Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý tài chính của quận kiến an – thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.04 KB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày 14 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Thúy Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám
hiệu Trường đại học Hàng Hải Việt Nam, Viện sau đại học Hàng Hải Việt Nam đã
quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập tại trường cũng như
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS, TS. Đặng Công Xưởng, Phó
trưởng phòng Công nghệ thông tin - trường Đại học Hảng Hải Việt Nam đã tận
tình quan tâm, hướng dẫn, đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và các chuyên viên phòng Tài chính –
Kế hoạch quận Kiến An đã tạo điều kiện, đóng góp các ý kiến, cung cấp các số
liệu, thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin được chân trọng cảm ơn tất cả sự quan tâm, giúp đỡ
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Hải Phòng, ngày 14 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Thị Thúy Nga



ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................ix
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ............................................xi
Giai đoạn từ 2010 - 2014 là một giai đoạn của thời kỳ ổn định ngân sách, các năm
đều được rà soát, bố trí sắp xếp và các dự đoán nhằm tránh những biến động lớn
phát sinh ngoài dự toán trong thời kỳ ổn định ngân sách................................44
*Về dự toán: ...................................................................................................44
Các chỉ tiêu thu đều được xây dựng chặt chẽ, trên kết quả đạt được của năm trước
và xét tình hình thực tế địa phương. Do vậy số thu cơ bản hàng năm được giao năm
sau cao hơn năm trước, thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu sắc thuế, không để lọt nguồn
thu, đảm bảo thu đúng đủ. Số thu giai đoạn 2010 - 2014 cho thấy thành phố giao
sát thực tế từng chỉ tiêu, nên số phấn đấu tại quận cũng chỉ dao động tăng từ 1-3%,
đột biến là năm 2012 tăng 8%.........................................................................44
Dự toán chi ngân sách hàng năm được xây dựng gồm chi đầu tư, chi thường xuyên
và chi từ nguồn thu để lại quản lý qua ngân sách. Ngân sách cấp quận đảm bảo đáp
ứng các khoản chi trên các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn xã, quản lý hành chính,
ngân sách cấp phường và an ninh quốc phòng, chi khác và dự phòng chi. Đòi hỏi
việc thiết lập dự toán hàng năm phải rà soát cơ bản các yếu tố phát sinh nhất là
phần chi cho con người, các hoạt động trên các lĩnh vực để đưa vào dự toán, hạn
chế thấp nhất việc phát sinh dự toán. .............................................................44
Số chi giai đoạn 2010 - 2014 cho thấy quận đã bám sát dự toán thành phố giao, xây
dựng dự toán chi tăng tương ứng với dự toán thu - biên độ tăng từ 1-3%, riêng năm
2013 tăng 5%...................................................................................................44

* Về thực hiện dự toán:...................................................................................44
Công tác lãnh đạo chỉ đạo của Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận trong nhiều năm
qua đã cho thấy công tác quản lý điều hành ngân sách là rất quan trọng, quyết định

iii


sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Hàng năm, ngay từ đầu năm quận đã
thành lập các đoàn công tác nghe việc triển khai thu ngân sách của từng phường.
Sau 6 tháng, 9 tháng thực hiện công tác thu ngân sách được quận tiếp tục kiểm tra
đôn đốc tại các phường có số thu chưa đạt kế hoạch. Thường xuyên đôn đốc tăng
cường công tác kiểm tra, chỉ đạo các biện pháp tăng thu ngân sách, chỉ đạo làm
điểm việc điều chỉnh một số chỉ tiêu thu hoặc cưỡng chế thuế, thu nợ đọng được
tiến hành. ........................................................................................................44
Công tác chi ngân sách trên địa bàn quận ngày càng được nâng cao hiệu quả, bảo
đảm công bằng, minh bạch. Chi cho quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp
cũng được đẩy mạnh theo cơ chế khoán, khuyến khích sự tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức sự nghiệp.Theo đó quận Kiến An đã chủ động thực
hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước
quy định; thực hiện việc tự chủ về quản lý và sử dụng kinh phí chi hành chính theo
Nghị định số 130/NĐ-CP và Nghị định số 45/NĐ-CP của Chính phủ; cân đối sắp
xếp các khoản chi để hoàn thành nhiệm vụ; thực hiện tiết kiệm chống lãng phí theo
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí; Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 26/2006/CT-TTg ngày 1/8/2006 của Thủ
tướng chính phủ về việc “Nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi
khách sai quy định”; tổ chức công tác công khai tài chính, ngân sách nhà nước theo
Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 31/11/2003 của Thủ tướng chính phủ về
việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước.. và
Thông tư số 03/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công
khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực

hiện công khai tài chính, xử lý nghiêm những sai phạm được phát hiện qua công
tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và
thực hiện chế độ thủ trưởng đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản
lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế
độ, chính sách..................................................................................................45

