Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tổ chức thực hiện nhập khẩu lô hàng lẻ máy móc thiết bị tại công ty TNHH giao nhận và vận tải keyline

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.79 KB, 70 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU......................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG -HÌNH.................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.........................................................................................3
VẬN TẢI BIỂN VÀ VAI TRÒ CỦA VẬN TẢI BIỆN TRONG GIAO NHẬN HÀNG
HÓA. 3
II. LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIAO NHẬN.................................................5
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ CÁC CHỨNG TỪ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
CÔNG TÁC GIAO NHẬN...........................................................................................14
Các loại vận đơn.............................................................................................................18
ĐẶC ĐIỂM HÀNG LẺ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ YÊU CẦU GIAO NHẬN.........21
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH GIAO NHẬN HÀNG LẺ XUẤT XUẤT NHẬP
KHẨU. 25
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC GIAO NHẬN HÀNG LẺ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH KEYLINE........................................................................................29
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.........................................................................29
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC GIAO NHẬN NHẬP KHẨU LÔ HÀNG LẺ MÁY MÓC
THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI KEY LINE.............44
I. TỔ CHỨC GIAO NHẬN LÔ HÀNG LẺ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY..............44
III. NHẬN XÉT............................................................................................................54
IV. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ....................................................................................62
KẾT LUẬN.....................................................................................................................65

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỒ ÁN/KHÓA LUẬN
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


ECUS5: Phần mềm khai báo hải quan điện tử

FIATA: Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam
XNK: Xuất nhập khẩu
NĐ-CP: Nghị định –Chính phủ
QH : Quốc hội
TT-BTC: Thông tư- Bộ tài chính
QĐ-TTg: Quyết định- Thủ tưởng
CFS: Container freight station
CY: Container yard


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG -HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Bảng 2.1

Giao Nhận và Vận Tải Key Line giai đoạn 2012-

36


2014
Cơ cấu giá trị giao nhận hàng xuất nhập khẩu doanh
Bảng 2.2

của công ty TNHH Giao Nhận và Vận Tải Key Line

38

giai đoạn cuối 2012- 2014
Bảng 3.1

Kết toán chi phí và lợi nhuận thu được của lô hàng

54

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình
Hình 2.1

Tên hình
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doah của công ty
giai đoạn 2012-2014

iii

Trang
36


LỜI MỞ ĐẦU

Nằm trong kế hoạch và chương trình đào tạo của trường Đại học Hàng Hải
Việt Nam, kỳ thực tập tốt nghiệp vừa qua đã giúp em sau bốn năm học có thể tiếp
cận với môi trường làm việc thực tế tại các cơ quan, doanh nghiệp trong ngành
vận tải biển theo đúng chuyên ngành đã được học. Qua đó có thể thấy được phần
nào được sự khác biệt giữa những kiến thức đã được học trên giảng đường với
công việc thực tế của một nhân viên trong lĩnh vực giao nhận vận tải. Từ đó, có
thể tích lũy được thêm kinh nghiệm quý báu cho công việc sau này.
Hiện nay, sau hơn 20 năm thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt
Nam đã và đang có những bước phát triển vượt bậc, khối lượng hàng hoá giao
dịch với các nước khác tăng lên đáng kể. Nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO
thì hoạt động xuất nhập khẩu càng được đẩy mạnh. Trước xu thế đó, vận tải quốc
tế đang khẳng định rõ vai trò là tiền đề trong sự ra đời và phát triển của thương
mại quốc tế. Trong đó, không thể không đề cập đến các công ty giao nhận, đóng
vai trò mắt xích liên kết những nhà xuất khẩu, nhập khẩu và các công ty vận tải,
gánh vác một phần công việc giúp cho người kinh doanh xuất nhập khẩu có thể
dễ dàng thực hiện nghiệp vụ của mình.
Hiện tại ở Việt Nam có khoảng trên 2000 công ty giao nhận với tốc độ phát
triển rất nhanh, thị trường cạnh tranh quyết liệt. Giao nhận hàng hóa là một lĩnh
vực góp phần tích lũy ngoại tệ, là một mắt xích quan trọng cho việc lưu thông
hàng hóa diễn ra liên tục, nhanh chóng, đảm bảo việc kinh doanh của các doanh
nghiệp được thuận lợi, đồng thời góp phần tăng thêm mối quan hệ ngoại giao với
các nước khác trên thế giới. Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế gắn liền
với sự phát triển kinh tế của mỗi nước. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống các
vấn đề liên quan đến giao vận tải hàng hoá quốc tế đang là một yêu cầu cấp thiết
đối với những cán bộ làm công tác giao nhận vận tải, xuất nhập khẩu hàng hoá.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển ngành dịch vụ giao nhận
vận tải kết hợp với những kiến thức em đã tìm hiểu được tại Công ty TNHH Giao
Nhận và Vận Tải KeyLine.Vì vậy em đã chọn đề tài: “Tổ chức thực hiện nhập
1



