Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌCKINH TẾ

TRỊNH SƠN HỒNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ QUỸ
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRỊNH SƠN HỒNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ QUỸ
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ơ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRUNG THÀNH

Hà Nội -2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của
Luận văn chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Tác giả Luận văn

Trịnh Sơn Hồng


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo hƣớng
dẫn, Tiến sỹ Lê Trung Thành đã tận tâm giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tài chính Ngân hàng Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành khóa học này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện
cho tôi đƣợc thu thập các số liệu cần thiết để trình bày trong luận văn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Tác giả Luận văn

Trịnh Sơn Hồng


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: “ Nâng cao hiệu quả đầu tƣ Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam”.
Tác giả: Trịnh Sơn Hồng.
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Bảo vệ năm: 2015.

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sỹ Lê Trung Thành.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích: Luận văn đƣợc thực hiện với mục đích nghiên cứu tổng quan
về cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả đầu tƣ quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2014, chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc và những tồn tại hạn
chế; phân tích nguyên nhân của các hạn chế nhằm tìm kiếm các giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu tƣ của quỹ BHXH Việt Nam trong tƣơng lai.
Nhiệm vụ: trên cơ sở khung lý thuyết về hiệu quả đầu tƣ quỹ Bảo hiểm
xã hội, kết hợp các số liệu thu thập đƣợc, tác giả phân tích thực trạng, chỉ ra
các hạn chế và nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ quỹ BHXH Việt
Nam trong giai đoạn 2008-2014, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tƣ quỹ.
Những đóng góp mới của luận văn:
Luận văn tiếp cận vấn đề hiệu quả đầu tƣ quỹ BHXH theo hƣớng mới đó
là phải thỏa mãn đƣợc các yêu cầu về an toàn, sinh lợi và thanh khoản.
Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động đầu tƣ tăng trƣởng quỹ BHXH
Việt Nam giai đoạn 2008-2014 (các số liệu đƣợc tác giả sử dụng trong luận
văn đều là những số liệu đƣợc cập nhật mới). Qua đó đánh giá đƣợc những
hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó trong hoạt động đầu tƣ
tăng trƣởng quỹ BHXH Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ quỹ BHXH Việt Nam
trong tƣơng lai.


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI ...........4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hiệu quả đầu tƣ quỹ Bảo hiểm xã hội ....4
1.1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài ................................................................. 4
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ................................................................. 5

1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tƣ của Quỹ Bảo hiểm xã hội ...................... 8
1.2.1. Những vấn đề chung về Quỹ Bảo hiểm xã hội ................................... 8
1.2.2. Hoạt động đầu tƣ quỹ Bảo hiểm xã hội ............................................ 21
1.2.3. Khái niệm hiệu quả đầu tƣ quỹ BHXH ............................................. 30
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ quỹ Bảo hiểm xã hội ............. 31
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ quỹ BHXH ................. 37
1.3.Kinh nghiệm đầu tƣ tăng trƣởng quỹ Bảo hiểm xã hội ở một số nƣớc trên
thế giới và tổ chức bảo hiểm thƣơng mại ........................................................ 39
1.3.1. Kinh nghiệm đầu tƣ quỹ Bảo hiểm xã hội ở một số nƣớc trên thế
giới ....................................................................................................... 39
1.3.2. Kinh nghiệm đầu tƣ của một số tổ chức bảo hiểm thƣơng mại ........ 43
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho hoạt động đầu tƣ tăng trƣởng Quỹ
Bảo hiểm xã hội Việt Nam .......................................................................... 44
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 46
2.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 46
2.2. Phƣơng pháp tập hợp, phân tích, đánh giá số liệu.................................... 47
2.2.1. Mục tiêu và đặc điểm của phƣơng pháp............................................ 47
2.2.2. Cách thức triển khai .......................................................................... 47
2.2.3 Thu thập số liệu .................................................................................. 48
2.2.4. Phân tích số liệu .................................................................................... 48


2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu chuyên gia .................................................. 49
2.3.1. Mục tiêu và đặc điểm ............................................................................ 49
2.3.2. Cách thức triển khai .............................................................................. 49
2.3.3. Các vấn đề tập trung phỏng vấn sâu ..................................................... 50
2.3.4. Đối tƣợng phỏng vấn............................................................................. 50
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ QUỸ BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM ............................................................................................. 51
3.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội Việt Nam ...................................... 51