iv


Nhìn chung chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2010 - 2014 của quận đều tăng, bình
quân tổng chi tăng 32 tỷ đồng/năm (tăng bình quân 12%/năm); chi cân đối ngân
sách nhà nước tăng bình quân khoảng 25,6 tỷ đồng/năm (tăng bình quân
12%/năm); chi thường xuyên tăng bình quân 29,3 tỷ đồng/năm (tăng bình quân
17%/năm), riêng nguồn chi cho đầu tư phát triển giảm bình quân 2,9 tỷ đồng/năm
(giảm bình quân 31%/năm), chi từ nguồn thu để lại đơn vị chi QLNN tăng bình
quân gần 1,8 tỷ đồng/năm (tăng bình quân 16%/năm), nguồn chi từ bổ sung cho
ngân sách cấp dưới cũng tăng bình quân khoảng 4,6 tỷ đồng/năm (tăng bình quân
5%/năm)..........................................................................................................45
Giai đoạn từ 2012 - 2014, chi ngân sách nhà nước tăng khi so sánh giữa năm này
với năm kế tiếp, tuy nhiên mức độ tăng không đồng đều và tốc độ tăng có xu
hướng giảm. Cụ thể năm 2012 - 2013, tốc độ tăng chi là 20%, năm 2013 - 2014,
tốc độ tăng chi giảm còn 18%. Riêng năm 2012, tổng chi ngân sách giảm so với
năm 2011 gần 33,6 tỷ đồng, cho thấy những cố gắng trong việc cân đối thu chi
ngân sách của quận đạt hiệu quả tốt................................................................46
Tổng chi thực hiện và kế hoạch đề ra qua các năm đều tăng và không vượt qua
tổng thu ngân sách địa phương. Mức tăng chi đầu tư phát triển đều thấp hơn mức
tăng chi ngân sách địa phương thể hiện việc ít ưu tiên vào chi đầu tư phát triển....49
Trong 5 năm từ 2010 - 2014 nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động đó là tác
động của việc hội nhập sâu rộng và sự suy thoái kinh tế khiến giá cả leo thang ảnh
hưởng đến mọi hoạt động gây khó khăn cho việc bố trí vốn đầu tư dành cho quận,

làm mức đầu tư từ nguồn ngân sách thành phố cấp bị thu hẹp, đồng thời chưa thực
hiện được hết các kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất làm giảm nguồn thu và giảm
chi. Chi đầu tư phát triển đều giảm qua các năm, năm 2011 giảm so với 2010 là 3
tỷ, năm 2012 giảm so với năm 2011 hơn 14 tỷ, năm 2013 có tăng so với năm 2012
khoảng 7 tỷ, song tới năm 2014 nguồn chi này lại giảm so với năm 2013 gần 3 tỷ.
.........................................................................................................................49
Như vậy nhìn chung khi chi đầu tư phát triển tăng cao thì các năm tiếp theo có xu
hướng giảm do các mặt khách quan và chủ quan nhằm thắt chặt và sử dụng hiệu

v


quả chi tiêu, tuân thủ nguyên tắc phân bổ vốn XDCB là bố trí cho các dự án nằm
trong quy hoạch, được quyết định đầu tư và phê duyệt theo đúng tiến độ xây dựng,
tránh bố trí cho quá nhiều công trình dự án dẫn đến phân tán, dàn trải, chậm đưa
vào khai thác, sử dụng gây lãng phí trong đầu tư; Đảm bảo cơ cấu đầu tư hợp lý,
ưu tiên cho các công trình có ý nghĩa lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thu hút lao động. Theo đó, vốn đầu tư phát triển được chủ yếu
cấp phát ưu tiên xây dựng hạ tầng đường giao thông, trường, trạm, cơ sở hạ tầng,
thực hiện phát triển nông nghiệp nông thôn với các công trình kênh mương.49
Chi thường xuyên bao gồm nhiều khoản chi, đa dạng có phạm vi tác động khá rộng
chứa đựng nhiều mục tiêu khác nhau đặc biệt là quan tâm đến chế độ chính sách
cho con người và các mục tiêu phát triển kinh tế, với ý nghĩa đó chi thường xuyên
luôn chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng chi ngân sách....................................49
Chi thường xuyên các năm trong giai đoạn từ 2010 - 2014 đều tăng, đặc biệt là chi
sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề, chi cho sự nghiệp kinh tế, chi cho QLHC,
đảng, đoàn thể. Ngoài năm 2012 thì các năm đều tăng so với kế hoạch đề ra.49
Trong giai đoạn này, quận thực hiện đúng mức các nhiệm vụ chi về chế động chính
sách cho con người, hạn chế mua sắm thiết bị không cần thiết, ưu tiên bố trí ngân
sách cho các nhiệm vụ chi cấp thiết như chương trình giáo dục, chương trình nông

nghiệp nông thôn, môi trường đô thị...............................................................49
Do đó chi quản lý hành chính nhà nước tăng ở mức kiểm soát bình quân là
11%/năm, tăng bình quân 4,5 tỷ đồng/năm.....................................................50
Chi sự nghiệp kinh tế tăng bình quân là 7%/năm, tăng 3,2 tỷ đồng/năm. Trong giai
đoạn 2010 - 2012, nguồn chi này liên tục giảm do sự biến động của nền kinh tế, tới
năm 2013 - 2014, nguồn chi này đã tăng trở lại thể hiện sự quyết tâm khôi phục,
phát triển kinh tế của toàn quận......................................................................50
Các nhiệm vụ chi cho giáo dục, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, giải quyết tệ nạn
xã hội, chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo, khám chữa bệnh miễn
phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội đã
được quận cân đối và thực hiện tốt, nhất là từ 2011 trở đi do có thêm nhiều nhiệm