khẩu lô hàng lẻ máy móc thiết bị tại Công ty TNHH Giao Nhận và Vận Tải
KeyLine ”.
Dưới đây là nội dung đồ án tốt nghiệp do em tìm hiểu và thực hiện dưới sự
hướng dẫn và giúp đỡ của thầy Đặng Công Xưởng gồm các phần chính sau:
Chương 1: Lí luận chung về giao nhận vận tải hàng hóa trong vận tải biển
Chương 2: Công tác giao nhận hàng lẻ xuất nhập khẩu tại công ty.
Chương 3: Tổ chức giao nhận xuất nhập khẩu một lô hàng lẻ máy móc thiết
bị cụ thể.

2


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
VẬN TẢI BIỂN VÀ VAI TRÒ CỦA VẬN TẢI BIỆN TRONG GIAO NHẬN HÀNG
HÓA.

1. Vận tải biển.
Vận tải biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ
thế kỷ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm các tuyến
đường giao thông để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên thế
giới. Cho đến nay vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải
hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
Vận tải biển là hoạt động vận tải có liên quan đến việc sử dụng kết cấu hạ
tầng và phương tiện vận tải biển, đó là việc sử dụng những khu đất, khu nước gắn
liền với các tuyến đường biển nối liền các quốc gia, các vùng lãnh thổ, hoặc các
khu vực trong phạm vi một quốc gia, và việc sử dụng tầu biển, các thiết bị xếp
dỡ… để phục vụ việc dịch chuyển hành khách và hàng hoá trên những tuyến
đường biển.

2. Vai trò của vận tải biển.
Để vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu người ta có thể sử dụng nhiều
phương thức khác nhau: đường sắt, đường bộ, đường biển….Tuy nhiên trong đó
vận tải đường biển vẫn giữ một vai trò quan trọng trong các phương thức vận
chuyển hàng hóa nhờ có các ưu điểm vượt trội như :
-Chi phí cho việc xây dựng, cải tạo, tu sửa các tuyến đường thấp do phần lớn
là các tuyến giao thông tự nhiên ( trừ cảng biển).
-Năng lực chuyên chở của các phương tiện vận tải biển thường rất lớn: 1
tuyến đường có thể tổ chức chạy nhiều chuyến tàu trong cùng 1 thời gian trên cả
2 chiều, đồng thời phương tiện vận tải biển có thể chở được hầu hết các loại hàng
với khối lượng lớn đặc biệt là khả năng sử dụng các container chuyên dụng trong
vận chuyển.

3


-Cước phí vận chuyển thấp hơn so với các loại phương tiện khác do khối
lượng hàng hóa vận chuyển lớn đồng thời tiêu hao ít chi phí hơn so với các hình
thức vận chuyển khác, đồng thời cự li vận chuyển trung bình lớn. Hiện nay ngày
càng nhiều tiến bộ khoa học và kỹ thuật trong vận tải và thông tin được áp dụng
nên giá thành vận tải biển có xu hướng ngày càng hạ hơn.
Bên cạnh đó vận tải đường biển cũng có một số mặt hạn chế sau:
-Tốc độ của các loại tàu biển tương đối thấp, tốc độ của các tàu biển chỉ
khoảng 14-20 hải lý/giờ. Tốc độ này là thấp so với tốc độ của máy bay, tàu hoả.
Về mặt kỹ thuật, người ta có thể đóng các tàu biển có tốc độ cao hơn nhiều. Tuy
nhiên, đối với các tàu chở hàng người ta phải duy trì một tốc độ kinh tế nhằm
giảm giá thành vận tải
-Vận tải biển chịu tác động của điều kiện thiên nhiên như: mưa, bão, lũ lụt,
sóng thần, vì quãng đường di chuyển dài lại qua nhiều vùng khí hậu rất khác
nhau. Các yếu tố thiên nhiên diễn ra không tuân theo một quy luật nhất định nào.

Vì vậy, mặc dù khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và có thể dự báo thời tiết
nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Đặc biệt trong điều kiện thời tiết khí hậu hiện nay
có nhiều biến đổi bất thường, các hiện tượng thiên nhiên xảy ra ngày càng nhiều,
nhất là các cơn bão nên tổn thất hàng hải cũng dễ xảy ra hơn.
- Trong quá trình vận chuyển đôi khi rủi ro đâm ra và trục trặc kỹ thuật do
sai sót trong việc thiết kế chế tạo, bảo dưỡng tàu cũng xảy ra. Các tàu biển hoạt
động tương đối độc lập giữa vùng không gian rộng lớn, nếu xảy ra sự cố thì có
thể việc cứu hộ, cứu nạn rất khó khăn. Mặt khác thị trường hàng hải thường rất
lớn và nhất là hiện nay số lượng tàu đưa vào khai thác nhiều, trọng tải tàu ngày
càng lớn và giá trị hàng hoá ngày càng cao,cho nên nếu rủi ro xảy ra tổn thất là
khôn lường.
- Đường vận tải dài nên các tàu phải dừng chân ở nhiều cảng khác nhau
thuộc các quốc gia khác nhau, do đó bị ảnh hưởng bởi các chính sách pháp luật
của quốc gia đó. Nhất là quốc gia có chiến tranh, đình công quan hệ ngoại giao
không tốt đối với quốc gia sở hữu tàu hoặc hàng hoá chuyên chở trên tàu.
4


