Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.4 KB, 101 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CH MINH
-------- o0o --------

NGUYN TH BIấN THU

Quản lý vốn đầu t xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật từ ngân sách nhà nớc
trên địa bàn tỉnh hảI dơng
Chuyờn ngnh

: Qun lý kinh tế

Mã số

: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS KIM VĂN CHÍNH


HÀ NỘI - 2010


MỤC LỤC
Mở đầu
Chương 1: Lý luận chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng kết cấu

1

hạ tầng kỹ thuật từ ngân sách nhà nước


1.1. Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật từ NSNN
1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật từ NSNN
1.3. Một số kinh nghiệm của các tỉnh tiêu biểu về quản lý vốn đầu

8
8
23

tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật từ ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng

34

kết cấu hạ tầng kỹ thuật từ ngân sách nhà nước ở tỉnh
hải dương giai đoạn 2006-2010
2.1. Thực trạng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật từ ngân

39

sách nhà nước ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2010
2.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật

39

từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2010
2.3. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng Kết cấu hạ tầng kỹ

53

thuật từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2010

Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện

63

quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2020
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng kết cấu

71

hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2020
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ

71

tầng kỹ thuật từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2020
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

81
91


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KCHT

Kết cấu hạ tầng

KCHTKT

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

WB

Ngân hàng thế giới

XDCB


Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG

Trang
Hình 1.1:

Hệ thống kết cấu hạ tầng KCHT

17

Hình 2.1:

Sản lượng điện thương phẩm của Hải Dương năm 2007

40

Bảng 2.1:

GDP và GDP bình quân đầu người cả nước và các tỉnh
vùng đồng bằng sông Hồng năm 2009, tính theo giá thực tế

43

Bảng 2.2:

Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010

51


Bảng 2.3:

Số dự án thuộc nguồn vốn NSNN tập trung

51

Bảng 2.4.

Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN tập trung

51

Bảng 2.5.

Cơ cấu vốn đầu tư KCHTKT từ NSNN giai đoạn 2006-2010

53

Bảng 3.1:

Phân vùng phụ tải điện Hải Dương đến năm 2015

72

Bảng 3.2:

Một số chỉ tiêu về cung cấp và tạo nguồn nước.

76


Bảng 3.3:

Dự kiến vốn đầu tư huy động

78

Bảng 3.4:

Nhu cầu vốn phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đến 2020 79


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển KCHT ngày nay là nhiệm vụ mang tính chiến lược đối với các
quốc gia đang phát triển. Đối với Việt Nam là một nước có KCHT lạc hậu, đầu
tư vào lĩnh vực này càng trở thành nhu cầu bức thiết. Chính vì vậy, nước ta đã
và đang đẩy mạnh đầu tư và có chính sách thu hút các nguồn lực tài chính,
khoa học - cơng nghệ từ các nước phát triển để phát triển hệ thống KCHT đồng
bộ, hiện đại.
Trong hệ thống KCHT, KCHTKT, dù ở cấp độ quốc gia hay địa
phương, có vai trị quan trọng hàng đầu. Hơn nữa, đầu tư vào lĩnh vực này cần
vốn nhiều, thời gian hồn vốn lâu, khó thực hiện hồn vốn theo ngun tắc
kinh doanh. Chính vì vậy, các cơng trình KCHTKT chủ yếu phải do Nhà nước
đầu tư hoặc được Nhà nước hỗ trợ.
Những năm qua, ở Việt Nam, vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN
đã đáp ứng phần nào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khẳng định được vai
trò quyết định trong việc tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, thúc
đẩy kinh tế phát triển, giải quyết những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường…

Tuy nhiên, việc đầu tư vào lĩnh vực này từ NSNN cũng cịn nhiều bất cập. Điển
hình là hiệu quả đầu tư thấp, công tác quản lý vốn đã và đang bộc lộ hạn chế
nhiều mặt, từ khâu quy hoạch, kế hoạch, dự tốn, bố trí nguồn vốn đến việc xác
lập cơ chế, thực hiện chính sách, triển khai quản lý, điều hành, kiểm tra, kiểm
soát, quyết tốn… Điều đó địi hỏi cần thiết phải đổi mới hoạt động quản lý
vốn đầu tư từ NSNN ở nước ta nói chung và ở từng địa phương nói riêng.
Hải Dương là một trong tám tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, nằm ở vị trí quan trọng, có nhiều lợi thế về quan hệ kinh tế mang tính liên
vùng. Trên địa bàn, có nhiều trục giao thơng quốc gia quan trọng chạy qua
thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa. Hải Dương có vai trị quan