vi


vụ chi dành cho các chương trình mục tiêu đảm bảo cân đối phát triển kinh tế và xã
hội. Mặc dù mức thu của quận trong giai đoạn này cũng tăng vượt kế hoạch và
tăng cao so với các năm song do nhiệm vụ chi nhiều nên quận vẫn là một trong
những đơn bị bị mất cân đối ngân sách và nguồn chi cho an ninh quốc phòng còn
thấp..................................................................................................................50
Giai đoạn 2010 - 2014 tổng chi ngân sách địa phương không vượt tổng thu ngân
sách địa phương, các năm đều có thu kết dư và các nhiệm vụ thu, chi đều được
thực hiện đúng chế độ chính sách. Ngoài năm 2012, mức tăng chi thường xuyên
các năm trong giai đoạn đều thấp hơn mức tăng chi ngân sách địa phương do đó
đảm bảo có tiết kiệm trong chi thường xuyên.................................................51
* Về quyết toán: .............................................................................................51
Giai đoạn 2010 - 2014 quản lý ngân sách được thực hiện cơ bản sát dự toán, việc
điều chỉnh dự toán gần như rất ít phát sinh. Công tác phối kết hợp giữa cơ quan
kho bạc - tài chính được triển khai thực hiện khá tốt cả trên hệ thống quản lý
NSNN TABMIS và công tác cán bộ. Các phát sinh điều chỉnh nếu có đều được cơ

quan tài chính - kho bạc điều chỉnh ngay trong niên dộ ngân sách. Trong nhiều
năm 2012, 2013 quyết toán ngân sách quận đều được thẩm định sớm, là một trong
số các đơn vị đầu tiên của thành phố. .............................................................51
* Tình hình thực hiện quản lý nợ công ...........................................................51
Hoạt động quản lý tài chính tại quận Kiến An chủ yếu là hoạt động quản lý ngân
sách nhà nước gắn với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp
quận, đã bao gồm hoạt động quản lý thu chi ngân sách nhà nước, tài chính của các
cơ quan hành chính nhà nước, tài sản công.....................................................56
Như vậy, hiệu quả quản lý hoạt động tài chính là việc so sánh “kết quả” đạt được
với “chi phí” bỏ ra trong hoạt động lập dự toán, tổ chức điều hành, quyết toán và
kiểm soát các hoạt động tài chính...................................................................56
Chi phí bỏ ra là toàn bộ các nguồn lực được nhà nước sử dụng trong hoạt động
quản lý tài chính. Kết quả đạt được cần có ý nghĩa không chỉ về mặt con số kinh tế

vii


mà còn gắn với mục đích xã hội, tính nhân văn thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế - xã
hội đã được đề ra.............................................................................................56
Để đạt được hiệu quả cao trong quản lý tài chính, trong những năm qua, Nhà nước
ta đã tiến hành nhiều hoạt động cải cách hoạt động này.................................56
Việc phân cấp quản lý chi ngân sách cũng được đổi mới rõ rệt bằng cách quy định
rõ quan hệ ngân sách trung ương và địa phương, trao sự chủ động hơn cho địa
phương, thay vì Trung ương quy định nhiệm vụ chi cho từng cấp chính quyền như
trước đây. Do đó, công tác quản lý và phân cấp chi hiện nay đã được nâng cao hiệu
quả, bảo đảm công bằng, minh bạch và cạnh tranh trong sử dụng vốn. Chi cho
quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp cũng được đẩy mạnh theo cơ chế
khoán, khuyến khích sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức sự
nghiệp..............................................................................................................56
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế

bên ngoài đầu tư thực hiện các dự án, chương trình không cần thiết có sự tham gia
của Nhà nước...................................................................................................57
Trong cân đối ngân sách nhà nước, các chính sách, pháp luật đã điều chỉnh tổng
thu từ thuế và phí phải lớn hơn tổng chi thường xuyên, góp phần tăng tích lũy cho
chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu chi. Quá trình phân cấp quản lý ngày
càng cao đã mang lại cho địa phương cơ hội phát huy tính chủ động, sáng tạo của
mình. Trong quá trình phân cấp nếu không tương thích với năng lực quản lý cũng
như sự theo dõi, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ của chính quyền cấp trên sẽ dẫn đến
một số rủi ro, nhất là không bảo đảm kỷ luật tài chính...................................57

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải thích
NSNN

Ngân sách nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND


Hội đồng nhân dân

TW

Trung ương

ĐP

Địa phương

XDCB

Xây dựng cơ bản

NS

Ngân sách

CP

Chính phủ

GTSX

Gía trị sản xuất

CN-XD

Công nghiệp – xây dựng


NN-TS

Nông nghiệp – thủy sản

TM-DV

Thương mại – dịch vụ

NN

Nông nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

GTGT

Gía trị gia tăng

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

KH

Kế hoạch

TH

Thực hiện

DN

Doanh nghiệp

XD CSHT

Xây dựng cơ sở hạ tầng

TDTT

Thể dục thể thao

QLHC

Quản lý hành chính

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách


NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Bảng 1:

Tên bảng
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã

hội quận Kiến An giai đoạn 2010-2014
Bảng 2: Chỉ tiêu chủ yếu
Bảng 3: Biểu thực hiện thu
Tổng hợp tình hình thu ngân sách nhà nước quận Kiến An
Bảng 4:
giai đoạn 2010-2014
Bảng 5: Biểu thực hiện chi
Tổng hợp tình hình chi ngân sách nhà nước quận Kiến An
Bảng 6:
giai đoạn 2010-2014

Bảng 7: Tình hình công nợ giai đoạn 2010-2014

x

Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hình
Hình 1:

Tên hình vẽ
Sơ đồ hệ thống tài chính
Sơ đồ vai trò tài chính
Sơ đồ chức năng tài chính công
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước
Cơ cấu chi ngân sách nhà nước
Sơ đồ hoạt động quản lý tài chính quận
Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND quận
Biểu đồ 1: Cơ cấu ngành
Thu – chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2014
Công nợ

xi

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Quản lý tài chính nhà nước là hoạt động quan trọng nhằm thúc đẩy hoàn
thành các nhiệm vụ đề ra của mỗi cấp chính quyền, góp phần vào công cuộc đổi
mới, phát triển đất nước.
Hiện nay, tình hình thế giới, trong nước đã ảnh hưởng không nhỏ tới mọi
hoạt động của quốc gia và của các địa phương. Bên cạnh đó, Nhà nước ta đang
đẩy mạnh cải cách kinh tế, cơ cấu lại và tạo dựng bộ máy quản lý tài chính đất
nước với các chế tài phù hợp, hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.
Ngân sách nhà nước là nguồn thu chính để phát triển, có ý nghĩa quan trọng
đối với kinh tế đất nước. Hàng năm, nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế là
rất lớn. Dựa theo định hướng của Đại Hội Đảng XI, Ngân sách nhà nước nắm
giữ vai trò, chức năng của mình trong thời kỳ mới – là nền móng cho sự phát
triển của kinh tế đất nước nói chung và kinh tế địa phương nói riêng.
Quận Kiến An, thành phố Hải Phòng được thành lập năm 1994 có diện tích
29,6 km2, với dân số gần 12 vạn người: quận có 10 đơn vị hành chính cấp
phường. Kiến An là quận có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, an ninh,
quốc phòng, là trung tâm đào tạo đội ngũ cán bộ cho thành phố. Qua 20 năm
phát triển, quận giành được những thành tích đang kể trong: kinh tế, xã hội có sự
phát triển lớn mạnh, bộ mặt đô thị có nhiều chuyển biến; an ninh giữ vững,
không ngừng cải tiến bộ máy chính trị. Có được những thành tích đáng kể đó là
do quận đã có nhiều cố gắng trong việc gia tăng hiệu quả quản lý các hoạt động
tài chính, đặc biệt là tận dụng nguồn thu, chi ngân sách một cách hợp lí, góp
phần vào đầu tư cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương, cải cách
bộ máy hành chính, đạt hiệu quả cao trong phát triển kinh tế vùng. Do vậy,
nhiệm vụ cấp bách hiện tại là hoàn hiện và thay đổi công tác quản lý ngân sách
để quận ngày càng phát triển, thực hiện một cách tốt nhất các nhiệm vụ đề ra.
Từ các vấn đề trên, với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, bên cạnh đó là sự giúp đỡ của đội ngũ các
cán bộ công tác tại phòng Tài chính – Kế hoạch quận Kiến An, em đã chọn và đi
sâu nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý tài
chính của quận Kiến An – thành phố Hải Phòng”

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong những năm gần đây, quản lý nhà nước có nhiều cải cách, thay đổi
nhằm hoàn thiện mọi mặt về thể chế pháp lý gia tăng hiệu quả về tăng trưởng,
phát triển trên các mặt kinh tế, xã hội phù hợp với xu hướng phát triển trên thế
giới. Theo đó lĩnh vực quản lý tài chính công đã gặt hái được nhiều thành công
góp phần đưa nền kinh tế của đất nước phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
được đẩy đủ, no ấm.
Là một cấp ngân sách trung gian, gần với ngân sách cấp phường – cấp cơ
sở, ngân sách cấp quận cũng tham gia tích cực vào quá trình điều hành NSNN
thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của địa phương.
Để thấy rõ vai trò cấp ngân sách quận cụ thể và tính hiệu quả của quản lý nhà
nước, qua đó nhằm tìm ra các phương pháp gia tăng hiệu quả hoạt động quản lý tài
chính tại quận Kiến An là mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn đã chọn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản lý công, trong đó quản lý tài chính luôn là vấn đề mang tính
thời sự và nhận được nhiều sự quan tâm của người dân. Đề tài nghiên cứu luận
văn đã đưa ra đối tượng và phạm vi nghiên cứu là: hoạt động quản lý tài chính
tại quận Kiến An giai đoạn 2010-2014; các cơ chế liên quan đến công tác tài
quản lý tài chính tại địa phương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận: Các quan điểm toàn diện, thống nhất, khách
quan, lịch sử, gắn lý luận với thực tiễn, khoa học với cuộc sống…
Phương pháp nghiên cứu:
+Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
+ Phương pháp thống kê toán học
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Thực trạng tình hình việc quản lý tài chính nói chung và của quận Kiến An
trong giai đoạn hiện nay chưa đáp ứng, phù hợp các yêu cầu về hiệu lực và hiệu
quả quản lý; các chính sách liên quan về quản lý tài chính nhà nước ở địa
phương còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ. Do đó cần nghiên cứu các biện pháp
có thể thực thi, phù hợp với thực tiễn trên địa bàn quận nhằm gia tăng tính hiệu
quả quản lý tài chính quận.
6. Nội dung nghiên cứu chủ yếu
2


Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động quản lý tài chính, trong đó nhấn
mạnh hoạt động quản lý thu - chi ngân sách.
Phân tích đánh giá hoạt động quản lý tài chính và các cơ chế chính sách tại
quận Kiến An.
Đề xuất các phương pháp tăng cường hiệu quả quản lý tài chính của quận
Kiến An.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1 - Lý luận chung về hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động
quản lý tài chính công
Chương 2 - Thực trạng hoạt động quản lý tài chính tại quận Kiến An,
thành phố Hải Phòng
Chương 3 - Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý tài chính của
quận Kiến An, thành phố Hải Phòng