- Người chuyên chở cũng có thể gây ra tổn thất cho hàng hoá do sai sót.
Tuyệt đại bộ phận các công ước về các loại hàng hoá vận chuyển bằng đường
biển và luật hàng hải các quốc gia trên thế giới, kể cả hàng hải Việt Nam, đều cho
phép người chuyên chở giới hạn trách nhiệm bồi thường. Vì vậy, các nhà xuất
nhập khẩu không bù đắp được thiệt hại thực tế xảy ra.
Tuy nhiên vận chuyển đường biển vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng trong
sự phát triển của công tác giao nhận hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới, sản
lượng vận chuyển chiếm tới 80% khối lượng hàng hoá trong buôn bán quốc tế.
Sản lượng hàng hoá vận chuyển hàng năm đạt 6.000 tỷ tấn và khối lượng luân
chuyển đạt khoảng 25.000 tỷ tấn/hải lý
II. LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIAO NHẬN.


1. Giao nhận

a. Khái niệm
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận
được định nghĩa như là “bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom
hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các
dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan,
tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá”.
Theo luật thương mại Việt nam thì “Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại,
theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận
tải hoặc của người giao nhận khác”.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có
thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của
người thứ ba khác.

5


Căn cứ vào vai trò của người giao nhận, chúng ta có thể hiểu hoạt động
giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ bao gồm từ việc chuẩn bị hàng hóa, kho bãi và
các thủ tục liên quan đến việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến người mua.
b. Ý nghĩa của hoạt động giao nhận.
* Đối với nền kinh tế
Để cho nền sản xuất xã hội phát triển một cách có hiệu quả, các nhà kinh tế
học từ xưa đã đưa ra ý tưởng là chuyên môn hóa lao động. Phải có mối quan hệ
hợp tác với nhau thông qua các hoạt động kinh tế mà quan trọng nhất là việc di

chuyển tư bản, lao động và trao đổi hàng hóa giữa các khu vực, các quốc gia với
nhau. Nhờ đó các quốc gia có thể mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của
mình, đồng thời nâng cao đời sống nhân dân. Giao nhận là một khâu, một mắc
xích quan trọng trong quá trình tái sản xuất ngành vận tải nói riêng và hoạt động
xuất nhập khẩu nói chung, giúp cho việc lưu thông hàng hóa trên phạm vi toàn
thế giới, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng
và hạ giá thành sản phẩm.
Mạng lưới giao nhận ngày càng phủ khắp toàn cầu và hoạt động nhộn nhịp.
Các đại lý giao nhận cùng tạo một mạng lưới tương tự ở khắp các sân bay, cảng
biển, các đầu mối vận tải, các thành phố,… đảm nhận một khối lượng lớn hàng
hóa xuất nhập khẩu. Việc ra đời các công ty giao nhận giúp cho các nhà xuất nhập
khẩu đơn giản được những vấn đề mà lẽ ra họ phải thực hiện. Công ty giao nhận
mang tính chuyên môn hơn, do đó thời gian thực hiện công việc sẽ mau chóng
hơn.
*Đối với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Việc sử dụng các dịch vụ giao nhận thường mang lại cho doanh nghiệp
những lợi ích thiết thực như sau:
- Giảm thiểu được các rủi ro đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Người giao nhận thường có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong thuê phương
tiện, nhất là tàu biển do họ thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu nên họ biết rõ
hãng tàu nào là có uy tín, cước phí hợp lý, lịch tàu cụ thể,…
6


- Tiết kiệm được thời gian và chi phí phát sinh cho chủ hàng. Sử dụng dịch
vụ giao nhận một mặt tạo điều kiện giảm nhân sự cho doanh nghiệp, nhất là khi
việc giao nhận là không thường xuyên. Mặt khác do chuyên môn trong lĩnh vực
này nên người giao nhận thường tiến hành các công đoạn một cách nhanh chóng
nhất, tránh hiện tượng chậm trễ trong thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Trong trường hợp hàng hóa phải chuyển tải dọc đường thì người giao nhận