3.2. Phân tích thực trạng hiệu quả đầu tƣ tăng trƣởng quỹ Bảo hiểm xã hội
Việt Nam ......................................................................................................... 54
3.2.1. Quy định pháp lý về đầu tƣ quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam ............ 54
3.2.2. Tình hình đầu tƣ tăng trƣởng quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam giai
đoạn 2008-2014 ........................................................................................... 57
3.2.3. Tƣơng quan lợi suất đầu tƣ quỹ Bảo hiểm xã hội với lạm phát và lợi
suất đầu tƣ của các quỹ đầu tƣ trong nƣớc cùng thời kỳ ............................ 66
3.2.4. Rủi ro trong hoạt động đầu tƣ quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam ........ 68
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 73
3.3.1. Các kết quả đã đạt đƣợc .................................................................... 73
3.3.2. Hạn chế.............................................................................................. 74
3.3.3. Các nguyên nhân của hạn chế ........................................................... 75
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐẦU TƢ QUỸ BHXH VIỆT NAM ............................................................... 84
4.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2015-2020 .......................... 84
4.2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tƣ quỹ Bảo hiểm xã
hội Việt Nam ................................................................................................... 85
4.2.1. Điều chỉnh hợp lý các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động đầu
tƣ tăng trƣởng quỹ BHXH Việt Nam .............................................................. 85


4.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thực hiện hoạt
động đầu tƣ quỹ và đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại ........................ 86
4.2.3. Mở rộng danh mục đầu tƣ quỹ BHXH Việt Nam ................................. 87
4.2.4. Một số giải pháp khác ........................................................................... 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 97


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT

Kí hiệu

Nguyên nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

TNLĐ-

Tai nạn lao động, bệnh

BNN

nghề nghiệp

4


BHTM

Bảo hiểm thƣơng mại

5

CSTT

Chính sách tiền tệ

6

DN

Doanh nghiệp

7

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

8

NVĐT

Nguồn vốn đầu tƣ

9




Quyết định

10

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

11

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

12

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

13

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Bảng

Nội dung

Bảng


Cân đối thu- chi quỹ BHXH bắt buộc giai đoạn 2008 -

3.1
Bảng
3.2
Bảng
3.3
Bảng
3.4
Bảng
3.5
Bảng
3.6
Bảng
3.7
Bảng
4.1
Bảng
4.2
Bảng
4.3

2014
Cân đối thu - chi Quỹ BHXH tự nguyện giai đoạn 2008 2014
Cân đối thu - chi Quỹ BHXH tự nguyện giai đoạn 2008 2014
Đầu tƣ bảo toàn tăng trƣởng Quỹ BHXH giai đoạn 20082014

Trang

58


59

60

62

Bảng hệ số k qua các năm

64

Tăng trƣởng NAV quỹ đầu tƣ vào Việt Nam năm 2014

67

Tăng trƣởng GDP của kinh tế thế giới giai đoạn 2010 2015
Dự báo tốc độ tăng dân số, GDP và CPI theo các kịch bản
đến 2020
Hệ số Bêta theo ngành của Việt Nam Quý II/2014
Cơ cấu danh mục đầu tƣ đề xuất cho các kịch bản giả định
của nền kinh tế trong giai đoạn 2016-2020

ii

74

83

85


89


DANH MỤC HÌNH VẼ

TT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Mô hình bảo hiểm xã hội

8

2

Hình 1.2

Sơ đồ dòng tài chính của Quỹ BHXH

10

3

Hình 1.3


Rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống

35

4

Hình 2.1

Sơ đồ nghiên cứu

46

5

Hình 3.1

6

Hình 3.2

7

Hình 3.3

8

Hình 3.4

9


Hình 4.1

10

Hình 4.2

Tăng trƣởng tổng tài sản đầu tƣ quỹ BHXH Việt Nam
2008-2014
Thay đổi tỷ trọng vốn đầu tƣ của quỹ BHXH Việt Nam
vào các loại tài sản trong giai đoạn 2008-2014
Biến thiện của hệ số k giai đoạn 2008 - 2014
Tƣơng quan tỷ lệ lãi đầu tƣ bình quân của Quỹ BHXH và
chỉ số lạm phát
Cơ cấu danh mục đầu tƣ đề xuất cho quỹ BHXH trong
kịch bản nền kinh tế Việt Nam tăng trƣởng yếu
Cơ cấu danh mục đầu tƣ đề xuất cho quỹ BHXH trong
kịch bản nền kinh tế Việt Nam tăng trƣởng tốt

