 9 phụ lục và 4 nghị quyết. Công ước liên
quan đến bảo vệ môi trường biển, phòng chống ô nhiễm biển. Công ước có cả
phần XII về bảo vệ và giữ gìn môi trường biển gồm 46 điều với nội dung chính
sau :
+ Xác định nguồn ô nhiễm môi trường biển: Công ước đã đưa ra cách
phân loại các nguồn ô nhiễm môi trường một cách khoa học và thống nhất. Công
ước yêu cầu các quốc gia tiến hành tất cả các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa,
giảm bớt và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ bất kỳ nguồn nào.
+ Nghĩa vụ của các quốc gia trong việc bảo vệ môi trường biển. Quốc gia
có quyền tối cao để khai thác các tài nguyên thiên nhiên của mình nhưng họ vẫn
phải thi hành các chính sách về môi trường để bảo vệ môi trường biển.
Có thể nói, Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 là đạo
luật cơ bản chứa đựng những quy tắc chung nhất về chống ô nhiễm biển ở cấp

độ toàn cầu, của khu vực cũng như của quốc gia.
- Công ước MARPOL 73/78 về ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu gây ra [6]
Công ước có hiệu lực từ năm 1983, và hàng năm đều được sửa đổi bổ
sung. Công ước bao gồm 6 phụ lục và 2 Nghị định kèm theo với mục tiêu là
thông qua các biện pháp toàn diện tiến tới chấm dứt toàn bộ việc chủ tâm làm ô
6


nhiễm môi trường biển nhưng trước mắt là kiểm soát, chế ngự và hạn chế tới
mức thấp nhất các việc thải các chất có hại xuống biển. Để đạt được mục đích
này, Công ước đưa ra:
+ Các quy định giới hạn nghiêm ngặt về đổ thải xuống biển dầu, các chất
độc hại và hóa chất, rác và nước thải từ các hoạt động thường ngày của tàu;
+ Các quy định về các tiêu chuẩn cho tàu vận chuyển các chất độc hại
đóng gói;
+ Các quy định về các giới hạn cho việc thải các chất ô nhiễm khí thải từ
tàu;
+ Các quy định về các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về đóng tàu và các thủy thủ
nhằm giảm thiểu mức độ tràn dầu và hóa chất trong trường hợp tai nạn;
+ Các quy định về các khu vực đặc biệt và với các chỉ tiều đổ thải tại các
cảng, các công trình trên biển;
+ Các quy định về thanh tra và giám sát thường kỳ bảo đảm sự tuân thủ;
+ Các quy định về chế độ báo cáo sự cố liên quan đến dầu, các chất lỏng
độc hại chở rời, hoăc các chất lỏng đọc hại đóng gói;
+ Thiết lập hệ thống hợp tác giữa các chính phủ trong việc phát hiện ô
nhiễm và cưỡng chế tuân thủ các quy định của Công ước…
- Tuyên bố RiodeJaneiro năm 1992 [7]
Hội nghị họp tại Johannesburg, một thành phố ở Miền Bắc nước cộng hoà
Nam Phi năm 2002, nhằm đánh giá lại 10 năm thực hiện Tuyên bố Rio de
Janeiro và Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) năm 1992. Tại Hội nghị, các

nước đều đưa ra Chương trình nghị sự 21 của nước mình dựa trên các đặc điểm
kinh tế – xã hội và các vấn đề môi trường mà họ đang nỗ lực giải quyết.
- Tuyên bố Manila bảo vệ môi trường biển [8]
7


Hội nghị toàn cầu về kết nối giữa đất liền và đại dương (GLOC) kết thúc
ngày 30/1 tại thủ đô Manila của Philippines đã thông qua Tuyên bố Manila về
bảo vệ môi trường biển.
Tuyên bố Manila được thông qua đã khẳng định cam kết toàn cầu về xây
dựng các chính sách nhằm kiểm soát nước thải, chất thải hàng hải và các nguồn
gây ô nhiểm biển và đại dương từ các nguồn phân bón, đồng thời kêu gọi tăng
cường hành động trong giai đoạn 2012-2016 ở mọi cấp từ địa phương, quốc gia
tới toàn cầu.
- Chương trình hành động 21 [9]
Chương trình Nghị sự 21 quốc gia về tài nguyên và môi trường được xây
dựng dựa trên cách tiếp cận, theo đó mỗi Bộ chủ chốt liên quan đến tài nguyên
và môi trường và mỗi tỉnh sẽ soạn thảo các hợp phần của mình trong chương
trình. Các hợp phần tài nguyên và môi trường đó sẽ được lồng ghép với toàn bộ
các Chương trình Nghị sự 21 và các chiến lược, kế hoạch hành động kinh tế-xã
hội của ngành và địa phương. Chương trình Nghị sự 21 quốc gia về tài nguyên
và môi trường không phải là chương trình chỉ một mình Bộ TN&MT hoặc các
nhóm độc lập nào xây dựng và thực hiện.
- Công ước Basel về quản lý và tiêu hủy chất thải qua biên giới [10]
Công ước Basel được thông qua tại Hội nghị Đại sứ Đặc mệnh Toàn
quyền ở Basel vào năm 1989 và bắt đầu có hiệu lực vào năm 1992 với mục tiêu
cơ bản là kiểm soát và giảm thiểu các hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại,
các chất thải khác được quy định bởi Công uớc Basel, phòng ngừa và giảm thiểu
sự hình thành cũng như quản lý hợp lý về môi trường những chất thải này, tích
cực thúc đẩy việc chuyển giao và sử dụng các công nghệ sạch hơn. Việt Nam