đảm trách việc này, giúp cho doanh nghiệp không phải có người đại diện tại nước
chuyển tải cũng như đảm bảo sao cho hàng hóa bị tổn thất là ít nhất nếu có trong
quá trình chuyển tải hàng hóa.
- Người giao nhận có thể thay mặt doanh nghiệp (nếu được ủy quyền) để làm
các thủ tục khiếu nại với người vận chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm khi xảy ra tổn
thất hàng hóa.
- Người giao nhận cũng có thể giúp doanh nghiệp ghi chứng từ hợp lý cũng
như áp mã thuế (nếu hàng hóa thuộc loại chịu thuế) sao cho số thuế mà doanh
nghiệp phải nộp là hợp lý và ở mức tối thiểu.
- Có thể nói sự phát triển của dịch vụ giao nhận ngày càng lớn rộng là do sự
tiện lợi của dịch vụ này mang lại. Qua đó cho ta thấy tầm quan trọng của giao
nhận trong xuất nhập khẩu, nó vừa mang tính chuyên môn vừa giảm được chi phí
xuất nhập khẩu, làm cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh và giá cả thấp
hơn. Như vậy giao nhận cũng góp phần vào việc kích thích người tiêu dùng và
dẫn đến kết quả hoạt động của các công ty xuất nhập khẩu cũng phát triển.
2. Phân loại dịch vụ giao nhận hàng hóa.
a. Dịch vụ thay mặt người gửi hàng ( người xuất khẩu)
Người giao nhận với những thỏa thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) làm những công việc sau :
- Lựa chọn tuyến đường vận tải.
- Đặt/thuê địa điểm vận tải theo yêu cầu của người vận tải.
- Giao hàng hóa và cấp các chứng từ liên quan như biên lai nhận hàng hay
chứng từ vận tải.
7


- Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng cũng như các văn bản pháp luật
có liên quan đến vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của nước xuất khẩu, nhập
khẩu và cả những quốc gia chuyển tải hàng hóa cũng như chuẩn bị các chứng từ
cần thiết.

- Đóng gói hàng hóa (nếu cần ).
- Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của hàng hóa (nếu được yêu
cầu ).
- Chuẩn bị kho bảo quản hàng hóa, cân đo hàng hóa (nếu cần ).
- Vận chuyển hàng hóa đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vưc
hải quan giám sát, cảng vụ và giao hàng hóa cho người vận tải.
- Nhận B/L từ người vận tải sau đó giao cho người xuất khẩu.
- Theo dõi quá trình vận tải bằng cách liên lạc với người vận chuyển hoặc đại
lí của người giao nhận ở nước ngoài.
- Ghi chú những mất mát, tổn thất hàng hóa (nếu có) và giúp người xuất
khẩu khiếu nại đối với những mất mát hư hại đó.
b. Dịch vụ thay mặt người nhận hàng ( người nhập khẩu)
Người giao nhận với những thỏa thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) làm những công việc sau :
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa trong trường hợp người nhập khẩu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
- Nhận và kiểm tra các chứng từ liên quan đến vận chuyển hàng hóa.
- Nhận hàng từ người vận tải.
- Chuẩn bị các chứng từ, nộp lệ phí hải quan giám sát cũng như các lệ phí
khác.
- Chuẩn bị kho hàng chuyển tải ( nếu cần )
- Giao hàng cho người nhập khẩu.
- Giúp người xuất khẩu khiếu nại đối với những mất mát hư hại về hàng hóa
c. Những dịch vụ khác

8


Ngoài những dịch vụ trên tùy theo yêu cầu của khách hàng ,người giao nhận
cũng có thể làm những dịch vụ khác phát sinh trong quá trình vận chuyển như:

gom hàng, phân loại, dán mã kí hiệu hàng hóa, vận tải nội bộ…
3. Người giao nhận
a. Khái niệm
Về người giao nhận, hiện tại chưa có một khái niệm thống nhất được Quốc
tế công nhận. Theo Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội giao nhận thì “Người giao
nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và
hoạt động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người
vận tải”.
Trong thương mại quốc tế, việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến
người mua thường phải trải qua nhiều hơn một phương thức vận tải với các thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu và những thủ tục khác liên quan. Vì vậy xuất hiện người
giao nhận với nhiệm vụ thu xếp tất cả những vấn đề thủ tục và các phương thức
vận tải nhằm dịch chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác một cách
hợp lý và giảm thiểu chi phí.
b. Địa vị pháp lý của người giao nhận
Địa vị pháp lý của người giao nhận ở các nước khác nhau được quy định
không giống nhau.
- Tại các nước theo luật tập tục (Common law) địa vị pháp lý dựa trên khái
niệm về đại lý. Người giao nhận lấy danh nghĩa của người uỷ thác để giao dịch
cho công việc của người uỷ thác.
Hoạt động của người giao nhận khi đó phụ thuộc vào những quy tắc truyền
thống về đại lý như việc phải mẫn cán khi thực hiện nhiệm vụ của mình, phải
trung thực với người uỷ thác, tuân theo những chỉ dẫn hợp lý của người uỷ thác,
mặt khác được hưởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm phù hợp với
vai trò của một đại lý.
- Tại các nước có luật dân sự (Civil law) thì địa vị pháp lý, quyền lợi và
nghĩa vụ của những người giao nhận giữa các nước có khác nhau. Thông thường
9