iii

Trang

63

64
65
67

90


90


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hoạt động, các nguồn thu của Bảo hiểm xã hội (BHXH)
bao gồm thu do các đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động,
đóng góp của Nhà nƣớc trong một số trƣờng hợp và các nguồn thu hợp pháp
khác. Các nguồn thu này khi đƣa vào quỹ BHXH có một bộ phận đƣợc chi
dùng ngay (cho các trợ cấp BHXH ngắn hạn); nhƣng phần lớn dùng để chi trả
cho các trợ cấp BHXH dài hạn mà tính từ khi đóng phải hàng chục năm sau
mới phải chi (nếu tính riêng cho một ngƣời). Đối với những hệ thống BHXH
tại các quốc gia có dân số trẻ nhƣ Việt Nam, số ngƣời đóng góp hiện tại lớn
hơn nhiều so với số ngƣời hƣởng BHXH hiện tại, thì số tiền chƣa đƣợc dùng
ngay là rất lớn. Đây đƣợc gọi là phần nhàn rỗi tƣơng đối của quỹ BHXH.
Theo quy luật tiền tệ, phần nhàn rỗi của quỹ BHXH không đƣợc để đóng
băng mà phải đƣợc đƣa vào lƣu thông, phải đƣợc đầu tƣ để tránh những rủi ro
về tiền tệ nhƣ lạm phát và các rủi ro khác. Do vậy, đầu tƣ trƣớc hết là để bảo
toàn giá trị của phần vốn này. Mặt khác, phần sinh lời thực tế (sau khi đã điều
chỉnh tỷ lệ lạm phát) sẽ làm tăng quy mô của quỹ BHXH, góp phần cải thiện
các trợ cấp BHXH gồm cả trợ cấp dài hạn và trợ cấp ngắn hạn. Do thiết kế kỹ
thuật, có tính tới yếu tố thu nhập hiện thời của ngƣời lao động, nên phí BHXH
chỉ là phí tối thiểu. Nếu tính riêng cho một ngƣời lao động thì phần đóng góp
không đủ chi trả cho họ từ sau khi nghỉ hƣu cho đến khi họ chết. Chính vì
vậy, trong kỹ thuật tính phí BHXH phải dựa trên số đông và có tính đến các
yếu tố đầu tƣ. Nếu không đầu tƣ tăng trƣởng thì quỹ BHXH không thể chi
dùng đủ cho tƣơng lai, trong khi nhu cầu thụ hƣởng của ngƣời lao động ngày
càng cao theo thời gian (trợ cấp đƣợc hƣởng tính trên cơ sở thu nhập và mức
sống dân cƣ khi hƣởng).

Để hạn chế rủi ro, cơ quan BHXH thƣờng lựa chọn một số hình thức đầu
tƣ theo quy định của pháp luật trên cơ sở các nguyên tắc đầu tƣ là an toàn,
sinh lợi, có tính thanh khoản và đạt lợi ích kinh tế xã hội.
1


Xét trong trƣờng hợp của Việt Nam, trong những năm vừa qua, BHXH
Việt Nam đã tiến hành một số hình thức đầu tƣ quỹ nhƣ mua trái phiếu Chính
phủ, gửi tiền tại các Ngân hàng Thƣơng mại quốc doanh.v.v. tuy nhiên hiệu
quả đầu tƣ chƣa thực sự cao. Bên cạnh đó, do những sự biến đổi nhanh của
nền kinh tế Việt Nam và Thế giới, đòi hỏi hoạt động đầu tƣ Quỹ BHXH Việt
Nam phải thƣờng xuyên đƣợc nghiên cứu đánh giá và có những điều chỉnh
hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ, vừa mang lại nguồn thu giúp cân đối
quỹ vừa đƣa đƣợc một nguồn tài chính dồi dào vào lƣu thông trong nền kinh
tế. Hiệu quả đầu tƣ Quỹ còn thấp trong khi có nhiều kênh đầu tƣ khác trên thị
trƣờng tài chính có khả năng sinh lời cao hơn nên việc cải tổ lại hoạt động để
nâng cao hiệu quả đầu tƣ quỹ BHXH Việt Nam trong giới hạn rủi ro phù hợp
đã trở thành nhu cầu cấp thiết.
Đó là lý do tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả đầu tƣ quỹ Bảo hiểm
Xã hội Việt Nam” cho Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện với mục đích phân tích, đánh giá hiệu quả đầu
tƣ quỹ BHXH Việt Nam trong giai đoạn 2008-2014, chỉ ra những kết quả đã
đạt đƣợc và những tồn tại hạn chế; phân tích nguyên nhân của các hạn chế
nhằm tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ của quỹ BHXH Việt
Nam trong tƣơng lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu
Hiệu quả đầu tƣ quỹ BHXH Việt Nam
b. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu hiệu quả đầu tƣ quỹ BHXH Việt Nam giai đoạn
2008-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định
lƣợng. Phƣơng pháp định lƣợng sử dụng dữ liệu về hoạt động đầu tƣ quỹ
2


