Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hấp thụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa nam việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.13 MB, 221 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ TƯỜNG LINH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HẤP PHỤ, GIẢI PHÓNG LÂN VÀ
SỬ DỤNG SILICATE ĐỂ NÂNG CAO HÀM LƯỢNG LÂN
HỮU DỤNG TRONG ĐẤT LÚA NAM VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ TƯỜNG LINH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HẤP PHỤ, GIẢI PHÓNG LÂN VÀ
SỬ DỤNG SILICATE ĐỂ NÂNG CAO HÀM LƯỢNG LÂN
HỮU DỤNG TRONG ĐẤT LÚA NAM VIỆT NAM

Chuyên ngành: KHOA HỌC ĐẤT
Mã số: 62 62 01 03



LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS TSKH PHAN LIÊU
2. TS VÕ ĐÌNH QUANG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Năm 2014


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM TẠ

ii

DANH SÁCH BẢNG

iv

DANH SÁCH HÌNH

viii

CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU


xi

TÓM TẮT

xii

ABSTRACT

xiv
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.2. MỤC TIÊU

2

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

2

1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

2

1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN


3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. LÂN TRONG ĐẤT

4

2.1.1. Chu kỳ của lân trong đất

4

2.1.2. Lân tổng số

5

2.1.3. Lân trong dung dịch đất

6

2.1.4. Lân hữu cơ

6

2.1.5. Thành phần lân khoáng trong đất

7


2.2. HẤP PHỤ VÀ KẾT TỦA LÂN TRONG ĐẤT
2.1.1.
2.2.1. Cơ chế của quá trình hấp phụ và kết tủa lân

10

2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng khả năng hấp phụ lân

11

2.2.2.1. Ảnh hưởng của pH
2.2.2.2. Ảnh hưởng của hoạt tính bề mặt và diện tích bề mặt
của chất hấp phụ

10

11
13


2.2.2.3. Ảnh hưởng của các cation

14

2.2.2.4. Ảnh hưởng của anion cạnh tranh

15

2.2.2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian phản ứng


16

2.2.3. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt

17

2.3.3.1. Phương trình Langmuir đơn

17

2.3.3.2. Phương trình Langmuir kép

18

2.3.3.3. Phương trình Freundlich

18

2.3.3.4. Phương trình Tempkin

19

2.3. ĐỘNG THÁI LÂN TRONG ĐẤT NGẬP NƯỚC

19

2.3.1. Sự thay đổi khả năng hấp phụ lân

19


2.3.2 Sự chuyển hóa các nhóm lân

22

2.3.3 Giải phóng lân trong đất ngập nước

22

2.4. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHÂN LÂN

24

2.4.1. Bón cân đối giữa lượng phân đạm và phân lân

24

2.4.2. Cải thiện pH

25

2.4.3. Ứng dụng khả năng cạnh tranh của các anion

26

2.4.4. Quản lý chế độ nước

27

2.5. MỐI QUAN HỆ GIỮA SILIC (Si) VÀ LÂN (P)


28

2.5.1. Si trong đất

28

2.5.1.1. Si tổng số

28

2.5.1.2. Silic hòa tan

29

2.5.2. Mối quan hệ giữa Si và P
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

31
34

3.1. NỘI DUNG

34

3.2. PHƯƠNG PHÁP

35

3.2.1. Nghiên cứu khả năng hấp phụ lân của đất theo phương pháp ứng

dụng phương trình hấp phụ đẳng nhiệt

35

3.2.2. Nghiên cứu khả năng giải phóng lân của đất

36


3.2.2.1. Nghiên cứu khả năng giải phóng lân theo phương pháp
chiết đất bằng dung dịch điện phân

36

3.2.2.2. Nghiên cứu tốc độ giải phóng lân bằng chất trao đổi
anion

37

3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đối với khả năng hấp phụ
40

lân của đất
3.2.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phá hủy chất hữu cơ
đối với khả năng hấp phụ lân của đất

40

3.2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của acid humic đối với khả
năng hấp phụ P của hydroxide sắt


42

3.2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của oxalate đối với khả năng
hấp phụ lân của đất

42

3.2.4. Nghiên cứu sử dụng silicate natri (Na2SiO3) và silicofluoride
natri (Na2SiF6) trong việc hạn chế khả năng hấp phụ lân, nâng cao hàm
lượng lân hữu dụng trong đất

43

3.2.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đối
với khả năng hấp phụ và giải phóng lân của đất

43

3.2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đối với
hiệu lực phân lân trên cây lúa

46

3.2.5. Phương pháp phân tích

49

3.2.5.1. Phân tích đất


49

3.2.5.2. Phân tích cây

50

3.2.6. Xử lý số liệu
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

50
51

4.1 KHẢ NĂNG HẤP PHỤ LÂN CỦA ĐẤT LÚA MIỀN NAM

51

4.1.1. Khả năng hấp phụ lân của đất xác định bằng phương pháp ứng
dụng phương trình đẳng nhiệt

51

4.1.1.1. Khả năng hấp phụ lân của đất xác định theo phương
trình Langmuir đơn

51


4.1.1.2. Khả năng hấp phụ lân của đất xác định theo phương
trình Freundlich


61

4.1.2. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân và tính chất lý hóa đất

64

4.1.2.1. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân và pH

65

4.1.2.2. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân và hàm lượng
sét

67

4.1.2.3. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân và hàm lượng
sắt

68

4.1.2.4. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân và hàm lượng
nhôm

69

4.1.2.5. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân với hàm lượng
lân tổng số và lân dễ tiêu (P Bray 2)