những người giao nhận ở những nước đó lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho
công việc của người uỷ thác, họ vừa là người uỷ thác vừa là đại lý. Đối với người
uỷ thác (người nhận hàng hay người gửi hàng) họ được coi là đại lý của người uỷ
thác và đối với người chuyên chở thì họ lại là người uỷ thác.
c. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng cơ sở, đặc biệt là các công trình kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ
cho giao nhận vận tải như bến cảng, hệ thống đường giao thông.
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cùng với sự tác
động của tự do hóa thương mại quốc tế, các hoạt động giao nhận vận tải ngày một
tăng trưởng mạnh, góp phần tích lũy ngoại tệ, đẩy mạnh giao lưu kinh tế, nối liền
các hoạt động kinh tế giữa các khu vực trong nước, giữa các nước với nước ngoài
làm cho nền kinh tế phát triển nhịp nhàng cân đối.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa vừa là một nhà vận tải đa phương
thức, vừa là nhà tổ chức, nhà kiến trúc sư của vận tải. Họ phải lựa chọn phương
tiện, người vận tải thích hợp, tuyến đường thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và
đứng ra t trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá trình vận tải của toàn chặng với
nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau như tàu thủy, máy bay, ôtô… vận
chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ hàng.
Vì vậy chủ hàng chỉ cần gõ một cửa, ký một hợp đồng vận tải với người
giao nhận nhưng hàng hoá được vận chuyển kịp thời, an toàn với giá cước hợp lý
từ cửa kho xuất khẩu tới cửa kho nhà nhập khẩu, tiết kiệm được thời gian, giảm
chi phí vận chuyển và nâng cao được tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường
quốc tế. Sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hoá ở một nước gắn liền với sự
phát triển vận tải ở nước đó.
Phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế có một ý nghĩa hết
sức quan trọng, góp phần đẩy nhanh tốc độ giao lưu hàng hoá xuất nhập khẩu với
các nước trên thế giới, tạo điều kiện đơn giản hoá chứng từ, thủ tục thương mại,
hải quan và các thủ tục pháp lý khác, hấp dẫn các bạn hàng có quan hệ kinh
10



doanh với các doanh nghiệp trong nước, làm cho sức cạnh tranh của hàng hoá
trong nước trên thị trường quốc tế tăng đáng kể và tạo điều kiện cho đất nước có
thêm được nguồn thu ngoại tệ, cải thiện một phần cán cân tài chính của đất nước.
Có thể nói việc phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế gắn liền với
sự phát triển kinh tế của nước đó.
Trước đây người giao nhận chỉ làm đại lý (Agent) thực hiện một số công
việc do các nhà XNK ủy thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hóa, làm các thủ tục giấy
tờ, lo liệu vận tải nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng…
Song song với sự phát triển của thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật
trong ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay
người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế.
Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung
cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá.
4. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận.
Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền và
nghĩa vụ sau đây:
- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý
khác.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích
của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng
phải thông báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp
đồng không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
- Trong các văn bản pháp luật của Việt Nam có quy định khá rõ ràng, chẳng
hạn như người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, tổn thất

gồm:
11


+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng uỷ thác
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng giao cho thực hiện bốc
xếp bảo quản hàng hoá
+ Do khuyết tật của hàng
+ Do trường hợp bất khả kháng
+ Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không vượt quá
giá trị của hàng hoá tại địa điểm đích
+ Người giao nhận sẽ không được miễn trách nếu không chứng minh được
những tổn thất thiệt hại không phải do lỗi của mình gây lên.
5. Trách nhiệm của người giao nhận.
a. Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm
về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng
dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách
nhiệm về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người
giao nhận khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết

Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình.
b. Khi là người chuyên chở (principal)
12


Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà
thầu độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách
hàng yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của
người chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp
đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải
quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch
vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính
mình (perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành
chứng từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của
người chuyên chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao
nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp
hay phân phối ..... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên
chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình
hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách
nhiệm như một người chuyên chở
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy
tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không
chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những
trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác

- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng.

13


Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng
lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không
phải do lỗi của mình.
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ CÁC CHỨNG TỪ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG
TÁC GIAO NHẬN.