BHXH Việt Nam trong giai đoạn 2008-2014 để tính toán các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả đầu tƣ. Phƣơng pháp định tính là phỏng vấn sâu ý kiến của các
chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan để tổng hợp và đƣa ra các nhận
định chung, thống nhất.
Chi tiết về phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày ở chƣơng 2 của
luận văn.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn gồm bốn chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu, cở sở lý luận và thực tiễn
về hiệu quả đầu tƣ quỹ Bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả đầu tƣ quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ quỹ
Bảo hiểm xã hội Việt Nam

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hiệu quả đầu tư quỹ Bảo

hiểm xã hội
1.1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Trên thế giới đã có khá nhiều các nghiên cứu liên quan đến hoạt động
đầu tƣ của các tổ chức bảo hiểm nhƣ:
Các tác giả Karl, Holzheu và Raturi (2003) trong công trình nghiên cứu
“Capital Markets and Insurance Sycles” đã chỉ ra vai trò của các doanh
nghiệp bảo hiểm trên thị trƣờng vốn. Các tác giả đã xem xét mối quan hệ và
tác động giữa tỷ lệ lãi và việc đầu tƣ của các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị
trƣờng thế giới vào các năm giữa thập kỷ 90 của thế kỷ 20.
Trong công trình nghiên cứu “Insurance companies: walking up to
international standards” của các tác giả Masters và Dupont vào năm 2003 đã
chỉ ra việc các doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy tắc kế toán quốc
tế là một việc rất khó khăn khi các doanh nghiệp này thực hiện các khoản đầu
tƣ và phải quản trị rủi ro của các khoản đầu tƣ này.
Trong công trình nghiên cứu “ The insurance industry and the financial
services authority” của Boleat vào năm 1998 đã xem xét vai trò và tác động
của chính phủ tới hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm. Việc các chính
phủ có xu hƣớng giảm dần sự phân biệt giữa doanh nghiệp bảo hiểm và các
thể chế tài chính khác có thể mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp bảo hiểm
song lại tạo các các điều kiện bất lợi về chi phí.
Tác giả Frederic Mishkin phân tích hoạt động của các doanh nghiệp bảo
hiểm trong chƣơng 12 “Các tổ chức tài chính phi ngân hàng” trong cuốn Tiền
tệ, ngân hàng và thị trường tài chính đã đánh giá: các doanh nghiệp bảo hiểm
4


là một trong các tổ chức tài chính phi ngân hàng cùng với các quỹ trợ cấp,
quỹ tƣơng hỗ, các công ty tài chính, chính phủ ( khi đứng ra làm trung gian tài
chính). Qua các ví dụ thực tế, tác giả đã chỉ ra rằng khi có thu nhập đầu tƣ cao
sẽ khiến cho các doanh nghiệp bảo hiểm có thể giữ cho phí bảo hiểm thấp.

Tuy nhiên, khi đầu tƣ giảm cùng với sự sụt giảm lãi suất, công với sự gia tăng
ồ ạt của tai nạn và các khoản bồi thƣờng đã gây nên tổn thất nặng nề cho các
doanh nghiệp bảo hiểm.
Một câu hỏi đặt ra là: trên thế giới, vấn đề hiệu quả hoạt động đầu tƣ của
các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và hiệu quả đầu tƣ quỹ Bảo hiểm xã hội
có đƣợc nghiên cứu nhƣ một chủ đề riêng biệt? Qua tìm hiểu các tài liệu, tác
giả thấy rằng hoạt động đầu tƣ ngay từ đầu đã đƣợc đặt ra là một phần tất yếu,
không thể tách rời trong hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung
và quỹ Bảo hiểm xã hội nói riêng. Tuy nhiên đến nay, các nghiên cứu mới chỉ
chủ yếu tập trung vào việc đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ
của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, vấn đề hiệu quả đầu tƣ của các
Quỹ Bảo hiểm xã hội vẫn chƣa đƣợc tập trung nghiên cứu.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Trịnh Chi Mai (2013), Hiệu quả hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống, sâu sắc về vấn đề hiệu quả
hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Về lý luận: Mở đầu trong các nghiên cứu tại Việt Nam, luận án đã đƣa ra
một cầu nối giữa các nguyên tắc đầu tƣ và việc đánh giá hiệu quả hoạt động
đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Từ đó đi đến khái niệm hiệu
quả hoạt động đầu tƣ dựa trên ba nguyên tắc đầu tƣ đặc thù của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ: an toàn - sinh lời - đảm bảo khả năng thanh toán
thƣờng xuyên. Các thƣớc đo đánh giá hiệu quả đầu tƣ đƣợc đƣa ra là: Tỷ suất
sinh lời của hoạt động đầu tƣ đảm bảo khả năng thanh toán tổn thất lớn, rủi ro
5