69


4.1.2.6. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân và hàm lượng
chất hữu cơ

70

4.2. KHẢ NĂNG GIẢI PHÓNG LÂN CỦA ĐẤT LÚA MIỀN NAM

70

4.2.1. Kết quả nghiên cứu khả năng giải phóng lân bằng phương pháp
chiết đất bằng dung dịch điện phân

70

4.2.1.1. Quan hệ giữa lượng lân giải phóng với khả năng hấp
phụ lân

70

4.2.1.2. Quan hệ giữa lượng lân giải phóng với tính chất đất

76

4.2.2. Kết quả nghiên cứu tốc độ giải phóng lân bằng chất trao đổi
anion

78

4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT HỮU CƠ ĐỐI VỚI KHẢ NĂNG
HẤP PHỤ LÂN CỦA ĐẤT LÚA MIỀN NAM


85

4.3.1. Ảnh hưởng của việc phá hủy chất hữu cơ đối với khả năng hấp
phụ lân của đất

85

4.3.2. Ảnh hưởng của acid humic đối với khả năng hấp phụ P của
hydroxide sắt
4.3.3. Ảnh hưởng của oxalate đối với khả năng hấp phụ P của đất
4.3.3.1. Ảnh hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của oxalate đối
với khả năng hấp phụ P của đất

92
95
95


4.3.3.2. Ảnh hưởng của oxalate trong quá trình ngập nước đối
với khả năng hấp phụ P của đất

97

4.4. SỬ DỤNG SILICATE NATRI (Na2SiO3) VÀ SILICOFLUORIDE
NATRI (Na2SiF6) TRONG VIỆC HẠN CHẾ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ
LÂN, NÂNG CAO HÀM LƯỢNG LÂN HỮU DỤNG TRONG ĐẤT
LÚA MIỀN NAM

101


4.4.1. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đối với khả năng hấp phụ và
giải phóng lân của đất

101

4.4.1.1. Ảnh hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na2SiO3
và Na2SiF6 đối với khả năng hấp phụ P của đất

101

4.4.1.2. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2Si6 đối với khả năng
hấp phụ P của đất trong quá trình ngập nước

110

4.4.1.3. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đối với khả năng
giải phóng P của đất

117

4.4.2. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đối với hiệu lực phân lân
trên cây lúa

119

4.4.2.1. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đối với năng suất
lúa ngoài đồng

119


4.4.2.2. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đối với sự sinh
trưởng và hấp thu dinh dưỡng của cây lúa trong nhà lưới

124

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

143

5.1. Kết luận

143

5.2. Đề nghị

144
TÀI LIỆU THAM KHẢO

145

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
PHỤ LỤC
SƠ ĐỒ ĐỊA ĐIỂM ĐẤT NGHIÊN CỨU
A. PHỤ LỤC MỤC 4.1

1

B. PHỤ LỤC MỤC 4.4.1.1


7

C. PHỤ LỤC MỤC 4.4.2.2

15


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả


ii

LỜI CẢM ƠN
-----------------Công trình nghiên cứu thuộc đề tài chủ yếu được thực hiện tại Trung tâm
Nghiên cứu Đất Phân bón và Môi trường phía Nam (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa)
và Chi nhánh Viện Ứng dụng Công nghệ tại TP.HCM (Viện Ứng dụng Công nghệ)
- những nơi tác giả luận án công tác. Để hoàn thành công trình này, chúng tôi đã
nhận được sự chấp thuận, giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo, quý thầy cô, các
bậc đàn anh, các bạn đồng nghiệp và bà con nông dân.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và tri ân cố Giáo sư Tiến sĩ Vũ Cao Thái, người
lãnh đạo đồng thời là người thầy đã chấp thuận, khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi từ thời gian đầu của quá trình làm nghiên cứu sinh.

Với sự kính phục và biết ơn sâu sắc, tôi xin được trân trọng cảm ơn Giáo sư
Tiến sĩ Khoa học Phan Liêu - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có
dầu, Viện trưởng Viện Địa lý Sinh thái và Môi trường - người thầy hướng dẫn chính
cho công trình nghiên cứu này. Thầy đã hướng dẫn xác lập phương pháp luận
nghiên cứu đề tài, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hóa học đất và dinh dưỡng cây
trồng, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận án.
Tôi xin được chân thành bày tỏ lòng kính phục và biết ơn Tiến sĩ Võ Đình
Quang - Giám đốc Chi nhánh Viện Ứng dụng Công nghệ tại TP.HCM - người thầy
hướng dẫn thứ hai cho công trình này. Thầy đã truyền đạt ý tưởng, kiến thức và
kinh nghiệm, trực tiếp hướng dẫn thực hiện đề tài, đóng góp những ý kiến thiết thực
và cung cấp nhiều tài liệu tham khảo có giá trị. Là người lãnh đạo, Thầy đã tạo điều
kiện giúp tôi học tập, làm việc và thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc đến:
-

Ban lãnh đạo Viện Ứng dụng Công nghệ, Chi nhánh Viện Ứng dụng Công nghệ

tại TP.HCM; Ban lãnh đạo Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Trung tâm Nghiên cứu Đất
Phân bón và Môi trường phía Nam; Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm
TP.HCM, Khoa Sinh học đã chấp thuận, tạo điều kiện thuận lợi, tận tình giúp đỡ,
động viên tôi học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu sinh.