phê chuẩn tham gia Công ước Basel ngày 13/3/1995.
- Công ước Bunker 2001 về sự cố tràn dầu [11]

8


Công ước Quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất do ô nhiễm dầu
nhiên liệu năm 2001 được Tổ chức Hàng hải Quốc tế thông qua ngày 23/3/2001
và chính thức có hiệu lực từ ngày 21/11/2008. Cho đến nay, đã có 54 quốc gia
với tổng dung tích đội tàu chiếm tới 84,66% tổng dung tích đội tàu thế giới tham
gia.
1.3. Bảo vệ môi trường biển trong Luật bảo vệ Môi trường Việt Nam
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng
12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 trong chương VII, mục 1 Luật
bảo vệ môi trường [12] có quy định :

- Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển(Điều 55)
+ Bảo vệ môi trường là một nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế biển nhằm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường biển và tăng hiệu
quả kinh tế biển.
+ Phòng ngừa và hạn chế chất thải từ đất liền và từ các hoạt động trên
biển; chủ động, phối hợp ứng phó sự cố môi trường biển.
+ Bảo vệ môi trường biển phải trên cơ sở phân vùng chức năng bảo vệ và
sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
+ Bảo vệ môi trường biển phải gắn với quản lý tổng hợp tài nguyên và
môi trường biển phục vụ phát triển bền vững.
- Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên biển (Điều 56)
+ Các nguồn tài nguyên biển phải được điều tra, đánh giá về trữ lượng,
khả năng tái sinh và giá trị kinh tế phục vụ việc quản lý và bảo vệ môi trường

biển.

9


+ Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và
hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải được thực
hiện theo quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được phê duyệt.
+ Hoạt động trong khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng ngập mặn, di sản tự
nhiên biển phải tuân theo quy chế của ban quản lý, quy ðịnh của pháp luật về
bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Nghiêm cấm việc sử dụng các biện pháp, phương tiện, công cụ có tính
huỷ diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển.
- Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển (Điều 57)
+ Nguồn thải từ đất liền, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, khu
dân cư ven biển, trên biển, trên đảo phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có
giải pháp ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường biển.
+ Chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển phải được
kiểm soát và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
+ Dầu, mỡ, dung dịch khoan, hoá chất và các chất độc hại khác được sử
dụng trong các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển sau khi sử dụng
phải được thu gom, lưu giữ trong thiết bị chuyên dụng và phải được xử lý theo
quy định về quản lý chất thải nguy hại.
+ Nghiêm cấm mọi hình thức đổ chất thải trong vùng biển nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông (Điều 59)
+ Bảo vệ môi trường nước sông là một trong những nội dung cơ bản của
quy hoạch khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước trong lưu vực sông.
+ Các địa phương trên lưu vực sông phải cùng chịu trách nhiệm bảo vệ

môi trường nước trong lưu vực sông; chủ động hợp tác khai thác nguồn lợi do

10


tài nguyên nước trong lưu vực sông mang lại và bảo đảm lợi ích cho cộng đồng
dân cư.
- Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông (Điều 60)
+ Nguồn thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và
có giải pháp kiểm soát, xử lý trước khi thải vào sông.
+ Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao
thông vận tải, khai thác khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các
hộ gia đình sinh sống trên sông phải được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo
vệ môi trường trước khi thải vào sông.
+ Việc phát triển mới các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân
cư tập trung trong lưu vực sông phải được xem xét trong tổng thể toàn lưu vực,
có tính đến các yếu tố dòng chảy, chế độ thuỷ văn, sức chịu tải, khả năng tự làm
sạch của dòng sông và hiện trạng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phát triển đô
thị trên toàn lưu vực.
+ Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án
phát triển mới khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô lớn trong lưu vực phải có sự tham gia ý
kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có sông chảy qua.
1.4. Ô nhiễm môi trường biển
1.4.1. Định nghĩa ô nhiễm môi trường biển
Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 điều 1 khoản 4 đưa ra
định nghĩa: “Ô nhiễm môi trường biển là việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp
đưa các chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường, bao gồm cả các cửa sông, khi
việc đó gây ra hoặc có thể gây ra những tổn hại đến nguồn lợi sinh vật, và đến
hệ động vật và thực vật biển gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, gây trở

