Tải bản đầy đủ (.pdf) (258 trang)

Hiệu quả hoạt động quỹ bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.5 MB, 258 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG VĂN KHÁNH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUỸ BẢO LÃNH TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính, ngân hàng
Mã ngành: 62 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học:
- Hướng dẫn 1: TS. Phan Ngọc Minh
- Hướng dẫn 2: TS. Lâm Thị Hồng Hoa

TP. HỒ CHÍ MINH – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT
VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ



Đề tài Luận án “Hiệu quả hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Việt Nam”.
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính, ngân hàng

Mã số: 62 34 02 01

Nghiên cứu sinh: Trương Văn Khánh

Khoá: 14

Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: TS. Phan Ngọc Minh
Hướng dẫn 2: TS. Lâm Thị Hồng Hoa
Qua quá trình nghiên cứu, đến nay đề tài Luận án đã được hoàn thành, với
những kết quả đạt được trong nghiên cứu, nghiên cứu sinh xin trình bày tóm tắt những
kết luận mới của Luận án như sau:
Thứ nhất, Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận về Quỹ bảo lãnh tín dụng
(BLTD) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nguồn vốn hoạt động của Quỹ
BLTD, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD về mặt kinh tế cũng
như về mặt xã hội. Luận án cũng dành phần lớn nội dung đưa ra những nhân tố tác
động đến hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD như môi trường chính trị, pháp lý, kinh
tế xã hội; chính sách BLTD hỗ trợ phát triển DNNVV của nhà nước; năng lực của các
DNNVV; năng lực của các ngân hàng thương mại; và nhu cầu BLTD của các
DNNVV.
Thứ hai, trên cơ sở các nghiên cứu thực nghiệm, Luận án đề xuất mô hình
nghiên cứu định lượng về nhu cầu BLTD của DNNVV sẽ gồm 6 yếu tố là (1) Lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp, (2) Quy mô doanh nghiệp, (3) Thời gian hoạt động, (4)
1



Giá trị tài sản cố định, (5) Động lực phát triển và (6) Niềm tin. Các nhân tố này sẽ là
căn cứ để kiểm định mô hình định lượng về nhu cầu BLTD của các DNNVV thông
qua khảo sát thực nghiệm.
Thứ ba, Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia như Trung
Quốc, Hàn Quốc, Malaysia về hoạt động của Quỹ BLTD đối với DNNVV và từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như:
+ Chính phủ coi DNNVV là thành phần kinh tế quan trọng bậc nhất và có nhiều
chính sách để hỗ trợ phát triển;
+ Chính sách BLTD cho DNNVV là một chính sách quan trọng trong hầu hết
chính sách kinh tế quốc gia và được hình thành từ rất sớm;
+ Chính sách bảo đảm tín dụng phải đảm bảo được lợi ích của các bên như
người bảo lãnh (quỹ BLTD), người thụ hưởng bảo lãnh (TCTD) và người được bảo
lãnh (DNNVV);
+ Hầu hết các nước đều thành lập các Quỹ BLTD chuyên ngành, như Quỹ
BLTD công nghệ chuyên BLTD cho các DNNVV trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
viễn thông; Quỹ BLTD nông nghiệp chuyên BLTD cho các DNNVV trong lĩnh vực
nông nghiệp; Quỹ BLTD trong lĩnh vực xuất khẩu,...;
+ Các mô hình Quỹ BLTD bao gồm mô hình 1 cấp và mô hình 2 cấp. Hầu hết
các các nước trên thế giới đều có mô hình Quỹ BLTD đối với DNNVV thống nhất từ
Trung ương đến địa phương;
+ Về mô hình Quỹ BLTD có ba mô hình, đó là: một là do Chính phủ thành lập,
hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận (như mô hình hiện nay ở Việt Nam); hai là do các
tổ chức hiệp hội thành lập (vốn hoạt động của Quỹ BLTD do các thành viên trong tổ
chức hiệp hội đóng góp) nhằm bảo lãnh, trợ giúp các DNNVV thành viên, hoạt động
phi lợi nhuận; ba là do các tổ chức, công ty thành lập, hoạt động kinh doanh chính là
bảo lãnh, trợ giúp các doanh nghiệp, doanh thu là từ phí thu được từ hoạt động cấp
BLTD và tư vấn, trợ giúp các khách hàng là các DNNVV, hoạt động vì mục đích lợi
nhuận;
Thứ tư, trên cơ sở nguồn số liệu được cập nhật phong phú, Luận án đã nghiên cứu

thực trạng hoạt động của các Quỹ BLTD tại các địa phương đã thành lập Quỹ BLTD,
2


đưa ra những kết quả đã đạt được trong quá hoạt động của Quỹ BLTD trong thời gian
qua về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội. Về mặt kinh tế: đáp ứng nhu cầu vốn ngày
càng cao cho DNNVV, rủi ro BLTD ở Quỹ vẫn ở mức an toàn, doanh thu và lợi nhuận
của Quỹ ngày càng cao, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Về mặt xã hội là tạo việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống dân cư, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế- phân công lao động giữa các vùng miền, bảo vệ môi
trường tự nhiên, môi trường sinh thái và mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với
Quỹ BLTD ở mức cao.
Thứ năm, kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy tất cả các thang đo các khái
niệm đều đạt độ tin cậy và độ giá trị khái niệm; mô hình lý thuyết đề xuất cho nghiên
cứu phù hợp với dữ liệu thu thập; 6 yếu tố của mô hình nghiên cứu đề xuất đều có tác
động đến nhu cầu BLTD là: (1) Loại hình hoạt động của doanh nghiệp, (2) Quy mô
doanh nghiệp, (3) Thời gian hoạt động của doanh nghiệp, (4) Giá trị tài sản cố định,
(5) Động lực phát triển và (6) Niềm tin. Như vậy, các DNNVV có nhu cầu về BLTD
từ Quỹ BLTD rất lớn trong hiện tại và tương lai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua
những khó khăn về vốn, lao động, đối thủ cạnh tranh và phát triển công nghệ tiên tiến.
Thứ sáu, đã cho thấy được những hạn chế về các chính sách của nhà nước có
liên quan đến hoạt động của Quỹ BLTD. Luận án cũng đã nêu được những khó khăn
và hạn chế của Quỹ BLTD trong thời gian qua. Đưa ra nguyên nhân của hạn chế từ
phía các bản thân Quỹ BLTD; từ phía các DNNVV; từ phía các chính sách, pháp luật
và sự quan tâm của các cấp quản lý; và từ phía các TCHH. Do đó, việc đưa ra các giải
pháp để hoạt động của Quỹ có hiệu quả là hết sức cấp bách và cần thiết;
Thứ bảy, xuất phát từ những hạn chế và những nguyên nhân khách quan và chủ
quan của những hạn chế, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD đối
với DNNVV; Luận án đưa ra 4 nhóm giải pháp:
+ Đối với bản thân Quỹ BLTD: cần xây dựng chiến lược phát triển hoạt động;

đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ bảo lãnh, tư vấn; tăng cường công tác quản lý rủi ro
hoạt động cấp BLTD; năng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn; phối hợp
chặt chẽ với các TCTD, các TCHH; mở rộng đối tượng cấp BLTD; đẩy mạnh hoạt

3


động tư vấn; đầu tư trực tiếp vào DNNVV; có qui chế riêng cho những DNNVV tham
gia vào cụm liên kết ngành.
+ Đối với các DNNVV: cần hoàn thiện bộ máy tài chính kế toán; thay đổi thói
quen thanh toán bằng tiền mặt để tạo sự minh bạch về tài chính; xây dựng thương
hiệu; tăng cường hợp tác, tham gia vào cụm liên kết ngành hoặc khu công nghiệp hỗ
trợ.
+ Đối với các TCTD: cần có chính sách lãi suất riêng đối với những DNNVV
đã được cấp BLTD; tăng cường sự quan tâm cấp tín dụng đối với loại hình doanh
nghiệp này.
+ Đối với các TCHH: cần nâng cao vai trò hơn nữa để thu hút các thành viên,
có chiến lược hoạt động dài hạn để đảm bảo lợi ích cho các thành viên tham gia.
Thứ tám, để thực hiện các giải pháp, Luận án đã đưa ra những kiến nghị đối với
các cơ quan ban ngành như ổn định chính sách kinh tế vĩ mô, chính quyền địa phương
cần quan tâm đến DNNVV và hoạt động của Quỹ BLTD, nâng cao vai trò các TCHH,
tăng cường thu hút vốn cho Quỹ BLTD, có chính sách cho phép thành lập các Quỹ
BLTD do các TCHH và doanh nghiệp thành lập vì mục đích lợi nhuận để đáp ứng nhu
cầu BLTD của DNNVV, đồng thời đưa ra các mô hình cũng như các bước thực hiện
cụm liên kết ngành để nâng cao năng lực cho các DNNVV tại Việt Nam.