đo bằng hệ số bêta của danh mục đầu tƣ đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh
doanh. Luận án đã xây dựng đƣợc lý luận và phƣơng pháp xác định chỉ tiêu
vốn chủ sở hữu tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong cơ

cấu vốn để đảm bảo cho hoạt động đầu tƣ đạt đƣợc hiệu quả theo hệ thống
đánh giá trên. Lý luận này hoàn toàn phù hợp với hệ thống Solvency I và II
trên thế giới quy định về mức vốn an toàn của doanh nghiệp bảo hiểm.
Về học thuật: Tác giả đã thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tƣ
của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo quan điểm nhìn nhận hoạt động
kinh doanh và hoạt động đầu tƣ nhƣ hai mặt của một vấn đề. Từ đó, tác giả đề
xuất phƣơng pháp vận dụng các lý thuyết quản trị tài chính, lý thuyết đầu tƣ
và quản trị rủi ro hiện đại trong các thƣớc đo của các chỉ tiêu đánh giá. Mô
hình quản trị rủi ro VaR, mô hình định giá tài sản vốn CAPM, các mô hình
kinh tế lƣợng phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hƣởng đã đƣợc sử
dụng cho việc tính toán theo các thƣớc đo đã đề ra. Các kết quả nghiên cứu
theo hƣớng này sẽ đảm bảo đƣợc những định hƣớng chặt chẽ để một doanh
nghiệp bảo hiểm quản trị hoạt động của mình một cách khoa học và chuyên
nghiệp. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tƣ này cũng có thể vận
dụng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tƣ các doanh nghiệp khác.
Nghiên cứu này giúp cho việc định hƣớng các doanh nghiệp bảo hiểm tại
thị trƣờng Việt Nam phát triển theo các mô hình hoàn chỉnh đã hình thành tại
các thị trƣờng bảo hiểm lâu đời trên thế giới với các đề xuất về:(i) Sự định
hƣớng phát triển ngành bảo hiểm phi nhân thọ đóng vai trò là nhà đầu tƣ quan
trọng và có tác động tích cực đến việc tạo ra cơ cấu đầu tƣ hiệu quả của nền
kinh tế ;(ii) Mở rộng việc huy động vốn và đầu tƣ ra thị trƣờng khu vực, quốc
tế cùng với sự phát triển các sản phẩm bảo hiểm cho các ngành với sự chú
trọng vào ngành nông nghiệp.
Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm của trƣờng ĐH Kinh tế quốc
dân do PGS.TS Nguyễn Văn Định chủ biên năm 2009 và giáo trình Nguyên lý
6


bảo hiểm của trƣờng ĐH Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh do PGS.TS
Phan Thị Cúc chủ biên đã làm rõ các vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tƣ của

các doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm vai trò, các nguyên tác, các nhân tố ảnh
hƣởng đến hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp bảo hiểm, các hình thức
đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm, cách thức tổ chức hoạt động đầu tƣ và
phƣơng pháp đánh giá hiệu quả đầu tƣ. Hoạt động đầu tƣ của các doanh
nghiệp bảo hiểm nói chung và của quỹ Bảo hiểm xã hội nói riêng luôn tiềm ẩn
rủi ro nhƣ rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng và rủi ro tiền tệ, nên
hoạt động đầu tƣ của các tổ chức này cần phải đƣợc tiến hành rất thận trọng.
Luận án tiến sĩ của tác giả Đoàn Trung Kiên năm 2005 với đề tài “ Giải
pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp bảo
hiểm ở Việt Nam” đã chỉ ra: ba hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm là bảo
hiểm, đầu tƣ và hoạt động khác. Hoạt động đầu tƣ có sự khác nhau giữa công
ty bảo hiểm nhân thọ và công ty bảo hiểm phi nhân thọ, theo đó doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ có tỷ lệ đầu tƣ vào chứng khoán và các tài sản tài chính
trung và dài hạn cao hơn, trong khi các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
chú trọng vào đầu tƣ ngắn hạn.
Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Thị Định năm 2004 với đề tài “ Hoạt
động đầu tư tại các doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước tại Việt Nam” đã làm rõ
các vấn đề lý luận về hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp bảo hiểm nhà
nƣớc tính đến năm 2003 và đề xuất các giải pháp. Tác giả đã xem xét kinh
nghiệm chung của các nƣớc, kinh nghiệm riêng của Pháp, Malaysia nhƣ mục
tiêu quan trọng nhất của hoạt động đầu tƣ là bảo vệ quyền lợi của ngƣời tham
gia bảo hiểm, luật hóa các quy định của nhà nƣớc, thay đổi các quy định cho
phù hợp với biến động của thị trƣờng, quy định danh mục đầu tƣ, quy định
giới hạn tỷ trọng tối đa/ tối thiểu cho từng loại tài sản đầu tƣ.
Qua các tài liệu trên có thể thấy rằng phần lớn các công trình nghiên
cứu chủ yếu tiếp cận theo hƣớng đánh giá kết quả hoạt động đầu tƣ của các
7


doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và quỹ bảo hiểm xã hội nói riêng thông qua

hiệu suất sử dụng vốn, hiệu quả sinh lời mà chƣa đánh giá hiệu quả đầu tƣ của
quỹ dƣới góc độ tổng hòa của ba yếu tố: an toàn, sinh lời và thanh khoản.
Từ những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết triệt để này, tác giả thấy rằng cần
tiếp cận và đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tƣ của quỹ bảo hiểm xã hội dựa
trên ba nguyên tắc đầu tƣ đặc thù nêu trên.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tư của Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Những vấn đề chung về Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.2.1.1 Khái niệm Quỹ Bảo hiểm xã hội
Theo ILO: “Bảo hiểm xã hội là thuật chia sẻ rủi ro và tài chính làm cho
bảo hiểm xã hội đạt hiệu quả và trở thành một hiện thực ở tất cả các nước
trên thế giới”.
Theo giáo trình Kinh tế bảo hiểm của Đại học Kinh tế quốc dân: “Bao
hiểm xã hội là sự đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ khi bị
giảm, bị mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, trên cơ sở san sẻ trách
nhiệm đóng góp vào quỹ Bảo hiểm xã hội”.

Hình 1.1 Mô hình Bảo hiểm xã hội
Theo Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 12/07/2006 : “BHXH là một tổ
chức của Nhà nước nhằm sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung do sự đóng góp
của người chủ sử dụng lao động, người lao động và có sự hỗ trợ của Nhà
nước nhằm bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
8


bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH. Khoản trợ cấp này giúp cho người lao động và gia đình họ
sống ổn định, điều này còn tác động đến cả an sinh xã hội”.
Theo Luật BHXH năm 2006: “Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung được
hình thành chủ yếu từ sự đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH cho

người lao động theo quy định của Pháp luật”.
Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để chi trả cho ngƣời lao động, giúp
họ ổn định cuộc sống khi gặp những biến cố hoặc rủi ro.
Quỹ BHXH đƣợc hình thành từ các nguồn: ngƣời sử dụng lao động
đóng, ngƣời lao động đóng, tiền sinh lời từ hoạt động đầu tƣ quỹ, hỗ trợ của
nhà nƣớc và các nguồn thu hợp pháp khác.
Ngân sách Nhà nƣớc và quỹ BHXH có cùng bản chất, chức năng và có
quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tạo lập và sử dụng. Hoạt động của
ngân sách nhà nƣớc (NSNN) và quỹ BHXH đều không nhằm mục đích kiếm
lời. Việc thu - chi ngân sách và quỹ BHXH đều đƣợc quy định bằng pháp luật
và cơ chế quản lý phải tuân theo nguyên tắc cân đối nguồn thu và chi …

9


Hình 1.2. Sơ đồ dòng tài chính của Quỹ BHXH
Tuy nhiên, giữa NSNN và quỹ BHXH có những điểm khác nhau cơ bản.
NSNN ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của Nhà nƣớc và thực hiện chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc. Bộ máy
Nhà nƣớc càng lớn, chức năng và nhiệm vụ càng mở rộng thì thu - chi ngân
sách càng lớn. Quan hệ phân phối của nhà nƣớc mang tính pháp lý rất cao và
dựa vào quyền lực chính trị, kinh tế của Nhà nƣớc. Quan hệ phân phối này
chủ yếu là phân phối lại, không mang tính chất hoàn trả và phản ánh lợi ích xã
hội, lợi ích quốc gia, nó chi phối các quan hệ, các lợi ích bộ phận và cá nhân

10


nhằm đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội đƣợc phát triển ổn định. Trong khi đó,
quỹ BHXH ra đời, tồn tại và phát triển với sự phát triển của nền kinh tế hàng

