ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ
***********
ĐINH THỊ NHUẦN
ĐẢNG BỘ HUYỆN VĂN LÂM
(TỈNH HƯNG YÊN) LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ: 60 22 56
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Viết Thảo
HÀ NỘI - 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Lý do chọn đề tài .................................... Error! Bookmark not defined.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................... Error! Bookmark not defined.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......... Error! Bookmark not defined.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............. Error! Bookmark not defined.
5. Phương pháp nghiên cứu ........................ Error! Bookmark not defined.
6. Đóng góp của luận văn ........................... Error! Bookmark not defined.
7. Kết cấu của luận văn ............................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: ĐẢNG BỘ HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN LÃNH
ĐẠO KINH TẾ TRONG NHỮNG NĂM MỚI TÁI LẬP (1999 - 2005)
........................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái quát lịch sử huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên .. Error! Bookmark
not defined.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên ........................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............. Error! Bookmark not defined.
1.2. Kinh tế huyện Văn Lâm giai đoạn đầu mới tái lập (1999 - 2005)
................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái quát tình hình kinh tế của huyện Văn Lâm
thời kỳ mới tái lập .................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Những chủ trương mới của Đảng về phát triển kinh tế ......... Error!
Bookmark not defined.
1.2.3 Đảng bộ huyện Văn Lâm tổ chức thực hiện và vận dụng sáng tạo
chủ trương của Đảng vào phát triển kinh tế .......... Error! Bookmark not
defined.
1.2.4 Khái quát thực trạng kinh tế huyện Văn Lâm sau 5 năm tái lập
............................................................... Error! Bookmark not defined.
1
CHƯƠNG 2: ĐẢNG BỘ HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN TIẾP
TỤC ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM
2010 ................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Chủ trương phát triển kinh tế của Đảng trong thời kỳ 2006 - 2010 ... Error!
Bookmark not defined.
2.2. Đảng bộ huyện Văn Lâm lãnh đạo phát triển kinh tế
giai đoạn 2006 - 2010 ................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Đảng bộ huyện Văn Lâm tiếp tục vận dụng sáng tạo chủ trương
phát triển kinh tế của Đảng. .................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Những kết quả đạt được của kinh tế huyện Văn Lâm trong
giai đoạn 2006 - 2010 ............................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT CHUNG VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM
ĐƯỢC RÚT RA TRONG QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HUYỆN VĂN LÂM GIAI ĐOẠN 1999 – 2010Error! Bookmark
not defined.
3.1. Nhận xét chung .................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Những kinh nghiệm ban đầu được rút ra trong quá trình Đảng bộ huyện
Văn Lâm lãnh đạo phát triển kinh tế, giai đoạn 1999 - 2010 .............. Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Trong công tác lãnh đạo, cần quán triệt sâu sắc đường lối đổi mới
của Đảng ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tập trung vào đầu tư xây dựng, tạo bước đột phá về kết cấu hạ
tầng, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội ................. Error!
Bookmark not defined.
3.2.3. Huy động tốt mọi nguồn lực phát triển kinh tế, coi trọng nguồn
vốn của các thành phần kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân ............. Error!
Bookmark not defined.
2
3.2.4. Phát huy lợi thế trong từng lĩnh vực, tạo bước chuyển dịch mạnh
mẽ về cơ cấu kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội ............. Error!
Bookmark not defined.
3.2.5. Nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện của các cơ sở đảng và chính
quyền địa phương ................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ....................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......... Error! Bookmark not defined.
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI - thế kỷ của khoa học công nghệ phát triển như vũ
bão và xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, đất nước Việt Nam
chịu tác động mạnh mẽ về cả thuận lợi và những thử thách. Hơn hai mươi
năm đổi mới vừa qua, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta
diễn ra nhanh chóng, đạt nhiều thành tựu và hiện nay vẫn là vấn đề trọng tâm
của toàn Đảng, toàn dân ta trong bước đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Hưng Yên là một tỉnh mang nhiều nét đặc trưng của nền kinh tế Việt
Nam. Tỉnh chủ yếu phát triển sản xuất nông nghiệp và hiện nay đang từng
bước thay đổi cơ cấu kinh tế. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
vùng diễn ra nhanh chóng tác động rất lớn đến đời sống nhân dân, vấn đề an
ninh quốc phòng, vì vậy đòi hỏi sự quan tâm và quản lý chặt chẽ của Đảng và
Nhà nước.
Là một trong những địa phương phát triển mạnh nhất, năng động nhất
của tỉnh Hưng Yên, huyện Văn Lâm trở thành một trung tâm công nghiệp rất
quan trọng, có ý nghĩa to lớn với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Bởi
có vị trí chiến lược đặc biệt và đang trên đà đô thị hoá diễn ra nhanh chóng
nên kinh tế huyện Văn Lâm luôn được đầu tư, nghiên cứu để định hướng
đúng đắn cho sự phát triển.
Vì lịch sử nhân loại luôn vận động từ thấp đến cao nên con người và xã
hội muốn tồn tại, phát triển thì phải dựa trên những cơ sở, tiền đề nhất định.