Tp. HCM, ngày 16 tháng 4 năm 2013

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. Phan Ngọc Minh

TS. Lâm Thị Hồng Hoa

4

NGHIÊN CỨU SINH

Trương Văn Khánh


MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING

THE STATE BANK OF VIETNAM

BANKING UNIVERSITY OF HO CHI MINH CITY

THE INFORMATION SUMMARY
ON THE NEW CONCLUSION OF DOCTORAL THESIS

Title: The performance of Credit Guarantee Funds for small and medium
enterprises in Vietnam
Major: Economics and Finance, Banking

Code: 62 34 02 01

PhD student: Truong Van Khanh

Course: 14


Science instructors: PhD. Phan Ngoc Minh and PhD. Lam Thi Hong Hoa

Through the research process, the thesis has been completed with the certain
results, PhD student would like to present the summary of the new conclusions as
follows:
Firstly, the thesis has clarified the theoretical problems of CGFs for SMEs,
operating capital of CGFs, the indicators measured the performance of CGFs in
economic and social aspects. Most of the thesis’s content has given the factors
affecting performance of CGFs, such as: political and legal environment, social and
economic; state policy on credit guarantee in order to support SME development;
capacity of SMEs; capacity of commercial banks; and credit guarantee needs of SMEs.
Secondly, on the basis of empirical research, the thesis has proposed research
model to quantify demand credit guarantee of SMEs which includes six factors: (1)
Operating fields of enterprises, (2) Scale enterprises, (3) Operating time of businesses,
(4) The value of fixed assets, (5) Developmental dynamics and (6) Confidence of
enterprises. These factors will be the basis for testing model to quantify demand credit
guarantee of SMEs by experimental study.
Thirdly, the thesis has researched on experience of SME CGFs’ activities in
China, Korea and Malaysia; and then drawn some lessons for Vietnam, specifically:
1


+ The Government considers SMEs as the most important economic sectors, so
there are a lot of supportive policies to assist SME development;
+ Credit guarantee policy for SMEs is an important policy in most of the
national economic policies and is formed very early;
+ Credit guarantee policies must ensure the interests of the parties, such as: the
guarantors (CGFs), the guarantee beneficiaries (banks) and the guaranteed parties (SMEs);
+ Almost all countries have established specialized CGFs, such as:
technological CGFs specializing in guarantee for SMEs operating in the field of

information technology and telecommunications; Agricultural CGFs specializing in
guarantee for SMEs operating in the agricultural Industry; CGFs specializing in the
export sector, ...
+ The credit guarantee models include model having only one level and model
having two levels. Most countries in the world have united credit guarantee models for
SMEs from the central to local levels;
+ There are three credit guarantee models: first has been established by the
Government, not commercially oriented (such as: the current model in Vietnam);
second has been founded by the Associations (working capital is contributed by the
members of the associations) to guarantee, support the SME members, non-profit
activities; third has been set up by the companies, the main business activities are SME
guarantee, CGF has revenue from fees collected by consulting activities, allocating
guarantee and assisting SME clients, commercially oriented;
Fourthly, on the basis of updated abundant data, the thesis has studied the
performance status of CGFs at the localities (which have already established CGFs),
giving the economic and social results achieved during the operation of CGFs in the
last time. In economic aspect: meeting the increasing SME capital demand, safe level
of credit risk guarantee of CGFs, increasing not only the CGFs’ revenue and profit, but
also the efficiency of businesses. In social aspect: creating jobs for workers, improving
the living standards, contributing to economic restructuring and labor allocation
between regions, protecting the natural and ecological environment, and high SME
satisfaction level of CGFs;

2


Fifthly, the results of multiple regression analysis have showed that all the
conceptual scales are achieved reliability and value concepts; theoretical model is
proposed for research in accordance with the data collected; 6 factors of the proposed
research model have an impact on demand credit guarantee: (1) Operating fields of

enterprises, (2) Scale enterprises, (3) Operating time of businesses,(4) The value of
fixed assets, (5) Developmental dynamics and (6) Confidence of enterprises. As such,
SMEs have a great need of demand guarantee to obtain bank credit now and in the
future to help themselves overcome the difficulties of capital, labor, competitors and
advanced technology development;
Sixthly, the theme has showed not only the limitations of the state's policies
related to the operation of CGFs, but also the difficulties and limitations of CGFs in
the last time. Concurrently, the theme has brought out the cause of restrictions from
many aspects, such as: CGFs, SMEs, credit institutions, the policy, laws and the
interest of management level. Therefore, making the solutions to increase the effective
operation of CGFs is urgent and necessary;
Seventhly, coming from the objective and subjective causes of the limitations,
the thesis has proposed four groups of measures to improve the performance of CGFs
for SMEs:
+ Solutions to CGFs: building up strategic development; diversifying escrow
and consulting services; strengthening risk management of activitiy credit guarantee,
management capacity and professional qualifications; coordinating closely with local
banks, associations; expanding guarantee objects; promoting consulting services;
investing directly in SMEs; and having private regulations for the SMEs participating
in associate clusters.
+ Solutions to SMEs: improving accounting and financial system; changing
cash payment habits to create financial transparency; building business brand name;
and strengthening cooperation, participation in associate clusters or supportive
industrial sectors.
+ Solutions to credit institutions: having specific interest rate policy for SMEs
which have been issued credit guarantee; and increasing interest in granting credit
resources to SMEs.
3



+ Solutions to associations: further enhancing the role of associations in order
to attract members, and having long-term operational strategy to ensure benefits for
the participants.
Eighthly, to put these solutions into practise, the thesis has put forward
proposals to relevant agencies, such as: stabling macroeconomic policy, enhancing the
role of associations, attracting more capital for CGFs, having policies on establishing
commercially oriented CGFs by associations and businesses to meet SME demand
guarantee,... Besides, the author has given the models as well as the steps in
performing associate industry clusters to enhance the capacity of SMEs in Vietnam.

HCM City, April 16th,2013

SCIENCE INSTRUCTORS

PhD STUDENT

PhD. Phan Ngoc Minh PhD. Lam Thi Hong Hoa

Truong Van Khanh

4


28
DANH MỤC
Các công trình nghiên cứu có liên quan của tác giả đã được công bố
1. Trương Văn Khánh (2009), “Hoạt động các Quỹ BLTD DNNVV tại Việt Nam”,
Tạp chí Thanh tra tài chính_ Bộ Tài chính, số 85, tháng 07/2009.
2. Trương Văn Khánh (2011), “Hoạt động phối hợp của Quỹ BLTD với các ngân
hàng thương mại và các tổ chức hiệp hội trong việc BLTD và trợ giúp các

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam”, Tạp chí Đại học Sài Gòn, ISSN-18593208, số 07, tháng 09/2011.
3. Trương Văn Khánh (2012), “DNNVV tiếp cận và sử dụng vốn vay thông qua
hoạt động BLTD”, Tạp chí Quản trị chuỗi cung ứng Việt Nam_Supply Chain
insight, ISSN- 1859-2988, số 26-Q2.2012.
4. Trương Văn Khánh (2012), “Cấu trúc lại hệ thống ngân hàng”, Tạp chí Quản
trị chuỗi cung ứng Việt Nam_Supply Chain insight, ISSN- 1859-2988, số 27Q3.2012.
5. Trương Văn Khánh (2012), “Hoạt động phối hợp của Quỹ BLTD với các ngân
hàng thương mại và các tổ chức hiệp hội”, Tạp chí Khoa học thương mại,
ISSN-1859-3666, số 49, tháng 08/2012.
6. Trương Văn Khánh (2012), “Hiệu quả hoạt động các Quỹ BLTD doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng (Ngân hàng nhà nước Việt
Nam), ISSN-0866-7462, số 11_tháng 6/2012.
7. Trương Văn Khánh (2012), “Mấy vấn đề về hoạt động tín dụng”, Tạp chí
Kinh tế và dự báo, Bộ Kế hoạch và đầu tư, ISSN-0866-7120, số 23_tháng
12/2012.
8. Trương Văn Khánh (2013), “Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa vượt qua giai đoạn khó khăn”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Bộ Kế hoạch
và đầu tư, ISSN-0866-7120, số 04_tháng 02/2013.

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam chiếm hơn 97% trong tổng số doanh
nghiệp của cả nước, thu hút một lượng lớn lao động, giải quyết công ăn việc làm,
đóng góp đáng kể vào GDP, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và duy trì các
ngành nghề truyền thống. Đặc thù của DNNVV ở Việt Nam là trình độ quản lý
yếu kém, sử dụng chủ yếu là lao động phỗ thông, máy móc thiết bị, công nghệ lạc
hậu và đặc biệt là thiếu vốn hoạt động.
DNNVV là đối tượng đang được quan tâm mật thiết của các tổ chức xã hội,
các cấp quản lý. Chính vì vậy, nhằm gián tiếp hỗ trợ các DNNVV, Chính phủ đã

chỉ đạo một trong những giải pháp để cải tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các Quỹ BLTD.
Thực tế, một số địa phương đã thành lập các Quỹ BLTD DNNVV từ năm
2001. Tuy nhiên, hiện nay các Quỹ BLTD vẫn chưa hoạt động hiệu quả, chưa góp
phần hỗ trợ các DNNVV phát triển.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: “Hiệu quả hoạt động Quỹ BLTD đối với
DNNVV tại Việt Nam” đã được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích của nghiên cứu là phát triển sự hiểu biết về khoản vay có bảo đảm
từ Quỹ BLTD đối với DNNVV cũng như vai trò của Quỹ trong phát triển kinh tế,
đặc biệt là tại các nước đang phát triển như Việt Nam.
- Xác định nhu cầu được cấp BLTD để tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân
hàng của DNNVV.
- Phân tích tìm ra những nguyên nhân và những hạn chế của Quỹ BLTD
DNNVV hiện nay ở Việt Nam.
Từ đó đưa ra các giải pháp để các Quỹ BLTD đối với DNNVV hoạt động có
hiệu quả, góp phần vào sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động của các Quỹ BLTD
đối với DNNVV ở Việt Nam và những giới hạn của DNNVV ở Việt Nam để từ đó
đưa ra các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp này tiếp cận với các nguồn vốn tín
dụng.