hoá, các quan hệ thuê mƣớn nhân công. Mặc dù thu - chi BHXH đều đƣợc
Nhà nƣớc quy định bằng các văn bản pháp luật, nhƣng chủ yếu dựa vào quan
hệ kinh tế, quan hệ lợi ích giữa các bên tham gia theo nguyên tắc có tham gia
thì mới đƣợc hƣởng quyền lợi BHXH. Quan hệ phân phối của quỹ BHXH có
tính chất pháp lý thấp hơn NSNN và mối quan hệ này trƣớc hết phản ánh lợi
ích của các bên tham gia BHXH, sau đó mới đến lợi ích xã hội.
Nhƣ vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng đồng thời là một quỹ dự
phòng; nó vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện
hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn
tại và phát triển.
1.2.1.2. Các đặc trƣng của Quỹ BHXH
Là một quỹ tài chính nhƣng phục vụ cho các mục tiêu xã hội, vì vậy quỹ
BHXH có những nét đặc trƣng riêng khác với những loại quỹ tài chính khác,
cụ thể là:
Việc hình thành và hoạt động quỹ BHXH không vì mục tiêu lợi nhuận
Mục đích khi hình thành quỹ BHXH là nhằm huy động sự đóng góp của
ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, Nhà nƣớc trong một số trƣờng hợp
và các nguồn thu hợp pháp khác để có một lƣợng tiền đủ lớn, đảm bảo đủ chi
trả các trợ cấp BHXH cho trƣờng hợp ngƣời lao động bị giảm hoặc bị mất hẳn
các khoản thu nhập thƣờng xuyên từ lao động do gặp phải những sự kiện hoặc
những “rủi ro xã hội” đã nêu và những chi phí cho hoạt động thƣờng xuyên
của bộ máy BHXH. Khác với bảo hiểm thƣơng mại, trong kết cấu phí BHXH
không tính phần lợi nhuận của bên bảo hiểm (cơ quan BHXH). Trong tổng
phí BHXH chỉ bao gồm phí thuần và phụ phí (bao gồm phí quản lý và phí dự
phòng - nếu có). Trong quá trình sử dụng quỹ, các chi phí chi trả trợ cấp
BHXH chiếm phần lớn trong tổng chi, phần chi quản lý thƣờng chỉ chiếm tỷ
11


lệ rất thấp và những chi phí này là những chi phí thực sự cần thiết đảm bảo

cho cả hệ thống hoạt động bình thƣờng.
Quỹ BHXH vừa có tính hoàn trả vừa có tính không hoàn trả
Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ: ngƣời lao động vừa là đối tƣợng tham gia
và đóng góp BHXH, đồng thời họ cũng là đối tƣợng nhận trợ cấp, đƣợc chi
trả từ quỹ BHXH cho dù chế độ, thời gian trợ cấp và mức trợ cấp của mỗi
ngƣời khác nhau tuỳ thuộc vào những biến cố, rủi ro mà họ phải gặp, cũng
nhƣ mức đóng góp và thời gian đóng góp BHXH của họ.
Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ: cùng tham gia và đóng góp BHXH,
nhƣng có ngƣời đƣợc hƣởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế độ khác nhau,
nhƣng có những ngƣời đƣợc ít lần hơn thậm chí không đƣợc hƣởng. Chính từ
đặc điểm này nên một số đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ cấp từ quỹ BHXH thƣờng
lớn hơn nhiều so với mức đóng góp của họ và ngƣợc lại. Điều đó thể hiện tính
chất xã hội của toàn bộ hoạt động BHXH.
Quỹ BHXH có quá trình tích luỹ để bảo tồn giá trị và bảo đảm an toàn
về tài chính
Đặc trƣng này xuất phát từ chức năng cơ bản nhất của BHXH là đảm bảo
an toàn về thu nhập cho ngƣời lao động. Vì vậy, đến lƣợt mình BHXH phải tự
bảo vệ mình trƣớc nguy cơ mất an toàn về tài chính. Quỹ BHXH là “của để
dành” của ngƣời lao động phòng khi ốm đau tai nạn, tuổi già… Nguồn quỹ
này đƣợc đóng góp và tích luỹ lại trong suốt quá trình lao động. Nếu xem xét
tại một thời điểm cụ thể nào đó, quỹ BHXH luôn tồn tại một lƣợng tiền tạm
thời nhàn rỗi để chi trả trong tƣơng lai. Lƣợng tiền này có thể biến động tăng
cũng có thể biến động giảm do mất an toàn, giảm giá trị do yếu tố lạm phát.
Do đó, bảo tồn giá trị và tăng trƣởng quỹ BHXH đã trở thành yêu cầu mang
tính nguyên tắc trong quá trình hoạt động của BHXH.