3


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG
1.1. Lý luận chung về hoạt động tài chính
1.1.1. Khái niệm, bản chất tài chính
Tài chính – một phạm trù kinh tế (phạm trù giá trị) gắn liền với tiền tệ, nhưng
không đồng nhất với tiền tệ. Trong đời sống xã hội các hiện tượng tài chính luôn
luôn gắn liền với sự hiện diện của tiền tệ. Tài chính không thể tách rời tiền tệ bởi vì
các quỹ tiền tệ là nội dung vật chất của tài chính. Nó luôn chịu sự tác động của các
quan hệ phân phối giữa các chủ thể trong xã hội [5]
Tài chính có: chức năng phân phối và giám đốc.
- Chức năng phân phối: Là phương diện hoạt động chủ yếu của tài chính
trong phân phối của cải xã hội thông qua hình thức giá trị. Tài chính là công cụ
(phương tiện) phân phối; Của cải xã hội dưới hình thức giá trị là đối tượng phân
phối. Chủ thể tham gia quá trình phân phối này là Nhà nước, các doanh nghiệp.
Dưới sự tác động của các quan hệ phân phối này mà các đại lượng tiền tệ vận
động trong quá trình tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ, thỏa mãn việc sản xuất
kinh doanh, tiêu dùng… Quan hệ phân phối quyết định hình thức, nội dung và
mục đích vận động của tiền tệ [5]
- Chức năng giám đốc: là phương diện hoạt động chủ yếu của tài chính
trong kiểm tra quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập hay sử
dụng các quỹ tiền tệ. Chức năng này là khả năng mang tính khách quan, nhờ vào
đó chủ thể tham gia vào quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá
trị. Đối tượng của kiểm tra tài chính là quá trình của các nguồn thu tài chính [5]
Vậy Tài chính là các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá
trị ở quá trình tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ, thỏa mãn các nhu cầu của con
người, thực hiện hoạt động phân phối. [5]
1.1.2. Hệ thống tài chính
1.1.2.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong

một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng của nhà nước. [19]
Ngân sách nhà nước thể hiện các quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình
nhà nước lập, phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Nhà nước tham gia các quan hệ
tài chính, sử dụng các hình thức, biện pháp khác nhau để tạo lập, phân phối và
4


sử dụng quỹ NSNN.
1.1.2.2. Tín dụng
Tín dụng nhà nước là một loại hình tín dụng gắn liền với nhà nước, là
phương pháp huy động và sử dụng nguồn vốn của nhà nước theo nguyên tắc tín
dụng để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển của nhà
nước. [9]
Khâu tín dụng thể hiện các quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình các
chủ thể chuyển giao nguồn tài chính theo nguyên tắc hoàn trả, nhằm tạo lập các
quỹ tiền tệ trong xã hội.
Các ngân hàng thương mại tham gia quan hệ tài chính để huy động vốn và
cho vay, do đó hình thành nên quỹ tín dụng của ngân hàng này; Nhà nước tham
gia quan hệ tín dụng qua phát hành các loại trái, tín phiếu… góp phần hình
thành quỹ NSNN. [6]
1.1.2.3. Bảo hiểm
Bảo hiểm là một khâu trong hệ thống tài chính, là các quan hệ tài chính
phát sinh ở bên mua bảo hiểm (dưới hình thức đóng phí bảo hiểm) và bên bảo
hiểm trong hoạt động thu phí bảo hiểm và trả tiền bảo hiểm. Tạo lập, phân phối
quỹ tiền tệ sử dụng trong khâu bảo hiểm là các quỹ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội,
quỹ bảo hiểm của công ty bảo hiểm…).
1.1.2.4. Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp thể hiện quan hệ tài chính phát sinh trong hoạt động
tài chính của doanh nghiệp nhằm tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
1.1.2.5. Tài chính dân cư, tài chính tổ chức phi kinh doanh

Tài chính dân cư (các hộ gia đình) được thể hiện quan hệ tài chính phát
sinh trong việc hình thành và dùng các quỹ tiền tệ trong dân cư, chủ yếu nhằm
thỏa mãn mục đích tiêu dùng.
Các quan hệ tài chính phát sinh trong hoạt động của các tổ chức phi kinh
doanh (không có chức năng kinh doanh) phổ biến mang tính chất bổ trợ cho các
hoạt động chính, nhằm tạo lập phân phối sử dụng quỹ tiền tệ, đảm bảo cho hoạt
động chức năng được Nhà nước quy định hoặc thừa nhận.
Như vậy, hệ thống tài chính bao gồm 5 hệ thống chính, đó là hệ thống ngân
sách, tín dụng, bảo hiểm, tài chính doanh nghiệp, tài chính dân cư và các tổ chức
(xem hình 1).
Hình 1. Sơ đồ hệ thống tài chính
5


HÖ thèng tµi chÝnh

Ng©n s¸ch
TÝn
B¶o
Tµi chÝnh
nhµ Lý
n­ícluận chung
dông về quản
hiÓmlý tài chính
doanh
nghiÖp
1.2.
công