2

27

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài giới hạn nghiên cứu sự phát triển của
Quỹ BLTD DNNVV, những giới hạn của DNNVV; đề tài không nghiên cứu sự

hình thành và phát triển của DNNVV.
4. Tình hình các nghiên cứu trước đây
Liên quan đến DNNVV, những vấn đề lý luận cũng như tín dụng hỗ trợ phát
triển DNNVV đã thu hút nhiều sự quan tâm nghiên cứu ở trong nước và quốc tế.
Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu quan trọng gần nhất có liên quan đến
Luận án này, như:
- Trong Luận án tiến sĩ kinh tế: “Phát triển DNNVV ở Việt Nam trong quá
trình hội nhập quốc tế”, tác giả Phạm Văn Hồng (2007) đã tập trung vào đánh giá
những khó khăn cũng như thuận lợi khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại
quốc tế, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
DNNVV tại Việt Nam.
- Trong Luận án tiến sĩ kinh tế: “Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ
DNNVV”, tác giả Nguyễn Minh Tuấn (2008) đã nghiên cứu và hệ thống hoá các
vấn đề lý luận về dịch vụ ngân hàng và DNVVN, đề cập những vấn đề quản lý rủi
ro, chi phí giao dịch và chi phí hành chính, sự cần thiết có hệ thống kế toán tài
chính đặc thù cho doanh nghiệp vừa và nhỏ…, xem xét các DNVVN như là các
khách hàng tiêu dùng cá nhân, phân loại các DNVVN thành nhóm đại chúng và
nhóm có nhiều lợi nhuận. Đề tài đã đưa ra các giải pháp chuyên sâu, có khả năng
ứng dụng thực tiễn cao. Phân tích kinh nghiệm quốc tế từ các nền kinh tế có mức
độ phát triển khác nhau để định vị hệ thống các DNVVN Việt Nam và các ngân
hàng thương mại Việt Nam trên bản đồ toàn cầu từ đó tạo điều kiện cho công tác
hoạch định chiến lược và định hướng đối với các cơ quan hoạch định chính sách
của Việt Nam.
- Trong Luận án tiến sĩ Kinh tế: “Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
của các ngân hàng thương mại Cổ phần trên địa bàn TP. HCM”, tác giả Võ Đức
Toàn (2012) đã phân tích tìm ra những nguyên nhân và những hạn chế làm cho
DNNVV khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng nói chung và của các
NHTM Cổ phần trên địa bàn Tp.HCM nói riêng. Góp phần đưa ra các giải pháp để
các DNNVV có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng dễ dàng hơn,
đồng thời ngân hàng cũng có cái nhìn mới về các DNNVV trong hoạt động tín

dụng của mình.

3. Khái quát kinh nghiệm của một số nước về Quỹ BLTD đối với DNNVV
và từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi hoàn thiện hệ thống
BLTD đối với DNNVV.
4. Kiểm định mô hình (định lượng) về nhu cầu được cấp BLTD để cho thấy
nhu cầu được cấp BLTD là rất lớn trong hiện tại cũng như trong tương lai nhằm
định hướng phải tiếp tục cho ra đời Quỹ BLTD trong cả nước, với nhiều mô hình
hoạt động khác nhau để đáp ứng nhu cầu được hỗ trợ tài chính của DNNVV.
5. Phân tích và làm rõ thực trạng của Quỹ BLTD trong thời gian qua; Luận
án đã nêu lên những kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế của Quỹ BLTD;
đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó;
6. Trên cơ sở những lý luận cơ bản và thực trạng hiệu quả, về nguyên nhân
của những hạn chế; tác giả mạnh dạn đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD đối với DNNVV ở Việt Nam, trong đó có một
số giải pháp còn khá mới mẻ có tính thực tiễn cao để có thể ứng dụng ở Việt Nam
như: Thành lập Quỹ BLTD thống nhất từ Trung ương đến địa phương; nhà nước
có cơ chế cho phép thành lập Quỹ BLTD do doanh nghiệp hoặc TCHH thành lập
vì mục tiêu lợi nhuận (như doanh nghiệp đầu tư mạo hiểm) để phục vụ cho nhu
cầu rất cao của DNNVV trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng;
thành lập cụm liên kết ngành hoặc khu công nghiệp hỗ trợ để nâng cao năng lực
SXKD của DNNVV. Ở mỗi giải pháp, Luận án đã đưa ra các nội dung và những
biện pháp thực hiện cụ thể. Những giải pháp Luận án đưa ra là những ý tưởng
mới, được hình thành một cách có căn cứ khoa học trên cơ sở lý luận cơ bản và
thực trạng về những khó khăn của DNNVV cũng như thực trạng về hiệu quả hoạt
động của Quỹ BLTD đối với DNNVV.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong nghiên cứu để thực hiện đề tài; tác giả
đã có những đánh giá khá cẩn trọng, nhưng do hạn chế về năng lực cũng như việc
tiếp cận các nguồn thông tin, các nghiên cứu và kết luận của Luận án khó tránh
khỏi các thiếu sót mang tính chủ quan hoặc chưa thật sự đại diện, tác giả rất mong

nhận được các ý kiến góp ý để có thể hoàn thiện nghiên cứu một cách tốt nhất.


26

KẾT LUẬN
Hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD đối với DNNVV là một phạm trù khoa
học khá phức tạp, liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau và có tác động vừa trực
tiếp vừa gián tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội đất nước; những chủ thể liên
quan chủ yếu đến hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD bao gồm: (i) Bản thân Quỹ
BLTD đối với DNNVV; (ii) Bản thân các DNNVV; (iii) Các TCTD.
Đối với mỗi chủ thể sẽ có những yêu cầu về hiệu quả khác nhau. Với các
Quỹ BLTD đó là đảm bảo sự an toàn về vốn, tăng cao doanh số cấp BLTD và
doanh số tư vấn, hỗ trợ DNNVV. Với các DNNVV là tiếp cận với nguồn vốn tín
dụng để nâng cao lợi nhuận và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Với các TCTD là
doanh số cấp tín dụng, đảm bảo an toàn vốn và gia tăng lợi nhuận. Do vậy, hiệu
quả hoạt động của Quỹ BLTD là tập hợp các lợi ích mang lại cho nền kinh tế và
các chủ thể tham gia trong nó, bao gồm cả hai khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế
và hiệu quả về mặt xã hội.
Hoạt động của Quỹ BLTD có hiệu quả hay không phụ thuộc chủ yếu vào ba
chủ thể, đó là bản thân Quỹ BLTD, các TCTD (NHTM) và bản thân các DNNVV.
Việc cải tiến và phối hợp của cả ba đối tượng này sẽ giúp cho hiệu quả Quỹ BLTD
phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp khai thông vốn, có đủ nguồn lực về tài
chính, nhân sự,... đứng vững trên thị trường, cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
và góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Với mục tiêu nghiên cứu của Luận án là hiệu qủa hoạt động của Quỹ BLTD
đối với DNNVV ở Việt Nam, Luận án đã đạt một số kết quả và có những đóng
góp mới chủ yếu sau đây:
1. Hệ thống hoá và đưa ra những lý luận cơ bản về DNNVV, về Quỹ BLTD
đối với DNNVV; làm rõ vai trò cũng như mô hình của Quỹ BLTD hiện nay ở Việt

Nam.
2. Phân tích và đưa ra những điểm mới về hiệu quả hoạt động của Quỹ
BLTD tác động đến DNNVV, đồng thời lý luận và đưa ra các chỉ tiêu đo lường
hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD trên cả hai mặt kinh tế và xã hội.

3
- Trong Luận án tiến sĩ Kinh tế: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước”, tác giả Trần Công Hoà (2007) đã tập trung nghiên
cứu về hệ thống các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của tín dụng nhà nước
đối với các chương trình, dự án của Chính phủ và các doanh nghiệp nhà nước;
đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát
triển của nhà nước.
- TS. Trương Quang Thông (2010): “Tài trợ tín dụng ngân hàng cho doanh
nghiêp nhỏ và vừa, một nghiên cứu thực nghiệm tại Khu vực TP. HCM”, tác giả
đã nghiên cứu thực trạng về qui mô vốn, số lượng và sự đóng góp của các
DNNVV trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2007, đồng thời đưa ra những khó khăn
của loại hình doanh nghiệp này trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng.
- Một số bài viết về DNNVV và Quỹ BLTD đối với DNNVV của các tác giả
có uy tín trên cả nước như PGS.,TS. Võ Văn Nhị, TS. Phạm Xuân Quang,... là
những thông tin quý báu giúp tác giả có những nhận định và phân tích khoa học
chính xác hơn trong Luận án.
Tuy có nhiều nghiên cứu về DNNVV, về các dịch vụ hỗ trợ cho DNNVV
nhưng chưa có một nghiên cứu nào về Quỹ BLTD và các loại hình BLTD đối với
những DNNVV có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, mang lại hiệu quả cao
về mặt kinh tế và xã hội nhưng lại thiếu tài sản thế chấp và những điều kiện khác
để tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu tổng quan về hình thức hỗ trợ của Quỹ BLTD
đối với DNNVV. Qua đó, giúp cho những cơ quan quản lý Quỹ BLTD có thể dự
đoán được tiềm năng trong việc mở rộng các hình thức hỗ trợ từ Quỹ BLTD; đồng

thời, giúp cho cơ quan quản lý Quỹ và DNNVV nhận thức được rằng hình thức hỗ
trợ từ Quỹ BLTD là sự cần thiết để có hướng phát triển trong tương lai, từ đó lan
rộng ra cả nước nói chung, cũng như việc nhân rộng ứng dụng cho nhiều địa
phương thực hiện hiệu quả.
6. Những hạn chế trong nghiên cứu
Nghiên cứu này đem lại kết quả và những đóng góp nhất định, phần nào giúp
cho cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu
BLTD của DNNVV và mức độ tác động của các yếu tố đến nhu cầu vay hiện nay.
Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn còn những điểm hạn chế.