2
trọng làm cầu nối Thủ đô Hà Nội với các Thành phố cảng như Hải Phòng, Hạ
Long; đồng thời, Hải Dương còn là địa bàn cung cấp nhiều sản phẩm hàng
hố quan trọng và tham gia q trình trung chuyển hàng hoá giữa hệ thống
cảng biển và các thành phố, các tỉnh trong vùng và cả nước. Trong thời gian
tới, Hải Dương có triển vọng trở thành trọng điểm thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp, dịch vụ, thương mại, giải quyết việc làm, có thể trở thành một
tỉnh có tốc độ phát triển ổn định, bền vững.
Những năm qua, trong công cuộc đổi mới, Hải Dương luôn quan tâm đầu
tư hệ thống KCHTKT từ NSNN, tạo điều kiện phát triển các ngành để hướng tới
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đầu tư và khai thác có hiệu quả và bền vững tài
nguyên thiên; đầu tư không chỉ tạo cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội mà còn là yếu tố để thu hút đầu tư trong tỉnh, ngoài tỉnh và quốc tế. Hệ
thống KCHTKT, nhất là giao thông, điện, nước của Hải Dương những năm gần
đây đã được cải thiện đáng kể, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Tuy nhiên, trong q trình đơ thị hố, không tránh khỏi những hạn chế,
nhất là việc quy hoạch chưa đồng bộ, quản lý đầu tư xây dựng còn nhiều bất cập,
hiệu quả thấp, nhiều cơng trình hạ tầng cịn kém chất lượng, thất thốt, lãng phí
lượng lớn vốn đầu tư; vấn đề vệ sinh môi trường đô thị, vấn đề cấp, thốt nước,

vấn đề mơi trường…cịn gây nhiều bức xúc với nhân dân. Chính vì vậy, u cầu
đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao chất lượng quản lý
vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN, để khắc phục những hạn chế đang
diễn ra, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xuất phát từ yêu cầu trên, việc xác định định hướng và đề ra những giải
pháp thiết thực để hoàn thiện quản lý đối với vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ
NSNN của tỉnh Hải Dương từ nay đến năm 2020 có ý nghĩa quan trọng. Việc
nghiên cứu Đề tài: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương” dưới dạng một luận văn mang tính
cấp thiết với mục đích hướng đến giải quyết các yêu cầu bức xúc nêu trên.


3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Về đề tài này, đã có nhiều bài báo, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ, các cơng
trình nghiên cứu được cơng bố. Có những cơng trình nghiên cứu cụ thể về
tình hình quản lý vốn đầu tư, có cơng trình nghiên cứu riêng về phát triển
KCHT, cũng có những cơng trình nghiên cứu về phát triển một lĩnh vực riêng
biệt của KCHTKT. Tuy nhiên, nghiên cứu riêng về nội dung quản lý vốn đầu
tư vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN cho tỉnh Hải Dương thì chưa có
cơng trình nào.
Ở tỉnh, đã có một số cơng trình chủ yếu là các đề án, quy hoạch nghiên
cứu liên quan đến KCHT của địa phương. Ví dụ, trong Quy hoạch tổng thể
phát triển tỉnh Hải Dương đến năm 2020 cũng đã có nội dung quy hoạch
mạng lưới KCHT của tỉnh; từng ngành cũng có quy hoạch riêng của mình về
từng lĩnh vực: điện, nước, giao thơng… Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu có hệ thống về quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN.
Có thể liệt kê dưới đây các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về các nội
dung liên quan đến Đề tài:
- Phạm Ngọc Quyết (1996), Những giải pháp tài chính huy động vốn

trong nước để đầu tư phát triển kinh tế ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Đại học Tài chính - Kế tốn Hà nội.
- Trần Mạnh Dũng (1998), Sự hình thành và phát triển thị trường vốn ở
Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ
Chí Minh, năm 1998.
- Phan Tú Lan (2002), Khai thác và quản lý vốn đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đô thị tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài
chính Hà Nội.
- Đinh Văn Phượng (2000), Thu hút vốn và sử dụng vốn đầu tư để phát
triển kinh tế miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.


4
- Nguyễn Đức Độ (2001), Phát triển KCHT kinh tế và vai trị của nó
đối với củng cố quốc phịng ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện Chính trị qn sự, Hà nội.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên là những tư liệu quý để luận văn kế
thừa trong việc nghiên cứu, góp phần đạt tới mục tiêu chính của luận văn là
nêu được thực trạng và giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa và tổng kết lý
luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN, qua phân tích đánh
giá thực trạng, luận chứng đề xuất các giải pháp về quản lý vốn đầu tư xây dựng
KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ nghiên
cứu đặt ra là:
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng

KCHTKT từ NSNN ở cấp độ tồn quốc nói chung và cấp độ một địa phương
(tỉnh) nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng
KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2010.
- Luận chứng các giải pháp nhằm đổi mới quản lý vốn đầu tư xây dựng
KCHTKT từ NSNN ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. “Quản lý”
ở đây được hiểu cả ở góc độ quản lý nhà nước trong các khâu chính, cả ở góc
độ triển khai tổ chức quản lý các dự án đầu tư cụ thể.