Tµi chÝnh d©n

c­, c¸c tæ chøc

1.2.1. Định nghĩa và bản chất
Tài chính công là một bộ phận hữu cơ trong nền tài chính quốc gia. Sự ra
đời và phát triển của tài chính công luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của
Nhà nước, do vậy Tài chính công là một phạm trù kinh tế gắn liên với thu nhập
và chi tiêu của nhà nước. Tài chính công vừa là nguồn lực để nhà nước thực hiện
các chức năng vốn có của mình, vừa là công cụ để nhà nước chi phối, điều chỉnh
các hoạt động khác của xã hội. Chính vì vậy tài chính công là công cụ quan
trọng để nhà nước thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất
nước. [9]
Tài chính công phục vụ cho các lợi ích chung, lợi ích công cộng của toàn
xã hội, của quốc gia hoặc của đa số. Nó gắn với thu nhập và chi tiêu của Chính
phủ và thuộc sở hữu Nhà nước.
Tài chính công được sử dụng cho các hoạt động của nhà nước với xã hội,
không vì mục tiêu lợi nhuận.
Tóm lại, Tài chính công là các hoạt động thu và chi bằng tiền của Nhà
nước, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá
trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm phục vụ cho
việc thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước đối với xã hội.
So sánh với tài chính nhà nước:
- Tài chính công không gắn với hoạt động mang tính kinh doanh thu lợi
nhuận, trong khi tài chính nhà nước bao gồm cả hoạt động thu lợi.
- Tài chính công gắn với nhiệm vụ chi tiêu phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng vốn có của Nhà nước.
Cơ cấu tài chính công gồm có:
- Ngân sách.
- Tài chính các cơ quan hành.
- Tài chính của các đơn vị nhà nước cung cấp dịch vụ công.
- Các quỹ tài chính ngoài ngân sách của Nhà nước phục vụ lợi ích công cộng.

1.2.2. Vai trò
Tài chính công rất quan trọng đối với quản lý nhà nước:
- Huy động tài chính cho bộ máy Nhà nước.
6


- Đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
- Bảo đảm cho Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ đề ra.
- Thực hiện công bằng xã hội.
- Tài chính công góp phần ổn định và phát triển kinh tế
1.2.3. Chức năng
Tài chính công có những chức năng cơ bản là:
- Chức năng phân phối và phân bổ nguồn lực;
- Chức năng điều chỉnh kinh tế vĩ mô;
- Chức năng kiểm tra, giám sát;
- Chức năng tạo lập vốn.
* Chức năng phân phối và phân bổ nguồn lực
Nhà nước sử dụng chức năng này để phân phối và phân phối lại các nguồn tài
chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong phân phối và
hưởng thụ kết quả của xã hội. Trong quá trình phân phối các nguồn lực quốc gia, nhà
nước là chủ thể phân bổ với tư cách là người có quyền lực chính trị, hoặc là người có
quyền sở hữu, hoặc là người có quyền sử dụng các nguồn lực tài chính và các nguồn
lực tài chính thuộc quyền chi phối của nhà nước chính là đối tượng phân bổ,
* Chức năng điều chỉnh kinh tế vĩ mô
Trong nền kinh tế luôn tiềm ẩn những nhân tố làm mất ổn định kinh tế vĩ
mô như lạm phát, thất nghiệp … do vậy cần thiết có sự điều chỉnh, can thiệp của
Nhà nước một cách có hiệu quả thông qu các biện pháp và các công cụ kinh tế vĩ
mô, trong đó chính sách tài khóa, tiền tệ là công cụ vô cùng quan trọng của nhà
nước khi thực hiện điều chỉnh nền kinh tế.
*Chức năng kiểm tra, giám sát:

Chức năng này là yêu cầu mang tính khách quan để xem xét tính đúng đắn,
hợp lý của quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước. Mục
tiêu của kiểm tra và giám sát của tài chính công là xem xét việc chấp hành luật
pháp, chính sách của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước.
* Chức năng tạo lập vốn
Nhà nước thực hiện quyền lực chính trị tạo ra các quỹ tiền tệ qua các khoản
thu có tính bắt buộc .
Hình 2. Sơ đồ vai trò tài chính công
Vai trß tµi chÝnh c«ng

Huy ®éng
nguån lùc

Tiªu dïng
chÝnh phñ

Thùc hiÖn
nhiÖm 7vô
KT-XH

Thùc hiÖn
c«ng b»ng
x· héi

Thóc ®Èy kinh
tÕ ph¸t triÓn


8



Hình 3. Sơ đồ chức năng tài chính công
Chức năng tài chính công

T¹o
lËp

Giám sát

Ph©n bæ

Điều chỉnh

Quü tiÒn tÖ

1.3. Quản lý tài chính công
1.3.1. Khái niệm, mục tiêu
Quản lý tài chính công là sự tác động của hệ thống các cơ quan của Nhà
nước đến những mặt hoạt động của tài chính công nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định. [9]
Quản lý tài chính công là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và
kiểm soát các hoạt động thu chi của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước một cách hiệu quả nhất. Đó là một loại
quản lý hành chính nhà nước, thực thi bởi một hệ thống các cơ quan Nhà nước
và thực hiện theo những quy phạm pháp luật của Nhà nước. Là một phương thức
quan trọng để các nguồn lực tài chính, thực thi các chức năng nhiệm vụ của nhà
nước đối với xã hội.
1.3.2 Phạm vi quản lý tài chính công
1.3.2.1 Quản lý Ngân sách nhà nước

Quản lý NSNN là quản lý quá trình hoạt động của các nguồn tài chính
trong quá trình thành lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để thực
thi chức năng của Nhà nước.
Cơ cấu ngân sách nhà nước:
Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước
nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [9]
Theo điều 2 Luật ngân sách nhà nước năm 2002: Thu ngân sách nhà nước
bao gồm những khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh
tế Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện
trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. [9]
9


* Các khoản thu trong cân đối ngân sách:
- Các khoản thu từ Thuế
Thuế là một cách động viên bắt buộc của Nhà nước nhằm tập trung một bộ
phận nguồn lực của cải xã hội vào NSNN để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống xã hội.
- Các khoản thu từ phí, lệ phí
Lệ phí là một khoản thu của NSNN gắn liền với việc hưởng thụ những lợi ích
do việc cung cấp hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân, gồm có: các
loại phí phổ biến mà chính phủ qui định, các loại phí mang tính địa phương.
- Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước
Các khoản thu trên đánh giá hoạt động kinh tế đa dạng của nhà nước, bao
gồm các khoản thu từ việc:
Sử dụng vốn thuộc NSNN.
Bán tài sản mà nhà nước đã cho các chủ thể thuê trước đây.
Bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước trong cổ phần hóa doanh nghiệp quốc doanh.
Bán lại các cơ sở kinh tế của nhà nước.