4

25

Thứ nhất, hầu hết những khái niệm cơ bản về DNNVV đã được nhiều tác giả
nghiên cứu trong thời gian gần đây, cụ thể là những đặc điểm của DNNVV, khái
niệm, vai trò, cơ hội và thách thức đối với DNNVV khi Việt Nam gia nhập WTO,
... nên trong việc tiếp cận, tổng hợp lý luận chung trong nghiên cứu của Luận án
không tránh khỏi những trùng lắp nhất định. Tuy nhiên, cần khẳng định dù có
những khía cạnh trùng lắp khó tránh khỏi, song đó không phải là sự sao chép mà
được trình bày với văn phong và cách tiếp cận riêng của tác giả.
Thứ hai, việc chọn mẫu nghiên cứu có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
chất lượng thông tin trong nghiên cứu định lượng. Nếu kích cỡ mẫu nhỏ thì độ tin
cậy của thông tin kém. Do số lượng các DNNVV ở Việt Nam là rất lớn (Theo kết
quả rà soát doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê đến 01/01/2012 số lượng doanh
nghiệp trong cả nước là 541.103 doanh nghiệp, nếu loại trừ 92.710 doanh nghiệp
không thể xác minh được, thì tổng số doanh nghiệp của toàn bộ nền kinh tế là
448.393 doanh nghiệp; trong tổng số doanh nghiệp thì DNNVV chiếm khoảng
97%), trong khi đó số lượng các DNNVV tiếp cận với Quỹ BLTD còn rất ít

(khoảng 200 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ khá nhỏ 0,04%) nên việc thu thập các biến
độc lập tác động đến hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD thông qua khảo sát các
DNNVV không đồng nhất, khó có độ tin cậy cao trong khoa học (nếu khảo sát
ngẫu nhiên trong 448.393 doanh nghiệp thì hầu hết các doanh nghiệp không biết
đến sự tồn tại của Quỹ BLTD, nếu khảo sát trong khoảng 200 doanh nghiệp đã
được Quỹ BLTD thì các doanh nghiệp đều đánh giá là Quỹ BLTD hoạt động tốt vì
các doanh nghiệp này đã được thoả mãn nhu cầu vốn tín dụng). Do đó việc dùng
thuật toán trong mô hình kinh tế lượng trong Luận án sẽ không có ý nghĩa về mặt
khoa học, việc khảo sát các doanh nghiệp còn bị hạn chế, kích thước mẫu đại diện
không đủ lớn để vận dụng mô hình định lượng hiệu quả hoạt động của các Quỹ
BLTD ở Việt Nam bằng các phần mềm như Eview, Amos, phần mềm SPSS,...
đây là những hạn chế của Luận án. Luận án chỉ đạt được ở việc kiểm định mô
hình về nhu cầu BLTD để tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV
bằng phần mềm SPSS (sử dụng công cụ phân tích Cronbach’s Alpha, nhân tố
khám phá EFA và kiểm định nhân tố ảnh hưởng ANOVA). Các nội dung khác
trong Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đưa ra những nhận
định, các kết quả nghiên cứu mang tính truyền thống.

+ Tăng cường vai trò thu hút vốn dài hạn cho Quỹ BLTD
+ Chính quyền các cấp cần tăng cường công tác chỉ đạo việc thành lập Quỹ
BLTD
+ Các cơ quan ban ngành phối hợp với nhau trong việc đẩy mạnh phát triển
cụm liên kết ngành.
3.5.4. Quản lý thống nhất về mặt nghiệp vụ
+ Cần nhanh chóng ban hành quy trình nghiệp vụ thống nhất chung cho Quỹ
BLTD
+ NHNN cần có văn bản chỉ đạo các NHTM có chính sách tín dụng riêng đối
với các DNNVV
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 3
Trong Chương 3 của Luận án, tác giả đã đưa ra các giải pháp để nâng cao

hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD đối với DNNVV tại Việt Nam. Các giải pháp
và kiến nghị được đưa ra trên cơ sở các luận cứ khoa học trên cơ sở lý luận của
chương 1, thực tiễn của chương 2 và định hướng phát triển kinh tế của Đảng, Nhà
nước và của chính các tổ chức có liên quan đến hoạt động của Quỹ BLTD đối với
DNNVV, đó là: Quỹ BLTD đối với DNNVV, các TCTD, các TCHH và các
DNNVV.
Một là, đưa ra quan điểm, định hướng hoạt động của các DNNVV và của
Quỹ BLTD đối với DNNVV tại Việt Nam của Đảng, nhà nước trong thời gian từ
nay đến năm 2020.
Hai là, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD đối với
DNNVV; Luận án đưa ra 4 nhóm giải pháp: Đối với bản thân Quỹ BLTD; Đối với
các DNNVV; Đối với các TCTD; Đối với các TCHH.
Ba là, để thực hiện các giải pháp, Luận án đã đưa ra những kiến nghị đối với
các cơ quan ban ngành như ổn định chính sách kinh tế vĩ mô, chính quyền địa
phương cần quan tâm đến DNNVV và hoạt động của Quỹ BLTD, nâng cao vai trò
các TCHH, tăng cường thu hút vốn cho Quỹ BLTD, có chính sách cho phép thành
lập các Quỹ BLTD do các TCHH và doanh nghiệp thành lập vì mục đích lợi
nhuận để đáp ứng nhu cầu BLTD của DNNVV, đồng thời đưa ra các mô hình
cũng như các bước thực hiện cụm liên kết ngành để nâng cao năng lực cho các
DNNVV tại Việt Nam.


24

5

- Thường xuyên tìm hiểu và tham gia góp ý về các chính sách hỗ trợ của nhà
nước
3.3.3. Lộ trình hoàn thiện hoạt động Quỹ BLTD
3.4. CÁC GIẢI PHÁP BỔ TRỢ

3.4.1. Giải pháp đối với các Tổ chức tín dụng
- Có chính sách lãi suất riêng đối với DNNVV đã được cấp BLTD
- Tăng cường sự quan tâm cấp tín dụng của các TCTD cho DNNVV
- Tăng cường công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cho vay đối với các
DNNVV
3.4.2. Giải pháp đối với các Tổ chức hiệp hội
Để trợ giúp các DNNVV phát triển, các TCHH cần thực hiện các giải pháp
sau:
- Một là, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hiệp hội bằng các chương
trình hữu ích.
- Hai là, quan tâm hơn nữa đến các thành viên trong hiệp hội, đặc biệt là
trong việc hỗ trợ tìm kiếm nguồn vốn.
- Ba là, khuyến khích, động viên các DNNVV tham gia vào các cụm liên kết
các DNNVV trong các lĩnh vực khác nhau.
3.5. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
3.5.1. Cải thiện môi trường pháp lý
+ Nhà nước cần hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp lý cho Quỹ BLTD cũng
như cho DNNVV hoạt động trong môi trường bình đẳng, thông thoáng
+ Cung cấp thông tin kinh tế- xã hội minh bạch, hạn chế tình trạng bất cân
xứng thông tin
3.5.2. Xây dựng mô hình hoạt động của Quỹ BLTD
+ Có cơ chế cho thành lập các loại hình Quỹ BLTD đối với DNNVV khác
nhau, kể cả vì mục tiêu lợi nhuận
+ Thành lập Quỹ BLTD thống nhất từ Trung ương đến địa phương
+ Hoàn thiện mô hình hoạt động và bộ máy tổ chức
3.5.3. Chính sách hỗ trợ
+ Cần nhanh chóng thành lập Quỹ phát triển DNNVV
+ Cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích và hỗ trợ DNNVV
+ Bổ sung thêm lĩnh vực hoạt động cho Quỹ BLTD