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hội, hay nói cách khác cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Để
đảm bảo cho những nhu cầu tất yếu của cuộc sống, con người phải lao động
sản xuất, tạo ra của cải vật chất nuôi sống bản thân mình. Từ xưa cho tới nay,
4
cùng với sự vận động của lịch sử dân tộc, qua mỗi một thời kỳ, người dân
Văn Lâm lại có những phương thức sản xuất khác nhau để đáp ứng những yêu
cầu của thực tiễn. Ý thức được điều đó, hiện nay Đảng bộ và chính quyền địa
phương huyện Văn Lâm luôn chú trọng phát triển kinh tế hiện đại gắn với tri
thức và coi đó là vấn đề góp phần quyết định sự tồn vong của dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ vĩ đại thiên tài của dân tộc Việt Nam,
Người luôn luôn khẳng định rằng bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ
nghĩa là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xã hội có
nền kinh tế và văn hoá phát triển phải luôn lấy con người làm trung tâm.
Chính vì vậy, trong mọi hoàn cảnh và với bất kỳ giai đoạn nào thì Đảng bộ và
chính quyền địa phương cũng đặt việc phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng
cuộc sống nhân dân lên nhiệm vụ hàng đầu, là yếu tố quyết định mọi chiến
lược và chủ trương, chính sách.
Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đến nay, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã không ngừng hoàn thiện đường lối đổi mới mà trung tâm là đổi mới
kinh tế. Điều này hoàn toàn phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế - xã hội nước
ta, đồng thời phù hợp với quy luật chung của sự phát triển trên thế giới. Trên
cơ sở những điều kiện thuận lợi về kinh tế - xã hội, đặc biệt là ánh sáng của
công cuộc đổi mới, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam nói
chung và địa phương huyện Văn Lâm nói riêng đã đạt được những thành tựu
hết sức to lớn, tạo ra nền tảng, tiền đề cho sự phát triển ở những giai đoạn sau.
Là một địa phương đi lên phát triển kinh tế hiện đại từ một nền nông
nghiệp lạc hậu so với nhiều nước trên thế giới, quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở địa phương còn gặp phải rất nhiều khó khăn và không thể tránh
khỏi những hạn chế nhất định, bởi vậy nghiên cứu về sự phát triển kinh tế - xã
hội huyện Văn Lâm thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá có ý
nghĩa vô cùng to lớn. Đây là một trong những cơ sở để chúng ta góp phần tìm
5
hiểu thêm về đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng, đồng thời thấy được một cách cụ thể về sự vận dụng sáng tạo của Đảng
bộ Văn Lâm trong quá trình lãnh đạo kinh tế huyện thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Căn cứ vào cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng ta sẽ có
cái nhìn khái quát, tổng thể về kinh tế - xã hội huyện Văn Lâm, từ đó có thể
đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy những mặt tích cực, hạn
chế những mặt tiêu cực để xây dựng địa phương ngày càng phát triển hơn.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Đảng bộ huyện Văn
Lâm (tỉnh Hưng Yên) lãnh đạo phát triển kinh tế từ năm 1999 đến năm
2010” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Lịch sử vấn đề
Trong quá trình xây dựng và phát triển, có rất nhiều các công trình
nghiên cứu về tỉnh Hưng Yên nói chung và huyện Văn Lâm nói riêng trên các
lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
Thời kỳ kháng chiến, địa phương được nghiên cứu cụ thể nhất qua:
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, tập 1 (1929 - 1954).
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, tập 2 (1954 - 1975).
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, tập 3 (1975 - 2005).
Hưng Yên - lịch sử chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ xâm
lược.
Thời kỳ đổi mới đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, huyện Văn Lâm có
nhiều chương trình, dự án được xây dựng như: “Đề án đầu tư khuyến khích
phát triển sản xuất nông nghiệp, phục vụ chương trình xuất khẩu trên địa
bàn”, “quy hoạch thuỷ lợi”, “quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Văn Lâm thời kỳ 2000 - 2010”.
6
Tuy nhiên, trong hơn mười năm kể từ khi huyện Văn lâm được tái lập
đến nay có rất ít các công trình nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể về tình
hình kinh tế - xã hội của huyện thời kỳ mới cũng như đánh giá về vai trò và vị
trí của Đảng bộ huyện Văn lâm, tỉnh Hưng Yên trong quá trình lãnh đạo phát
triển kinh tế địa phương.
"Đảng bộ huyện Văn Lâm (tỉnh Hưng Yên) lãnh đạo phát triển kinh
tế từ năm 1999 đến năm 2010" tuy chỉ là một trong số những đề tài mang
tính chất bước đầu nghiên cứu nhưng sẽ góp phần vào việc tìm hiểu rõ hơn
thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
trong những năm gần đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ đề tài
Đề tài "Đảng bộ huyện Văn Lâm ( tỉnh Hưng Yên) lãnh đạo phát triển
kinh tế từ năm 1999 đến năm 2010" tập trung nghiên cứu quá trình Đảng bộ
huyện Văn Lâm vận dụng sáng tạo những đường lối của Đảng, đề ra những
chủ trương, chính sách phát triển kinh tế cho phù hợp với thực tiễn của địa
phương. Thông qua sự lãnh đạo của Đảng bộ mà kinh tế địa phương có những
biến đổi sâu sắc, bên cạnh những mặt tiến bộ, tích cực còn tồn tại những hạn
chế. Luận văn hướng vào việc đánh giá những kết quả ấy và đưa ra những
nhận xét mang tính khách quan, đề xuất một số kiến nghị với Đảng bộ huyện
Văn Lâm trong quá trình lãnh đạo.
Căn cứ vào sự chỉ đạo phát triển kinh tế của Đảng bộ và những thành tựu
của quá trình phát triển thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đề
tài nghiên cứu sẽ làm nổi bật bức tranh khái quát về kinh tế huyện Văn Lâm
trong thời gian vừa qua, sau hơn 10 năm tái lập huyện. Thông qua đó, mỗi
người dân Văn Lâm nói riêng và nhân dân Hưng Yên nói chung sẽ phần nào
7
thấy được tình hình phát triển kinh tế địa phương, những đòi hỏi của thời kỳ
mới và ra sức phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng quê hương, đất nước .