1. Cơ sở pháp lí.
Căn cứ vào luật thương mại 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành ngày 14/6/2005, trong đó qui định quyền hạn và trách nhiệm pháp
lý về kinh doanh dịch vụ logistics.
Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 của Chính phủ: Quy định chi
tiết Luật Thương mại 2005 về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn
trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số
42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hải quan.
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan : Nghị định này
quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng
6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan
số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan)
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009: Sửa đổi, bổ sung một
số điều Quyết định số 149/2005/QĐ-TT ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục
hải quan điện tử.
14


Thông tư số 172/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan.
Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005: Luật
này quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật
quy định..
Thông tư của bộ tài chính số 125/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm
2004 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận tải đa phương thức quốc
tế.
Nghị định số 115/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/07/2007 : Về điều
kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển
Nghị định số 87/2009/NĐ-CP của Chính phủ về vận tải đa phương thức
Nghị định số 89/2011/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
vận tải đa phương thức.
2. Các chứng từ liên quan đến công tác giao nhận hàng hóa bằng
đường biển
Giao nhận hàng hoá XNK bằng đường biển đòi hỏi rất nhiều loại chứng từ.
Việc phân loại chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý và sử dụng chúng.

Sau đây là một số loại chứng từ thường hay sử dụng trong giao nhận hàng hóa
bằng đường biển :
a. Tờ khai hải quan (Customs Declaration).
Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo
xuất trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc
nhập qua lãnh thổ quốc gia.
Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt nam quy định việc khai báo hải
quan là việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập qua cửa khẩu
quốc gia. Mọi hành vi vi phạm như không khai báo hoặc khai báo không trung
thực đều bị cơ quan hải quan xử lý theo luật pháp hiện hành.
15


b. Hợp đồng mua bán ngoại thương.
Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có
trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ
chuyển vào quyền sở hữu của bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng
hoá. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Nội dung chủ yếu của một hợp đồng ngoại thương :
- Commodity: mô tả hàng hóa
- Quality: phẩm chất hàng
- Quantity: Số lượng, trọng lượng hàng
- Price: đơn giá hàng, kèm theo điều kiện thương mại (vd: FOB cảng xếp)
- Shipment: thời hạn, địa điểm giao hàng
- Payment: phương thức, thời hạn thanh toán
Bên cạnh đó, để hợp đồng đầy đủ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của các bên,
còn có những điều khoản quan trọng khác như:
- Packing & Marking: quy cách đóng gói, và ghi nhãn hiệu hàng hóa
- Warranty: bảo hành hàng hóa (nếu có)
- Force Maejure: bất khả kháng

- Claime: khiếu nại
- Arbitration: trọng tài
- Other conditions: các quy định khác
c. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã
số doanh nghiệp.
Trước đây doanh nghiệp XNK phải nộp giấy phép kinh doanh XNK loại 7
chữ số do Bộ Thương mại cấp. Hiện giờ tất cả các doanh gnhiệp hội đủ một số
điều kiện (về pháp lý, về vốn....) là có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.

d. Bản kê chi tiết hàng hoá (cargo list).

16


Bản kê chi tiết hàng hoá là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng.
Nó tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra nó có tác dụng
bổ sung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau
và phẩm cấp khác nhau.
e. Vận đơn đường biển.
Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải hàng hoá bằng đường biển do
người chuyên chở hoặc đại diện của họ cấp cho người gửi hàng sau khi đã xếp
hàng lên tầu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp.
Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải rất quan trọng, cơ bản về hoạt
động nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người vận tải, giữa người gửi hàng với
người nhận hàng. Nó có tác dụng như là một bằng chứng về giao dịch hàng hoá,
là bằng chứng có hợp đồng chuyên chở
Khi cấp vận đơn, người chuyên chở, chủ tàu hoặc đại diện của họ phải ký
vào
vận đơn và ghi rõ tư cách pháp lý. Trong thực tế, vận đơn thường do người
chuyên chở, chủ tàu, thuyền trưởng hoặc đại lý của người chuyên chở, chủ tàu

hay thuyền trưởng ký.
Vận đơn đường biển có 3 chức năng quan trọng sau đây:
-Là biên lai nhận hàng để chở của người chuyên chở: Vận đơn đường biển

bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở. Vận
đơn chứng minh cho số lượng, khối lượng, tình trạng bên ngoài của hàng hóa
được giao. Tại cảng đến, người chuyên chở cũng phải giao cho người nhận theo
đúng khối lượng và tình trạng như lúc nhận ở cảng đi khi người nhận xuất trình
vận đơn phù hợp.
-Là chứng từ sở hữu (document of title) những hàng hóa mô tả trên vận đơn.
Ai
có vận đơn trong tay, người đó có quyền đòi sở hữu hàng hóa ghi trên đó. Do có
tính chất sở hữu nên vận đơn là một chứng từ lưu thông được (negotiable
17