5
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: luận văn giới hạn nghiên cứu hệ thống KCHTKT trên
địa bàn tỉnh Hải Dương, đồng thời cũng gắn kết với hệ thống KCHT tồn
quốc nhằm đề ra những giải pháp có tính gắn kết và khả thi.
- Về thời gian: luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
trong khoảng thời gian từ 2006 - 2010 và đề xuất những giải pháp đến năm 2020.
- Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu tình hình quản lý vốn đầu
tư xây dựng KCHTKT của tỉnh Hải Dương từ nguồn vốn ngân sách tỉnh quản
lý trên 5 lĩnh vực chủ yếu sau: hệ thống điện, hệ thống giao thông, hệ thống
cấp, thoát nước, hệ thống thuỷ lợi. Một số lĩnh vực khác cũng thuộc hệ thống
KCHTKT như viễn thơng, bưu chính, cây xanh…do phương thức đầu tư có
tính chun biệt khơng thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan hệ
quản lý của nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng KCHT từ NSNN trên địa bàn
tỉnh Hải Dương. Nguồn vốn dùng để đầu tư cho hệ thống KCHTKT của tỉnh ở

đây bao gồm cả nguồn vốn ngân sách địa phương, ngân sách trung ương cấp,
vốn viện trợ ngoài nước…
Luận văn sử dụng cách tiếp cận hai chiều, chiều thứ nhất dựa trên phân
loại về nguồn vốn đối với các dự án KCHTKT nhằm làm sáng tỏ thực trạng
vốn ngân sách phân bổ cho từng loại KCHTKT; chiều thứ hai dựa vào đặc
điểm, nội dung và yêu cầu của quản lý vốn đầu tư từ NSNN làm sáng tỏ thực
trạng công tác quản lý vốn đầu tư đối với các cơng trình xây dựng KCHTKT
từ NSNN, từ đó căn cứ mục tiêu đề ra giải pháp gắn với từng nội dung của
công tác quản lý.
Phương pháp luận: Cơ sở phương pháp luận của quá trình nghiên cứu đề
tài là dựa trên thế giới quan của chủ nghĩa Mác - Lênin, phương pháp duy vật


6
biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử để nhận thức xem xét tình hình một
cách hiện thực khách quan, logic từ đó đưa ra những giải pháp có tính khả thi
cao. Cụ thể là:
Thứ nhất, bám sát các quan điểm mới nhất của Đảng và Nhà nước về
quản lý vốn đầu tư KCHTKT từ NSNN đối với một địa phương cụ thể thể
hiện trong các nghị quyết, quy hoạch, nghị định…
Thứ hai, sử dụng lý luận về đầu tư và KCHT nói chung, vốn đầu tư xây
dựng KCHTKT và KCHTKT nói riêng, quản lý vốn đầu tư xây dựng
KCHTKT từ NSNN, từ đó làm cơ sở cho việc luận chứng các nội dung lý
thuyết và các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ
NSNN của một địa phương.
Thứ ba, bám sát điều kiện thực tế của tỉnh Hải Dương để đề ra giải pháp
hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN sát với tình hình
thực tiễn.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hoá

các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT
từ NSNN.
- Phương pháp phân tích thực chứng làm nổi bật thực trạng về vốn
NSNN cho phát triển hệ thống KCHTKT và thực trạng quản lý vốn đầu tư
xây dựng KCHTKT từ NSNN.
- Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân
tích, so sánh rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp
quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN.
Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài
liệu: sử dụng các tài liệu để tổng hợp các kết quả đã đạt được, kế thừa,
tiếp thu những lý luận đã công bố, hệ thống hoá lại cho phù hợp với nội
dung của đề tài.


7
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đối với vốn đầu
tư xây dựng KCHTKT từ NSNN của một địa phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý đối với vốn đầu
tư xây dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Luận chứng các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới hoạt động quản lý đối
với vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.


8
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư là yếu tố có vai trị quyết định trong q trình phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, để đảm bảo cho nền kinh tế tiếp tục tăng
trưởng và phát triển bền vững, vốn đầu tư đã được huy động và sử dụng với
quy mô ngày càng tăng và hiện nay đã đạt mức trên dưới 40% GDP hàng
năm. Vốn đầu tư là một phạm trù kinh tế, đã được các nhà kinh tế học từ
trường phái cổ điển đến hiện đại đề cập đến dưới nhiều góc độ nghiên cứu
khác nhau.
Dưới góc độ tài chính - tiền tệ, “vốn đầu tư là tổng số tiền biểu hiện
nguồn gốc hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh doanh để tạo ra thu
nhập và lợi tức” [25, tr.29]. Dưới góc độ là nhân tố đầu vào, “vốn đầu tư là
một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất (lao động, đất đai, vốn)”
[23, tr.300].
Theo Điều 3, Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 do Quốc hội ban hành ngày
29/11/2005, “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện
các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp”
[29]. Tài sản hợp pháp gồm: Cổ phần, cổ phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác;
trái phiếu, khoản nợ và các hình thức vay nợ khác; các quyền theo hợp đồng,
bao gồm cả hợp đồng chìa khóa trao tay, hợp đồng xây dựng, hợp đồng quản
lý, hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc doanh thu; các quyền địi nợ và quyền
có giá trị kinh tế theo hợp đồng; cơng nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm


9

cả nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, tên thương mại,
nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ; các quyền chuyển nhượng, bao gồm cả các
quyền đối với thăm dò và khai thác tài nguyên; bất động sản; quyền đối với
bất động sản, bao gồm cả quyền cho thuê, chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp
hoặc bảo lãnh; các khoản lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tư, bao gồm cả lợi
nhuận, lãi cổ phần, cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí; các tài sản và quyền
có giá trị kinh tế khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên [10].
Vậy, vốn đầu tư là nguồn lực xã hội (nguồn lực hữu hình và vơ hình)
được tích lũy từ xã hội, từ các chủ thể đầu tư, tiền tiết kiệm của dân chúng và
huy động từ các nguồn khác nhau (liên loanh, liên kết hoặc tài trợ của nước
ngồi…) được đưa vào sử dụng trong q trình sản xuất kinh doanh, trong
hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích thu được lợi ích lớn hơn chi phí về
vốn ban đầu. Vốn đầu tư được thể hiện bởi hai hình thức chủ yếu sau:
- Vốn tài chính (tiền, các chứng chỉ có giá trị như tiền) là vốn bằng tiền
được sử dụng để mua sắm tài sản, máy móc và những tài sản khác phục vụ
cho mục đích của đầu tư.
- Vốn phi tài chính là các nguồn lực có giá trị nhưng khơng thể hiện
dưới dạng tiền và các phương tiện tài chính tương đương như tiền. Đó là các
tài sản phục vụ cho các mục tiêu đầu tư như quyền sử dụng đất, giá trị thương
hiệu, bản quyền, phát minh, sáng chế…
Vốn đầu tư còn được phân loại thành hai dạng là vốn hữu hình và vốn
vơ hình:
- Vốn hữu hình: gồm vốn bằng tiền và những tài sản hiện vật như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư ...
- Vốn vơ hình: gồm giá trị những tài sản vơ hình như quyền sử dụng
đất, lợi thế thương mại, uy tín kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, phát minh
sáng chế...



10
Các hoạt động đầu tư đều có tác động đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh có tác động trực tiếp đến
tăng trưởng kinh tế và hiệu quả của đầu tư cho thấy nhanh hơn, rõ ràng hơn.
Vốn đầu tư vào lĩnh vực này được xem là quan trọng nhất, đặc biệt với các
nước đang phát triển. Đầu tư vào các lĩnh vực KCHT có tác động gián tiếp
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thường mang ý nghĩa điều kiện. Tác động của
đầu tư ở các lĩnh vực này mang tính chiến lược, hiệu quả phải sau thời gian
dài, thậm chí 10 năm hoặc 20 năm sau mới thấy được.
Nguồn vốn đầu tư:
Ngày nay, với thị trường tài chính ngày càng được mở rộng và phát
triển, vốn đầu tư thường được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Các
nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường gồm:
Tiết kiệm của khu vực tư nhân: bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Cùng với sự phát
triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân cư có nguồn thu
nhập gia tăng dẫn đến khả năng tiết kiệm. Đây là nguồn vốn rất quan trọng và
có quy mơ đáng kể. Nguồn vốn từ tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào thu
nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mơ của nguồn vốn này phụ thuộc
vào: trình độ phát triển của đất nước (những nước có trình độ phát triển thấp
thường có quy mơ và tỷ lệ tiết kiệm thấp); tập quán tiêu dùng của dân cư;
chính sách động viên của Nhà nước thơng qua chính sách thuế thu nhập, lãi
suất huy động của hệ thống ngân hàng và tài chính.
Nguồn vốn đầu tư của nhà nước (vốn nhà nước): Theo Luật Đầu tư của
Việt Nam, nguồn vốn đầu tư của Nhà nước bao gồm nguồn vốn từ NSNN,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước [10]. Ba loại nguồn vốn nhà nước nêu trên
có bản chất và đặc điểm khác nhau:



11
- Nguồn vốn NSNN: Đây chính là nguồn chi của NSNN cho đầu tư, là
nguồn vốn đầu tư quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án KCHT,
các cơng trình cơng cộng, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước.
- Nguồn vốn tín dụng nhà nước: Nguồn vốn tín dụng nhà nước xét đến
cùng cũng là nguồn vốn công từ NSNN nhưng được sử dụng thông qua các
quỹ đầu tư tài chính và quỹ tín dụng quay vịng, thường cho các doanh nghiệp
vay dài hạn và ngắn hạn có mục đích theo chính sách đầu tư của Nhà nước.
Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn
trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng có ưu đãi, các đơn vị sử dụng
nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay, chủ đầu tư là người
vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín
dụng nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân
sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp.
- Nguồn vốn từ doanh nghiệp nhà nước: Được xác định là bộ phận quan
trọng của nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước chiếm giữ những ngành
quan trọng và nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù có nhiều hạn chế
nhưng các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng một vai trị lớn trong đầu tư, nhất
là vào các cơng trình lớn mang tính chiến lược. Với chủ trương tiếp tục đổi
mới doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày
càng được khẳng định, tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ngày càng gia
tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mơ vốn đầu tư của toàn xã hội.
Huy động vốn qua hệ thống tài chính (thị trường vốn): Thị trường vốn
có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước có nền
kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các
chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị trường



12
vốn mà chủ lực là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu hút các
nguồn vốn tích luỹ của xã hội. Đây được coi là một ưu việt của cơ chế thị
trường trong huy động vốn.
Nguồn vốn nước ngoài: Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngồi
trên phạm vi rộng đó là dịng lưu chuyển vốn quốc tế (International capital
flows). Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước phát triển
đổ vào các nước đang phát triển thường được các nước đặc biệt quan tâm.
Dịng vốn này diễn ra với nhiều hình thức, mỗi hình thức có đặc điểm, mục
tiêu và điều kiện thực hiện riêng, khơng hồn tồn giống nhau. Theo tính chất
lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngồi chính như sau:
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF - Official development finance)
bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA - Official development
assistance) và các hình thức viện trợ khác, trong đó ODA chiếm tỷ trọng chủ
yếu. ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nước ngồi cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển, ODA
mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào. Ngoài các điều kiện ưu
đãi về lãi suất, thời hạn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố khơng hồn lại
(cịn gọi là tỷ lệ cho khơng) đạt ít nhất 25%. Mặc dù có tính ưu đãi cao, song
sự ưu đãi cho loại vốn này thường đi kèm các điều kiện và ràng buộc tương
đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn, điều kiện về
đấu thầu, thực hiện dự án…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này,
cần phải cân nhắc, lựa chọn dự án trong điều kiện tài chính tổng thể, nếu
khơng, việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho
nền kinh tế.
- Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại: Điều kiện ưu đãi
dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy
nhiên, nó có ưu điểm rõ ràng là khơng có gắn với các ràng buộc về chính trị,
xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối



13
khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao. Nguồn vốn tín dụng
của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể
được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng
tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của
nước đi vay là sáng sủa.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI): Nguồn FDI có đặc điểm
cơ bản khác nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này
không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư,
nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt
động có hiệu quả. FDI thường kèm theo đưa công nghệ mới vào nước nhận
vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành
địi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, cơng nghệ hay cần nhiều vốn. Vì vậy, nguồn
vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với q trình cơng nghiệp hố, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư.
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế: Với xu hướng tồn cầu
hố, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống
tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và
làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Theo tính tốn
của Viện Tài chính quốc tế, tổng lượng tiền đầu tư vào châu Á năm 2010 có
thể đạt mức 272,4 tỷ USD, trong khi đó con số này năm 2009 là 282,9 tỷ
USD. ADB ước tính nhóm các quỹ đầu tư nước ngoài nắm khoảng 20% cổ
phiếu tính theo giá trị tại các thị trường mới nổi châu Á. Tuy nhiên, hình thức
này cũng có những đặc điểm cần chú ý như lãi suất huy động cao (lãi suất trái
phiếu), dễ bị ảnh hưởng khi có khủng hoảng…
Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư:
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành nguồn vốn đầu

tư, các nhân tố quan trọng nhất có thể kể đến là:


14
Một là, chiến lược phát triển cơng nghiệp hóa: Cơng nghiệp hóa được coi
là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ từ nền sản xuất nhỏ, lạc hậu lên
một nền sản xuất lớn, hiện đại. Lựa chọn chiến lược cơng nghiệp hóa đúng sẽ tạo
cho việc lựa chọn các chiến lược, các chính sách đúng đắn, tạo điều kiện cho nền
kinh tế tăng trưởng lâu bền, tạo nhiều việc làm, ổn định giá cả, đảm bảo nâng
cao mức sống của cộng đồng dân cư và thiết lập một xã hội cộng đồng văn minh,
biểu hiện của việc hình thành các nguồn vốn đầu tư có chất lượng. Chiến lược
cơng nghiệp hố nhanh địi hỏi phải huy động lượng vốn nhiều, đặc biệt là các
nguồn vốn lớn từ NSNN, FDI và doanh nghiệp nhà nước.
Hai là, các chính sách kinh tế, tài chính: gồm chính sách đầu tư, chính
sách thương mại, chính sách tài chính và tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đối,
chính sách khấu hao… Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu tư,
góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành một cơ
cấu đầu tư hợp lý cũng như tác động làm giảm hoặc tăng lượng vốn đầu tư,
theo đó mà hình thành nguồn vốn đầu tư thích hợp.
Ba là, quản lý nhà nước về đầu tư: Quản lý nhà nước về đầu tư là một
lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều nội dung nhằm khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Ví dụ ở Việt Nam hiện
nay, quản lý nhà nước về đầu tư đang đổi mới theo hướng hiệu quả, thân thiện
với doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển nhằm thực hiện
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân. Quản lý nhà nước về đầu tư còn bảo đảm cho các dự án
được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch.
Các nhân tố kể trên, theo vị trí riêng của chúng, có thể tác động độc lập

và theo mối liên hệ tác động lẫn nhau, giữa chúng có thể tác động tổng hợp
đến việc hình thành các nguồn vốn đầu tư.


15
1.1.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong nền kinh tế
Khái niệm KCHT và KCHTKT:
"Kết cấu hạ tầng" (Infractructura) là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật
chất - kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân gắn với một địa bàn nhất định,
chúng có chức năng nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung, cần
thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường,
liên tục, đồng thời cũng thỏa mãn những nhu cầu nhiều mặt của đời sống xã
hội (như đi lại, ăn ở, chữa bệnh...) [33].
Trên các diễn đàn khoa học và chính sách của Việt Nam, KCHT còn
được nhiều người gọi là “cơ sở hạ tầng”, “hạ tầng cơ sở” với nghĩa tương
đương. Thực ra, sử dụng cụm từ “cơ sở hạ tầng” là khơng chính xác vì thuật
ngữ này đã được sử dụng trong lý luận triết học về hình thái kinh tế - xã hội
bao gồm cơ sở hạ tầng (basic) và kiến trúc thượng tầng.
Theo cách phân loại phổ biến hiện nay, KCHT có hai loại: KCHTKT và
KCHT xã hội.
- KCHTKT bao gồm các cơng trình hạ tầng kỹ thuật như mạng lưới năng
lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các cơng trình giao
thơng vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng
không), các cơng trình bưu chính, viễn thơng, cơng trình thủy lợi phục vụ sản
xuất nông - lâm - ngư - nghiệp... KCHTKT là bộ phận tiền đề không thể thiếu
trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền
vững, đồng thời là động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn và tạo điều kiện
cho việc cải thiện cuộc sống dân cư. Nếu hiểu rộng hơn nữa thì KCHTKT cịn
bao gồm cả hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính ... vì chúng phục
vụ chung cho nền kinh tế quốc dân.

- KCHT xã hội bao gồm các lĩnh vực nhà ở, các cơ sở nghiên cứu khoa
học, trường học, bệnh viện, các cơng trình văn hóa, thể thao... và các trang
thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình


16
phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư một cách toàn diện, bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Như vậy KCHT xã hội là tập hợp những cơng trình, thiết bị
có tính chất dịch vụ xã hội, sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức
dịch vụ và có tính chất cơng cộng, tạo nên mơi trường sống phục vụ cho q
trình tái sản xuất sức lao động, chúng có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển
con người cả về thể chất lẫn tinh thần. Tập hợp các yếu tố KCHT kỹ thuật và
KCHT xã hội tạo nên hệ thống KCHT cho nền kinh tế.
Việc phát triển KCHTKT chính là tạo ra điều kiện thiết yếu cho sự tồn
tại và vận hành một hệ thống kinh tế - xã hội, đó là tiền đề cho sự tăng trưởng
bền vững và đồng đều ở mọi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Nếu
một đất nước khơng có hệ thống KCHTKT đồng bộ thì chắc chắn khơng thể
hoạt động bình thường chứ chưa nói giảm được nghèo hoặc đạt được mục tiêu
tăng trưởng. Tuy nhiên, để có KCHTKT hiện đại, cần có nhiều vốn và phải
biết sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả, trong đó vốn NSNN là một
nguồn vốn chủ lực. Vì vậy, việc quan tâm đến nội dung quản lý vốn đầu tư
xây dựng KCHTKT từ NSNN là điều rất thiết thực đối với cả nước nói chung,
các địa phương nói riêng (xem hình 1.1).
Đặc điểm của KCHTKT:
Hệ thống KCHT có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, tính hệ thống: KCHTKT của một quốc gia ln là một hệ thống liên
kết hữu cơ với nhau, có tác động bao trùm lên toàn bộ lãnh thổ của quốc gia đó
cũng như mọi hoạt động sản xuất xã hội. Các hệ thống giao thông, điện, thông tin,
cung cấp nước, thải nước độc lập với nhau nhưng tồn tại dựa vào nhau, trở thành