Từ việc đánh giá thực trạng kinh tế, đề tài sẽ đánh giá những tiềm năng
và hạn chế của huyện trên bước đường đi lên một huyện công nghiệp hiện đại,
từ đó nhận định tình hình địa phương và đề xuất một số ý kiến với Đảng bộ
huyện Văn Lâm trong việc khơi dậy những tiềm năng, thế mạnh của vùng
nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu đi vào nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Văn Lâm
lãnh đạo phát triển kinh tế bằng các chủ trương, chính sách cụ thể trên cơ sở
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và thực tiễn địa phương.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sẽ khái quát nhưng chuyển biến tích
cực và những hạn chế còn tồn tại của nền kinh tế huyện trong thời kỳ Đảng và
Nhà nước ta đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thông qua những kết
quả đã đạt được về mặt kinh tế cũng như những hạn chế còn tồn tại, đề tài
cũng đánh giá vai trò và vị trí lãnh đạo của Đảng bộ huyện Văn Lâm trong
thời kỳ mới.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian, đề tài giới hạn chủ yếu ở việc tìm hiểu thực trạng
kinh tế - xã hội huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, những chủ trương chính
sách phát triển kinh tế của Đảng bộ, tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu,
luận văn cũng đề cập đến những quyết sách của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên và
Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
8
Về thời gian: Đảng bộ huyện Văn Lâm chính thức lãnh đạo từ sau ngày 1
- 9 - 1999, tách từ huyện Mỹ Văn (cũ), vì thế quá trình lãnh đạo phát triển
kinh tế thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng bộ Văn
Lâm được tính chủ yếu từ 1999 - 2010
5. Phương pháp nghiên cứu
Là một luận văn thuộc chuyên ngành khoa học xã hội nên đề tài có rất
nhiều phương pháp phục vụ quá trình nghiên cứu, ngoài những phương pháp
mang tính truyền thống, luận văn còn sử dụng những phương pháp mang tính
đặc thù gắn với quá trình nghiên cứu và đánh giá, chủ yếu là các phương pháp
sau:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu.
Thống kê, liệt kê, so sánh, thực địa…
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài nhằm làm sáng tỏ những lợi thế, cơ hội, hạn chế, thách thức đối
với sự phát triển kinh tế huyện Văn Lâm trong thời kỳ đầu mới tái lập huyện.
Qua đó, khái quát thực trạng những biến đổi của kinh tế - xã hội địa phương
và góp phần đánh giá sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng
Yên.
Là một huyện có vị trí chính trị, kinh tế quan trọng và mang tính đặc thù
cao, mặc dù mới được tái lập nhưng kinh tế huyện Văn Lâm đã có sự phát
triển nhanh chóng theo xu thế mới, bởi vậy luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm khơi dậy tiềm năng, thế mạnh vùng, phát triển kinh tế Văn Lâm theo
hướng nhanh và bền vững.
Thực tế cho thấy Văn Lâm là một huyện mang nhiều nét đặc trưng của
địa phương đồng bằng Bắc bộ đang trong thời kỳ chuyển mình mạnh mẽ theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên có rất ít các công trình
9
nghiên cứu khoa học mang tính tổng thể và hướng vào thực trạng kinh tế địa
phương, vì vậy luận văn “Đảng bộ huyện Văn Lâm (tỉnh Hưng Yên) lãnh
đạo phát triển kinh tế từ năm 1999 đến năm 2010” phần nào có thể cung cấp
những tư liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội ở
huyện nói riêng và tỉnh Hưng Yên nói chung.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được kết cấu bởi 3 chương:
Chương 1: Đảng bộ huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên lãnh đạo kinh tế
trong những năm mới tái lập (1999 – 2005)
Chương 2: Đảng bộ huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên tiếp tục đẩy mạnh
phát triển kinh tế từ năm 2006 đến năm 2010
Chương 3: Nhận xét chung và những kinh nghiệm được rút ra trong quá
trình lãnh đạo phát triển kinh tế huyện Văn Lâm giai đoạn 1999 - 2010
10
Chương 1
ĐẢNG BỘ HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN LÃNH ĐẠO
KINH TẾ TRONG NHỮNG NĂM MỚI TÁI LẬP (1999 – 2005)
1.1. Khái quát lịch sử huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Hưng Yên nằm giữa vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, địa hình
không thật bằng phẳng. Địa hình trên ảnh hưởng rõ rệt đến việc canh tác và
đời sống. Những khi có hạn hán và úng ngập, vùng cao không giữ được nước,
vùng thấp không tiêu nước kịp trong mùa mưa. Hiện nay tỉnh đã có một mạng
lưới thuỷ lợi dày đặc để kịp thời giải quyết những khó khăn do địa hình gây
ra, bảo đảm cho sản xuất quanh năm.
Tỉnh có độ cao trung bình so với mặt nước biển là 4m. Toàn tỉnh có
61.037 hecta đất nông nghiệp (chiếm 91%), còn lại là đất trồng cây lâu năm,
nuôi trồng thuỷ sản, đất chuyên dùng và đất sử dụng cho mục đích khác. Đất
chưa sử dụng khoảng 7471 hecta. Địa phương chịu ảnh hưởng sâu sắc của khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nắng lắm, mưa nhiều và có mùa đông lạnh. Điều
kiện tự nhiên ở đây phù hợp cho trồng trọt, chăn nuôi, sự sinh trưởng và phát
triển của nhiều loài sinh vật. Nhiệt độ trung bình mùa hè là 22,3 độ, mùa đông
là 16 độ. Lượng mưa trung bình từ 1450 mm - 1650 mm, riêng từ tháng 5 đến
tháng 10 chiếm tới 70% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình
trong năm là 86%, cao nhất là 92%, thấp nhất là 79% [18, tr. 1].
