BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG VĂN KHÁNH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUỸ BẢO LÃNH TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG VĂN KHÁNH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUỸ BẢO LÃNH TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính, ngân hàng
Mã ngành: 62 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học:
- Hướng dẫn 1: TS. Phan Ngọc Minh
- Hướng dẫn 2: TS. Lâm Thị Hồng Hoa
TP. HỒ CHÍ MINH – 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trƣơng Văn Khánh.
Sinh ngày 18 tháng 02 năm 1974.
Quê quán: Xã Phổ Khánh, Huyện Đức Phổ, Tỉnh Quảng Ngãi.
Hiện công tác tại: Khoa Tài chính kế toán- Trƣờng Đại học Sài Gòn - Số 273
An Dƣơng Vƣơng, Quận 5- TP. HCM.
Là nghiên cứu sinh khóa: 14 của Trƣờng Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ Chí Minh.
Mã số nghiên cứu sinh: 010114090006.
Cam đoan đề tài: “Hiệu quả hoạt động Quỹ Bảo lãnh tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam”.
Chuyên ngành: Tài chính, ngân hàng.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Ngọc Minh và TS. Lâm Thị Hồng Hoa.
Luận án đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ Chí Minh.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố toàn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận án đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 04 năm 2013
Tác giả
TRƢƠNG VĂN KHÁNH
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU xi
CHƢƠNG 1: QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 2
1.1.2.1. Tham khảo cách phân loại DNNVV của một số nước trên thế giới 3
1.1.2.2. Theo cách phân loại của Việt Nam 5
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
1.1.4. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế nhiều thành phần 9
1.1.5. Cơ hội và thách thức đối với DNNVV khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
9
1.1.5.1. Những cơ hội 10
1.1.5.1.1. Những thách thức 11
1.2. QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV 14
1.2.1. Sự cần thiết hình thành và phát triển của Quỹ BLTD đối với DNNVV 14
1.2.2. Khái niệm về Quỹ BLTD 16
1.2.3. Mô hình hoạt động 17
1.2.4. Các khái niệm có liên quan đến hoạt động của Quỹ BLTD 18
1.2.5. Chức năng của Quỹ BLTD đối với DNNVV 19
1.2.5.1. BLTD cho các DNNVV 19
1.2.5.2. Tư vấn về đầu tư tài chính và đào tạo nguồn nhân lực nhằm hỗ trợ các
DNNVV phát triển 20
1.2.5.3. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay của
bên được bảo lãnh 21
iii
1.2.6. Vai trò của Quỹ BLTD đối với DNNVV 22
1.2.6.1. Góp phần thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước đối với
DNNVV 22
1.2.6.2. Tạo điều kiện cho DNNVV tíêp cận vốn tín dụng tại các TCTD 23
1.2.6.3. Góp phần gián tiếp trong việc ổn định và thu hút lao động cho các
DNNVV 24
1.2.6.4. Góp phần tăng năng lực quản lý và điều hành cho các DNNVV 24
1.2.7. Mối quan hệ giữa Quỹ BLTD, TCTD và DNNVV 25
1.2.8. Hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD tác động đến DNNVV 26
1.3. LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍNH
DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV 27
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả 27
1.3.2 Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả 28
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUỸ BLTD ĐỐI VỚI
DNNVV 33
1.4.1. Môi trƣờng chính trị, pháp lý, kinh tế xã hội 33
1.4.1.1. Môi trường chính trị 33
1.4.1.2. Môi trường pháp lý 34
1.4.1.3. Môi trường kinh tế xã hội 34
1.4.2. Chính sách bảo lãnh tín dụng hỗ trợ phát triển của DNNVV của nhà nƣớc 35
1.4.3. Năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 36
1.4.4. Năng lực của các ngân hàng thƣơng mại 37
1.4.5. Nhu cầu bảo lãnh tín dụng của các DNNVV 37
1.4.5.1. Cơ sở lý thuyết mô hình nghiên cứu 38
1.4.5.2. Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu 42
1.5. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN
THẾ GIỚI 42
1.5.1. Quỹ bảo lãnh tín dụng ở một số nƣớc 42
iv
1.5.1.1. Quỹ BLTD tại Trung Quốc 43