Thứ ba, do hạn chế về điều kiện nghiên cứu như thời gian, chi phí… nên
nghiên cứu để thực hiện mô hình định lượng chỉ tập trung thực hiện trong phạm vi
những đơn vị Tp.Hồ Chí Minh do vậy có thể không phản ánh hết thực trạng nhu
cầu BLTD ở những địa phương khác. Đây là một hướng cho nghiên cứu tiếp theo.
Thứ tư, phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong đề tài này là phương
pháp lấy mẫu thuận tiện, số lượng mẫu nhỏ và phân bố không đồng đều giữa các
nhóm. Nếu có thể lấy số lượng mẫu lớn hơn và phương pháp lấy mẫu theo xác
suất kết hợp với phương pháp lấy mẫu theo tỉ lệ thì kết quả nghiên cứu sẽ sâu sắc
hơn và đúng với thực tế hơn.
Trong các nghiên cứu tiếp theo, khi số lượng các DNNVV tiếp cận Quỹ
BLTD đủ kích cỡ mẫu thì có thể tiến hành khảo sát để vận dụng mô hình định
lượng về hiệu quả hoạt động của các Quỹ BLTD ở Việt Nam một cách toàn diện
hơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở của phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện
Luận án bao gồm: phương pháp thống kê, phân tích thống kê, phương pháp điều
tra khảo sát, kiểm định mô hình định lượng, tham vấn ý kiến của các nhà doanh
nghiệp, các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia trong lĩnh vực tín dụng đối
với các DNNVV.
8. Những đóng góp của Luận án
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về BLTD DNNVV. Đề tài đưa ra
những chỉ tiêu đo lường hiệu quả của Quỹ BLTD đối với DNNVV.
Đề tài này góp phần làm rõ những nguyên nhân dẫn đến hệ quả là các Quỹ
BLTD DNNVV ở Việt Nam hoạt động không hiệu quả và chưa góp phần đáng kể
vào sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam.
Đối với các DNNVV: giúp cho doanh nghiệp nhận thấy những điểm mạnh để
tiếp tục phát huy và những hạn chế đáng kể của mình nhằm hoàn thiện để phát
triển tốt hơn.
Đối với cơ quan quản lý vĩ mô: góp phần gợi ý để cơ quan quản lý các cấp có

những chính sách nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ
BLTD DNNVV trong thời gian tới.


6

23

9. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh
mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, Luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Quỹ BLTD đối với DNNVV
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD đối với
DNNVV ở Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD ở Việt Nam
trong thời gian tới.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUỸ BẢO
LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV Ở VIỆT NAM
3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUỸ BLTD ĐỐI VỚI
DNNVV CỦA NHÀ NƯỚC
3.1.1. Định hướng phát triển DNNVV
3.1.2. Mục tiêu, yêu cầu và định hướng phát triển Quỹ BLTD đối với
DNNVV của nhà nước
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN QUỸ BLTD ĐỐI VỚI DNNVV
- Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động Quỹ BLTD dài hạn
- Đa dạng hóa và hoàn thiện các sản phẩm hỗ trợ cho DNNVV
- Mở rộng đối tượng BLTD cho các DNNVV
- Sửa đổi qui định về mức cấp bảo lãnh cho các DNNVV

3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUỸ BLTD ĐỐI VỚI
DNNVV Ở VIỆT NAM
3.3.1. Giải pháp đối với Quỹ BLTD
- Tăng cường năng lực quản trị
- Tăng cường hoạt động phối hợp
- Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị
- Xây dựng qui chế cấp BLTD riêng cho những DNNVV có tham gia vào
cụm liên kết ngành
3.3.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Hoàn thiện bộ máy kế toán - tài chính
- Thay đổi thói quen dùng tiền mặt sang thanh toán qua ngân hàng
- Xây dựng thương hiệu, xây dựng mạng thông tin về doanh nghiệp
- Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tham gia
vào cụm liên kết ngành hoặc khu công nghiệp hỗ trợ
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
- Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại nhân viên, nâng cao trình độ quản
lý của ban lãnh đạo
- Chú trọng đổi mới và hiện đại hóa công nghệ
- Tăng cường bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu


22

7

hội. Về mặt kinh tế: đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao cho DNNVV, rủi ro
BLTD ở Quỹ vẫn ở mức an toàn, doanh thu và lợi nhuận của Quỹ ngày càng cao,
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Về mặt xã hội là tạo
việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống dân cư, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế- phân công lao động giữa các vùng miền, bảo vệ môi trường tự nhiên,

môi trường sinh thái và mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với Quỹ BLTD ở
mức cao.
Thứ hai, kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy tất cả các thang đo các
khái niệm đều đạt độ tin cậy và độ giá trị khái niệm; mô hình lý thuyết đề xuất cho
nghiên cứu phù hợp với dữ liệu thu thập; 6 yếu tố của mô hình nghiên cứu đề xuất
đều có tác động đến nhu cầu BLTD là: (1) Loại hình hoạt động của doanh nghiệp,
(2) Quy mô doanh nghiệp, (3) Thời gian hoạt động của doanh nghiệp, (4) Giá trị
tài sản cố định, (5) Động lực phát triển và (6) Niềm tin. Như vậy, các DNNVV có
nhu cầu về BLTD từ Quỹ BLTD rất lớn trong hiện tại và tương lai nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp vượt qua những khó khăn về vốn, lao động, đối thủ cạnh tranh và
phát triển công nghệ tiên tiến.
Thứ ba, đã cho thấy được những hạn chế về các chính sách của nhà nước có
liên quan đến hoạt động của Quỹ BLTD. Luận án cũng đã nêu được những khó
khăn và hạn chế của Quỹ BLTD trong thời gian qua. Đưa ra nguyên nhân của hạn
chế từ phía các bản thân Quỹ BLTD; từ phía các DNNVV; từ phía các chính sách,
pháp luật và sự quan tâm của các cấp quản lý; và từ phía các TCHH. Do đó, việc
đưa ra các giải pháp để hoạt động của Quỹ có hiệu quả là hết sức cấp bách và cần
thiết. Đó cũng là nội dung tiếp theo của Luận án: Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của Quỹ BLTD cho các DNNVV trong thời gian tới.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
DNNVV là những doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ so với những doanh
nghiệp khác. Qui mô được xét trên tiêu chí doanh thu, số lượng lao động bình

quân hoặc nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tham khảo cách phân loại DNNVV của một số nước trên thế giới
Đài Loan, Philippines, Hàn Quốc, Nhật Bản, Liên minh Châu Âu (EU).
- Theo cách phân loại của Việt Nam
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.4. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế nhiều thành phần
1.1.5. Cơ hội và thách thức đối với DNNVV khi Việt Nam hội nhập kinh tế
quốc tế
- Những cơ hội
+ Mở rộng thị trường cho các DNNVV
+ Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài
+ Tăng cường chuyển giao, đổi mới công nghệ
- Những thách thức
+ Thách thức về nguồn vốn
+ Thách thức về công nghệ lạc hậu, sức cạnh tranh thấp
+ Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Thách thức về nguồn nhân lực
+ Thách thức của việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc
gia


8

21

1.2. QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.2.1. Sự cần thiết hình thành và phát triển Quỹ BLTD đối với DNNVV
1.2.2. Khái niệm về Quỹ BLTD
Theo quan điểm của tác giả, dựa vào các loại hình BLTD tại các nước trên

thế giới và xét trong điều kiện ở Việt Nam thì Quỹ BLTD đối với DNNVV là:
Một định chế tài chính trung gian có tư cách pháp nhân, thực hiện cấp BLTD và
hỗ trợ các DNNVV có phương án kinh doanh hiệu quả nhưng chưa đủ điều kiện
vay vốn trực tiếp từ các TCTD, nhằm giúp DNNVV có thể tiếp cận với nguồn vốn
từ các tổ chức này”. Theo định nghĩa này thì tổ chức có thể do nhà nước thành lập,
không vì mục đích lợi nhuận, cũng có thể là do các hiệp hội thành lập để giúp đỡ
các doanh nghiệp thành viên, hoặc cũng có thể là do một tổ chức được thành lập
như mô hình của một công ty hoạt động vì mục đích lợi nhuận.
1.2.3. Mô hình hoạt động
Biểu đồ 1.1: Mô hình hoạt động các Quỹ BLTD
Tổ chức BLTD do
Chính phủ thành lập

Tổ chức BLTD do các
TCHH thành lập

Tổ chức BLTD do các
DN thành lập

Các DNNVV
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
1.2.4. Các khái niệm có liên quan đến hoạt động của Quỹ BLTD.
- BLTD: Là cam kết bằng văn bản của Quỹ BLTD (bên bảo lãnh) với TCTD
(bên nhận bảo lãnh) về việc trả nợ thay cho khách hàng/người vay vốn (bên được
bảo lãnh) trong trường hợp khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn
nợ vay (gốc và lãi) đối với bên nhận bảo lãnh.
- Cấp BLTD: Là việc Quỹ BLTD thực hiện BLTD cho khách hàng/người
vay vốn thuộc phạm vi đối tượng được BLTD tại các TCTD.
- Mức BLTD: Là số tiền mà Quỹ BLTD bảo lãnh cho khách hàng tiếp cận
vốn tín dụng tại các TCTD để thực hiện phương án SXKD hay các dự án đầu tư và

mức BLTD tối đa bằng 15% vốn hoạt động của Quỹ BLTD.