Điều kiện khí hậu như vậy thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuôi nhiều
loại cây, con có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt. Tuy nhiên khí hậu ở đây
cũng có mặt hạn chế, nhất là tai biến thiên nhiên và dịch bệnh.
Sông Hồng và sông Luộc là những sông chính của Hưng Yên. Các sông
khác nhỏ nhưng có nguồn nước mặt phong phú và nguồn nước ngầm trữ
lượng lớn. Dọc khu quốc lộ 5A từ Như Quỳnh (Văn Lâm) đến Quán Gỏi (Hải
11
Dương) có những túi nước ngầm với dung tích hàng triệu mét khối, không chỉ
cung cấp nước cho địa phương mà còn cho các vùng lân cận.
Tài nguyên khoáng sản chủ yếu là than nâu (thuộc bể than đồng bằng
sông Hồng) trữ lượng hơn 30 tỷ tấn, chưa được khai thác, đây là một tiềm
năng lớn phát triển ngành công nghiệp than, phục vụ sản xuất, tiêu dùng và
xuất khẩu.
Hiện nay, Hưng Yên có 10 huyện, thị xã, Văn Lâm là một trong những
địa phương của tỉnh được đánh giá là có nền kinh tế phát triển nhanh, có
nhiều tiềm năng phát triển hơn nữa trong tương lai.
Huyện Văn Lâm cũng như các huyện khác nằm trong vùng đồng bằng
châu thổ sông Hồng, đất đai phì nhiêu màu mỡ do phù sa bồi đắp, thích hợp
với việc phát triển cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, đặc biệt là
cây lúa nước. Với nguồn nước phong phú, nhiệt độ trung bình hơn 20 độ, địa
hình tương đối bằng phẳng, huyện có điều kiện rất thuận lợi để phát triển các
ngành kinh tế.
Văn Lâm thuộc phía Bắc địa phận tỉnh Hưng Yên; phía Tây tiếp giáp
với thủ đô Hà Nội; phía Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh; phía Đông giáp tỉnh Hải
Dương; phía Nam giáp huyện Văn Giang, Mỹ Hào, Yên Mỹ - Hưng Yên.
Diện tích toàn huyện Văm Lâm là 74,4 km2, diện tích đất tự nhiên là 6818,4
hecta.
Với diện tích không lớn lắm nhưng huyện Văn Lâm lại có điều kiện tự
nhiên thuận lợi và vị trí địa lý quan trọng nên không ngừng phát triển về mọi
lĩnh vực, đặc biệt về mặt kinh tế trong những năm vừa qua.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Hưng Yên là tỉnh có điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi lại có vị trí gần
các trung tâm công nghiệp, nhờ đó tỉnh chuyển đổi nhanh về cơ cấu kinh tế,
12
đặc biệt phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hoá dịch vụ, công nghiệp
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Điều kiện kinh tế huyện Văn Lâm:
Là huyện có vị trí chiến lược về kinh tế, Văn Lâm hội tụ rất nhiều điều
kiện thuận lợi phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội trong thời đại
mới.
Văn Lâm có đường quốc lộ 5A và đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy
qua. Sự thuận lợi về giao thông vận tải làm cho huyện Văn Lâm nói riêng,
tỉnh Hưng Yên nói chung trở thành địa bàn trung chuyển, điểm nối giữa các
trung tâm kinh tế, tăng cường giao lưu kinh tế, xã hội với các địa phương
khác. Đặc biệt, phía tây của huyện tiếp giáp với thủ đô Hà Nội - trung tâm
chính trị, kinh tế, xã hội lớn của cả nước. Đây là đặc điểm nổi bật quan trọng
đối với quá trình phát triển của huyện. Trong những năm gần đây, chủ trương
của Nhà nước là tăng cường đô thị hoá, phát triển các vùng ngoại ô Hà Nội,
tăng cường đầu tư cho các thành phố vệ tinh, vì vậy huyện Văn Lâm lại càng
có nhiều cơ hội hơn để đẩy nhanh tiến độ tăng trưởng kinh tế [18, tr. 1].
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên không chỉ phát triển lợi thế
kinh tế trong vùng mà còn có điều kiện phát triển kinh tế đa dạng, tận dụng
lợi thế từ bên ngoài để đẩy nhanh những ngành kinh tế hiện đại, đáp ứng yêu
cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Từ năm 1975, đất nước thống nhất, cả nước bước vào xây dựng chủ
nghĩa xã hội, đặc biệt là thời kỳ thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng lãnh
đạo, Đảng bộ và nhân dân Văn Lâm đã đạt nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh
vực. Sản xuất nông nghiệp đạt thắng lợi lớn, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
đa dạng, phong phú, kinh tế vườn được đẩy mạnh, số hộ nông dân sản xuất
giỏi ngày càng nhiều. Giai đoạn này bình quân năng suất lúa đạt 130 tạ/hécta,
13
thu nhập bình quân đâu người là 400kg, giá trị thu nhập đạt 26 triệu
đồng/hécta. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh, tốc độ
khoảng 10%, công nghiệp địa phương là trên 8%. Công nghiệp hoá nông thôn
bước đầu phát triển, nhiều khâu lao động thủ công được thay thế bằng máy
móc, khôi phục các làng nghề cũ, các dự án đầu tư ngày càng nhiều. Các
ngành dịch vụ phát triển đa dạng với tốc độ khá cao là hơn 9%. Xây dựng kết
cấu hạ tầng cơ sở đạt kết quả quan trọng phục vụ sản xuất và đời sống. Khoa
học công nghệ ngày càng phát triển, nội dung chủ yếu là cải tiến kỹ thuật và
thiết bị, tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất.