1.5.1.2. Quỹ BLTD tại Hàn Quốc 46
1.5.1.3. Quỹ BLTD tại Malaysia 47
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 48
TÓM LƢỢC CHƢƠNG 1 51
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG THỜI GIAN QUA 52
2.1. SƠ LƢỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUỸ BLTD
ĐỐI VỚI DNNVV Ở VIỆT NAM 52
2.1.1. Vốn hoạt động 52
2.1.2. Mô hình hoạt động 54
2.1.3. Điều kiện thành lập 57
2.1.4. Cơ cấu tài chính 58
2.1.4.1. Đối với Quỹ BLTD hoạt động độc lập 58
2.1.4.2. Đối với trường hợp không thành lập Quỹ BLTD 60
2.2. THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU BLTD CỦA CÁC DNNVV TẠI VIỆT NAM
61
2.2.1. Qui trình nghiên cứu 61
2.2.2. Thiết kế thang đo 63
2.2.3. Thang đo của các nghiên cứu trƣớc 63
2.2.4. Thiết kế bảng câu hỏi 63
2.2.5. Nghiên cứu định lƣợng 64
2.2.5.1. Phương thức lấy mẫu 64
2.2.5.2. Cỡ mẫu 64
2.2.5.3. Xử lý và phân tích dữ liệu 64
2.2.6. Kiểm định và đánh giá thang đo 70
2.2.6.1. Phân tích Cronbach’s Alpha 70
v
2.2.6.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 72
2.2.7. Kiểm định mô hình và các giả thuyết 75
2.2.8. Kết luận qua kiểm định mô hình 84
2.3. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BLTD TRONG
THỜI GIAN QUA 85
2.3.1. Hiệu quả hoạt động 85
2.3.1.1. Hiệu quả về mặt kinh tế 85
2.3.1.2. Hiệu quả về mặt xã hội 92
2.3.2. Những hạn chế của Quỹ BLTD đối với DNNVV 94
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 96
2.3.3.1. Về phía chính sách và các cơ quan quản lý nhà nước 96
2.3.3.2. Về phía Quỹ bảo lãnh tín dụng 103
2.3.3.3. Về phía các tổ chức tín dụng 108
2.3.3.4. Về phía bản thân các doanh nghiệp nhỏ và vừa 109
2.3.3.5. Về phía các tổ chức hiệp hội 111
TÓM LƢỢC CHƢƠNG 2 113
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA Ở VIỆT NAM 114
3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNNVV CỦA NHÀ NƢỚC 114
3.1.1. Định hƣớng phát triển DNNVV của đất nƣớc 114
3.1.2. Mục tiêu, yêu cầu và định hƣớng phát triển Quỹ Bảo lãnh tín dụng đối với
DNNVV của nhà nƣớc 116
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ BLTD Ở VIỆT NAM 117
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUỸ BLTD ĐỐI VỚI
DNNVV Ở VIỆT NAM 119
3.3.1. Giải pháp đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng 119
vi
3.3.2. Giải pháp đối với DNNVV 122
3.3.3. Lộ trình hoàn thiện hoạt động Quỹ BLTD 125
3.4. CÁC GIẢI PHÁP BỔ TRỢ 127
3.4.1. Đối với các tổ chức tín dụng 127
3.4.2. Đối với các tổ chức hiệp hội 129
3.5. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN 130
3.5.1. Cải thiện môi trƣờng pháp lý 130
3.5.2. Xây dựng mô hình hoạt động của Quỹ BLTD 134
3.5.3. Chính sách hỗ trợ 135
3.5.4. Quản lý thống nhất về nghiệp vụ 144
TÓM LƢỢC CHƢƠNG 3 144
KẾT LUẬN 146
Danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố của tác giả 148
Danh mục tài liệu tham khảo 149
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng nƣớc ngoài
Nghĩa Tiếng Việt
BLTD
Bảo lãnh tín dụng
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
UBND
Uỷ ban nhân dân
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
TCTD
Tổ chức tín dụng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCHH
Tổ chức hiệp hội
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
HTX
Hợp tác xã
CBTD
Cán bộ tín dụng
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thƣơng mại thế giới
EFA
Exploratory Factor Analysis
Phân tích nhân tố khám phá
KMO
Phƣơng sai trích
Cronbach’s
Alpha
Cronbach’s Alpha
Phép kiểm định mức độ tƣơng
quan lẫn nhau
Eigenvalue
Eigenvalue
Giá trị phƣơng sai tách ra đƣợc
của mỗi nhân tố
ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
VCCI
Vietnam Chamber of Commerce
and Industry
Phòng Thƣơng mại và Công
nghiệp Việt Nam
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Stt
Số bảng,
biểu đồ
Tên bảng, biểu đồ
Trang
1
Bảng 1.1
Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế
6
2
Bảng 2.1
Các Quỹ BLTD hoạt động trực thuộc Quỹ hỗ trợ phát
triển địa phƣơng
56
3
Bảng 2.2
Vốn điều lệ của các Quỹ BLTD hoạt động độc lập
tính đến thời điểm 31/12/2011.