một hệ thống cơng trình nịng cốt cho phát triển kinh tế - xã hội. Tính hệ thống của
KCHTKT còn được thể hiện ở sự liên kết của chúng trong khơng gian lãnh thổ.
Nó chi phối toàn diện đến thiết kế, quy hoạch, đầu tư thiết bị khi xây dựng các
cơng trình cũng như cách tổ chức quản lý, vận hành. Ví dụ, trong bưu chính, viễn


17
thơng, hàng khơng, đường sắt liên vận khơng thể có tình trạng mỗi quốc gia tùy
tiện xây dựng, vận hành theo những tiêu chuẩn, cách thức riêng biệt của mình,
hoặc hệ thống thốt nước phải mang tính liên vùng.
Hình 1.1: Các bộ phận chính của hệ thống KCHT
Hệ thống giao thơng, bến bãi
Hệ thống các cơng trình cấp điện
KẾT CẤU
HẠ TẦNG
KỸ
THUẬT

Hệ thống cơng trình bưu chính, viễn
thơng
Hệ thống cấp và thoát nước thải

KẾT
CẤU
HẠ
TẦNG

Nhà ở
KẾT
CẤU HẠ

TẦNG
XÃ HỘI

Giáo dục, y tế
Văn hoá, giải trí, thế dục thể thao
Cơng viên, cây xanh, chiếu sáng

Hai là, tính cấu trúc đồng bộ: các hệ thống, thiết bị và cơng trình
KCHTKT ln địi hỏi phải được xây dựng và vận hành đồng bộ, kết hợp với
nhau thành một tổng thể hài hoà. Sự thiếu đồng bộ, khập khiễng trong phát triển
KCHTKT có thể sẽ dẫn đến làm tê liệt cả hệ thống cơng trình hoặc làm cho hệ
thống cơng trình khơng phát huy được hết tác dụng. Ví dụ, khi chúng ta đầu tư
xây dựng thêm một số nhà máy cung cấp nước sạch mà vẫn phải sử dụng hệ
thống đường ống cấp nước đã cũ, công suất nhỏ, nếu không được đầu tư cải tạo
sẽ làm giảm hiệu quả khai thác sử dụng hệ thống cơng trình.


18
Ba là, tính tiên phong: KCHTKT của một quốc gia hay của một vùng
ln phải hình thành và phát triển đi trước một bước so với các hoạt động
kinh tế - xã hội khác. Sự phát triển KCHTKT về quy mơ, chất lượng, trình độ
tiến bộ kỹ thuật là những tín hiệu cho người ta thấy mức độ phát triển, cơ cấu
ngành, cơ cấu lãnh thổ cũng như định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
một quốc gia, một vùng. Tính tiên phong của hệ thống KCHTKT cịn thể hiện
ở chỗ ln đón đầu sự phát triển kinh tế - xã hội, mở đường cho các hoạt động
kinh tế - xã hội phát triển thuận lợi.
Bốn là, tính ổn định lâu dài: Xây dựng KCHTKT thường có quy mô và
vốn lớn, thời gian thi công lâu dài, thời gian sử dụng khai thác cũng rất dài,
thường là vài chục năm. Các cơng trình này thường có thời gian hoàn vốn đầu
tư vài chục năm.

Năm là, phần lớn các hệ thống, cơng trình KCHTKT mang tính chất
dịch vụ và có tính cơng cộng phục vụ cho lợi ích chung của nền kinh tế - xã
hội của đất nước cũng như trên mỗi vùng kinh tế - lãnh thổ. Hầu hết các sản
phẩm của KCHTKT là sản phẩm trung gian, cung cấp dịch vụ để các ngành
khác tạo ra sản phẩm cuối cùng hoặc là những sản phẩm do KCHTKT tạo ra
là những sản phẩm hàng hóa cơng cộng với hai đặc tính cơ bản là khơng thể
phân chia và không thể loại trừ. Trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng dịch vụ
công cộng không thể chỉ lấy lợi nhuận làm mục tiêu cao nhất, mà phải coi
trọng tính cơng ích của các dịch vụ do KCHT đem lại cho cộng đồng. Chính
vì thế, đầu tư phát triển KCHTKT thường phải chấp nhận bù lỗ, trợ giá hoặc
đầu tư cơng cộng từ NSNN.
Sáu là, tính phân biệt theo địa bàn: Xây dựng KCHTKT cần căn cứ vào
điều kiện tự nhiên (địa hình, tài ngun, mơi trường…) và các yếu tố kinh tế - xã
hội của từng vùng, khu vực. Điều đó nghĩa là, hệ thống KCHT ở vùng đơ thị sẽ
khác vùng nông thôn, vùng đồng bằng sẽ khác vùng miền núi, vùng du lịch sẽ
khác vùng công nghiệp.