document). Người ta có thể mua, bán, chuyển nhượng hàng hóa ghi trên vận đơn
bằng cách mua, bán hay chuyển nhượng vận đơn.
-Là bằng chứng của hợp đồng vận tải (contract of carriage) đã được ký kết
giữa
các bên. Mặc dù bản thân vận đơn đường biển không phải là một hợp đồng vận
tải vì nó chỉ có chữ ký của một bên, nhưng vận đơn có giá trò như một hợp đồng
vận tải đường biển. Nó không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi
hàng với người chuyên chở mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên
chở và người nhận hàng hoặc người cầm vận đơn. Nội dung của vận đơn không
chỉ được thể hiện bằng những điều khoản ghi trên đó mà còn bò chi phối bởi các
công ước quốc tế về vận đơn và vận tải.
Các loại vận đơn
Cách phổ biến nhất là phân loại theo cách ghi người nhận hàng (tương ứng với
chức năng quan trọng nhất là “chứng từ sở hữu”), theo đó có 3 loại vận đơn:

Vận đơn đích danh (straight bills of lading):
Là loại ghi rõ tên, địa chỉ (và các thông tin khác như: số điện thoại, fax,
email…) của người nhận hàng; chỉ người này mới có quyền nhận hàng (khi xuất
trình vận đơn hợp lệ)
Vận đơn theo lệnh (order bills of lading)
Đây là loại phổ biến nhất trong thương mại và vận tải quốc tế, mà theo đó
người vận tải sẽ giao hàng theo lệnh của người gửi hàng, hoặc của người được ghi
trên vận đơn.
Vận đơn vô danh (bearer bills of lading)
Cho phép giao hàng cho người xuất trình vận đơn. Có thể coi đây là một
dạng vận đơn theo lệnh nhưng trên đó không ghi theo lệnh của ai. Theo một cách
khác, vận đơn theo lệnh có thể chuyển thành vận đơn vô danh bằng cách ký hậu
vào mặt sau nhưng không ghi rõ giao hàng theo lệnh của ai (blank indorsement).
Một số cách phân loại B/L khác:
* Theo tình trạng vận đơn:
18


- Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L): không có ghi chú về khiếm khuyết của hàng
hóa, bao bì
- Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L): có ghi chú về khiếm khuyết của hàng
hóa, bao bì…
* Theo tình trạng nhận hàng:
- Vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L): được cấp sau khi hàng
hóa đã xếp lên tàu.
- Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L): được cấp trước khi
hàng hóa được xếp xuống tàu. Trên vận đơn này, do đó, không có tên tàu và ngày
xếp hàng xuống tàu. Vận đơn này có thể được chuyển đổi thành “vận đơn đã xếp
hàng lên tàu” bằng cách bổ sung xác nhận tên tàu và ngày xếp hàng thực tế lên
tàu.

f. Giấy chứng nhận xuất xứ (certificate of origin - C/O).
Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người
xuất khẩu kê khai, ký và được người của cơ quan có thẩm quyền của nước
người xuất khẩu xác nhận.
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo chính sách của
Nhà nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần thiết cho việc
theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch. Ðồng thời trong chừng mực nhất định, nó
nói lên phẩm chất của hàng hoá bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản
xuất có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá.
g. Hoá đơn thương mại.
Sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị một hoá đơn
thương mại. Ðó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền
hàng đã được ghi trên hoá đơn.
Như bạn thấy trong hình trên, về cơ bản hóa đơn sẽ gồm những nội dung
chính sau:
- Số & ngày lập hóa đơn
- Tên, địa chỉ người bán & người mua
19


- Thông tin hàng hóa: mô tả, số lượng, đơn giá, số tiền
- Điều kiện cơ sở giao hàng
- Điều kiện thanh toán
- Cảng xếp, dỡ
- Tên tàu, số chuyến…..
h. Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng/ chất lượng.
Là chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng, chất lượng của hàng hóa
thực giao. Qua đó người mua có thể kiểm tra số lượng, trọng lượng, chất lượng
hàng hóa của người bán đã thực giao cho mình thể hiện trên chứng từ.
i. Phiếu đóng gói (packing list).

Là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện
hàng được lập khi đóng gói hàng hóa. Chức năng: để cho người mua dễ dàng
kiểm tra các loại mặt hàng có trong mỗi một kiện hàng.
Về cơ bản sẽ gồm những nội dung chính sau:
- Số & ngày lập hóa đơn (thường người ta không hay dùng số Packing List)
- Tên, địa chỉ người bán & người mua
- Cảng xếp, dỡ
- Tên tàu, số chuyến…
- Thông tin hàng hóa: mô tả, số lượng, trọng lượng, số kiện, thể tích
k. Chứng từ bảo hiểm (insurance documents).
Gồm có đơn bảo hiểm (insurance policy) và giấy chứng nhận bảo hiểm
(insurance documents). Tùy theo điều kiện cơ sở giao hàng (ví dụ: CIF hay
FOB), mà việc mua bảo hiểm do người bán hay người mua đảm nhiệm. Thực
tế, nhiều chủ hàng không mua bảo hiểm, để tiết kiệm chi phí.
l. Chứng thư kiểm dịch (Phytosanitary Certificate)
Là loại chứng nhận do cơ quan kiểm dịch (động vật hoặc thực vật) cấp, để xác
nhận cho lô hàng xuất nhập khẩu đã được kiểm dịch. Mục đích của công việc này là
để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ.