56
4
Bảng 2.3
Các bƣớc thực hiện trong quá trình nghiên cứu
61
5
Bảng 2.4
Kết quả khảo sát 243 DNNVV về nhu cầu BLTD.
67
6
Bảng 2.5
Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo.
68
7
Bảng 2.6
Phân tích Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập và
biến phụ thuộc.
71
8
Bảng 2.7
Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập.
72
9
Bảng 2.8
Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc.
73
10
Bảng 2.9
Tổng kết mô hình hồi qui.
75
11
Bảng 2.10
Các hệ số hồi qui.
76
12
Bảng 2.11
Mức độ đánh giá loại hình doanh nghiệp.
80
13
Bảng 2.12
Mức độ đánh giá qui mô doanh nghiệp.
80
14
Bảng 2.13
Mức độ đánh giá thời gian hoạt động của doanh
nghiệp.
81
15
Bảng 2.14
Mức độ đánh giá giá trị tài sản cố định.
82
16
Bảng 2.15
Mức độ đánh giá động lực phát triển.
83
17
Bảng 2.16
Mức độ đánh giá nhận thức niềm tin.
83
ix
18
Bảng 2.17
Giá trị BLTD của các Quỹ BLTD so với nhu cầu vay
vốn của các DNNVV đã tiếp cận Quỹ từ năm 2008
đến năm 2011
86
19
Bảng 2.18
Bảng tính toán bội số BLTD so với vốn điều lệ Quỹ
BLTD.
87
20
Bảng 2.19
Số lƣợt các DNNVV đƣợc các Quỹ BLTD tƣ vấn,
hỗ trợ từ năm 2008 đến năm 2011.
89
21
Bảng 2.20
Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Quỹ BLTD
TP. HCM.
90
22
Bảng 2.21
Kết quả kinh doanh và sử dụng lao động qua các năm
của 107 DNNVV đƣợc Quỹ BLTD cấp BLTD.
91
23
Bảng 2.22
Kết quả khảo sát đánh giá chất lƣợng phục vụ của
Quỹ BLTD TP. HCM (107 doanh nghiệp đã đƣợc
Quỹ BLTD cấp BLTD).
92
24
Bảng 2.23
Nhu cầu vốn của DNNVV và khả năng đáp ứng nhu
cầu của Quỹ BLTD trên địa bàn TP.HCM từ năm
2008 đến 2011.
94
25
Bảng 2.24
Kết quả khảo sát 107 DNNVV tiếp cận với Quỹ
BLTD TP. HCM
96
26
Biểu đồ 1.1
Mô hình hoạt động các Quỹ BLTD
17
27
Biểu đồ 1.2
Mối quan hệ giữa Quỹ BLTD, DNNVV và TCTD
25
28
Biểu đồ 1.3
Mô hình nghiên cứu định lƣợng về nhu cầu BLTD
của các DNNVV
41
29
Biểu đồ 2.1
Mô hình 1_ Quỹ BLTD hoạt động độc lập
55
30
Biểu đồ 2.2
Mô hình 2_ Quỹ BLTD trực thuộc Quỹ hỗ trợ phát
triển địa phƣơng
55
31
Biểu đồ 2.3
Qui trình nghiên cứu
62
x
32
Biểu đồ 3.1
Mô hình khu công nghiệp hỗ trợ
142
33
Biểu đồ 3.2
Cụm liên kết ngành trong trƣờng hợp các DNNVV
không nằm trong khu công nghiệp hỗ trợ
143
xi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam chiếm hơn 97% trong tổng số doanh
nghiệp của cả nƣớc, thu hút một lƣợng lớn lao động, giải quyết công ăn việc làm,
đóng góp đáng kể vào GDP, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và duy trì các
ngành nghề truyền thống. Đặc thù của DNNVV ở Việt Nam là trình độ quản lý yếu
kém, sử dụng chủ yếu là lao động phỗ thông, máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu và
đặc biệt là thiếu vốn hoạt động.
DNNVV là đối tƣợng đang đƣợc quan tâm mật thiết của các tổ chức xã hội,
các cấp quản lý. Chính vì vậy, nhằm gián tiếp hỗ trợ các DNNVV, Chính phủ đã chỉ
đạo một trong những giải pháp để cải tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ
BLTD.
Thực tế, một số địa phƣơng đã thành lập các Quỹ BLTD DNNVV từ năm
2001. Tuy nhiên, hiện nay các Quỹ BLTD vẫn chƣa hoạt động hiệu quả, chƣa góp
phần hỗ trợ các DNNVV phát triển.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: “Hiệu quả hoạt động Quỹ BLTD đối với
DNNVV tại Việt Nam” đã đƣợc chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích của nghiên cứu là phát triển sự hiểu biết về khoản vay có bảo đảm
từ Quỹ BLTD đối với DNNVV cũng nhƣ vai trò của Quỹ BLTD trong phát triển kinh
tế, đặc biệt là tại các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam.