iii

- Ban lãnh đạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Miền Nam đã tổ chức chương trình đào tạo nghiên cứu sinh một cách
tận tâm và giàu trách nhiệm.
- Tiến sĩ Phạm Văn Toản, Tiến sĩ Hồ Thị Minh Hợp, Thạc sĩ Lê Phan Dũng, Tiến

sĩ Nguyễn Đình Lâm, Cô Đinh Thị Quỳnh Tương và tất cả quý Thầy Cô, cán bộ
thuộc Phòng/Ban Đào tạo sau đại học của các Viện, Trường đã nhiệt tình giúp đỡ,
động viên tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
- Quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ, Đại học Nông Lâm TP.HCM, quý Thầy
Cô tham gia các hội đồng khoa học chấm chuyên đề, luận án nghiên cứu sinh đã
truyền đạt kiến thức và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi.
- Tiến sĩ Phạm văn Ngọt đã giúp tôi cơ hội làm việc và tạo điều kiện tốt nhất để
tôi bảo vệ luận án.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Tập thể cán bộ, anh chị em đồng nghiệp tại các cơ quan nơi tôi công tác - Chi
nhánh Viện Ứng dụng Công nghệ tại TP.HCM, Trung tâm Nghiên cứu Đất Phân
bón và Môi trường phía Nam, Khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã nhiệt tình tham gia, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình làm việc và
thực hiện luận án.
- Em Lê Thị Lệ Hằng - người học trò thông minh, chuyên cần đã luôn sát cánh
cùng tôi trong thời gian tập trung cao nhất cho việc thực hiện đề tài. Em Trà Văn
Tung, các bạn sinh viên đã nhiệt tình tham gia công tác phân tích và thực hiện các
thí nghiệm thuộc đề tài.
- Gia đình bác Võ Văn Ron, em Võ Thế Tài (xã Phước Hiệp, Củ Chi - TP.HCM),
gia đình anh Nguyễn Văn Huỳnh (xã Thân Cửu Nghĩa, Châu Thành - Tiền Giang)
đã nhiệt tình hợp tác thực hiện các thí nghiệm đồng ruộng.
Qua đây, tôi xin trân trọng cảm ơn các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
phân bón đã mạnh dạn áp dụng kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề
tài vào sản xuất, tạo cơ hội cho chúng tôi được kiểm chứng các kết quả đạt được
một cách khách quan và thiết thực.
Xin được gửi lời tri ân các bậc sinh thành, anh chị em, bạn hữu đã động viên
và giúp đỡ tôi học tập, làm việc và thực hiện luận án.
Trần Thị Tường Linh


iv


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Khả năng hấp phụ lân của một số đất Việt Nam.
Bảng 2.2. Mức phân P và phân N khuyến cáo áp dụng cho lúa cao sản trên
đất phù sa, đất phèn và đất xám vùng ĐBSCL và vùng Đông Nam Bộ.

14
25

Bảng 4.1. Các thông số hấp phụ lân và hệ số tương quan (r) của phương
trình Langmuir đơn và phương trình Freudlich xác định khả năng hấp phụ

52

của 20 đất lúa miền Nam.
Bảng 4.2. Lượng P hấp phụ để đạt nồng độ cân bằng trong dung dịch 0,2
mg P/l (P0,2) trên 20 đất lúa miền Nam.

58

Bảng 4.3. Hệ số tương quan tuyến tính (r) giữa các thông số hấp phụ P của
20 đất lúa miền Nam tính toán theo phương trình Langmuir đơn,

63

Freundlich và Langmuir kép.
Bảng 4.4. Các hệ số tương quan tuyến tính (r) giữa các thông số hấp phụ P
và tính chất lý hóa của 20 đất lúa miền Nam.
Bảng 4.5. Lượng P hấp phụ (với mức nồng độ P đưa vào 160 mg P/l) và

lượng P giải phóng sau hấp phụ của 20 đất lúa miền Nam.
Bảng 4.6. Hệ số tương quan tuyến tính (r) giữa lượng P giải phóng với các
thông số hấp phụ P của 20 đất lúa miền Nam.
Bảng 4.7. Hệ số tương quan tuyến tính (r) giữa lượng P giải phóng với
tính chất đất của 20 đất lúa miền Nam.
Bảng 4.8. Lượng lân giải phóng trong đất không bổ sung P trong 90 phút
đầu tiếp xúc với anionite.
Bảng 4.9. Lượng lân giải phóng sau hấp phụ trong đất có bổ sung P trong
120 phút đầu tiếp xúc với anionite.

66

71

74

76

79

80


v

Bảng 4.10. Nồng độ lân trong dịch cân bằng (B) và tốc độ giải phóng lân
(R) của đất chiết bằng anionite, tính toán theo phương trình Cooke.
Bảng 4.11. Tốc độ giải phóng lân (R) và lượng lân giải phóng của đất sau
hấp phụ trong 120 phút tương tác với anionite.
Bảng 4.12. Lượng P cây lúa hút, P chiết bằng anionite và P dễ tiêu

Onioani trong một số đất lúa miền Nam.
Bảng 4.13. Hàm lượng hữu cơ và lượng P hấp phụ tối đa (Qmax) của 20 đất
lúa miền Nam trước và sau khi xử lý đất với dung dịch H2O2.
Bảng 4.14. Các thông số hấp phụ P của các hỗn hợp acid humic và
hydroxide sắt vô định hình tính toán theo phương trình Langmuir đơn.