ngại cho các hoạt dộng ở biển, kể cả việc đánh bắt hải sản và các việc sử dụng

11


biển một cách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng nước biển về phương
diện sử dụng nó và làm giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển”

12


1.4.2. Các nguồn gây ô nhiễm
Theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, ô nhiễm môi
trường biển bao gồm 6 nguồn chính sau:
+Ô nhiễm bắt nguồn từ đất liền kể cả các ô nhiễm xuất phát từ các dòng
sông, cửa sông, ống dẫn và các thiết bị thải đổ công nghiệp.
+Ô nhiễm do các hoạt động liên quan đến đáy biển, hay xuất phát từ các
đảo nhân tạo, các công trình thiết bị thuộc quyền tài phán của họ.
+Ô nhiễm do các hoạt động trong vùng lan tới.
+Ô nhiễm do sự nhấn chìm và trút bỏ chất thải.
+Ô nhiễm do hoạt động của các loại tàu thuyền và tai nạn tàu thuyền trên
biển.
+Ô nhiễm có nguồn gốc từ bầu khí quyển.

13


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NẠO VÉT TÁC ĐỘNG ĐẾN
MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC TUYẾN LUỒNG
SÔNG CẤM - HẢI PHÒNG

2.1. Các đối tượng về kinh tế - xã hội.
- Khu vực xung quanh sông Cấm nếu chạy dọc theo luồng từ ngã 3 Đình
Vũ đến cảng Viconship hầu như không có các công trình văn hóa tôn giáo, di
tích lịch sử và các đối tượng nhạy cảm cần phải bảo vệ.
- Dân cư: Dọc theo tuyến luồng chủ yếu là các bãi chứa, kho bãi và các
cảng đang hoạt động, dân cư thưa thớt.
- Giao thông: Khu vực này gần khu công nghiệp Đình Vũ, gần rất nhiều
cảng lớn của Hải Phòng, tiếp giáp với trục đường chính… Hệ thống giao thông
vận tải phát triển mạnh về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu vận chuyển
nguyên kiệu, hàng hóa, cũng như đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân khu vực.
Bên cạnh đó, công tác quản lý phương tiện, giải tỏa hành lang an toàn giao
thông được tăng cường, thường xuyên thực hiện chế độ duy tu, sửa chữa hệ
thống đường sá… nên nhìn chung, hệ thống giao thông khu vực là khá đảm bảo
khi triển khai các công trình.
- Thông tin liên lạc: Hiện nay, thông tin liên lạc đóng vai trò quan trọng
trong mọi hoạt động kinh doanh, không chỉ là thông tin giữa các doanh nghiệp
với bên ngoài mà các thông tin nội bộ doanh nghiệp cũng rất quan trọng.
Trong những năm gần đây, do nhu cầu mở rộng phát triển, mở rộng giao
thương, đặc biệt chủ trương phát triển mạnh về hoạt động giao thông vận tải
bằng đường biển của Hải Phòng tạo điều kiện để thúc đẩy nền kinh tế khu vực
ngày càng phát triển, tận dụng tiềm năng sẵn có dọc khu vực sông Cấm, các
cảng mới liên tiếp được mở ra, kéo theo đó là hệ thống viễn thông bao gồm cả
hệ thống điện thoại cố định và di động đều đã được phủ sóng và hoạt động tốt.
Do vậy, việc đầu tư hệ thống thông tin liên lạc cho các công trình là khá thuận
lợi.
14