- Xác định nhu cầu đƣợc cấp BLTD để tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng
của DNNVV.
- Phân tích tìm ra những nguyên nhân và những hạn chế của Quỹ BLTD
DNNVV hiện nay ở Việt Nam.
Từ đó đƣa ra các giải pháp để các Quỹ BLTD đối với DNNVV hoạt động có
hiệu quả, góp phần vào sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam.
xii
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động của các Quỹ BLTD
đối với DNNVV ở Việt Nam và những giới hạn của DNNVV ở Việt Nam để từ đó
đƣa ra các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp này tiếp cận với các nguồn vốn tín
dụng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài giới hạn nghiên cứu sự phát triển của
Quỹ BLTD DNNVV, những giới hạn của DNNVV; đề tài không nghiên cứu sự hình
thành và phát triển của DNNVV.
4. Tình hình các nghiên cứu trƣớc đây
Liên quan đến DNNVV, những vấn đề lý luận cũng nhƣ tín dụng hỗ trợ phát
triển DNNVV đã thu hút nhiều sự quan tâm nghiên cứu ở trong nƣớc và quốc tế. Có
thể kể ra một số công trình nghiên cứu quan trọng gần nhất có liên quan đến Luận án
này, nhƣ:
- Trong Luận án tiến sĩ kinh tế: “Phát triển DNNVV ở Việt Nam trong quá
trình hội nhập quốc tế”, tác giả Phạm Văn Hồng (2007) đã tập trung vào đánh giá
những khó khăn cũng nhƣ thuận lợi khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại quốc
tế, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV tại
Việt Nam.
- Trong Luận án tiến sĩ kinh tế: “Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ DNNVV”,
tác giả Nguyễn Minh Tuấn (2008) đã nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận
về dịch vụ ngân hàng và DNVVN, đề cập những vấn đề quản lý rủi ro, chi phí giao
dịch và chi phí hành chính, sự cần thiết có hệ thống kế toán tài chính đặc thù cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ…, xem xét các DNVVN nhƣ là các khách hàng tiêu dùng
cá nhân, phân loại các DNVVN thành nhóm đại chúng và nhóm có nhiều lợi nhuận.
Đề tài đã đƣa ra các giải pháp chuyên sâu, có khả năng ứng dụng thực tiễn cao. Phân
tích kinh nghiệm quốc tế từ các nền kinh tế có mức độ phát triển khác nhau để định
vị hệ thống các DNVVN Việt Nam và các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trên bản
xiii
đồ toàn cầu từ đó tạo điều kiện cho công tác hoạch định chiến lƣợc và định hƣớng đối
với các cơ quan hoạch định chính sách của Việt Nam.
- Trong Luận án tiến sĩ Kinh tế: “Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
của các ngân hàng thƣơng mại Cổ phần trên địa bàn TP. HCM”, tác giả Võ Đức Toàn
(2012) đã phân tích tìm ra những nguyên nhân và những hạn chế làm cho DNNVV
khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng nói chung và của các NHTM Cổ phần
trên địa bàn Tp.HCM nói riêng. Góp phần đƣa ra các giải pháp để các DNNVV có
điều kiện tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng dễ dàng hơn, đồng thời ngân hàng
cũng có cái nhìn mới về các DNNVV trong hoạt động tín dụng của mình.
- Trong Luận án tiến sĩ Kinh tế: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tƣ
phát triển của nhà nƣớc”, tác giả Trần Công Hoà (2007) đã tập trung nghiên cứu về
hệ thống các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động của tín dụng nhà nƣớc đối với các
chƣơng trình, dự án của Chính phủ và các doanh nghiệp nhà nƣớc; đồng thời đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phát triển của nhà nƣớc.
- TS. Trƣơng Quang Thông (2010): “Tài trợ tín dụng ngân hàng cho doanh
nghiêp nhỏ và vừa, một nghiên cứu thực nghiệm tại Khu vực TP. HCM”, tác giả đã
nghiên cứu thực trạng về qui mô vốn, số lƣợng và sự đóng góp của các DNNVV
trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2007, đồng thời đƣa ra những khó khăn của loại
hình doanh nghiệp này trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng.
- Một số bài viết về DNNVV và Quỹ BLTD đối với DNNVV của các tác giả
có uy tín trên cả nƣớc nhƣ PGS.,TS. Võ Văn Nhị, TS. Phạm Xuân Quang, là những
thông tin quý báu giúp tác giả có những nhận định và phân tích khoa học chính xác
hơn trong Luận án.