82

82

83

86

93

Bảng 4.15. Khả năng hấp phụ P tối đa của đất phèn hoạt động, đất phù sa
gley có tầng loang lổ và đất xám trên phù sa cổ dưới ảnh hưởng cạnh tranh

95

hấp phụ trực tiếp của oxalate.
Bảng 4.16. Khả năng hấp phụ P tối đa của đất phèn hoạt động, đất phù sa
gley, có tầng loang lổ và đất xám trên phù sa cổ dưới ảnh hưởng của

97

oxalate bón vào đất trong quá trình ngập nước.
Bảng 4.17. Khả năng hấp phụ P của đất phèn hoạt động S (2) dưới ảnh
hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na2SiO3 và Na2SiF6.

Bảng 4.18. Khả năng hấp phụ P của đất phù sa gley có tầng loang lổ P (3)
dưới ảnh hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na2SiO3 và Na2SiF6.
Bảng 4.19. Khả năng hấp phụ P của đất xám trên phù sa cổ X (3) dưới ảnh
hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na2SiO3 và Na2SiF6.
Bảng 4.20. Khả năng hấp phụ P của đất phèn hoạt động S (2) dưới ảnh
hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 bón vào đất trong quá trình ngập nước.

102

105

107

110

Bảng 4.21. Khả năng hấp phụ P của đất phù sa gley có tầng loang lổ P (3)
dưới ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 bón vào đất trong quá trình ngập
nước.

113


vi

Bảng 4.22. Khả năng hấp phụ P của đất xám trên phù sa cổ X (3) dưới ảnh
hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 bón vào đất trong quá trình ngập nước.

115

Bảng 4.23. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đến lượng P giải phóng

trong đất phèn, đất phù sa và đất xám sau hấp phụ với mức nồng độ P đưa

117

vào 200 mg P/L.
Bảng 4.24. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đối với năng suất lúa trên
đất phèn hoạt động S (2), vụ Hè Thu 2001 và Đông Xuân 2002.

120

Bảng 4.25. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đối với năng suất lúa trên
đất phù sa gley có tầng loang lổ P (3), vụ Hè Thu 2001 và Đông Xuân

122

2002.
Bảng 4.26. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đối với năng suất lúa trên
đất xám trên phù sa cổ X (3), vụ Hè Thu 2001 và Đông Xuân 2002.
Bảng 4.27. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đối với chiều cao cây lúa
trồng trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới.
Bảng 4.28. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đến trọng lượng khô và số
nhánh trên cây lúa trồng trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới.
Bảng 4.29. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đến lượng P cây hút và
hàm lượng P trong cây lúa trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới.

124

125

126


127

Bảng 4.30. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đến lượng Si cây hút và
hàm lượng Si trong cây lúa trồng trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà

129

lưới.
Bảng 4.31. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đến lượng N cây hút và
hàm lượng N trong cây lúa trồng trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà

130

lưới.
Bảng 4.32. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đến hàm lượng Fe, Al
tổng số trong cây lúa trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới.

131


vii

Bảng 4.33. Hàm lượng sắt Fe2+ trong đất phèn hoạt động S (2) theo thời
gian ngập nước.
Bảng 4.34. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đến tỷ lệ P/Fe, P/Al trong
cây lúa trồng trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới.
Bảng 4.35. Hệ số tương quan giữa P/Fe, P/Al với chiều cao và sinh khối
cây lúa trồng trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới.
Bảng 4.36. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đến chiều cao cây lúa

trồng trên đất xám trên phù sa cổ X (3) trong nhà lưới.
Bảng 4.37. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đến trọng lượng khô và số
nhánh/cây lúa trồng trên đất xám trên phù sa cổ X (3) trong nhà lưới.

132

136

136

137

138

Bảng 4.38. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đến lượng P cây hút và
hàm lượng P trong cây lúa trồng trên đất xám trên phù sa cổ X (3) trong

139

nhà lưới.
Bảng 4.39. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đến lượng Si cây hút và
hàm lượng Si trong cây lúa trồng trên đất xám trên phù sa cổ X (3) trong

141

nhà lưới.
Bảng 4.40. Ảnh hưởng của Na2SiO3 và Na2SiF6 đến lượng N cây hút và
hàm lượng N trong cây lúa trồng trên đất xám trên phù sa cổ X (3) trong
nhà lưới.


142


viii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1. Ảnh hưởng của chất điện phân nền đối với khả năng hấp phụ P
của đất với 3 mức nồng độ P trong dung dịch.
Hình 2.2. Ảnh hưởng của nồng độ NaCl đối với khả năng hấp phụ P của
đất với 2 mức nồng độ P trong dung dịch.
Hình 4.1. Đường cong hấp phụ P của một số đất lúa miền Nam theo các
phương trình: 4.1a) Langmuir đơn; 4.1b) Langmuir kép;4.1c) Freundlich.
Hình 4.2. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và lượng P hấp
phụ (ở nồng độ 160 mg P/L) trong 20 mẫu đất lúa miền Nam.
Hình 4.3. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và khả năng hấp
phụ P tối đa (Qmax-Langmuir đơn) của 20 mẫu đất lúa miền Nam.
Hình 4.4. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và khả năng hấp
phụ P (k-Freudlich) của 20 mẫu đất lúa miền Nam.