19
Vai trò của KCHTKT:
KCHTKT là một trong những yếu tố cơ bản tạo “tiền đề” và “nền tảng”
vật chất cho sự phát triển của mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nó có vai
trị đặc biệt quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển nền kinh tế thị trường và mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định: “Trên cơ sở bổ sung hoàn
chỉnh quy hoạch, Nhà nước ưu tiên ngân sách và huy động các nguồn lực
khác để đẩy nhanh việc xây dựng đồng bộ KCHT trong từng vùng và trên cả
nước, xem đây là một khâu đột phá để phát triển đất nước hiện nay và chuẩn
bị cho bước tiếp theo”[16].
Trong việc thu hút FDI cho phát triển nền kinh tế, bên cạnh những nhân tố

tác động tới đầu tư nước ngồi như sự ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội; các
chính sách về thương mại, thuế; lợi thế về nguyên liệu thô, nhân công… sự đáp
ứng về KCHTKT như giao thông, điện, thông tin liên lạc là một trong những yếu
tố quyết định sự lựa chọn địa điểm của nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời, sự
phát triển của KCHTKT như thông tin liên lạc, viễn thông, cảng biển, sân bay,
kho tàng, bến bãi… cũng là điều kiện tiền đề và không thể thiếu cho việc đẩy
mạnh xuất - nhập khẩu hàng hóa, phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và mở
rộng giao lưu kinh tế quốc tế nói chung của mỗi quốc gia. Vai trị của KCHTKT
trong phát triển kinh tế - xã hội thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
Một là, KCHTKT như là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế, có nhiệm
vụ thực hiện những mối liên hệ giữa các bộ phận và giữa các vùng của nền
kinh tế. Nếu hệ thống KCHTKT bị trục trặc sẽ làm cho kinh tế - xã hội bị đình
trệ, thậm chí lâm vào tình trạng rối loạn. Hiện nay, các cơng trình KCHTKT có
quy mơ lớn không chỉ được xây dựng trên địa phận của một vùng, một khu
vực, một quốc gia mà cịn có quy mô liên vùng, liên quốc gia như hệ thống
đường bộ liên vùng, liên quốc gia; hệ thống thông tin liên lạc được kết nối tồn
cầu, nhờ có các hệ thống KCHT giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng


20
lượng… mà các vùng, các khu vực có thể giao lưu thuận lợi được với nhau,
“rút ngắn” khoảng cách địa lý, tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội đồng
đều, rộng khắp theo vùng lãnh thổ, làm giảm bớt sự khác biệt về dân trí, mức
sống giữa các vùng.
Hai là, KCHTKT tạo điều kiện cơ bản, cần thiết cho sản xuất, thúc đẩy
các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển và xây dựng xã hội hiện đại. Sản
phẩm tạo ra của KCHTKT chủ yếu là hàng hóa, dịch vu, là sản phẩm trung
gian (yếu tố đầu vào của sản xuất) để các hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt
động đều đặn và liên tục. Vai trò cung cấp dịch vụ đầu vào được thể hiện
trước hết bởi các cơng trình và hệ thống điện, thủy lợi, thơng tin liên lạc.

Cũng như vậy, KCHT cịn đảm bảo dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa; cung
cấp thơng tin thị trường, chỉ cần trục trặc trong một khâu nhất định hoặc sự
hoạt động yếu kém của hệ thống KCHT, sẽ gây sự cố cho hoạt động của các
cơ sở sản xuất và dịch vụ. Ngược lại, nếu hệ thống KCHT hiện đại, đồng bộ
sẽ tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ sản xuất và lưu thông sản phẩm, giảm bớt chi
phí sản xuất và góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho các sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ có sức cạnh tranh hơn.
Ba là, KCHTKT có vai trị thúc đẩy q trình hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế. Trong quá trình hội nhập, khả năng cạnh tranh của mỗi quốc gia
ngoài các yếu tố như thể chế chính sách, nguồn nhân lực, tài ngun… thì
KCHTKT có vai trị quan trọng thể hiện trong quá trình hình thành giá sản
phẩm, quá trình giao lưu hàng hóa, hợp tác sản xuất giữa các khu vực, giữa các
quốc gia. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, với xu thế tồn
cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế thì KCHT bưu chính, viễn thơng và cơng
nghệ thơng tin có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp, xử lý thông
tin, giảm chi phí và thời gian giao dịch, gia tăng cơ hơi đầu tư, kinh doanh,
hồn thiện tăng khả năng điều hành và quản lý của các doanh nghiệp.


×