Tuy có nhiều nghiên cứu về DNNVV, về các dịch vụ hỗ trợ cho DNNVV
nhƣng chƣa có một nghiên cứu nào về Quỹ BLTD và các loại hình BLTD đối với
những DNNVV có phƣơng án sản xuất kinh doanh khả thi, mang lại hiệu quả cao về
mặt kinh tế và xã hội nhƣng lại thiếu tài sản thế chấp và những điều kiện khác để tiếp
cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
xiv
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu tổng quan về hình thức hỗ trợ của Quỹ BLTD
đối với DNNVV. Qua đó, giúp cho các Quỹ BLTD có thể dự đoán đƣợc tiềm năng
trong việc mở rộng các hình thức hỗ trợ; đồng thời, giúp các Quỹ BLTD và DNNVV
nhận thức đƣợc rằng hình thức hỗ trợ từ Quỹ BLTD là sự cần thiết để có hƣớng phát
triển trong tƣơng lai, từ đó lan rộng ra cả nƣớc nói chung, cũng nhƣ việc nhân rộng
ứng dụng cho nhiều địa phƣơng thực hiện hiệu quả.
6. Những hạn chế trong nghiên cứu
Nghiên cứu này đem lại kết quả và những đóng góp nhất định, phần nào giúp
cho cơ quan quản lý nhà nƣớc hiểu rõ đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu BLTD
của DNNVV và mức độ tác động của các yếu tố đến nhu cầu vay hiện nay. Tuy
nhiên, nghiên cứu này vẫn còn những điểm hạn chế.
Thứ nhất, hầu hết những khái niệm cơ bản về DNNVV đã đƣợc nhiều tác giả
nghiên cứu trong thời gian gần đây, cụ thể là những đặc điểm của DNNVV, khái
niệm, vai trò, cơ hội và thách thức đối với DNNVV khi Việt Nam gia nhập WTO,
nên trong việc tiếp cận, tổng hợp lý luận chung trong nghiên cứu của Luận án không
tránh khỏi những trùng lắp nhất định. Tuy nhiên, cần khẳng định dù có những khía
cạnh trùng lắp khó tránh khỏi, song đó không phải là sự sao chép mà đƣợc trình bày
với văn phong và cách tiếp cận riêng của tác giả.
Thứ hai, việc chọn mẫu nghiên cứu có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
chất lƣợng thông tin trong nghiên cứu định lƣợng. Nếu kích cỡ mẫu nhỏ thì độ tin
cậy của thông tin kém. Do số lƣợng các DNNVV ở Việt Nam là rất lớn (Theo kết
quả rà soát doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê đến 01/01/2012 số lƣợng doanh
nghiệp trong cả nƣớc là 541.103 doanh nghiệp, nếu loại trừ 92.710 doanh nghiệp
không thể xác minh đƣợc, thì tổng số doanh nghiệp của toàn bộ nền kinh tế là
448.393 doanh nghiệp; trong tổng số doanh nghiệp thì DNNVV chiếm khoảng 97%),
trong khi đó số lƣợng các DNNVV tiếp cận với Quỹ BLTD còn rất ít (khoảng 200
doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ khá nhỏ 0,04%) nên việc thu thập các biến độc lập tác
động đến hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD thông qua khảo sát các DNNVV không
xv
đồng nhất, khó có độ tin cậy cao trong khoa học (nếu khảo sát ngẫu nhiên trong
448.393 doanh nghiệp thì hầu hết các doanh nghiệp không biết đến sự tồn tại của
Quỹ BLTD, nếu khảo sát trong khoảng 200 doanh nghiệp đã đƣợc Quỹ BLTD thì các
doanh nghiệp đều đánh giá là Quỹ BLTD hoạt động tốt vì các doanh nghiệp này đã
đƣợc thoả mãn nhu cầu vốn tín dụng). Do đó việc dùng thuật toán trong mô hình kinh
tế lƣợng trong Luận án sẽ không có ý nghĩa về mặt khoa học, việc khảo sát các doanh
nghiệp còn bị hạn chế, kích thƣớc mẫu đại diện không đủ lớn để vận dụng mô hình
định lƣợng hiệu quả hoạt động của các Quỹ BLTD ở Việt Nam bằng các phần mềm
nhƣ Eview, Amos, phần mềm SPSS, đây là những hạn chế của Luận án. Luận án
chỉ đạt đƣợc ở việc kiểm định mô hình về nhu cầu BLTD để tiếp cận nguồn vốn tín
dụng ngân hàng của DNNVV bằng phần mềm SPSS (sử dụng công cụ phân tích
Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá EFA). Các nội dung khác trong Luận án chủ
yếu sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để đƣa ra những nhận định, các kết quả
nghiên cứu mang tính truyền thống.