12

13

57

74

75


75

Hình 4.5. Quan hệ giữa thời gian (t) và lượng lân giải phóng (4.5a); quan
hệ giữa thời gian (√t ) và lượng lân giải phóng (4.5b) trong đất không bổ

79

sung P trong 90 phút đầu tương tác với anionite.
Hình 4.6. Quan hệ giữa thời gian (t) và lượng lân giải phóng sau hấp phụ
(4.18a); quan hệ giữa thời gian (√t ) và lượng lân giải phóng sau hấp phụ

81

(4.18b) trong đất có bổ sung P trong 120 phút đầu tương tác với anionite.
Hình 4.7. Quan hệ giữa lượng lân dễ tiêu Onioani với lượng lân cây lúa
hút (4.7a); quan hệ giữa lượng lân giải phóng chiết bằng anionite với

84

lượng lân cây lúa hút (4.7b) trên một số mẫu đất lúa miền Nam.
Hình 4.8. Đường cong hấp phụ P của ba mẫu đất đại diện dưới ảnh hưởng
của việc phá hủy hữu cơ: 4.8a) Đất phèn hoạt động S (1), 4.8b) Đất phù sa
gley có tầng loang lổ P(3), 4.8c) Đất xám trên phù sa cổ X (3).

89


ix

Hình 4.9. Quan hệ giữa mức giảm khả năng hấp phụ P tối đa (Δ Qmax) và

hàm lượng hữu cơ bị phân hủy (Δ hữu cơ) trong 20 mẫu đất lúa miền Nam

90

sau khi xử lý với dung dịch H2O2.
Hình 4.10. Quan hệ giữa hàm lượng chất hữu cơ với sắt vô định hình
(4.10a) và nhôm (4.10b) vô định hình trong 20 mẫu đất lúa miền Nam.
Hình 4.11. Ảnh hưởng của hỗn hợp acid humic đối với khả năng hấp phụ
P của hydroxide sắt.

91

93

Hình 4.12. Đường cong hấp phụ P của đất dưới ảnh hưởng cạnh tranh hấp
phụ trực tiếp của oxalate: 4.12a) Đất phèn hoạt động S(2); 4.12b) Đất phù

96

sa gley có tầng loang lổ P (3); 4.12c) Đất xám trên phù sa cổ X (3).
Hình 4.13. Đường cong hấp phụ P của đất dưới ảnh hưởng oxalate bón
vào đất trong quá trình ngập nước: 4.13a) Đất phèn hoạt động S (2);
4.13b) Đất phù sa gley có tầng loang lổ P (3); 4.13c) Đất xám trên phù sa

98

cổ X (3).
Hình 4.14. Đường cong hấp phụ P của đất phèn hoạt động S (2) dưới ảnh
hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na2SiO3 và Na2SiF6: 4.14a) Không
điều chỉnh pH dung dịch hấp phụ; 4.14b) Điều chỉnh pH dung dịch hấp


103

phụ về mức pH 4,7.
Hình 4.15. Đường cong hấp phụ P của đất phù sa gley có tầng loang lổ P
(3) dưới ảnh hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na2SiO3 và Na2SiF6:
4.15a) Không điều chỉnh pH dung dịch hấp phụ; 4.15b) Điều chỉnh pH

106

dung dịch hấp phụ về mức pH 4,7.
Hình 4.16. Đường cong hấp phụ P của đất xám trên phù sa cổ X (3) dưới
ảnh hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na2SiO3 và Na2SiF6: 4.16a)
Không điều chỉnh pH dung dịch hấp phụ; 4.16b) Điều chỉnh pH dung dịch
hấp phụ về mức pH 4,7.

108


x

Hình 4.17. Động thái hấp phụ P của đất phèn hoạt động S (2) dưới ảnh
hưởng của Na2SiO3 (4.17a) và Na2SiF6 (4.17b) bón vào đất trong quá trình

111

ngập nước.
Hình 4.18. Động thái hấp phụ P của đất phù sa gley có tầng loang lổ P(3)
dưới ảnh hưởng của Na2SiO3 (4.18a) và Na2SiF6 (4.18b) bón vào đất trong


114

quá trình ngập nước.
Hình 4.19. Động thái hấp phụ P của đất xám trên phù sa cổ X (3) dưới ảnh
hưởng của Na2SiO3 (4.19a) và Na2SiF6 (4.19b) bón vào đất trong quá trình

116

ngập nước.
Hình 4.20. Ảnh cây lúa trong thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của
Na2SiO3 và Na2SiF6 đối với sự sinh trưởng và hấp thu dinh dưỡng của cây
lúa trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới: 4.20a) 25 ngày sau gieo;

133

4.20b) 45 ngày sau gieo.
Hình 4.21. Ảnh cây lúa trong thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của
Na2SiO3 và Na2SiF6 đối với sự sinh trưởng và hấp thu dinh dưỡng của cây
lúa trên đất xám trên phù sa cổ X (3) trong nhà lưới: 4.21a) 25 ngày sau
gieo; 4.21b) 45 ngày sau gieo.

140


xi

CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TT

Chữ viết tắt/Ký hiệu


Từ/Cụm từ

1

nnk

2

ĐBSCL

3

NSG

Ngày sau khi gieo

4

NSN

Ngày sau khi ngập nước

5

Qmax

6

P0,2


7

Δhữu cơ

8

ΔQmax

những người khác
Đồng bằng sông Cửu Long

Lượng P hấp phụ tối đa tính toán theo phương
trình đẳng nhiệt Langmuir đơn
Lượng P hấp phụ theo tính toán để dung dịch
cân bằng đạt nồng độ 0,2 mg P/L
Hàm lượng chất hữu cơ bị phá hủy sau khi xử
lý mẫu đất với dung dịch H2O2
Lượng P hấp phụ tối đa sụt giảm sau khi xử lý
mẫu đất với dung dịch H2O2


xii

TÓM TẮT
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu khả năng hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng
silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa Nam Việt Nam”
Đề tài nghiên cứu trên 20 mẫu đất lúa thu thập từ vùng trọng điểm trồng lúa
đồng bằng sông Cửu Long và vùng phụ cận TP.Hồ Chí Minh. Các mẫu đất nghiên
cứu thuộc ba nhóm đất: Đất phù sa (Fluvisols); đất phèn (Thionic Fluvisols) và đất