20


m. Tín dụng thư (L/C):
Là thư do ngân hàng viết theo yêu cầu của người nhập khẩu, trong đó cam
kết trả tiền cho người xuất khẩu trong một thời gian nhất định, nếu người xuất
khẩu xuất trình được bộ chứng từ hợp lệ
Ngoài ra còn có rất nhiều loại chứng từ liên quan khác như giấy báo tàu
đến, lệnh giao hàng, chứng từ đính kèm….
ĐẶC ĐIỂM HÀNG LẺ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ YÊU CẦU GIAO NHẬN.


1. Hàng lẻ ( LCL).
Hàng lẻ (LCL- Less than Container Load) là những lô hàng đóng chung
trong một container mà người gom hàng (người chuyên chở hoặc người giao
nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào - ra container. Khi gửi
hàng, nếu hàng không đủ để đóng nguyên một container, chủ hàng có thể gửi
hàng theo phương pháp hàng lẻ.
Người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ gọi là người gom hàng
(consolidator) sẽ tập hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ, tiến hành sắp xếp,
phân loại, kết hợp các lô hàng lẻ đóng vào container, niêm phong kẹp chì theo
quy chế xuất khẩu và làm thủ tục hải quan, bốc container từ bãi chứa cảng gửi
xuống tàu chở đi, dỡ container lên bãi chứa cảng đích và giao cho người nhận
hàng lẻ.
Hàng LCL (còn gọi là hàng lẻ, hay hàng consol) được phân biệt với hàng
FCL (Full Container Load), tức là hàng đủ xếp nguyên container, mà không cần
ghép với lô hàng khác
Ví dụ về hàng LCL
Để làm rõ “hàng LCL là gì”, thử lấy một ví dụ trong thực tế. Công ty May
10 có nhu cầu vận chuyển 10 mét khối (Cubic meter - CBM) hàng may mặc từ
Hải Phòng đi Canada. Lô hàng này không đủ để xếp đầy 1 container 20’ (thể tích
trong trên 35 mét khối, nên cần ghép với một số lô khác của người gửi hàng
(shipper) khác để tối ưu chỗ và tiết kiệm chi phí.
21


Tất nhiên trừ khi May 10 sẵn sàng trả cước cho cả container 20’ chỉ để gửi
1/3 lượng hàng cho phép, chắc chắn họ sẽ chấp nhận ghép chung với những lô
hàng khác để có giá cước hợp lý.
Và 10 khối hàng nêu trên được gọi là hàng lẻ, hay hàng LCL
2. Nguyên tắc giao nhận hàng lẻ.
Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu được tiến hành giữa chủ hàng và

người giao nhận trên cơ sở hợp đồng giao nhận được kí kết giữa hai bên. Trong
đó, người giao nhận được ủy thác làm việc trực tiếp với người vận tải, kết toán
trực tiếp với người vận tải, chỉ thỏa thuận với chủ hàng về địa điểm xếp dỡ
hàng hóa và thanh toán các chi phí liên quan.
Người giao nhận sẽ phải chịu mọi trách nhiệm đối với hàng hóa và phải
tuân thủ theo các điều kiện của hợp đồng sau khi đã nhận hàng từ chủ hàng để
thay mặt chủ hàng tiến hành xuất nhập khẩu cho hàng hóa.
6. Các phương thức liên quan về hàng lẻ xuất nhập khẩu.
a. Nhận lẻ - giao lẻ (Less than container load /less than container load LCL/LCL ).
Người chuyên chở nhận những lô hàng lẻ của người gửi hàng tại các kho
CFS, đóng chung vào một hay nhiều container, vận chuyển đến kho CFS cần
đến và giao cho người nhận.
Đặc điểm :
- Áp dụng khi những chủ hàng không có đủ hàng để đóng đầy 1 container.
- Địa điểm giao và nhận hàng là từ kho CFS đến kho CFS –từ trạm đến
trạm ( CFS/CFS )
- Người chuyên chở chịu trách nhiệm và chi phí đóng hàng cũng như dỡ
hàng ra khỏi container , niêm phong kẹp chì và giải quyết container rỗng sau
khi trả hàng.
- Trách nhiệm của người chuyên chở từ trạm đến trạm : CFS/CFS
Quy trình :
22


×