Cho thuê hoặc bán tài nguyên thiên nhiên.
* Các khoản thu bù đắp thiếu hụt của ngân sách
Trong quá trình quản lý ngân sách, nhà nước thường có nhu cầu chi nhiều
hơn thu được, việc giảm các khoản chi rất là khó khăn do ảnh hưởng của các
hoạt động kinh tế, xã hội. Do vậy, nhà nước phải tìm ra các phương pháp bù đắp
thiếu hụt. Phương pháp thường sử dụng là vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu,
bao gồm các khoản vay trong nước và vay nước ngoài:
- Các khoản vay trong nước:
Ở Việt Nam chính phủ thường ủy nhiệm cho Kho Bạc nhà nước phát hành
trái phiếu chính phủ dưới các hình thức:
Tín phiếu kho bạc: là trái phiếu chính phủ ngắn hạn, có thời hạn dưới một
năm, đươc phát hành để huy động vốn nhằm giải quyết mất cân đối tạm thời của
NSNN trong năm tài chính.
Trái phiếu kho bạc: là trái phiếu chính phủ trung và dài hạn, có thời hạn
trên một năm được phát hành để huy động vốn nhằm giải quyết bội chi NSNN
xuất phát từ yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế đã được Quốc hội phê chuẩn.
Trái phiếu đầu tư (trái phiếu công trình): là trái phiếu chính phủ trung và
dài hạn, có thời hạn trên một năm và được phát hành để huy động vốn cho các
công trình xác định đã được ghi trong kế hoạch đầu tư của nhà nước và cho Quỹ
hỗ trợ phát triển.
10


-Các khoản viện trợ và vay nợ nước ngoài
Viện trợ nước ngoài: bao gồm viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn
lại với lãi suất thấp và thời hạn trả nợ dài hơn so với các khoản vay trên thị trường
quốc tế.
Nguồn viện trợ này được các tổ chức quốc tế chủ động phân bổ theo những
tiêu chuẩn do Liên Hợp Quốc qui định đối với các loại quỹ chung hoặc do các tổ
chức quốc tế chuyên ngành cấp đối với các loại quỹ ủy thác trên cơ sở các dự án

xây dựng trước của nước nhận viện trợ.
Nhìn chung, viện trợ quốc tế bổ sung sự thiếu hụt trong nước, góp phần
thúc đẩy nền tăng trưởng kinh tế, vấn đề quan trọng ở đây là các nước nhận viện
trợ cần có phương án sử dụng vốn viện trợ có hiệu quả.
Vay nợ nước ngoài: là những khoản cho vay của nước ngoài theo điều kiện
thương mại và lãi suất thị trường, có thể thực hiện dưới các hình thức: phát hành
trái phiếu bằng ngoại tệ mạnh ra nước ngoài, vay bằng hình thức tín dụng xuất
khẩu (khi nhà nước mua hàng của nước ngoài nhưng được hoãn trả nợ trong một
thời gian nhưng phải chịu lãi suất trên khoản nợ đó) và vay từ các tổ chức tài
chính tiền tệ thế giới.
Cũng giống như nguồn vốn viện trợ, vay nợ nước ngoài thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Điểm khác nhau là do vay theo điều kiện thương mại phải chịu
lãi suất tương đối cao, vì vậy việc tính toán sử dụng nguồn vốn này cho có hiệu
quả là hết sức cần thiết, nêú không nó sẽ trở thành gánh nặng cho ngân sách.
Hình 4. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách

Thu trong cân đối ngân
sách (thuế, phí, hoạt động
kinh tế…)

Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách
(vay, viện trợ…)

Chi ngân sách nhà nước:
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà

nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc
nhất định. [19]
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã

được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì
11


vậy, chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các
định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công
việc thuộc chức năng của nhà nước. [19]
Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước:
Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ; gắn với quyền
lực nhà nước, mang tích chất pháp lí cao; gắn chặt với sự vận động của các
phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng,
v.v... (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô, mang tính
chất không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
* Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển là quá trình nhà nước sử dụng một phần thu nhập từ
quỹ NSNN và các quỹ ngoài ngân sách mà chủ yếu là quỹ NSNN để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, đầu tư phát triển sản xuất và dự trữ hàng hóa
có tính chiến lược nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng
kinh tế.
Chi đầu tư phát triển là khoản chi có tính tích lũy, không để tiêu dùng hiện
tại mà có tác dụng tăng trưởng kinh tế, là khoản chi không mang tính phí tổn, có
khả năng hoàn lại vốn. Vậy tại sao chi đầu tư phát triển lại có thể có tác dụng
tăng trưởng kinh tế? Có thể xét đơn giản như khi nhà nước đầu tư xây dựng các
công trình giao thông, bệnh viện, trường học, một mặt làm tăng cầu về các hàng
hóa vật liệu xây dựng, làm sản lượng của các mặt hàng này tăng lên, tạo công ăn
việc làm cho người lao động tham gia vào các công trình xây dựng và những
người trong ngành sản xuất vật liêu xây dựng, và từ đó kéo theo tăng trưởng của
các ngành khác. Đơn giản như vậy có thể thấy chi đầu tư phát triển đã góp phần