xám (Acrisols). Nghiên cứu ứng dụng silicate natri (Na2SiO3) và silicofluoride natri
(Na2SiF6) nhằm hạn chế khả năng hấp phụ lân (P) đồng thời nâng cao hàm lượng
lân hữu dụng trong đất được thực hiện qua các thí nghiệm trong phòng, thí nghiệm
đồng ruộng và trong nhà lưới.
Kết quả xác định theo phương trình Langmuir đơn, lượng P hấp phụ tối đa
trung bình của ba nhóm đất được xếp theo thứ tự nhỏ dần như sau: Đất phèn (Q max =
1.431 mg P/kg) > đất phù sa (Qmax = 764 mg P/kg) > đất xám (Qmax = 297 mg P/kg).
Lượng P hấp phụ tính toán để dung dịch cân bằng đạt nồng độ 0,2 mg P/L (P0,2) là
274 mg P/kg, 92 mg P/kg và 4 mg P/kg lần lượt đối với các nhóm đất phèn, đất phù
sa và đất xám. Ngược lại, khả năng giải phóng P tăng dần theo thứ tự: Đất phèn
(Thionic Fluvisols)< Đất phù sa (Fluvisols) < Đất xám (Acrisols).
Khả năng hấp phụ P của đất tương quan thuận rất chặt với hàm lượng chất
hữu cơ, sét và sắt nhôm vô định hình; tương quan ở mức độ thấp hơn với hàm lượng
sắt nhôm tự do; tương quan nghịch rất chặt với pH đất; không phát hiện được mối
tương quan với hàm lượng P tổng số, P Bray 2 và với sắt nhôm tổng số.
Hàm lượng chất hữu cơ trong đất tương quan thuận với hàm lượng
oxyhydroxide sắt nhôm vô định hình. Khi phá hủy chất hữu cơ trong đất (bằng dung
dịch H2O2), giá trị Qmax giảm 44 - 67% so với đất không bị phá hủy hữu cơ. Bổ sung
đồng thời hợp chất oxalate cùng với P vào dung dịch, hoặc bón oxalate vào đất ngập
nước trước khi cho đất tiếp xúc với dung dịch chứa P làm giảm Qmax từ 19 - 76 %.


xiii

Khả năng giải phóng P tương quan nghịch rất chặt với khả năng hấp phụ P
của đất, hàm lượng sắt nhôm vô định hình, sét, chất hữu cơ, sắt nhôm tự do và
nhôm tổng số; tương quan thuận rất chặt với pH đất, nhưng không tương quan với
hàm lượng P tổng số và P dễ tiêu (phương pháp Bray 2). Lượng P giải phóng xác
định bằng anionite tương quan thuận với lượng P cây lúa hút chặt hơn so với sự
tương quan giữa lượng P chiết theo phương pháp Onioani với lượng P cây lúa hút.

Bổ sung đồng thời Si dạng silicate natri (Na2SiO3) hoặc silicofluoride natri
(Na2SiF6) cùng với P vào dung dịch hoặc bón Na2SiO3 và Na2SiF6 vào đất ngập
nước trước khi cho đất tiếp xúc với dung dịch chứa P đều làm giảm khả năng hấp
phụ P của đất (trung bình giá trị Qmax giảm 15 - 27%). Ảnh hưởng của Na2SiO3 và
Na2SiF6 trong trường hợp bổ sung cùng lúc với P làm giảm khả năng hấp phụ P của
đất mạnh hơn so với trường hợp bón Na2SiO3 và Na2SiF6 vào đất trước. Trong hai
hợp chất silic thí nghiệm, ảnh hưởng của Na2SiF6 làm sụt giảm khả năng hấp phụ P
của đất mạnh hơn so với ảnh hưởng của Na2SiO3.
Trên cây lúa, bón riêng từng hợp chất silic hoặc bón kết hợp silic với phân
lân đều làm tăng lượng P cây hút, lượng N cây hút, sinh khối và số nhánh/cây. Bón
Na2SiO3 và Na2SiF6 làm giảm hàm lượng sắt (Fe), nhôm (Al), tăng tỷ lệ P/Fe và
P/Al trong cây lúa thời kỳ 25 ngày sau gieo trên đất nhiễm phèn. Hiệu quả của việc
bón Na2SiO3 và Na2SiF6 đối với năng suất lúa tùy thuộc vào từng loại đất. Trên đất
phèn và đất xám, bón Na2SiO3 và Na2SiF6 trên nền không bón lân cho bội thu 5 13% so với đối chứng không bón lân và silic. Bón Na2SiO3 và Na2SiF6 kết hợp với
bón lân cho bội thu 10 - 18% so với đối chứng, nhưng không khác biệt rõ so với
công thức bón lân. Trên đất phù sa, bón Na2SiO3 và Na2SiF6 chưa thể hiện hiệu lực
trong việc cải thiện năng suất lúa.