Từ khi huyện được tái lập, do có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi, vị
trí gần các trung tâm công nghiệp lại được sự quan tâm của Trung ương,
Đảng bộ tỉnh nên huyện Văn Lâm càng có điều kiện phát triển hơn. Kinh tế
của huyện tăng trưởng nhanh, hợp tác đầu tư phát triển, vị thế của huyện ngày
càng được nâng cao. Những thành tựu đó là kết quả của sự quyết tâm, phấn
đấu không mệt mỏi của toàn thể cán bộ và nhân dân trong huyện.
Điều kiện văn hoá - xã hội huyện Văn Lâm:
Năm 1977, do yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, Văn Lâm được
hợp nhất với Mỹ Hào thành huyện Văn Mỹ, đến năm 1979, tiếp tục hợp nhất
với Yên Mỹ và hai xã: Nghĩa Trụ, Vĩnh Khúc của huyện Văn Giang thành
huyện Mỹ Văn. Ngày 1 - 9 - 1999, huyện Văn Lâm được tái lập, bao gồm 11
xã, thị trấn [18, tr. 8].
Mặc dù trải qua nhiều lần thay đổi tên huyện, tên đất, tên làng, địa giới
hành chính song Văn Lâm vẫn là mảnh đất giàu truyền thống, có lịch sử lâu
đời, mang dấu tích con người từ rất sớm. Từ thời xa xưa đến ngày nay, vùng
quê này đã lưu truyền rất nhiều giai thoại, truyền thuyết, tên tuổi của những
danh nhân nổi tiếng trong lịch sử dân tộc. Trong vùng cũng có rất nhiều địa
14
danh gắn với những giá trị lịch sử, phản ánh bản sắc văn hoá dân tộc và làm
nên nét đẹp của vùng đất ngàn năm văn hiến.
Quá trình hình thành và phát triển, với đặc điểm của vùng đất Hưng Yên
đã tạo ra con người có những truyền thống tốt đẹp. Con người nơi đây cần cù,
sáng tạo, đã từng biến đất hoang thành đồng ruộng, làm thuỷ lợi, chống thiên
tai. Với bản chất ham học hỏi, tôn sư trọng đạo, có trí học hành, thời nào cũng
có nhiều người đỗ đạt cao, cống hiến nhiều nhân tài cho đất nước trên tất cả
các lĩnh vực. Với lòng yêu quê hương đất nước nồng nàn, ý trí kiên cường bất
khuất, nhân dân địa phương trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm đã làm nên
nhiều kỳ tích, trong xây dựng đất nước luôn có nhiều kết quả cao.
Đối với dân cư, ngoài trồng trọt là nghề chính, truyền thống từ ngàn đời
xưa, người dân Văn Lâm còn chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây ăn
quả, cây thuốc, làm nghề thủ công và lao động trong các nhà máy xí nghiệp.
Đa số lao động trong huyện ở độ tuổi trẻ, khoẻ và có trình độ văn hoá cao
như: trình độ đại học, cao đẳng, trung học, công nhân kỹ thuật, có truyền
thống lao động cần cù, sáng tạo.
Về thành phần dân tộc, huyện tập trung hầu hết là người Kinh, số đông
theo đạo Phật thờ cúng tổ tiên, một số ít người theo đạo Thiên chúa nhưng
phân bố rải rác, không tập trung.
Trong huyện cũng có mật độ dày đặc các di tích văn hoá của vùng đồng
bằng châu thổ sông Hồng, trong đó có rất nhiều di tích được Nhà nước phong
tặng và xếp hạng. Trong vùng có nhiều đền, chùa nổi tiếng như: Chùa Ông,
chùa Khoai, đền thờ bà ỷ Lan, chùa Như Quỳnh. Đây là một kho tàng mỹ
thuật sống động, với nhiều cổ vật quý hiếm. Đó là những không gian văn hoá
truyền thống, không gian tâm linh, có giá trị vô cùng to lớn với việc xây dựng
kinh tế - văn hoá đậm bản sắc dân tộc thời hiện đại.
15
Ngoài văn hoá vật thể là đền, chùa, Văn Lâm còn là địa phương có nhiều
lễ hội đặc sắc. Hệ thống lễ hội này đã giới thiệu và chứng minh sinh động về
vùng đất, con người Văn Lâm nói riêng, toàn tỉnh Hưng Yên nói chung trong
quá khứ và hiện tại, với những nét đặc trưng những giá trị văn hoá tinh thần,
tín ngưỡng của dân tộc. Những di sản văn hoá này có vai trò quan trọng trong
việc khẳng định sức sống của con người vùng đồng bằng châu thổ, góp phần
không nhỏ vào việc giáo dục nhân cách, hình thành tư tưởng, đạo đức, phẩm
chất của con người thời đại mới.
Kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc Việt Nam, người dân Văn
Lâm, Hưng Yên giàu lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc. Từ thời xa xưa,
con người nơi đây đã cần cù, sáng tạo, nhạy cảm, năng động, không chịu lùi
bước trước khó khăn gian khổ. Người dân Văn Lâm sớm giác ngộ cách mạng,
anh dũng kiên cường trong chống thiên tai, chống giặc ngoại xâm. Ngày nay,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân tin tưởng và không ngừng nỗ lực vươn
lên trong thời đại mới để góp phần xây dựng đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa.
1.2. Kinh tế huyện Văn Lâm giai đoạn đầu mới tái lập (1999 – 2005)
1.2.1. Khái quát tình hình kinh tế của huyện Văn Lâm giai đoạn mới
tái lập
Đại hội VI của Đảng quyết định đổi mới đất nước đã mở ra một giai
đoạn mới cho sự phát triển của lịch sử dân tộc. Với tinh thần “nhìn thẳng vào
sự thật, đánh giá đúng sự thật và nói rõ sự thật", Đại hội đã tổng kết những
thành tựu và hạn chế, nêu lên những bài học kinh nghiệm và tự phê bình
những sai lầm trong quá trình lãnh đạo mười năm vừa qua. Căn cứ vào thực
trạng kinh tế - xã hội Việt Nam, Đại hội đã xác định nhiệm vụ bao trùm, mục
tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: ổn định
mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết
16
cho việc đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp
theo.
Đại hội VI đã xác định những mục tiêu cụ thể là: sản xuất đủ tiêu dùng
và có tích luỹ. Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, chú trọng ba
chương trình kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu. Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tạo chuyển biến tốt
về mặt xã hội, bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh [4, tr. 43].
Để phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đầu của đổi mới, Đảng đã đề ra 5
phương hướng cơ bản và hệ thống các giải pháp để thực hiện những mục
tiêu, bao gồm:
Một là, bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư.
Hai là, xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng
và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Coi nền kinh tế nhiều thành phần
là một đặc trưng của thời kỳ quá độ.
Ba là, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xoá bỏ cơ chế quản lý
tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá theo phương
thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, phát huy động lực của khoa học, kĩ thuật.
Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại [4, tr. 47].
Đường lối đổi mới của Đại hội VI đã mở ra một giai đoạn mới cho nước
ta phát triển, thể hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Công cuộc đổi mới toàn diện nhưng vẫn lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành
động. Đổi mới ở đây phải được hiểu là sự thay đổi về con đường, biện pháp,
cách thức xây dựng chứ không phải là thay đổi mục tiêu đi lên chủ nghĩa xã
hội.
17
Quán triệt đường lối lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ huyện Mỹ Văn, tỉnh
Hưng Yên đã phát huy sức mạnh của toàn thể chính quyền, quần chúng nhân
dân trên địa bàn huyện nhằm thực hiện các chủ trương của Trung ương và
Đảng bộ tỉnh. Trong những năm đầu của sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế
huyện Mỹ Văn hướng theo xu hướng hiện đại, vận động theo cơ chế thị
trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, quản lý của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Nền kinh tế trong giai đoạn mới đòi hỏi phải phát triển theo cả chiều
rộng và chiều sâu, trong phạm vi ngành kết hợp với lãnh thổ. Đảng bộ lãnh
đạo kinh tế phát triển theo phương hướng:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại hoá. Huyện
Mỹ Văn cũng như các huyện khác thuộc tỉnh Hưng Yên, chủ yếu phát triển
nông nghiệp, chuyên canh cây lúa. Các ngành khác có được chú tâm song
nhìn chung còn hạn chế và chiếm tỉ lệ không cao. Trong nhiều năm liên tiếp,
sản lượng nông nghiệp luôn cao nhất trong cơ cấu kinh tế huyện, bởi vậy để
đi lên công nghiệp hoá, tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại,
tăng dần tỉ trọng của công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, giảm dần tỉ trọng
ngành nông nghiệp.
Tổ chức lại nền kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp
chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, thủ công mỹ nghệ, tăng cường dịch vụ
gắn với phát triển đô thị hoá tại chỗ. Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, nguồn tài
nguyên nông sản tại chỗ và tranh thủ sự đầu tư của Nhà nước, huyện Mỹ Văn
đã sớm có chủ trương, kế hoạch thúc đẩy quá trình đô thị hoá nhanh và mạnh,
phát triển công nghiệp phù hợp với lợi thế của vùng, do đó tạo ra những thời
cơ thuận lợi trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Quy hoạch đất đai, quy hoạch các khu công nghiệp mới theo hướng hiện
đại, tập trung phát triển các trung tâm đô thị lớn. Do nguyên nhân đi lên từ
nền sản xuất nhỏ, phân tán, chủ yếu là nông nghiệp nên trong quá trình đô thị
18
hoá, công nghiệp hoá, huyện Mỹ Văn gặp phải nhiều khó khăn trong công tác
quy hoạch, đầu tư phát triển cho khoa học và hợp lý. Nhằm nâng cao hiệu quả
của các trung tâm thương mại, khu công nghiệp mới như: Phố Nối, Như
Quỳnh, Đảng bộ huyện phải ban hành các văn bản định hướng, điều chỉnh để
chính quyền địa phương thuận lợi trong quá trình quản lý.
Nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, từng bước đảm bảo cho nhân
dân tham gia vào quản lý kinh tế, chính trị, xã hội. Đây là định hướng, đồng
thời cũng là mục tiêu lớn không chỉ của Đảng bộ huyện Văn Lâm mà cũng là
của tỉnh Hưng Yên, của toàn Đảng và toàn nhân dân ta.