12


Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH

Quỹ BHXH là khâu tài chính trung gian cùng với NSNN và tài chính
doanh nghiệp hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia. Tuy nhiên, mỗi
khâu tài chính đƣợc tạo lập, sử dụng cho một mục đích riêng, gắn với một chủ
thể nhất định và luôn độc lập với nhau trong quản lý và sử dụng. Thế nhƣng
tài chính BHXH, NSNN và tài chính doanh nghiệp lại có quan hệ chặt chẽ với
nhau và đều chịu sự chi phối của pháp luật Nhà nƣớc.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ
nhất định của đất nƣớc. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện
thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với
ngƣời lao động càng đƣợc nâng cao.
1.2.1.3. Vai trò của quỹ BHXH
- Vai trò đối với bản thân hệ thống BHXH
Quỹ BHXH đƣợc coi là “xƣơng sống” của hệ thống BHXH. Hệ thống
BHXH có ổn định và phát triển đƣợc hay không phụ thuộc vào sự hoạt động
của quỹ BHXH. Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung đƣợc hình thành từ
sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm bao gồm: ngƣời sử dụng lao
động, ngƣời lao động và Nhà nƣớc; trong một số trƣờng hợp còn có các
nguồn thu khác đƣợc dùng để chi trả cho những trƣờng hợp đƣợc hƣởng trợ
cấp BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH và chi phí cho các hoạt
động nghiệp vụ BHXH. Nhƣ vậy, vai trò của quỹ BHXH đƣợc thể hiện ở
những điểm sau:
Thứ nhất, đối với ngƣời lao động: ngƣời lao động khi tham gia BHXH,
nếu gặp những biến cố hay những “rủi ro xã hội” nhƣ thai sản, ốm đau, tai
nạn lao động, thất nghiệp…, thông qua hệ thống trợ cấp BHXH đƣợc nhận
những khoản tiền bảo hiểm để trang trải cho những chi phí do những biến cố
hoặc rủi ro xã hội này gây ra. Ở đây, quỹ BHXH có vai trò rất lớn là bù đắp
13



hỗ trợ cho những thiếu hụt về thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập từ lao động nghề nghiệp do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động do những biến cố hoặc “rủi ro xã hội” nêu trên. Nói cách khác, quỹ
BHXH giữ vai trò góp phần đảm bảo an toàn cho ngƣời lao động và gia đình
họ. Tuy nhiên, mức độ đảm bảo thu nhập đến đâu và đƣợc thực hiện nhƣ thế
nào phụ thuộc vào khả năng thanh toán của quỹ BHXH và phụ thuộc vào
chính sách BHXH của quốc gia trong mỗi thời kỳ, trên cơ sở nguyên tắc trợ
cấp BHXH không đƣợc cao hơn so với tiền lƣơng thu nhập từng nghề nghiệp
trƣớc khi nghỉ hƣởng trợ cấp BHXH, nhƣng không đƣợc thấp hơn tiền lƣơng
tối thiểu do nhà nƣớc quy định. Nếu nhƣ quỹ BHXH thu đƣợc nhiều (thu
đúng, thu đủ và đầu tƣ tăng trƣởng tốt) và số ngƣời bị rủi ro ít (số ngƣời thụ
hƣởng ít) thì mức độ đáp ứng của quỹ BHXH cao hơn. Ngƣợc lại, nếu nhƣ
nguồn thu của quỹ thấp (thu không đƣợc đủ, đầu tƣ tăng trƣởng quỹ kém…)
và số ngƣời bị rủi ro nhiều… thì mức độ đáp ứng của quỹ sẽ bị thấp đi. Tuy
nhiên nhƣ đã nêu ở trên, quỹ BHXH cũng là một quỹ xã hội, nên trợ cấp
BHXH cũng phải đảm bảo ở mức độ nhất định cho ngƣời lao động. Đây là vai
trò nổi trội, hơn hẳn của quỹ BHXH so với các loại quỹ tài chính khác.
Thứ hai, đối với hệ thống BHXH: Để cả hệ thống BHXH hoạt động
đƣợc bình thƣờng, các hoạt động nghiệp vụ và các hoạt động quản lý đòi hỏi
phải có những chi phí nhất định. Ở hầu hết các nƣớc, các chi phí này tuỳ theo
từng nƣớc đƣợc tính bằng một tỷ lệ nhất định trên tổng thu của quỹ BHXH,
hoặc đƣợc ấn định bằng một mức nào đó trên cơ sở những chi phí của những
năm trƣớc đó. Tuy nhiên, dù tính theo cách nào thì những chi phí này đều do
quỹ BHXH đảm bảo. Nhƣ vậy, hiệu quả hoạt động của bộ máy BHXH, đời
sống của các nhân viên ngành BHXH, ở mức độ nào đó phụ thuộc vào tình
hình hoạt động (bao gồm cả hoạt động đầu tƣ) của quỹ BHXH. Mặt khác, quỹ
BHXH do tính đặc thù của hoạt động BHXH nên có một bộ phận của quỹ tạm
thời nhàn rỗi. Phần nhàn rỗi này của quỹ BHXH đƣợc đầu tƣ vào các lĩnh vực
14



×