xiv

ABSTRACT
The thesis title: “Study on the phosphorus sorption capacity and application of
silicate to improve plant available phosphorus contents in rice soils of southern
Vietnam”
The study was carried out on 20 soil samples from main rice areas in the
Mekong Delta and the suburbs of Ho Chi Minh city. These soil samples belong
three main soil groups: Fluvisols; Thionic Fluvisols and Acrisols. The research on
applying silicate sodium (Na2SiO3) and silicofluoride sodium (Na2SiF6) in order to
inhibit phosphorus (P) adsorption capacity and promote plant available P content

was conducted through experiments in laboratory, rice cultural trials on field and in
green house.
The P adsorption capacities of the 20 soil samples were determined by the
Langmuir equation have shown the average maximum P absorption capacities of
three soil groups gradually decreased as follows: Thionic Fluvisols (Qmax= 1,431 mg
P/kg) > Fluvisols (Qmax= 764 mg P/kg) > Acrisols (Qmax= 297 mg P/kg). The P
absorption amounts that were calculated to achieve balanced solution concentration
of 0.2 mg P/L (P0.2) were 274 mg P/kg, 92 mg P/kg and 4 mg P/kg, respectively on
Thionic Fluvisols, Fluvisols and Acrisols. In contrast, desorption capacities of 20
soil samples gradually increased in order: Thionic Fluvisols < Fluvisols < Acrisols.
The P adsorption capacities of soils had very tight positive correlations with
organic matter, clay, amorphous iron and aluminium contents; had likely tight
correlations with free iron, aluminium contents; and had a strong negative
correlation with soil pH. The correlation between the P adsorption capacities with
total P, plant available P (Bray 2) and total iron and aluminium contents were
undetectable. There was a positive correlation between the organic contents and the
concentrations of amorphous iron and aluminium oxyhydroxide in the soils. In case
of destructing the organic matter contents by H2O2 solution, the maximum P
absorption capacities (Qmax) of soil samples fell of about 44 - 67% comparing to


xv

Qmax of soil samples without destroying organic matter contents. When added at the
same time oxalate compounds with P solutions into soil, or added oxalate
compounds before adding the P solutions, the Qmax values were reduced of about 19
- 76%.
The P desorption capacities were correlated strong negatively with
adsorption capacities, amorphous iron and aluminium contents, clay contents,
organic matter contents, free iron, aluminum and aluminum total contents; tight

positively correlated with soil pH, but not correlated with the concentrations of total
P and plant available P. Phosphorus desorption amounts extracted by anionite were
correlated more tight positively with P uptake amounts by rice plants comparing to
the correlation between P amounts extracted by the Onioani method with P uptake
amounts.
Adding of Si as sodium silicate (Na2SiO3) or sodium silicofluoride (Na2SiF6)
at the same time with P into solution, or adding Na2SiO3 and Na2SiF6 into incubated
soil samples before treating the soils by P containing solutions reduced soil P
adsorption capacities (average value of Qmax falling 15 - 27%). The addition of
Na2SiO3 and Na2SiF6 at the same time with P into soil inhibited the P adsorption
likely stronger than in the case of adding Na2SiO3 and Na2SiF6 before adding P.
Between the two silicon compounds, the influence of Na2SiF6 on decreasing soil P
adsorption capacities was higher than that of Na2SiO3.
On the rice crop, both separately applying or dressing each of the two silicon
compounds at the same time with P fertilizers increased the amount of P, N uptake,
biomass and tillaries of rice. Application of Na2SiO3 and Na2SiF6 reduced the iron
(Fe) and aluminum (Al) contents, increased the rate of P/Fe and P/Al in rice at 25
day after sowing period on the Thionic Fluvisol. The effectiveness of Na2SiO3 and
Na2SiF6 on rice productivity was depended on soil type. On the Acrisols, the
application of Na2SiO3 and Na2SiF6 increased rice yield of 5 - 13% compared to the
control (non P and silicon). The application of Na2SiO3 and Na2SiF6 associated P
fertilizer helped to increase rice yield of 10 - 18% compared to the control, but no
significant differences to that of the P application treatments. On Fluvisols, Na2SiO3
and Na2SiF6 had not obviously effectiveness on rice productivity.


1

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Lân (P) là nguyên tố đa lượng giữ vai trò quan trọng trong quá trình
quang hợp, quá trình hình thành và chuyển hóa năng lượng cho mọi hoạt động
trao đổi chất của cây trồng. Thiếu lân được xem là yếu tố hạn chế năng suất
quan trọng và bón lân là một trong những biện pháp góp phần nâng cao sản
lượng cây trồng hiện nay trên nhiều vùng đất.
Đặc biệt trên diện tích lớn những đất chua phèn có khả năng hấp phụ
lân cao, hiện tượng cây trồng thiếu lân xảy ra không phải chỉ do đất nghèo lân
mà còn do phần lớn lân trong đất bị giữ chặt với các hợp chất sắt, nhôm dưới
dạng khó tan mà cây trồng không thể hấp thu. Ngoài nguồn phân lân được sản
xuất trong nước, Việt Nam vẫn thường phải nhập khẩu khoảng 30-35% nhu
cầu về phân lân. Trong khi đó hiệu quả của việc sử dụng phân lân trong thực
tế sản xuất chỉ đạt khoảng 50 - 60%. Sử dụng phân lân như thế nào để đạt hiệu
quả kinh tế cao là một khâu kỹ thuật khó vì hiệu lực phân lân phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như điều kiện thời tiết khí hậu, kỹ thuật canh tác và đặc biệt là
tính chất đất. Trong đó, đặc tính hấp phụ và giải phóng lân là những yếu tố có
tính quyết định đến khả năng cung cấp lân của đất cũng như liều lượng bón và
hiệu lực của phân lân đối với cây lúa.
Nghiên cứu biện pháp nhằm hạn chế quá trình cố định lân, nâng cao
hàm lượng lân hữu dụng trong đất là một trong những vấn đề được nhiều nhà
khoa học quan tâm. Một số biện pháp kỹ thuật đã được ứng dụng rộng rãi
nhằm hạn chế khả năng hấp phụ lân trong đất như sử dụng các loại phân lân
chậm tan hoặc đá phosphate. Tại một số quốc gia (Mỹ, Ấn Độ, Nhật), việc sử
dụng các loại xỉ và phân bón chứa silicate cho thấy có thể cải thiện tình trạng
dinh dưỡng lân trong đất, nâng cao năng suất cây trồng. Tuy nhiên, ở Việt
Nam việc sử dụng silicate nhằm làm tăng hàm lượng lân hữu dụng trong đất
hầu như chưa được nghiên cứu. Về lý thuyết, các anion silicate có khả năng
cạnh tranh mạnh mẽ với các anion phosphate trên các vị trí hấp phụ của oxide