đạt được một số mục tiêu của nền kinh tế.
Khoản chi này có thể ở dưới các hình thức như cấp phát không hoàn lại, có
thể chi theo dự toán kinh phí hoặc cấp phát theo lệnh chi tiền. Chi đầu tư phát
triển có mức độ ưu tiên thấp hơn chi thường xuyên.
Các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm:
Chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng về kinh tế – xã hội công cộng:
Đây là khoản chi lớn trong chi đầu tư phát triển, bao gồm chi đầu tư xây
dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình không có khả năng thu hồi vốn hoặc
12


thu hồi vốn chậm như công trình giao thông, đê điều, bệnh viện, trường học, nhà
văn hóa… tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tính chất “mồi” để thu hút các nguồn
vốn khác đầu tư cho mục tiêu công cộng.
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng xã hội thường hướng vào đầu tư phát triển nguồn
nhân lực, phát triển cơ sơ vật chất phục vụ các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế,
văn hóa, bảo vệ môi trường. Nhìn chung khoản chi đầu tư này có vai trò quyết
định trong việc tạo thế cân đối cho nền kinh tế – xã hội, hút vốn của các chủ thể
đầu tư khác để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chi hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước, đầu tư góp vốn cổ phần vào các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cần thiết cho nền kinh tế:
Khoản chi hỗ trợ, góp vốn của nhà nước thường được cân nhắc rất thận
trọng. Nhà nước chỉ đầu tư với những ngành quan trọng có quy mô lớn. Chẳng
hạn, các cơ sở sản xuất ra tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt là những mặt hang
còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, các sản phẩm liên quan đến quốc phòng, an
ninh, các doanh nghiệp công ích.
Khoản chi này có xu hướng điều chỉnh giảm khi hội nhập sâu rộng hơn.
Bên cạnh mục tiêu dẫn dắt nền kinh tế khoản chi hỗ trợ các doanh nghiệp còn
được sử dụng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái sâu nhằm hạn chế đà

suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, khoản chi này chỉ xuất hiện mang tính nhất thời.
Chi dự trữ nhà nước:
Chi dự trữ nhà nước nhằm mục đích đảm bảo sự phát triển ổn định của nền
kinh tế. Khoản chi này trước hết được sử dụng để ngăn chặn, hạn chế và bù
những tổn thất bất ngờ xảy ra đối với nền kinh tế do thiên tai, dịch bệnh, địch
họa… mang lại. Trong nền kinh tế thị trường, khoản chi này còn được sử dụng
để điều tiết nền kinh tế trước các thất bại của thị trường nhằm thực hiện ổn định
kinh tế vĩ mô đặc biệt khi nền kinh tế gặp phải các cú sốc từ bên ngoài.
* Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài
chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội. Thường có phạm vi
rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước. Với
xu thế phát triển, chi thường xuyên cũng có xu hướng mở rộng. Xét theo lĩnh
13


vực chi, chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền
với chức năng quản lý xã hội của nhà nước, thể hiện sự quan tâm của mình đến
nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời thực hiện chức
năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh quốc phòng. Ngoài ra chi thường xuyên
còn bao gồm: chi cho các đơn vị sự nghiệp, chi cho hoạt động quản lý nhà nước,
chi cho hoạt động an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, và các khoản chi
khác như chi trợ giá theo chính sách nhà nước, chi trả lãi tiền vay do chính phủ
vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội.
* Chi trả nợ gốc tiền chính phủ vay được quy định cho ngân sách cấp tỉnh
Chi trả nợ nhà nước bao gồm: Trả nợ trong nước và nước ngoài.
Hàng năm số chi trả nợ của nhà nước được bố trí theo một tỷ lệ nhất định
trong tổng số chi của NSNN nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn.
* Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của ngân sách cấp tỉnh

Hoạt động của các quy luật kinh tế có thể dẫn đến những biến động phức
tạp không có lợi cho nền kinh tế hoặc xảy ra thiên tai đòi hỏi phải có một khoản
dự trữ giúp nhà nước điều tiết thị trường, khắc phục hậu quả.
Khoản dự trữ này được hình thành bằng nguồn tài chính được cấp phát từ
NSNN hàng năm. Dự trữ quốc gia được sử dụng cho hai mục đích:
- Điều chỉnh hoạt động của thị trường, điều hòa cung cầu về tiền, ngoại tệ
và một số mặt hàng thiết yếu.
- Giải quyết hậu quả các trường hợp rủi ro bất ngờ xảy.
* Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới
- Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp
dưới cân đối nguồn ngân sách.
- Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ.
* Chi chuyển nguồn ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa
phương năm sau
Hình 5. Cơ cấu chi NSNN
Chi ngân sách

Chi đầu tư
Chi thường
Chi bổ sung
phát
triểnQuản lý các quỹ
xuyên
1.3.2.2
tài chính khác cấp
củadưới
Nhà nước

Chi trả nợ


Quỹ tài chính nhà nước bao gồm: Quỹ hỗ trợ phát triển, bảo hiểm xã hội,
hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp, khuyến khích xuất khẩu.... Các quỹ tài chính nhà
14


×