+ Thứ năm, hoạt động phối hợp của Quỹ BLTD còn thụ động, và chưa đồng
bộ
+ Thứ sáu, việc xây dựng niềm tin dựa trên khả năng thực hiện các nghĩa vụ
cam kết của Quỹ BLTD đối với các TCTD chưa cao
- Về phía các Tổ chức tín dụng
+ Thứ nhất, TCTD chưa quan tâm đúng mức đến các khách hàng là
DNNVV
+ Thứ hai, thiếu sự tác động, thúc đẩy của NHNN
+ Thứ ba, nhiều TCTD chưa nắm rõ hoạt động của Quỹ BLTD
+ Thứ tư, lãi suất cho vay chưa phân biệt giữa doanh nghiệp đã được BLTD
và các doanh nghiệp khác
- Về phía bản thân các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngoài những nguyên nhân nêu trên có liên quan trực tiếp đến bản thân Quỹ
BLTD, còn một số nguyên nhân khác liên quan đến bản thân các DNNVV, có thể
nêu một số nguyên nhân sau
+ Thứ nhất, tình hình tài chính của một số doanh nghiệp yếu kém và thiếu
minh bạch
+ Thứ hai, hầu hết các DNNVV không có nhân viên có khả năng lập được
phương án SXKD tốt
+ Thứ ba, nhiều DNNVV chưa biết sự tồn tại của Quỹ BLTD
+ Thứ tư, khả năng liên kết của DNNVV ở Việt Nam hiện nay rất yếu
+ Thứ năm, hạn chế về năng lực quản trị doanh nghiệp
+ Thứ sáu, tuân thủ pháp luật chưa nghiêm
- Về phía các Tổ chức hiệp hội
+ Thứ nhất, chưa có các chương trình để thu hút các doanh nghiệp tham gia
+ Thứ hai, chưa quan tâm đúng mức đến các đơn vị thành viên
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 2
Trong chương 2, Luận án đã tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề

sau:
Thứ nhất, nghiên cứu thực trạng hoạt động của các Quỹ BLTD tại các địa
phương đã thành lập Quỹ BLTD, đưa ra những kết quả đã đạt được trong quá
hoạt động của Quỹ BLTD trong thời gian qua về mặt kinh tế cũng như về mặt xã


20

9

- Hiệu quả về mặt xã hội
+ Tạo việc làm cho người lao động
+ Nâng cao mức sống dân cư
+ Bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái
+ Mức độ hài lòng của khách hàng về hoạt động của Quỹ cao
2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động của Quỹ BLTD
- Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho các DNNVV còn nhiều hạn chế
- Mức độ hài lòng của doanh nghiệp về thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
chưa cao
- Hạn chế về sản phẩm bảo lãnh
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Về phía chính sách và các quản lý nhà nước
+ Chính sách nhà nước chưa đầy đủ, đồng bộ và hợp lý:
• Thứ nhất, chính sách về Quỹ BLTD chưa đồng bộ, chưa đầy đủ
• Thứ hai, mô hình hoạt động Quỹ BLTD chưa phù hợp
• Thứ ba, qui định về đối tượng cấp BLTD chưa phù hợp với thực tế
• Thứ tư, qui định về điều kiện để được cấp BLTD chưa thông thoáng cho
DNNVV
• Thứ năm, qui định về mức cấp BLTD tối đa chưa phù hợp
• Thứ sáu, chưa thành lập được hệ thống Quỹ BLTD từ Trung ương đến địa

phương
• Thứ bảy, chưa thành lập được các cụm liên kết các DNNVV trong các
lĩnh vực khác nhau
+ Các cấp quản lý nhà nước chưa quan tâm đúng mức đến Quỹ BLTD
đối với DNNVV
- Về phía Quỹ BLTD
+ Thứ nhất, cơ cấu tổ chức của một số Quỹ BLTD chưa hợp lý
+ Thứ hai, vốn điều lệ của Quỹ BLTD chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu
BLTD cho các DNNVV
+ Thứ ba, Quỹ BLTD chưa phát huy hết vai trò tư vấn, hoạt động phối hợp
để góp phần trợ giúp các DNNVV phát triển
+ Thứ tư, qui trình thẩm định tín dụng chưa đồng bộ

- Hợp đồng BLTD: Là thỏa thuận bằng văn bản được ký giữa bên bảo lãnh
và bên được bảo lãnh về việc Bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho Bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ theo cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Cho vay bắt buộc: Trong trường hợp khách hàng không trả hoặc trả không
đầy đủ, đúng hạn nợ vay (gốc và lãi) đối với bên nhận bảo lãnh, Quỹ BLTD sẽ
phải trả nợ thay cho khách hàng và khách hàng phải nhận nợ từ Quỹ BLTD thông
qua hợp đồng cho vay bắt buộc.
1.2.5. Chức năng của Quỹ BLTD đối với DNNVV
- BLTD cho các DNNVV
- Tư vấn về đầu tư tài chính và đào tạo nguồn nhân lực nhằm hỗ trợ các
DNNVV phát triển
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay
của bên được bảo lãnh
1.2.6. Vai trò của Quỹ BLTD đối với DNNVV
- Góp phần thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với DNNVV
- Tạo điều kiện cho DNNVV tiếp cận vốn tín dụng tại các TCTD

- Góp phần gián tiếp trong việc ổn định và thu hút lao động cho các DNNVV
- Góp phần tăng năng lực quản lý và điều hành cho các DNNVV
1.2.7. Mối quan hệ giữa Quỹ BLTD, TCTD và DNNVV
Biều đồ 1.2: Mối quan hệ giữa Quỹ BLTD, DNNVV và TCTD
(1)

Quỹ BLTD

(2)
(4)

DNNV
V
(3)

TCTD
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
(1) Quỹ BLTD cấp BLTD cho DNNVV.
(2) DNNVV vay TCTD thông qua sự BLTD của Quỹ BLTD;
(3) DNNVV trả vốn gốc và lãi vay cho TCTD;


10

19

(4) Quỹ BLTD trả nợ thay cho DNNVV nếu DNNVV không thực hiện đúng
cam kết trả nợ.
1.2.8. Hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD tác động đến DNNVV
Để xem xét hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD đối với việc phát triển SXKD

của các DNNVV (có sử dụng nguồn vốn tín dụng thông qua BLTD), phương pháp
tốt nhất là xem xét hiệu qủa hoạt động cuối cùng sau một chu kỳ SXKD nhất định
của doanh nghiệp, một số chỉ tiêu xem xét như sau:
- Mức độ tăng trưởng lợi nhuận trước và sau khi được bảo lãnh
- Năng lực cạnh tranh, mở rộng sản xuất
- Năng lực quản lý
1.3. LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BLTD ĐỐI VỚI
DNNVV
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả
- Về mặt kinh tế: biểu hiện ở mức độ thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính
và phi tài chính nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất của xã hội, biểu hiện cụ thể ở: Số
lượng các DNNVV được bảo lãnh thông qua Quỹ BLTD, giá trị BLTD so với vốn
tín dụng các DNNVV đã tiếp cận, giá trị BLTD so với vốn điều lệ Quỹ BLTD, số
lượng các DNNVV được tư vấn trợ giúp từ Quỹ BLTD,... Hiệu quả kinh tế có thể
đo lường một cách định tính hoặc định lượng, thông qua hệ thống các chỉ tiêu đo
lường.
- Về mặt xã hội: thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội. Tuy
nhiên, các lợi ích xã hội do hoạt động của Quỹ BLTD đem lại khó có thể lượng
hoá được mà chủ yếu được đánh giá một cách định tính, thông qua đánh giá mức
độ hiệu quả gián tiếp do các DNNVV được cấp BLTD mang lại như: thực hiện
chủ trương chính sách của nhà nước ra sao (như tạo thêm được bao nhiêu việc
làm, góp phần như thế nào trong việc phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng
lãnh thỗ…), năng lực quản lý và điều hành doanh nghiệp được cải thiện ra sao,…
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD
- Hiệu quả về mặt kinh tế
+ Chỉ tiêu tỷ lệ giá trị bảo lãnh so với nhu cầu vốn:
+ Chỉ tiêu tỷ lệ giá trị bảo lãnh so với vốn tín dụng:
+ Chỉ tiêu số lượt doanh nghiệp được Quỹ BLTD tư vấn, hỗ trợ:
+ Chỉ tiêu bội số BLTD:.


(1) Loại hình doanh nghiệp càng phát triển thì nhu cầu BLTD càng cao, (2)
Qui mô doanh nghiệp càng phát triển nhu cầu BLTD càng cao, (3) Thời gian hoạt
động của doanh nghiệp ảnh hưởng không cao đến nhu cầu BLTD, (4) Doanh
nghiệp có giá trị tài sản cố định thấp thì có nhu cầu BLTD càng cao, (5) Động lực
phát triển càng cao thì nhu cầu BLTD càng cao, (6) Niềm tin càng cao, xu hướng
chọn BLTD càng cao. Trong 6 nhân tố ảnh hưởng thì nhân tố tài sản cố định có
mức độ ảnh hưởng lớn nhất, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp hiện nay hầu
hết đều thiếu tài sản thế chấp để trực tiếp tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, khả
năng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng kém.
Từ kết quả trên cho thấy DNNVV có nhu cầu BLTD để tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng ngân hàng là rất lớn trong hiện tại và tương lai nhằm giúp
doanh nghiệp vượt qua những khó khăn về vốn, lao động, đối thủ cạnh tranh và
phát triển công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, hiện nay các Quỹ BLTD tại Việt Nam
chỉ mới đáp ứng nhu cầu BLTD với một tỷ lệ rất nhỏ cả về số lượng cũng như nhu
cầu về vốn cho các DNNVV (sẽ được phân tích cụ thể trong mục 2.3). Kết luận
này cũng là luận cứ khoa học nhằm định hướng phải tiếp tục cho ra đời Quỹ
BLTD trong cả nước, với nhiều mô hình hoạt động khác nhau để đáp ứng nhu cầu
được hỗ trợ tài chính của DNNVV.
2.3. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BLTD
TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1. Hiệu quả hoạt động
- Hiệu quả về mặt kinh tế
+ Đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao cho DNNVV
+ Rủi ro BLTD của Quỹ BLTD ở mức an toàn
+ Chỉ tiêu dư nợ cho vay bắt buộc so với số dư BLTD hay tổng số tiền Quỹ
BLTD trả thay cho DNNVV so với tổng giá trị BLTD ở mức an toàn cao
+ Số lượt các DNNVV được các Quỹ BLTD tư vấn, hỗ trợ tăng cao qua các
năm
+ Doanh số của hoạt động tư vấn, hỗ trợ của các Quỹ ngày càng tăng
+ Doanh thu và lợi nhuận của Quỹ BLTD ngày càng cao

+ Hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp được cấp BLTD ngày càng phát
triển


18

11

- Phân tích tương quan:
Kết quả phân tích tương quan cho thấy, tất cả các biến độc lập đều có tương
quan với biến phụ thuộc ở mức ý nghĩa 1%. Biến phụ thuộc NC có tương quan
mạnh nhất với biến độc lập TSCD (hệ số Pearson = 0.775) và tương quan yếu nhất
với biến độc lập NT (hệ số Pearson = 0.525). Sự tương quan chặt này rất được
mong đợi vì chính những mối quan hệ chặt, tuyến tính giữa các biến giải thích
được sự ảnh hưởng đến kết quả mô hình. Do đó, các biến độc lập này có thể đưa
vào phân tích hồi quy để giải thích ảnh hưởng đến kết quả của mô hình nghiên
cứu. Giữa một số biến độc lập cũng có tương quan khá mạnh với nhau ở mức ý
nghĩa 1%. Do đó, trong phân tích hồi quy sẽ thận trọng với trường hợp đa cộng
tuyến có thể xảy ra ảnh hưởng đến kết quả phân tích.
- Phân tích hồi quy đa biến:
Trong 6 yếu tố trên, yếu tố “ Giá trị tài sản cố định ” có tác động lớn nhất đến
nhu cầu BLTD với hệ số hồi quy là 0.465, tiếp đến là yếu tố “ Loại hình hoạt động
của doanh nghiệp ” có hệ số hồi quy là 0.169, yếu tố “ Quy mô doanh nghiệp ” có
tác động thấp hơn với hệ số hồi quy 0.138, yếu tố “ Động lực phát triển ” với hệ số
hồi quy là 0.133, yếu tố “ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp ” với hệ số hồi
quy 0.096 và yếu tố “ Niềm tin ” với hệ số hồi quy thấp nhất là 0.088. Đây cũng
chính là câu trả lời cho mục tiêu của đề tài.
- Kiểm định các giả thuyết
Giả thuyết H1: Loại hình doanh nghiệp càng phát triển thì có nhu cầu BLTD
ngày càng cao.

Giả thuyết H2: Quy mô doanh nghiệp phát triển đối với DNVVN càng cao
thì nhu cầu BLTD càng cao.
Giả thuyết H3: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến
nhu cầu BLTD càng cao.
Giả thuyết H4: Giá trị tài sản cố định thấp thì có nhu cầu BLTD càng cao.
Giả thuyết H5: Động lực phát triển càng cao thì nhu cầu BLTD càng cao.
Giả thuyết H6: Niềm tin càng cao, xu hướng chọn BLTD càng cao (nhu cầu
càng cao).
2.2.8. Kết luận qua kiểm định mô hình
Qua kết quả kiểm định mô hình cho thấy nhu cầu BLTD của các DNNVV
tương quan với các nhân tố sau:

+ Chỉ tiêu dư nợ cho vay bắt buộc so với số dư BLTD:.
+ Chỉ tiêu số vốn Quỹ BLTD trả thay cho DNNVV đã thu hồi/ Tổng số vốn
đã trả thay:.
+ Chỉ tiêu Lợi nhuận/Vốn:.
- Hiệu quả về mặt xã hội
+ Tạo việc làm cho người lao động
+ Nâng cao mức sống dân cư
+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lao động giữa các vùng
miền
+ Bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái
+ Xem xét mức độ hài lòng của khách hàng về hoạt động của Quỹ
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUỸ BẢO LÃNH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.4.1. Môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế xã hội
1.4.2. Chính sách BLTD hỗ trợ phát triển DNNVV của Nhà nước
1.4.3. Năng lực của các DNNVV
1.4.4. Năng lực của các ngân hàng thương mại
1.4.5. Nhu cầu BLTD của các DNNVV

- Cơ sở lý thuyết mô hình nghiên cứu
Nhu cầu BLTD có thể chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố khác nhau nên trong
nghiên cứu này, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Biểu đồ 1.3: Mô hình nghiên cứu định lượng về nhu cầu BLTD của các
DNNVV
Lĩnh vực hoạt động của DN
Quy mô doanh nghiệp
Thời gian hoạt động của DN
Giá trị tài sản cố định
Động lực phát triển
Niềm tin

Nhu cầu BLTD


12

17

- Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
+ Giả thuyết H1: Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp tương quan dương
với nhu cầu BLTD càng tăng và ngược lại.
+ Giả thuyết H2: Quy mô doanh nghiệp tương quan dương với nhu cầu
BLTD càng tăng và ngược lại.
+ Giả thuyết H3: Thời gian hoạt động tương quan dương với nhu cầu
BLTD càng tăng và ngược lại.
+ Giả thuyết H4: Gía trị tài sản cố định tương quan dương với nhu cầu
BLTD càng tăng và ngược lại.
+ Giả thuyết H5: Động lực phát triển tương quan dương với nhu cầu BLTD
càng tăng và ngược lại.

+ Giả thuyết H6: Niềm tin tương quan dương với nhu cầu BLTD càng tăng
và ngược lại.
1.5. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BLTD ĐỐI VỚI
DNNVV Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1.5.1. Quỹ BLTD ở một số nước
- Quỹ BLTD tại Trung Quốc
- Quỹ BLTD tại Hàn Quốc
- Quỹ BLTD tại Malaysia
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua nghiên cứu hoạt động của Quỹ BLTD tại Trung Quốc, Hàn Quốc,
Malaysia về việc BLTD cho DNNVV có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm:
- Thứ nhất, Chính phủ coi DNNVV là thành phần kinh tế quan trọng bậc nhất
và có nhiều chính sách để hỗ trợ phát triển. Xuất phát từ chính sách của Chính phủ
về việc BLTD cho các DNNVV, Quỹ BLTD được xây dựng sớm và thống nhất
với các chính sách khác, có tính thực thi cao.
- Thứ hai, chính sách BLTD cho DNNVV là một chính sách quan trọng trong
hầu hết chính sách kinh tế quốc gia và được hình thành từ rất sớm do vậy sự phát
triển của DNNVV ở các nước này luôn đạt được tốc độ cao và tạo tiền đề cho nền
kinh tế phát triển mạnh mẽ.

- Xử lý và phân tích dữ liệu: Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được mã hóa và
thực hiện quá trình phân tích như sau:
+ Kiểm định và đánh giá thang đo:
• Phân tích Cronbach’s Alpha.
• Phân tích nhân tố khám phá (EFA).
+ Phân tích hồi quy đa biến:
• Phân tích tương quan
• Phân tích hồi quy đa biến
• Kiểm định các giả thuyết, sử dụng với phần mềm SPSS

2.2.6. Kiểm định và đánh giá thanh đo
- Phân tích Cronbach’s Alpha
Tất cả các thang đo đều đạt mức độ tin cậy, tất cả đều có hệ số alpha lớn hơn
0,6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3.
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
+ Phân tích nhân tố cho các yếu tố độc lập: Kết quả phân tích EFA cho thấy:
• Kiểm định Bartlett’s: Sig. = 0.000 < 5% : Các biến quan sát trong phân tích
nhân tố trên có tương quan với nhau trong tổng thể.
• Hệ số KMO = 0.888 > 0.5: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên
cứu.
• Có 6 nhân tố được trích ra từ phân tích EFA.
• Giá trị hệ số Eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1: đạt yêu cầu. Tất cả
các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0.4: đạt yêu cầu.
• Kết quả phân tích nhân tố không có sự thay đổi nhóm biến so với kết quả
nghiên cứu định tính ban đầu.
+ Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc: Kết quả phân tích EFA cho biết phụ
thuộc cho thấy:
• Hệ số KMO = 0.647 > 0.5: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên
cứu.
• Giá trị Eigenvalues = 2.086 > 1: đạt yêu cầu.
• Giá trị tổng phương sai trích: 69.529%: đạt yêu cầu.
• Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố > 0.4: đạt yêu cầu.
• Như vậy, thang đo “Nhu cầu” đạt giá trị hội tụ.
2.2.7. Kiểm định mô hình và các giả thuyết