Để thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra, Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên đã chỉ đạo và Đảng bộ huyện Văn Lâm đã quán triệt việc thực hiện
thông qua hệ thống các giải pháp chính:
Huy động vốn đầu tư: Để phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì
vốn là một nhân tố không thể thiếu. Theo chủ trương của Đảng bộ thì không
thể chỉ trông chờ vào sự đầu tư của nhà nước, của các doanh nghiệp mà phải
chủ động huy động vốn ở các nguồn khác nhau: tiết kiệm trong chi phí, sản
xuất; huy động vốn trong dân, tạo cơ chế thu hút đầu tư của các doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài. Huy động vốn đầu tư phát triển gắn liền với việc
sử dụng có hiệu quả, trống thất thoát và đầu tư không hợp lý.
Xây dựng kết cấu hạ tầng: Kinh tế muốn phát triển theo hướng hiện đại,
quá trình công nghiệp hoá diễn ra nhanh hay chậm một phần không nhỏ phụ
thuộc vào kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật. Huyện Văn Lâm chủ
trương đầu tư cho xây dựng mạng lưới thuỷ lợi, thuỷ điện phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, xây dựng và nâng cấp đường giao thông đảm bảo cho
thương mại, sản xuất và phục vụ nhu cầu cuộc sống nhân dân.Việc xây dựng
kết cấu hạ tầng phải được thực hiện nhanh, gọn, hiệu quả, đồng bộ, hiện đại
để đáp ứng nhu cầu của thời kỳ mới.
19
Thường xuyên bổ sung, hoàn thiện các chính sách theo đặc điểm và xu
thế biến đổi của thực tiễn. Hệ thống chính sách phát triển kinh tế phải được
ban hành kịp thời, đồng bộ, toàn diện, hướng theo cái mới, chú tâm vào giải
quyết các vấn đề: kinh tế nhiều thành phần, thị trường sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, khoa học công nghệ, môi trường.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Văn Lâm, hơn 10 năm sau Đại hội
đổi mới, huyện Văn Lâm đã từng bước phát triển, đạt rất nhiều thành tựu,
quan trọng nhất phải nói đến là những thành tựu về mặt kinh tế. Kinh tế phát
triển ở mọi lĩnh vực đã góp phần nâng cao vị thế của địa phương trong địa bàn
tỉnh, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng bộ và chứng minh cho đường lối
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Đảng bộ huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, thời
gian đầu sau đổi mới, nền kinh tế huyện không ngừng biến đổi và đạt kết quả
cao:
Trong lĩnh vực nông nghiệp:
Trồng trọt:
Với tổng diện tích đất 15352,8 hécta, trong đó có 1617,3 hécta là đất
giành cho khu dân cư, đất chuyên dùng chủ yếu khoảng 3575,5 hécta.
Năm 1997: Năng suất lúa bình quân 52,8 tạ/ hécta [47, tr. 25].
Năm 1999:
Năng suất lúa đạt 115,7 tạ/hécta.
Tổng sản lượng lúa đạt hơn 45.736 tấn.
Trồng trọt của huyện Văn Lâm chủ yếu là cây lương thực, trong đó cây
lúa nước giữ vai trò chủ đạo. Ngoài ra, huyện còn chú trọng phát triển một số
loại cây khác như: ngô, khoai, cây rau màu; cây ăn quả: nhãn, bưởi, cam; cây
dược liệu: kinh giới, cúc, địa liền; cây cảnh: quất, đào, hoa các loại... Tuy nhiên,
những cây trồng này chủ yếu được xen canh, tăng vụ và trồng theo mùa, phân
tán, không được tập trung thành quy mô lớn tạo thành vùng chuyên canh.
20
Căn cứ vào số liệu thống kê kết quả năng suất và sản lượng lúa của
huyện Văn Lâm ta thấy sản lượng có xu hướng giảm dần, nguyên nhân là do
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây
trồng, chuyển dịch đất nông nghiệp sang các lĩnh vực khác, thực hiện chủ
trương của Đảng: giảm dần tỉ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Trong khi đó, năng suất lúa lại không ngừng tăng lên chứng tỏ hiệu quả đầu
tư nông nghiệp theo chiều sâu, đây là kết quả của việc tăng cường khoa học
kỹ thuật, dịch vụ nông nghiệp.
Chăn nuôi:
Năm 1997:
Tổng số đàn lợn hơn 90.000 con.
Tổng số trâu, bò hơn 10.000 con.
Gia cầm hơn 276.000 con.
Nuôi cá đạt sức trung bình 34kg/ người/năm [47, tr 26].
Năm 1999: Tỉ trọng chăn nuôi chiếm 31,8% sản lượng nông nghiệp.
Qua đây ta thấy ngành chăn nuôi huyện Văn Lâm cũng đóng vai trò khá
quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ cho nhân dân. Số
lượng các loài vật nuôi phong phú đa dạng và phân bố chủ yếu theo hộ gia
đình góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Tỉ trọng
ngành chăn nuôi chiếm hơn 1/3 trong cơ cấu nông nghiệp, đóng góp cho nền
kinh tế quốc dân 1999 là một số tương đối lớn và có ý nghĩa so sánh với toàn
quốc, trong tương lai ngành chăn nuôi địa phương sẽ phát triển hơn và đi vào
quy mô hơn.
Trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng:
Năm 1996, tỉ trọng công nghiệp là hơn 20% trong cơ cấu kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng: 19,2%/năm.
Giá trị sản lượng công nghiệp ngoài quốc doanh đạt 86.010 triệu đồng,
gấp 1,76 lần so với 1991, chiếm 38% tổng giá trị sản xuất công nghiệp ngoài
21
quốc doanh của tỉnh Hưng Yên [47, tr. 27].