2.2. Phương tiện thi công.
Do đoạn luồng có bề rộng tương đối hẹp,địa chất đáy bùn sét, phạm vi

nạo vét chủ yếu là mở rộng thoải mái taluy nên phương án an toàn và phù hợp
nhất là sử dụng máy đào gầu dây có dung tích gầu < hoặc = 1,6m 3 để thi công
nạo vét.
- Tàu cuốc gàu (máy đào gầu dây hay xáng cạp): gàu thả rơi tự do theo
trọng lực xuống đáy sông 2 nửa gàu được mở ra,nhờ lực kéo của cáp 2 nửa gàu
dưới khép lại cạp vào vật liệu nạo vét và nhờ hệ thống cáp nâng, gàu được kéo
lên khỏi mặt nước và rót vật liệuvàophương tiện vận chuyển.
Cơ chế hoạt động của tàu cuốc:
+ Xáng cạp được định vị và di chuyển khi nạo vét bằng các tời neo thả
chìm xuống đáy sông (nhằm tránh gây vướng cho sà lan và các phương tiện lưu
thông khác trên sông)
+ Xáng cạp sẽ được đưa vào biên giới khu nạo vét không ảnh hưởng đến
luồng giao thông thủy hiện tại. Từ đây, xáng cạp sẽ múc lớp bùn dất, cát, sét lên
các sà lan đến hết chiều dày lớp bùn đất, cát sét cho tới khi đầy khoang.
+ Để đáy lòng sông sau khi nạo vét không tạo thành các hố nham nhở thì
vị trí xúc của gầu lần thứ hai phải trùng lên vị trí xúc của gầu trước đó ít nhất 1/3
đến 1/4 chiều rộng của gàu xúc. Sơ đồ khai thác được thực hiện bằng cách chia
thành các luồng, chiều rộng mỗi luồng bằng dây cung do cần máy cẩu tạo thành
góc quay tối đa.

15


Hình 2.1: Máy đào gàu dây
+ Nhược điểm của thiết bị này: thi công chậm dẫn đến kéo dài thời gian
thi công.
+ Ưu điểm: không cần mặt bằng để đổ vật liệu nạo vét, chi phí thấp.
-Sà lan: Dùng để chở đất trong suốt quá trình nạo vét. Để đồng bộ thiết bị
với các cẩu có sức nâng 60-90 tấn, chọn loại sà lan 500 tấn, phù hợp về năng
suất và tải trọng.


16


Hình 2.2: Sà lan chở bùn
-Tàu kéo: Tàu kéo có nhiệm vụ kéo thiết bị sà lan trong khu vực khai thác
công trường. Để đồng bộ thiết bị các loại tàu kéo có công suất 350 mã lực.

17


- Ồn
- Khí thải
- Nước thải
Sạt lở,

Máy đào gầu dây

- Rác thải
- Sự cố môi
trường

xói mòn

Sà lan

- Giao thông
thủy
Và các tác động
khác


Khu Nam Đình Vũ
Hình 2.3: Sơ đồ của hoạt động nạo vét và các yếu tố tác động môi trường của
hoạt động

18


Hình 2.4: Cẩu múc bùn đất lên sà lan
2.3. Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng.
2.3.1. Nhu cầu sử dụng nước
Nhu cầu sử dụng nước chủ yếu phục vụ sinh hoạt của cán bộ công nhân
viên. Nước uống được sử dụng bằng bình đóng chai, được vận chuyển từ đất
liền ra sà lan.

19


2.3.2. Nhu cầu nguyên nhiên liệu
Nhu cầu nguyên nhiên liệu cho hoạt động của công trình chủ yếu là dầu
cho các phương tiện nạo vét, loại dầu sử dụng củ yếu là dầu DO. Nhu cầu nhiên
liệu cho công trình thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Nhu cầu sử dụng nhiên liệu phục vụ cho công trình
Số

Định mức

Tiêu hao nhiên

lượng


(1/ca)

liệu (1/ca)

60-90 CV

1

519,75

519.75

Sà lan

500 tấn

1

519,75

519.75

Tàu kéo

350 CV

1

315


315

Stt

Tên thiết bị

Công suất

1

Tàu cuốc gàu

2
3

Tổng

1354.5

(Nguồn: Theo phụ lục Thông tư 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ xây
dựng)[13]
Thành phần khí thải khi đốt dầu DO chủ yếu là bụi, SO2,CO,THC,NOx.
2.4. Các tác động đến môi trường
2.4.1. Đánh giá tác động trong giai đoạn chuẩn bị công trình
Do đặc điểm đây là một công trình nạo vét nên chủ công trình không phải
xây dựng hạng mục công trình nào. Trong giai đoạn chuẩn bị, công việc chủ yếu
là xác định ranh giới phạm vi khu vực nạo vét, tập kết thiết bị, thả phao định vị.
Các công việc này diễn ra trong thời gian ngắn (5-10 ngày), khối lượng công
việc ít và hầu như không có nguy cơ phát sinh chất gây ô nhiễm hay tác động

nào đáng kể đến môi trường. Ngoại trừ khả năng xảy ra tai nạn giao thông thủy
do việc tập kết thiết bị và thả phao. Do vây, các tác động trong giai đoạn này có
thể bỏ qua.

20


×