2


Fe, Al; vì vậy có thể làm giảm lượng lân bị hấp phụ trong đất. Do đó, việc
nghiên cứu ứng dụng silic trong canh tác lúa nhằm tiến đến việc phối chế làm
đa dạng hóa mặt hàng phân lân hoặc tạo ra các loại phân đa yếu tố, chứa P và
Si cùng các nguyên tố dinh dưỡng khác phù hợp với điều kiện đất đai và nhu
cầu của cây lúa ở miền Nam là một hướng đi có tính khả thi cao.
Xuất phát từ cơ sở khoa học và nhu cầu thực tế nêu trên, nghiên cứu
sinh đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và
sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa Nam
Việt Nam”.
1.2. MỤC TIÊU
-

Đánh giá được khả năng hấp phụ và giải phóng lân của một số đất trồng
lúa chính ở miền Nam, xác định được các yếu tố chính quyết định khả
năng hấp phụ và giải phóng lân của đất làm cơ sở cho việc nghiên cứu
các biện pháp hạn chế khả năng cố định lân trong đất.

-

Đánh giá được khả năng ứng dụng anion cạnh tranh như một giải pháp
hạn chế khả năng cố định lân, tăng lượng lân hữu dụng trong đất lúa.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
Đề tài nghiên cứu trên 20 mẫu đất lúa thu thập từ vùng trọng điểm
trồng lúa đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và vùng phụ cận thành phố Hồ
Chí Minh. Các đất nghiên cứu thuộc ba nhóm đất chính: Đất phù sa
(Fluvisols); đất phèn (Thionic Fluvisols) và đất xám (Acrisols). Khả năng hấp
phụ và giải phóng lân của đất được tiến hành trên các mẫu đất đã phơi khô, xử
lý. Nghiên cứu ứng dụng silic như một biện pháp giảm khả năng hấp phụ P

được thực hiện qua các thí nghiệm xác định khả năng hấp phụ, giải phóng P
trong phòng thí nghiệm, sau đó được thử nghiệm trực tiếp trên đồng ruộng và
trong điều kiện nhà lưới.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
-

Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu từ đề tài góp phần vào cơ sở lý
thuyết về lĩnh vực lân trong đất, đặc biệt đối với các đất lúa chính ở
miền Nam Việt Nam và đất nhiệt đới ngập nước trồng lúa. Đề tài đã chỉ
ra được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ và khả năng giải


3

phóng lân trong đất lúa. Mặt khác, đề tài đã góp phần làm sáng tỏ được
vai trò và mức độ ảnh hưởng của chất hữu cơ (trong đó có acid humic,
oxalate), các anion silicate và silicofluoride trong việc cố định và giải
phóng lân trong đất lúa. Về mặt lý thuyết, đề tài cũng đã phát hiện ra
rằng ứng dụng chất trao đổi anion (anionite) để chiết lân cho kết quả
phù hợp với khả năng cung cấp lân của đất trong thực tế hơn so với
phương pháp đánh giá khả năng cung cấp lân của đất dựa trên cơ sở
phân tích lân dễ tiêu bằng các dịch chiết thông thường.
-

Ý nghĩa thực tiễn: Việc đánh giá các yếu tố chính quyết định khả năng
hấp phụ và giải phóng P trong đất lúa tạo cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu tìm các giải pháp giảm lượng lân bị cố định, nâng cao hiệu
quả sử dụng phân lân. Đặc biệt kết quả nghiên cứu vai trò của silic
trong việc giảm khả năng hấp phụ lân, nâng cao lượng lân giải phóng
trong đất là cơ sở tốt cho việc đề xuất ứng dụng hợp chất chứa silic như

một tiến bộ kỹ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng phân lân. Mặt khác,
việc phát hiện mối tương quan chặt chẽ giữa kết quả xác định tốc độ
giải phóng lân bằng anionite với lượng lân cây hút giúp gợi mở ứng
dụng phương pháp này như một phương pháp mới đánh giá khả năng
cung cấp lân của đất.

1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã có một số đóng góp mới như sau:
-

Phát hiện được mối tương quan nghịch chặt chẽ giữa khả năng hấp phụ
và giải phóng P, chỉ ra các yếu tố chính của đất ảnh hưởng đến khả
năng giải phóng P trong đất lúa miền Nam.

-

Chứng minh rằng phương pháp ứng dụng anionite xác định lượng P
giải phóng có thể được sử dụng trong việc đánh giá khả năng cung cấp
P hữu dụng của các đất nghiên cứu.

-

Làm rõ được hiệu quả của silicate natri (Na2SiO3) và silicofluoride natri
(Na2SiF6) trong việc hạn chế khả năng hấp phụ P, đồng thời làm tăng
hàm lượng P hữu dụng trong đất; đề xuất ứng dụng các hợp chất này
nhằm tăng khả năng cung cấp P của đất và nâng cao hiệu quả sử dụng
phân lân.



×