Năm 1999, tổng sản phẩm từ thương mại, dịch vụ đạt trên 35.265 triệu
đồng.
Do được sự quan tâm đầu tư đúng hướng, huyện Văn Lâm thực hiện quá
trình công nghiệp hoá nhanh chóng, tập trung ở các khu công nghiệp có điều
kiện phát triển. Vì thế, tốc độ tăng trưởng công nghiệp của huyện thường cao
hơn so với tốc độ chung của toàn tỉnh và trên phạm vi toàn quốc (Năm 1996:
huyện Văn Lâm đạt tốc độ tăng trưởng công nghiệp 19%, tỉnh Hưng Yên
7,17%).
Ngoài việc quan tâm đầu tư vào các khu công nghiệp, Đảng bộ huyện
còn chủ trương phát triển mạnh mẽ thương mại, dịch vụ ở khắp nơi trên địa
bàn, mở rộng và tăng cường quản lý các chợ để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng
hoá và phục vụ đời sống nhân dân. Đồng thời, các làng nghề truyền thống
cũng được củng cố, tạo điều kiện phát triển góp phần làm thay đổi bộ mặt
kinh tế - xã hội huyện Văn Lâm.
Hơn mười năm cùng cả nước bước vào thời kỳ đổi mới để phát triển,
huyện Văn Lâm nói riêng và Hưng Yên nói chung đã không ngừng vươn lên
đạt nhiều thành quả lớn lao về mọi mặt. Bên cạnh những kết quả đã đạt được
còn gặp phải rất nhiều khó khăn, trở ngại, lại chịu tác động tiêu cực của cơ
chế thị trường, điều đó đòi hỏi con người nơi đây phải phát huy truyền thống
quý báu của dân tộc, phát huy bản lĩnh thời đại mới của người dân Hưng Yên
để vươn lên xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
1.2.2. Những chủ trương mới của Đảng về phát triển kinh tế
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, kế thừa và phát triển tư tưởng
của Đại hội VI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có sự nhận thức rõ hơn về con
đường đưa đất nước đi lên trong thời kỳ mới. Với việc xây dựng Cương lĩnh
xây dựng đất nước thời kỳ quá độ, Đảng đã khẳng định những quan điểm chỉ
22
đạo về mặt kinh tế: Chủ nghĩa xã hội mà chúng ta xây dựng có một nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Phương hướng để phát triển kinh tế là: phát triển lực lượng sản xuất,
công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại; phát triển một nền nông
nghiệp toàn diện. Thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến cao, đa dạng về hình
thức sở hữu và phù hợp với sự phát triển cao của lực lượng sản xuất.
Trên cơ sở những quan điểm chỉ đạo, Đảng đề ra mục tiêu cụ thể cần đạt
trong những năm 1991 - 1995: tiếp tục kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, giữ vững
và phát triển sản xuất, bắt đầu có tích luỹ từ nền kinh tế quốc dân, tạo thêm
nhiều việc làm cho người lao động, giảm mạnh nhịp độ tăng dân số, ổn định
và từng bước cải thiện đời sống nhân dân...
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 ghi rõ:
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo con đường củng cố độc lập dân tộc và
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình thực hiện dân giàu, nước
mạnh, tiến lên hiện đại, trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn
hoá, có kỷ cương, xoá bỏ áp bức, bất công, tạo điều kiện cho mọi người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc [13, tr. 314].
Đại hội VII được đánh giá là "Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ
cương - đoàn kết". Đại hội đã hoạch định con đường quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hội phù hợp với đặc điểm của Việt Nam và đề xuất những giải pháp từng
bước đưa đất nước ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Trước bối
cảnh quốc tế và trong nước hết sức phức tạp, Đại hội đã củng cố thêm niềm
tin tưởng của nhân dân đối với công cuộc đổi mới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6 - 7 / 1996).
Trải qua mười năm đổi mới, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của
nhân dân ta ngày càng được phát triển theo chiều sâu. Bước sang năm 1996,
23
chúng ta đã thu được rất nhiều thành quả có ý nghĩa quan trọng: Hoàn thành
cơ bản nhiệm vụ 5 năm Đại hội VII đề ra, đất nước thoát khái khủng hoảng
kinh tế - xã hội, bước đầu xây dựng được nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự định hướng của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
Mục tiêu Đảng đề ra trong Đại hội VIII là đến năm 2020, nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại. Muốn đạt
được mục tiêu đó, chúng ta phải ra sức nỗ lực: đưa lực lượng sản xuất đạt
trình độ tương đối hiện đại, phần lớn lao động thủ công được thay thế bằng
lao động sử dụng máy móc, điện khí hoá cơ bản được thực hiện trong cả
nước, năng suất và hiệu quả nhiều hơn so với hiện nay. Quan hệ sản xuất có
chế độ sở hữu, cơ chế quản lý và phân phối gắn kết với nhau, phát huy các
nguồn lực, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội. Nhân
dân có cuộc sống vật chất, văn hoá ngày càng cao, có lối sống văn minh,hiện
đại.
Nhằm đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp đổi mới, Đảng đã nêu rõ quan điểm
chỉ đạo công nghiệp hoá, hiện đại hoá với nội dung chủ yếu là: giữ vững độc
lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá
quan hệ đối ngoại. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân,
của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững, khoa học công nghệ là động lực, hiệu quả kinh tế làm
chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh.
Đại hội VIII đề ra định hướng phát triển kinh tế: tiếp tục phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nắm
24