Thứ ba, do hạn chế về điều kiện nghiên cứu nhƣ thời gian, chi phí… nên
nghiên cứu để thực hiện mô hình định lƣợng chỉ tập trung thực hiện trong phạm vi
những đơn vị Tp. Hồ Chí Minh do vậy có thể không phản ánh hết thực trạng nhu cầu
BLTD ở những địa phƣơng khác. Đây là một hƣớng cho nghiên cứu tiếp theo.
Thứ tư, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện trong đề tài này là phƣơng
pháp lấy mẫu thuận tiện, số lƣợng mẫu nhỏ và phân bố không đồng đều giữa các
nhóm. Nếu có thể lấy số lƣợng mẫu lớn hơn và phƣơng pháp lấy mẫu theo xác suất
kết hợp với phƣơng pháp lấy mẫu theo tỉ lệ thì kết quả nghiên cứu sẽ sâu sắc hơn và
đúng với thực tế hơn.
Trong các nghiên cứu tiếp theo, khi số lƣợng các DNNVV tiếp cận Quỹ BLTD
đủ kích cỡ mẫu thì có thể tiến hành khảo sát để vận dụng mô hình định lƣợng về hiệu
quả hoạt động của các Quỹ BLTD ở Việt Nam một cách toàn diện hơn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở của phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện Luận
xvi
án bao gồm: phƣơng pháp thống kê, phân tích thống kê, phƣơng pháp điều tra khảo
sát, kiểm định mô hình định lƣợng, tham vấn ý kiến của các nhà doanh nghiệp, các
nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia trong lĩnh vực tín dụng đối với các
DNNVV.
8. Những đóng góp của Luận án
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về BLTD đối với DNNVV. Đề tài
đƣa ra những chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả của Quỹ BLTD đối với DNNVV.
Đề tài này góp phần làm rõ những nguyên nhân dẫn đến hệ quả là các Quỹ
BLTD DNNVV ở Việt Nam hoạt động không hiệu quả và chƣa góp phần đáng kể
vào sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam.
Đối với các DNNVV: giúp cho doanh nghiệp nhận thấy những điểm mạnh để
tiếp tục phát huy và những hạn chế đáng kể của mình nhằm hoàn thiện để phát triển
tốt hơn.
Đối với cơ quan quản lý vĩ mô: góp phần gợi ý để cơ quan quản lý các cấp có
những chính sách nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD
DNNVV trong thời gian tới.
9. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục
tài liệu tham khảo và các phụ lục, Luận án đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Quỹ BLTD đối với DNNVV
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD đối với DNNVV ở
Việt Nam trong thời gian qua.
Chƣơng 3: Giải pháp hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD ở Việt Nam trong
thời gian tới.
1
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản,
có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chịu sự quản lý của Nhà nước bởi
luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật. Nói cách khác, doanh nghiệp
là một đơn vị kinh tế được thành lập và tổ chức sản xuất ra sản phẩm để kinh doanh
hoặc cung ứng dịch vụ, kể cả những sản phẩm hàng hóa không do mình làm ra
nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường và kết quả thu về là lợi nhuận, tích lũy được
vốn để tiếp tục tái đầu tư phát triển kinh doanh ngày càng cao hơn. Như vậy, doanh
nghiệp là một tổ chức kinh doanh không kể thuộc sở hữu của thành phần kinh tế nào
và nó không phụ thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phát triển khá phổ biến ở các
nước đang phát triển, nhất là ở các nước trong khu vực ASEAN. Ở Việt Nam, nhóm
doanh nghiệp này vị thế quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá_hiện
đại hoá đất nước.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về DNNVV: Theo hầu hết các nước trên thế
giới, DNNVV được định nghĩa là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thực
hiện hoạt động kinh doanh với số vốn và lực lượng lao động có qui mô nhỏ và trung
bình so với các doanh nghiệp có qui mô lớn khác.
Ở Việt Nam, DNVVV được định nghĩa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập,
đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
2
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 200 người (theo định nghĩa
tại Công văn 681/CP – KTN ngày 20 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ).
Theo điều 3 của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001
về trợ giúp phát triển DNNVV thì DNNVV được định nghĩa như sau: DNNVV là cơ
sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành,
có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người.
Theo định nghĩa này, các DNNVV ở Việt Nam bao gồm các DNNN có quy
mô nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh theo Luật DNNN, các công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ và vừa được đăng ký
theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, cá nhân có hoạt động SXKD theo hình
thức hộ kinh doanh cá thể được điều chỉnh bởi quy định của Chính phủ.
Theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 06
năm 2009 về trợ giúp phát triển DNNVV, thì: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
Tóm lại, DNNVV là những doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ, xét trên tiêu
chí doanh thu, số lượng lao động bình quân hoặc nguồn vốn kinh doanh xét trên các
qui tắc phân loại qui mô của các loại hình doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại doanh nghiệp. Việc quy định tiêu
thức như thế nào là doanh nghiệp lớn, DNNVV là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế,
xã hội của từng nước trong từng giai đoạn cụ thể. Việc phân loại DNNVV cũng như
các tiêu chí phân loại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố; phải phù hợp với trình độ phát
triển, điều kiện và mục đích phân loại của mỗi nước. Sau đây là một số cách phân
loại doanh nghiệp:
3
Thứ nhất, dựa vào tiêu thức qui mô vốn người ta chia doanh nghiệp thành
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Mỗi quốc gia có thể có
những qui định khác nhau về số vốn kinh doanh để phân loại cho từng loại hình
doanh nghiệp.
Thứ hai, dựa vào tiêu thức lao động người ta chia doanh nghiệp thành doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ.
Thứ ba, dựa vào hình thức kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành
doanh nghiệp hoạt động độc lập, doanh nghiệp liên kết, doanh nghiệp vệ tinh
(doanh nghiệp chuyên gia công hoặc sản xuất chuyên biệt một bộ phận trong sản
phẩm của các doanh nghiệp lớn).
Nhìn chung, cách phân loại doanh nghiệp ở mỗi nước có nhiều điểm khác
nhau nhưng vẫn có một số điểm chung giống nhau. Ví dụ, việc phân loại DNNVV ở
các nước vẫn có điểm tương đồng, vì tất cả các nước có cùng chung một mục đích
là hỗ trợ các doanh nghiệp này DNNVV phát triển để thực hiện các mục đích như
huy động mọi tiềm năng vào sản xuất kinh doanh; đáp ứng nhu cầu phong phú, đa
dạng của xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tăng sự năng động, hiệu
quả của nền kinh tế.
1.1.2.1. Tham khảo cách phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước
trên thế giới
- Đài Loan:
Khái niệm DNNVV đã bắt đầu được sử dụng trên lãnh thỗ này từ năm 1967.
Trong 40 năm qua, Đài Loan đã sáu lần thay đổi tiêu thức phân loại DNNVV. Sự
thay đổi trong khái niệm DNNVV theo hướng tăng dần giá trị vốn góp (số vốn góp
từ 5 triệu lên 40 triệu Đài tệ). Hiện nay, ở Đài Loan DNNVV là doanh nghiệp:
- Trong lĩnh vực khai khoáng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao động thường
xuyên dưới 500 người.
- Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao
động thường xuyên dưới 300 người.
4
- Trong lĩnh vực thương mại, vận tải và dịch vụ khác: có doanh thu hàng năm
dưới 40 triệu Đài tệ, lao động thường xuyên dưới 50 người [32].
- Philippines:
Theo số liệu của Viện Công nghiệp vừa và nhỏ Philipppines thì trong sản
xuất, doanh nghiệp được chia thành 4 loại:
- Doanh nghiệp cực nhỏ và hộ gia đình: có vốn dưới 1,5 triệu pesos
- Doanh nghiệp nhỏ: có vốn từ 1,5 đến 15 triệu pesos
- Doanh nghiệp vừa: có vốn từ 15 đến 60 triệu pesos
- Doanh nghiệp lớn: có vốn trên 60 triệu pesos [32].
- Hàn Quốc:
Theo sắc lệnh cơ bản của Hàn Quốc về DNNVV, việc phân loại quy mô
doanh nghiệp được thực hiện theo hai nhóm ngành:
- Ngành chế tạo, khai thác, xây dựng: Doanh nghiệp có vốn đầu tư dưới
600.000 USD và số lao động thường xuyên từ 20 đến 300 người là doanh nghiệp
vừa; doanh nghiệp có dưới 20 lao động thường xuyên là doanh nghiệp nhỏ.
- Ngành thương mại: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có doanh thu
dưới 250.00 USD/ năm. Doanh nghiệp có dưới 05 lao động thường xuyên là doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có từ 6 đến 20 lao động là doanh nghiệp vừa [32].
- Nhật Bản:
DNNVV được phân loại theo khu vực:
- Khu vực sản xuất: Doanh nghiệp có dưới 300 lao động và vốn đầu tư là 1 triệu
USD.
- Khu vực thương mại và dịch vụ: Doanh nghiệp có dưới 100 lao động (đối với
doanh nghiệp bán buôn) hay 50 lao động (đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ),
vốn đầu tư dưới 300.000 USD (đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 100.000 USD
(đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ) [33].