16

13


+ Nguồn vốn hoạt động
+ Quỹ dự phòng nghiệp vụ
+ Thu nhập- chi phí - Lợi nhuận
- Đối với trường hợp không thành lập Quỹ BLTD
2.2. THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU BLTD CỦA CÁC DNNVV TẠI VIỆT
NAM
2.2.1. Qui trình nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ được thực hiện theo 2 bước chính:
(1) nghiên cứu sơ bộ dùng phương pháp định tính.
(2) nghiên cứu chính thức dùng nghiên cứu định lượng.
2.2.2. Thiết kế thang đo
Nhu cầu BLTD là có mối quan hệ trực tiếp giữa doanh nghiệp và cơ quan
Quỹ BLTD. Vì vậy thang đo của đề tài sẽ dựa trên thang đo “Nhu cầu” sau đó sẽ
loại bỏ các yếu tố không phù hợp và bổ sung các yếu tố còn thiếu để tạo nên thang
đo cho đề tài.
2.2.3. Thang đo của các nghiên cứu trước
Các thang đo khái niệm trong mô hình nghiên cúu được kế thừa và hiệu
chỉnh cho phù hợp từ các nghiên cứu:
1. Joongho Ahn, Jinsoo Park, và Dongwon Lee (2001, mô hình e-CAM): gọi
tắt tên mô hình e-CAM (2001) cho tham khảo về thang đo.
2. Mitra Karami (2006, các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đươc chấp nhận):
gọi tắt theo tên tác giả Mitra Karami (2006) cho tham khảo về thang đo.
2.2.4. Thiết kế bảng câu hỏi
Sau khi hoàn tất việc hiệu chỉnh và xây dựng các thang đo phù hợp với việc
khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu BLTD tác giả tiến hành thiết kế bảng
câu hỏi nhằm phục vụ cho việc thu thập dữ liệu. Bảng câu hỏi chính thức được sử
dụng trong nghiên cứu định lượng gồm 2 phần:
- Thông tin kiểm soát
- Thông tin các phát biểu về nhu cầu BLTD
2.2.5. Nghiên cứu định lượng

- Phương thức lấy mẫu
- Cỡ mẫu

- Thứ ba, Chính sách bảo đảm tín dụng phải đảm bảo được lợi ích của các
bên như người bảo lãnh (quỹ BLTD), người thụ hưởng bảo lãnh (TCTD) và người
được bảo lãnh (DNNVV).
- Thứ tư, hầu hết các nước đều thành lập các Quỹ BLTD chuyên ngành, như
Quỹ BLTD công nghệ chuyên BLTD cho các DNNVV trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, viễn thông; Quỹ BLTD nông nghiệp chuyên BLTD cho các DNNVV
trong lĩnh vực nông nghiệp; Quỹ BLTD trong lĩnh vực xuất khẩu,...
- Thứ năm, các mô hình Quỹ BLTD bao gồm mô hình 1 cấp và mô hình 2
cấp. Hầu hết các các nước trên thế giới đều có mô hình Quỹ BLTD đối với
DNNVV thống nhất từ Trung ương đến địa phương, Quỹ BLTD Trung ương được
xem là “bà đỡ” để các Quỹ BLTD địa phương ra đời và phát triển.
- Thứ sáu, về mô hình Quỹ BLTD có ba mô hình, đó là: một là do Chính phủ
thành lập, hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận (như mô hình hiện nay ở Việt
Nam); hai là do các tổ chức hiệp hội thành lập (vốn hoạt động của Quỹ BLTD do
các thành viên trong tổ chức hiệp hội đóng góp) nhằm bảo lãnh, trợ giúp các
DNNVV thành viên, hoạt động phi lợi nhuận; ba là do các tổ chức, công ty thành
lập, hoạt động kinh doanh chính là bảo lãnh, trợ giúp các doanh nghiệp, doanh thu
là từ phí thu được từ hoạt động cấp BLTD và tư vấn, trợ giúp các khách hàng là
các DNNVV, hoạt động vì mục đích lợi nhuận; thực tế trên thế giới mô hình này
chiếm một tỷ lệ cấp BLTD cao nhất trong ba mô hình kể trên.


14

15

TÓM LƯỢC CHƯƠNG 1

Trong chương 1, Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận về DNNVV, Quỹ
BLTD cho DNNVV, nguồn vốn hoạt động của Quỹ BLTD, các chỉ tiêu đo lường
hiệu qủa hoạt động của Quỹ BLTD. Những vấn đề chính là:
Việc xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD cần được xem xét
toàn diện về phương diện kinh tế và xã hội, gồm: (i) hiệu quả về mặt kinh tế; (ii)
hiệu quả về mặt xã hội; và (iii) hiệu quả SXKD của các DNNVV được cấp BLTD
để đầu tư, mở rộng hoạt động SXKD. Đây là ba mặt không thể tách rời trong việc
đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD. Do yêu cầu về hiệu quả xét trên các
phương diện và mỗi chủ thể khác nhau nên cần có hệ thống các chỉ tiêu xem xét,
đánh giá hiệu quả một cách phù hợp cả về định tính và định lượng.
Hiệu quả hoạt động BLTD đối với DNNVV có thể chịu tác động từ các nhân
tố về môi trường hoạt động (môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế-xã hội); về phía
các DNNVV (chủ thể đi vay), các NHTM (chủ thể cho vay). Các nhân tố này tác
động tương hỗ lẫn nhau vừa trực tiếp, vừa gián tiếp theo cả hai chiều tích cực và
tiêu cực.
Thông qua việc sử dụng chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của Quỹ
BLTD, các phương pháp đánh giá hiệu quả về định tính và định lượng được nêu
trong chương này, thực trạng hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD và các nguyên
nhân tác động đến hiệu quả sẽ được phân tích, đánh giá cụ thể trong Chương tiếp
theo: Thực trạng hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD đối với DNNVV trong thời
gian qua.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUỸ
BLTD ĐỐI VỚI DNNVV Ở VIỆT NAM
2.1.1. Vốn hoạt động
2.1.2. Mô hình hoạt động
Biểu đồ 2.1: Mô hình 1_ Quỹ BLTD hoạt động độc lập

UBND Cấp Tỉnh/TP trực thuộc Trung ương

Quỹ BLTD đối với DNNVV
Nguồn: Quỹ BLTD các địa phương [43]
Biểu đồ 2.2: Mô hình 2_ Quỹ BLTD trực thuộc Quỹ hỗ trợ phát triển địa
phương
UBND Cấp Tỉnh/TP
trực thuộc Trung ương

Quỹ phát triển địa phương

Quỹ BLTD đối với DNNVV
Nguồn: Quỹ BLTD các địa phương [43]
2.1.3. Điều kiện thành lập
2.1.4. Cơ cấu tài chính
- Đối với Quỹ BLTD hoạt động độc lập


1
INTRODUCTION
1. The urgency of the theme
Small and medium enterprises (SMEs) in Vietnam are more than 97% the
total number of enterprises in the country, attracting a large number of
employees, settling jobs, maintaining traditional industries, contributing
significantly to GDP and economic restructure. Characteristics of SMEs in
Vietnam are poor management level, using mostly not only unskilled labor but
also obsolete machineries and technologies, especially the lack of working capital.
SMEs are attracting a special attention of the social organizations and the
management levels. Therefore, in order to indirectly support SMEs, the
Government has applied a lot of measures to improve and enhance the

performance of the Credit Guarantee Funds (CGFs).
In fact, some localities have established the CGFs for SMEs since 2001.
However, most of the CGFs still have not operated effectively and rarely
contributed to SME development.
For above reasons, the theme,"The performance of Credit Guarantee
Funds for small and medium enterprises in Vietnam", was selected for the
study.
2. The purpose of the theme
- To enhance an understanding of CGFs for SME secured loans as well as the
role of CGFs in economic development, especially in developing countries like
Vietnam.
- Identifying the needs of obtaining credit gurantee to attain bank credit funds
for SMEs.
- Analysing to find out the causes and limitations of the current CGFs for
SMEs in Vietnam.
Based on the results of the analysis, the study attempts to provide some
solutions to strengthen CGFs for SME effectiveness and contribute to SME
development in Vietnam.


2
3. The object and scope of the study
This projects objects are the status of activities of CGFs for SMEs in
Vietnam and the limitations of SMEs in Vietnam in order to offer solutions to help
these businesses easier in obtaining the credit sources.
Theme only researches the CGFs for SME development and SME
limitations. The theme does not research the formation and development of SMEs.
4. Previous studies related
Related to SMEs, the theoretical issues as well as credit support for SME
development have attracted much attention in the national and international

research. There are some of the latest important researches related to this thesis,
such as:
- In PhD Thesis economy: "To develop SMEs in Vietnam in the international
integration process" by Pham Hong (2007). The author has focused on assessing
the difficulties as well as advantages since Vietnam joined International Trade
Organization, then offering solutions to improve the competitiveness of SMEs in
Vietnam.
- In PhD Thesis economy: "Development of banking services to support
SMEs" by Nguyen Minh Tuan (2008). The author has studied and systematised
theoretical issues on SMEs and banking services; addressed the issues of risk
management, transaction costs, administrative costs and the need of specific
financial accounting system for SMEs ...; considered SMEs as individual
customers; classificated SMEs into mass groups and profitable groups. Finally, the
Thesis has brought out some highly practical solutions; analysed experience from
international economies, which have different levels of development, to locate the
system of SMEs and commercial banks in Vietnam on a global map in order to
facilitate the planning strategy and direct the agencies policy in Vietnam.
- In Economics PhD Thesis: "Credit to small and medium-sized enterprises of
joint stock commercial banks in HCM city " by Vo Duc Toan (2012). The author
has analyzed to find out the causes and restrictions, which make SMEs difficult in
obtaining to bank credit in general and joint stock commercial banks in HCM City
in particular. Then, the author not only contributes some solutions to help the
SMEs easier in obtaining bank capital, but also helps the banks have a new look
on SMEs in credit activities.
- In Economics doctoral thesis: "Improving performance of the states
development investment credit" by Tran Cong Hoa (2007). The author has


×