- Liên minh Châu Âu (EU):
5
Theo quỹ phát triển DNNVV (SMEDF – Small And Medium Enterprise
Development Fund), thuộc liên minh Châu Âu thì một doanh nghiệp được xem là
DNNVV phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Số nhân viên từ 10 người đến 500 người
- Số vốn đăng ký từ hơn 50.000 USD đến 300.000 USD
Tóm lại, ở các nước, DNNVV được phân chia theo từng ngành nghề và khác
nhau trong từng thời kỳ. Tại các nước trên thế giới tiêu thức thường được sử dụng
phỗ biến là số lao động thường xuyên, vốn đầu tư và doanh thu. Tiêu chí phân loại
của mỗi tiêu thức rất khác nhau và tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội
của từng nước, trong từng thời kỳ [33].
1.1.2.2. Theo cách phân loại của Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam phân loại DNNVV dựa vào 2 tiêu thức: lao động thường
xuyên và vốn sử dụng bình quân. Hai tiêu thức này được đông đảo các doanh
nghiệp chấp nhận vì tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu thức này và
có thể xác định tương đối chính xác số liệu của chúng; ngoài ra có thể xác định
được hai tiêu thức này ở mọi cấp độ: toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp.
Như vậy, hai tiêu thức này hội đủ tính phỗ biến, tính khái quát và xác thực.
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp được quy định tạm thời tại Công văn 681/CP –
KTN ngày 20 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ. Theo quy định tại Công
văn này, tiêu chí xác định DNNVV là vốn điều lệ và lao động của doanh nghiệp. Cụ
thể DNNVV là doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung
bình hàng năm dưới 200 người.
Theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 06
năm 2009 về trợ giúp phát triển DNNVV, phân loại DNNVV cụ thể như sau:
6
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
1. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
2. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
3. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP [22]
Tuy nhiên, qua bảng 1.1, chúng ta thấy rằng phân loại DNNVV theo qui mô
nguồn vốn (được chú trọng nhiều) sẽ có nhiều bất hợp lý, bởi vì:
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Đối với các doanh nghiệp lớn, nguồn vốn chủ sỡ hữu có tính ổn định hơn, trong khi
đó DNNVV thì nợ phải trả và nguồn vốn thường xuyên biến động, tuỳ theo đặc
điểm và ngành nghề kinh doanh thì một doanh nghiệp bây giờ là DNNVV nhưng
sau đó một thời gian ngắn do có trị giá nhập hàng lớn nhưng chưa trả nợ cho nhà
cung cấp sẽ làm cho nợ phải trả tăng lên và lúc này đã trở thành doanh nghiệp lớn
và ngược lại.
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đặc điểm của các DNNVV xuất phát trước hết từ qui mô của doanh nghiệp.
Cũng như các DNNVV trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNNVV Việt Nam cũng có
7
những đặc điểm tương tự như DNNVV tại các quốc gia khác. Ngoài ra, do đặc
trưng riêng của nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên các
DNNVV Việt Nam còn có những đặc trưng riêng. Những đặc điểm cơ bản của các
DNNVV Việt Nam thể hiện như sau:
- Thứ nhất: Các DNNVV ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với
nhiều hình thức tổ chức doanh nghiệp, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp và các công ty tư nhân đến các hợp tác xã. Trong một thời gian dài, các
doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau không được đối xử bình đẳng, bị
phân biệt đối xử, điều đó ảnh hưởng đến tâm lý, phong cách kinh doanh của các
doanh nghiệp hiện nay, đồng thời cũng tạo ra những điểm xuất phát về tiếp cận
nguồn lực không như nhau (trong giao đất, trong vay vốn ngân hàng …).
- Thứ hai: Là những doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động nhỏ, đây
thường là những doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Đặc điểm này
đã làm cho các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của mình.
- Thứ ba: Khả năng quản lý hạn chế. Các chủ doanh nghiệp thường là những
kỹ sư hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là
người quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ
chuyên môn trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận
không rõ ràng, những người quản lý các bộ phận cũng thường tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất. Phần lớn những người chủ doanh nghiệp đều không được đào
tạo qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí có người còn chưa qua một khóa
đào tạo nào. Mặc dù vậy, họ thường không quan tâm đến việc đào tạo để nâng cao
năng lực quản lý.
- Thứ tư: Trình độ tay nghề của người lao động thấp. Các chủ DNNVV
thường không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê
những người lao động có tay nghề cao do hạn chế về tài chính. Bên cạnh đó, định
kiến của người lao động cũng như của những bạn bè, người thân của họ về khu vực
này vẫn còn khá lớn. Người lao động ít được đào tạo (hay đào tạo lại) do kinh phí